Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

đề và đáp án thi Lê Hồng Phong Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.8 KB, 31 trang )

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Số báo danh:
Chữ ký giám thị 1:

Đề thi tuyển sinh lớp 10
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Năm học 2001 2002
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Đề chung
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 3-7-2001
Câu 1 (1,0 điểm ):
Có một câu văn nh sau:
Dới bầu trời trong xanh, trên một khuôn viên thoáng đãng cạnh hồ Vị Xuyên, ở trung tâm
thành phố Nam Định, tợng Quốc công Tiết chế Hng Đạo đại vơng Trần Quốc Tuấn đứng lồng lộng,
uy nghiêm.
- Em hãy chỉ ra bộ phận chủ ngữ, vị ngữ chính trong câu văn?
- Vì sao khi viết một câu văn thông thờng cần phải có đủ chủ ngữ và vị ngữ?
Câu 2 (3,0 điểm):
Nêu các cách trình bày nội dung trong một đoạn văn? (không vẽ lợc đồ)
Viết một đoạn văn (gồm ít nhất 3 câu văn) trình bày theo cách song hành, có nội dung nói về
vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp.
Câu 3 (6,0 điểm):
Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu. Trớc khi phân
tích, hãy ghi lại theo trí nhớ bài thơ đó.

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

Hớng dẫn chấm


Môn : Văn Tiếng Việt ( Đề chung)
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2001 - 2002
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Đề Chính Thức
Câu 1 (1,0 điểm ):
1- Xác định đúng chủ ngữ và vị ngữ chính của câu. (0,5 điểm)
CN: tợng Quốc công Tiết chế Hng Đạo đại vơng Trần Quốc Tuấn
VN: đứng lồng lộng, uy nghiêm.
2- Nêu đợc ý cơ bản: Câu văn thông thờng mang nội dung thông báo cụ thể. Chủ ngữ và vị
ngữ làm cho thông báo đó trở nên tơng đối trọn vẹn. Trừ những trờng hợp dùng câu đặc biệt hoặc
câu rút gọn thành phần, trong các trờng hợp thông thờng, nếu câu thiếu vị ngữ bị coi là câu cụt, câu
thiếu chủ ngữ bị coi là câu què, ý nói câu đó không hoàn chỉnh một thông tin.
(0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm ):
Yêu cầu 1: Nêu đúng 4 cách trình bày nội dung đoạn văn: (1,5 điểm)
+ Diễn dịch là cách trình bày ý đi từ ý chung, khái quát, đến các ý chi tiết, cụ thể làm sáng
tỏ ý chung. Theo đó, câu mang ý khái quát đợc đặt ở đầu đoạn văn, các câu mang ý chi tiết, cụ thể
đặt sau nó.
+ Quy nạp là cách trình bày đi từ ý chi tiết, cụ thể rút ra ý chung, khái quát. Theo đó, câu
mang ý khái quát đứng ở sau các câu kia và nó có t cách câu chốt của đoạn văn.
+ Móc xích là cách sắp xếp ý nọ tiếp ý kia theo lối ý sau móc nối vào ý trớc (qua những từ
ngữ cụ thể) để bổ sung giải thích cho ý trớc.
+ Song hành là cách sắp xếp các ý ngang nhau, không có hiện tợng ý này bao quát ý kia
hoặc ý này móc vào ý kia.
+ Sau khi nêu 4 cách nói trên, nhấn mạnh đợc ý: Bốn cách trình bày nội dung đoạn văn nói
trên đợc dùng kết hợp và linh hoạt trong khi viết bài văn.
Yêu cầu 2: Viết đợc một đoạn văn (ít nhất là 3 câu văn) theo cách trình bày song hành, có
nội dung về vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,5 điểm).
Ví dụ học sinh có thể viết: Trong cuộc sống, ngôn ngữ là lời ăn tiếng nói biểu hiện t tởng tình
cảm con ngời. Trong học tập, ngôn ngữ chính là công cụ để nhận thức và t duy. Trong sáng tác và

thởng thức, ngôn ngữ là chất liệu để sáng tác văn thơ, là tín hiệu thẩm mỹ để hiểu vẻ đẹp văn ch-
ơng
* Nếu viết đợc 2 câu đúng cách liên kết song hành cũng cho 1,0 điểm. Nếu mới viết đợc 1
câu, thì không cho điểm, vì cha biết cụ thể HS có biết cách trình bày theo cách liên kết song hành
không.
Câu 3 (6,0 điểm) : Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng chí của Chính
Hữu.
Để yêu cầu phân tích bài thơ có định hớng cụ thể. Vì vậy trong quá trình phân tích phải bám
vào các chi tiết, các biện pháp nghệ thuật cụ thể trong bài thơ, so sánh hợp lý để làm nổi bật đợc vẻ
đẹp của hình ảnh anh bộ đội giai đoạn đầu cuộc kháng chiến chống Pháp trong thơ Chính Hữu.
Với đối tợng HS lớp 9, những yêu cầu chính là:
I Yêu cầu về nội dung bài văn: (5,0 điểm)
1 Giới thiệu đợc vài nét về hoàn cảnh sáng tác bài thơ và tác giả Chính Hữu
(0,5 điểm)
Giám khảo tham khảo phần tiểu dẫn SGK lớp 9 tập II, các em đã đợc học, có in ở cuối đáp
án này.
2 Những yêu cầu cụ thể khi phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ:
(0,5 điểm)
+ Phân tích đợc cách giới thiệu độc đáo của bài thơ về hoàn cảnh xuất thân của anh bộ đội
những ngời lính cách mạng. Cuộc kháng chiến đầy gian khổ để bảo vệ Tổ quốc đã tạo nên cuộc gặp
gỡ giữa những ngời xa lạ nhng đã trở thành tri kỷ.
+ Cảm nhận và phân tích đợc dụng ý nghệ thuật của nhà thơ Chính Hữu về cách đặt nhan đề
cho bài thơ Đồng chí. Hai tiếng đồng chí (đặt riêng thành một dòng thơ) vừa giản dị gần gũi
vừa thiêng liêng mới mẻ cất lên từ hiện thực cuộc chiến tranh cách mạng do chính những anh bộ
đội vốn xuất thân từ những vùng quê nghèo tự nhận thức ra.
+ Đi sâu phân tích những biểu hiện giản dị và cảm động tình đồng chí của anh bộ đội: Cùng
chung nhận thức về nhiệm vụ cách mạng, cùng chung tình yêu và nỗi nhớ quê hơng, cùng chia ngọt
sẻ bùi để vợt qua thiếu thốn, khó khăn gian khổ của cuộc đời ngời lính
(Khai thác các yếu tố hình ảnh, nhịp điệu và giọng điệu của bài thơ để thấy chất tự sự trữ tình
đã làm cho hình ảnh tâm trạng anh bộ đội hiện lên chân thực đơn sơ mà ấm áp tình đồng chí)

+ Liên tởng so sánh với hình ảnh ngời lính công cụ của chiến tranh phi nghĩa thời phong kiến
trong bài ca dao Ngang lng thì thắt bao vàng, đầu đội nón dấu vai mang súng dài Bớc chân
xuống thuyền nớc mắt nh ma; để thấy sự tơng phản đối lập về sự trang bị bên ngoài và cái chất
thực bên trong của họ; từ đó khẳng định nét đẹp mới mẻ của hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ
Đồng chí.
+ Cảm nhận và phân tích đợc đoạn kết bài thơ với hình ảnh độc đáo Đầu súng trăng treo.
Giá trị thực và ý nghĩa tợng trng của hình tợng này đối với việc khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của anh bộ
đội.
3- Nhận xét về nghệ thuật biểu hiện hình ảnh anh bộ đội của bài thơ
(0,5 điểm).
So sánh với những bài thơ cùng viết về anh bộ đội trong kháng chiến chống Pháp để thấy nét
đẹp của thơ kháng chiến: Mỗi bài thơ nh bức chân dung tự hoạ của anh bộ đội nhà thơ, hiện thực
mà lãng mạn, chân thật giản dị mà sâu lắng bay bổng , trong đó bài Đồng chí là một kết tinh
tiêu biểu. Bút pháp tả thực đã tạo nên sự hàm xúc, mộc mạc, phù hợp với cuộc đời gian khổ của anh
bộ đội; chất lãng mạn cất lên ở hình tợng cuối bài thơ đã thể hiện một cách sinh động phẩm chất
cách mạng và chất lãng mạn trong tâm hồn của ngời chiến sĩ
II- Ghi theo trí nhớ bài thơ Đồng chí (0,5 điểm)
Chép thuộc liên tục đợc 2 khổ thơ (cho 0,25 điểm), chép thuộc cả bài thơ (cho 0,5 điểm).
Chép thuộc dới 2 khổ thơ không có điểm (vì trong kỳ thi này đây chỉ là yêu cầu thuộc bài).
III- Yêu cầu về hình thức bài văn (0,5 điểm)
Kết cấu bài văn hợp lý, bài tơng đối hoàn chỉnh, trình bày sạch sẽ.
Cách chấm điểm câu 3:
+ Điểm 4,5 đến 6,0: Tuỳ mức độ, hiểu đợc bài thơ, đáp ứng đợc hầu hết các yêu cầu trên, lỗi
không đáng kể.
+ Điểm 3,0 đến dới 4,5: Tuỳ mức độ, tuy đã hiểu đợc bài thơ, có ý thức bám sát văn bản để
phân tích hình ảnh anh bộ đội, nhng khả năng liên tởng so sánh còn hạn chế; có thể còn mắc
một số lỗi diễn đạt nhng không trầm trọng.
+ Điểm 1,0 đến dới 3,0: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh, năng lực cảm thụ phân
tích hạn chế, diễn đạt còn vụng về, còn mắc lỗi trong diễn đạt.
+ Điểm dới 1,0: Nói chung là cha thuộc bài thơ đề cập đến hình ảnh anh bộ đội nhng ý chung

chung, diễn đạt rất yếu.
+ Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề.
giám khảo lu ý:
1- Điểm toàn bài là tổng điểm của 3 câu, giữ nguyên điểm lẻ đến 0,25 điểm.
2- Đáp án này có kèm theo văn bản thơ có liên quan đến đề bài để tham khảo.
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Số báo danh:
Chữ ký giám thị 1:

Đề thi tuyển sinh lớp 10
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Năm học 2001 2002
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Đề chuyên
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 4-7-2001
Câu 1 (1,0 điểm ):
Thế nào là tính từ? Cho ví dụ. Hãy viết một câu đơn có sử dụng một tính từ làm bộ phận chủ
ngữ.
Câu 2 (3,0 điểm):
Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong đoạn Kiều ở
lầu Ngng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du); chọn ra trong đoạn trích này một câu thơ có ý
nghĩa khái quát tâm trạng của Thúy Kiều lúc đó; nêu những biểu hiện đặc sắc về nghệ thuật của
đoạn trích (không phân tích).
Câu 3 (6,0 điểm):
Phân tích bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Kết hợp với sự hiểu biết
của em về thơ, hãy cho biết những yếu tố nào đã góp phần tạo nên một bài thơ hay.

Đề Chính Thức

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

Hớng dân chấm
Môn : Văn Tiếng Việt ( Đề chuyên)
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2001 - 2002
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Câu 1 (1,0 điểm ):
- Nêu đợc ý cốt lõi: Tính từ là loại từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tợng (0,25
điểm).
- Cho ví dụ đúng, nh: xanh, lạnh, long lanh (0,25 điểm)
- Viết đợc 1 câu đơn có 1 tính từ làm chủ ngữ, ví dụ: Dịu dàng là nét đẹp của nữ sinh. hoặc
Đen nh cột nhà cháy (0,5 điểm).
Câu 2 (3,0 điểm ):
1- Nêu đợc ý chính về hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng Thuý kiều trong trích đoạn, diễn đạt
suôn sẻ. (1,5 điểm) Tập trung vào ý chính:
+ Sau hàng loạt những bi kịch đau xót: Gia đình bị hoạ oan khuất, Kiều bán mình chuộc cha,
trao duyên cho Thuý Vân, những tởng đổi lấy cuộc sống yên phận, ai ngờ Mã Giám Sinh giả danh
cới làm thiếp để đem Kiều về lầu xanh của Tú Bà. Bị Mã Giám Sinh lừa gạt và làm nhục, bị Tú Bà
đánh đập tàn nhẫn, Kiều định tự tử, nhng không xong. Sợ Kiều tự tử, mất món hàng vừa bỏ vốn
mua về, Tú Bà đã cho Kiều ra ở lầu Ngng Bích, chờ dịp dở mu ma chớc quỷ, buộc nàng phải làm
gái lầu xanh.
+ Bị giam lỏng ở lầu Ngng Bích, sống nh một cô gái cấm cung, đau đớn lo sợ về một tơng lai
mù mịt, vốn là tâm hồn nhạy cảm, nàng đã sống lại với quá khứ và suy t về thực tại phũ phàng đang
phải trải qua.
+ Thi hào Nguyễn Du đã đặt Kiều sống trong cảnh ngộ ấy, để cho nàng tự bộc lộ tâm trạng.
Đoạn trích là một trong những trang tuyệt bút Nguyễn Du việc miêu tả tâm trạng của Kiều. Theo
mỗi dòng thơ, tâm trạng Thuý Kiều hiện dần lên theo cảnh vật. Đó là tâm trạng cô đơn, trơ trọi,
buồn tủi, đau đớn, vô vọng, hoảng sợ, giữa khung cảnh thiên nhiên mênh mông đến rợn ngợp
2- Chọn đúng câu thơ: Nửa tình, nửa cảnh nh chia tấm lòng (0,5 điểm)

3- Nêu đợc những đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích (1,0 điểm)
(HS có thể nêu theo một trình tự linh hoạt, miễn sao nêu đúng những nét đặc sắc về nghệ
thuật của đoạn trích).
- Bao trùm cả đoạn trích là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Bức tranh thiên nhiên đợc chấm phá
bằng nét bút tài hoa, cảnh vật dâng đầy tâm trạng, ngoại cảnh đợc nội tâm hoá theo ánh nhìn và suy
t của nhân vật trữ tình. Mỗi hình ảnh cảnh vật thiên nhiên gắn với một nét suy t và chiều sâu tâm
trạng của Kiều.
- Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ một cách sáng tạo đặc biệt là giai điệu buồn
trông buồn trông kết hợp với nhịp điệu của thơ lục bát, các điệp từ, điệp ngữ đã làm tăng diễn
biến và tính chất của tâm trạng nhân vật.
- Nghệ thuật miêu tả ngôn ngữ độc thoại. Đoạn trích trở thành đoạn độc thoại nội tâm, phù
hợp với việc khắc hoạ tâm hồn tình cảm của Kiều lúc này.
- Nghệ thuật sáng tạo từ ngữ, đặc biệt là cách dùng từ Hán Việt (quạt nồng ấp lạnh, tin sơng,
sân lai, gốc tử ) kết hợp với từ thuần Việt (ầm ầm tiếng sóng, bát ngát xa trông ) những từ so
sánh, ẩn dụ đợc sử dụng phù hợp làm tăng thêm sự diễn tả tinh tế, hàm xúc, gợi cảm
Câu 3 (6,0 điểm ):
Yêu cầu 1: Phân tích bài thơ Thu điếu (5,0 điểm)
Chấp nhận những cách kết cấu bài phân tích một cách linh hoạt, có thể phân tích bổ ngang
theo trình tự thơ Đờng luật, hoặc bổ dọc theo 2 phơng diện của thơ viết về thiên nhiên (cảnh thiên
nhiên và nỗi niềm thi nhân), tuy nhiên phải bám vào văn bản tác phẩm, liên tởng so sánh hợp lý,
làm nổi bật đợc vẻ đẹp thiên nhiên thu và hình tợng nhân vật trữ tình (tâm thế và nỗi niềm thi
nhân) thông qua lời thơ và ý thơ. Những yêu cầu cụ thể khi phân tích cần hớng tới:
1- Giới thiệu đợc ngắn gọn nhà thơ Nguyễn Khuyến, nét đặc sắc của chùm thơ thu, trong đó
có bài Thu điếu trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khuyến
(5,0 điểm)
Trong khi phân tích bài thơ, thấy đợc khung cảnh thiên nhiên thu mang đặc trng làng cảnh
đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam trong cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
(3,0 điểm)
Những ý chính:
+ Không gian, cảnh sắc mùa thu đợc cảm nhận từ góc độ của ngời đang câu cá mùa thu,

một góc nhìn nghệ thuật rất độc đáo, phát huy đợc sự cảm nhận mùa thu trực tiếp bằng các giác
quan nhạy cảm nhất của thi nhân, tạo nên nét riêng của bài thơ.
+ Khung cảnh thiên nhiên nơi ao thu: Phân tích sự sáng tạo vần, nhịp và từ ngữ miêu tả, tạo
nên cảnh ao thu rất thú vị, có đờng nét màu sắc, giàu giá trị tạo hình và rất gợi cảm (lạnh lẽo, trong
veo, bé tẻo teo, hơi gợn tí, khẽ đa vèo ). Chú ý 2 câu thực: sóng biếc hơi gợn tí, lá vàng khẽ đa
vèo.
+ Khung cảnh trời thu (tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt) mở rộng không gian nghệ thuật của
bài thơ. Hình ảnh ngõ trúc quanh co vắng teo làm cho không gian mùa thu càng trở nên êm ả, gợi
về cảnh làng quê bình dị, quen thuộc So sánh với Thu vịnh, Thu ẩm để thấy sự sáng tạo của
Nguyễn Khuyến khi miêu tả hình ảnh đặc trng của bầu trời mùa thu (xanh ngắt).
+ Thấy đợc bút pháp cổ điển và sự sáng tạo của nhà thơ khi viết về đề tài mùa thu. Nghệ
thuật tả cảnh ngụ tình, lấy cái động để tả cái tĩnh, bức tranh đợc chấm phá bằng đờng nét và màu
sắc hài hoà, gợi nên cảm giác, dịu nhẹ, trong sáng, thanh bình không nhiều chất liệu ớc lệ của thơ
cổ, nổi bật trong bài thơ là cảnh vật làng quê gần gũi thân thuộc
3- Trong khi phân tích, hoặc sau khi phân tích cảnh thiên nhiên, thấy đợc hình ảnh và tâm
trạng nhân vật trữ tình. (1,0 điểm)
+ Trớc hết, hình tợng nhân vật trữ tình hiện ra trong vẻ đẹp nhàn tản kiểu ẩn sĩ nghệ sĩ,
yêu thiên nhiên, thả tâm hồn vào cảnh sắc mùa thu, tìm thấy ở cảnh vật thiên nhiên sự hoà điệu với
tâm hồn: Đó là sự trong trẻo, bình dị, đơn sơ mà cao khiết
+ Bài thơ còn ẩn hiện nỗi niềm của thi nhân. Phân tích những hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ: n-
ớc trong veo, ngõ trúc khách vắng teo, trời xanh ngắt, và 2 câu kết: tựa gối ôm cần lâu chẳng
đợc, cá đâu đớp động dới chân bèo. So với bài: Thu vịnh và Thu ẩm, liên hệ với cuộc đời nhà
thơ để thấy nét tâm sự thầm kín của nhà thơ: buồn, cô đơn
4- Sau khi phân tích, nhận xét khái quát đợc giá trị của bài thơ đóng góp về nội dung và nghệ
thuật vào mảng đề tài thiên nhiên mùa thu. Có thể dựa vào đánh giá của Xuân Diệu về thơ Nôm và
3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến, trong đó ông nhấn mạnh nét độc đáo của bài Thu điếu để thấy
đây là những áng thơ điển hình nhất cho mùa thu Việt Nam, ở miền Bắc nớc ta chứ không ở nơi
nào khác. (0,5 điểm)
Yêu cầu 2: Nêu đợc những yếu tố làm nên thơ hay (1,0 điểm)
Đề bài không yêu cầu bình luận vấn đề. Với đối tợng HS TS lớp 10 chuyên Văn chỉ cần nêu

đợc các ý cơ bản:
+ Thơ hay phải thực sự là thơ, phải có sáng tạo nghệ thuật, nhà thơ phải có tâm hồn nhạy cảm
với cuộc sống và phải có tài năng. Thơ hay là thơ có sức d ba, thơ đợc ngời đọc yêu thích và tiếp
nhận. Nhà thơ phải có năng lực sáng tác, không tìm tòi sáng tạo không tạo nên đợc những bài thơ
có nghệ thuật riêng chứa đựng tâm hồn tình cảm cao đẹp riêng của mỗi nhà thơ (phong cách nghệ
thuật).
+ Thơ hay là thơ có tâm sự, nó truyền đến ngời đọc những tình cảm nào đó theo quy luật
tiếng nói tri âm. Muốn vậy nhà thơ phải gắn bó với cuộc sống, chia sẻ mọi buồn vui của cuộc đời,
vốn sống phải thật sự phong phú, và phải thực sự có cái tâm trong lành. Cảm xúc trong thơ phải
chân thực tự nhiên, nhng không dễ dãi mà lắng lọc sâu xa
Cách chấm điểm câu 3:
+ Điểm 5,0 đến 6,0: Tuỳ mức độ, hiểu đợc bài thơ, biết cách phân tích một bài thơ, đáp ứng
đợc các yêu cầu trên, làm chủ bài viết, viết văn mạch lạc có cảm xúc, bộc lộ năng lực cảm thụ
phân tích văn học, bài văn tơng đối hoàn chỉnh, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 3,5 đến dới 5,0: Tuỳ mức độ, hiểu đợc bài thơ, biết cách phân tích một bài thơ; tuy
cha đáp ứng thật đầy đủ các yêu cầu trên, nhng tỏ ra có năng lực cảm thụ phân tích văn học, văn
viết mạch lạc, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 2,0 đến dới 3,5: Tuỳ mức độ, nắm đợc bài thơ, đã tập trung phân tích bài thơ, nhng
khả năng phân tích so sánh liên tởng còn hạn chế, văn diễn đạt đợc, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 1,0 đến dới 2,0: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh thơ, diễn đạt còn vụng về,
còn mắc lỗi diễn đạt và chính tả, nhng không trầm trọng.
+ Điểm dới 1,0: Nói chung là cha nắm đợc bài thơ, đề cập đến bài thơ một cách chung
chung, không bám vào văn bản để phân tích, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
+ Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề.
giám khảo lu ý:
- Điểm hình thức bài làm gắn với điểm nội dung từng phần của đề bài. Để chọn HS chuyên
văn, những học sinh viết quá cẩu thả, có ý nhng trình bày lộn xộn chứng tỏ không có năng lực t duy
hình tợng và t tuy lôgic, lỗi diễn đạt phổ biến, thì không cho điểm vợt quá mức trung bình điểm
toàn bài.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của 3 câu, giữ nguyên điểm lẻ đến 0,25 điểm.

- Đáp án này có kèm theo 2 văn bản thơ có liên quan đến đề bài để tham khảo.

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Số báo danh:
Chữ ký giám thị :
1 2
Đề thi tuyển sinh lớp 10 Năm học 2002 2003
lớp nk tdtt trờng thpt trần hng đạo
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 02-7-2001

Câu 1 (4,0 điểm ):
a) Thế nào là một đoạn văn ?
b) Văn bản sau đây gồm mấy đoạn văn? Là những đoạn văn nào?
ngời thầy đạo cao đức trọng
Ông Chu Văn An đời Trần là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.
Học trò theo ông rất đông. Nhiều ngời đỗ cao và sau này giữ những trọng trách trong triều
đình nh các ông Phạm S Mạnh, Lê Bá Quát, vì thế mà vua Trần Minh Tông vời ông ra dạy thái tử
học
Học trò của ông, từ ngời làm quan to đến ngời bình thờng khi có dịp tới thăm thày cũ, ai
cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm.
Khi ông mất đi, mọi ngời đều thơng tiếc
(Trích Tiếng Việt lớp 9 NXB GD 2001 trang 48)
c) Hãy viết một đoạn văn bản (gồm 3 câu) nói về vai trò sức khoẻ và việc luyện tập thân thể
đối với tuổi trẻ.
Câu 2 (2,0 điểm ):
Nêu tên 10 tác giả văn học, trong lịch sử văn học Việt Nam từ xa đến nay, mỗi tác giả nêu tên
một tác phẩm (thơ hoặc văn) tiêu biểu.

Câu 3 (4,0 điểm ):
Bình luận câu tục ngữ sau: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

Hớng dân chấm thi tuyển sinh lớp 10
lớp nk tdtt trờng thpt trần hng đạo
Môn thi : Văn Tiếng Việt
Câu 1 (4,0 điểm ):
a) Nêu đúng khái niệm đoạn văn: (1,0 điểm)
Đề Chính Thức
Đoạn văn là phần văn bản đợc quy ớc từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng
(chấm qua hàng)
b) - Chỉ cần nói đợc trong văn bản Ngời thầy đạo cao đức trọng có 4 đoạn văn ( 1,0 điểm)
- Chép lại 4 đoạn văn đúng văn bản (1,0 điểm) mỗi đoạn 0,5 điểm.
c) Viết đợc 3 câu văn theo yêu cầu đề (1,0 điểm)
Nếu viết đợc 1 câu (0,25 điểm). Viết đợc 2 câu (0,5 điểm).
Câu 2 (2,0 điểm ):
- Nêu đúng tên mỗi tác giả kèm một tên tác phẩm văn học. Ví dụ: Nguyễn Du Truyện
Kiều, Nguyễn Đình Chiểu Lục Vân Tiên, chấm 0,5 điểm.
- Chỉ nêu 1 tác giả hoặc tác phẩm (không nhớ tác phẩm hoặc tác giả) chấm 0,25 điểm.
Câu 3 (4,0 điểm ):
Chấp nhận những cách trình bày linh hoạt của HS, sao cho đảm bảo các yêu cầu sau:
1- Giới thiệu câu tục ngữ.
2- Giải thích:
+ Nghĩa đen câu tục ngữ:
- Mực là từ chỉ màu đen hoặc vật có màu đen, màu tối. Gần mực dễ bị ảnh hởng màu đen.
- Đèn là vật phát sáng hoặc vật làm cho sáng lên. Gần đèn đợc hởng ánh sáng.
+ Nghĩa bóng câu tục ngữ:

- Mực còn có ý nghĩa tợng trng cho cái xấu, sự tối tăm, không tốt đẹp. Gần cái xấu dễ bị ảnh
hởng xấu.
- Đèn tợng trng cho cái tốt đẹp, sáng sủa. Gần cái tốt sẽ đợc tốt hơn.
3- Bình luận:
+ Cha ông ta đã dựa vào kinh nghiệm thực tế để đa ra một quan niệm về con ngời với môi tr-
ờng xã hội để khuyên răn mọi ngời hãy biết tránh xa cái xấu, gần gũi với ngời tốt và môi trờng sống
lành mạnh để sống tốt hơn. Đây là một quan niệm đúng. Cách dùng hình ảnh độc đáo, dễ nhớ, dễ
hiểu, giản dị thiết thực.
+ Dẫn chứng thực tế để khẳng định
4- Mở rộng nâng cao
+ Trong xã hội bình thờng vẫn có sự đan xen giữa cái tốt cái xấu, vì vậy chúng ta không thể
né tránh cuộc đời, chỉ chọn toàn mặt tốt để gần gũi. Trên thực tế nhiều ngời sống gần cái xấu vẫn
tốt (gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn), ngợc lại sống gần cái tốt vẫn cứ bị thói xấu
+ Dẫn chứng minh hoạ để bàn luận
5- Kết luận:
+ Để trở thành ngời tốt, vai trò tu dỡng của mỗi cá nhân là rất quan trọng
+ Tiếp thu quan niệm của cha ông, đồng thời luôn ý thức tu dỡng rèn luyện, để dùng cái tốt
cảm hoá cả cái xấu trở thành cái tốt
Cách chấm điểm câu 3
* Điểm 3,0 đến 4,0: Bảo đảm các yêu cầu trên, sai sót không đáng kể.
* Điểm 2,0 đến dới 3,0: Tỏ ra hiểu đề, đã hớng vào yêu cầu đề, nhng lập luận cha chặt chẽ,
dẫn chứng nghèo, còn sai sót nhng không trầm trọng.
* Điểm dới 2,0: Tuỳ mức độ, có ý thức đi vào đề, nhng do hiểu biết và năng lực bình luận
còn hạn chế nên bài quá sơ sài, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
* Điểm 0,0: Không làm bài, hoặc có làm nhng hoàn toàn sai lạc.
Giám khảo l u ý: Điểm toàn bài là tổng điểm đã chấm từng câu, không làm tròn (1,25 ; 2,75 ;
5,5 ; 7,75 ; 9,0 )

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

Số báo danh:
Chữ ký giám thị
1 2
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2002-2003
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Đề chuyên
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 03-7-2001
Câu 1 (2,0 điểm ): Hãy chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn
thơ sau:
Vì sao trái đất nặng ân tình?
Nhắc mãi tên Ngời Hồ Chí Minh
Nh một niềm tin, nh dũng khí
Nh lòng nhân nghĩa, đức hy sinh
(Tố Hữu)
Câu 2 (1,0 điểm ): Hãy chọn hai bộ phận văn học có ý nghĩa bao trùm, tạo nên toàn bộ nền
văn học Việt Nam, trong tập hợp sau:
1- Văn học yêu nớc 2- Văn học dân gian
2- Văn học lãng mạn 4- Văn học cổ
3- Văn học hiện thực 6- Văn học viết
4- Văn học trào phúng 8- Văn học cách mạng
Câu 3 (2,0 điểm ): Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngng Bích Truyện Kiều của Nguyễn Du
và trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận đều có hình ảnh sóng biển. Hãy ghi lại những
câu thơ trực tiếp nói đến hình ảnh sóng biển và nêu ngắn gọn ý nghĩa biểu đạt riêng của mỗi hình
ảnh đó?
Câu 4 (5,0 điểm ): Phân tích hình ảnh thiên nhiên và tâm hồn thi nhân trong bài thơ sau:
xa ngắm thác núi l
Lý Bạch
Dịch thơ: Nắng rọi Hơng Lô khói tía bay

Xa trông dòng thác trớc sông này
Nớc bay thẳng xuống ba nghìn thớc
Tởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.
Đề Chính Thức
(Trích Văn 9 tập II NXB GD 2001 trang 85)

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

Hớng dân chấm thi tuyển sinh lớp 10
trờng thpt chuyên lê hồng phong
Môn thi : Văn Tiếng Việt
(Đề chuyên)
Câu 1 (2,0 điểm ):
1- Chỉ ra đúng các biện pháp tu từ chính: Câu hỏi tu từ, so sánh (mô hình so sánh: A nh B1,
nh B2, nh B3, B4).
2- Thấy đợc trong biện pháp so sánh, ở phần so sánh tác giả đã kết hợp sử dụng thủ pháp liệt
kê kết hợp với điệp từ, điệp ngữ (dẫn cụ thể)
3- Chấp nhận cách diễn đạt khác nhau, miễn sao bảo đảm ý cơ bản:
Nhà thơ Tố Hữu đã sáng tạo cách biểu đạt giàu chất suy tởng khẳng định sự vĩ đại, ảnh hởng
to lớn của cuộc sống sự nghiệp và phẩm chất Hồ Chí Minh đối với nhân loại. Đó là sự trân trọng,
ngỡng vọng của nhân loại trớc những vẻ đẹp cao quý từ bản lĩnh cốt cách đến tâm hồn tình cảm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
* Lu ý: Các yêu cầu trên có thể thực hiện đồng thời trong khi trình bày vấn đề.
* Cách cho điểm:
Yêu cầu 1 (1,0 điểm), Yêu cầu 2 (0,5 điểm), Yêu cầu 3 (0,5 điểm)
Câu 2 (1,0 điểm ): Chọn đúng hai bộ phận văn học có ý nghĩa bao trùm tạo nên toàn bộ nền
văn học Việt Nam:
- Văn học dân gian
- Văn học viết

* Cách cho điểm: Nêu đúng, mỗi bộ phận VH, chấm 0,5 điểm
Câu 3 (2,0 điểm ):
1- Ghi lại đúng hai dẫn chứng có hình ảnh sóng biển:
- Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi (Truyện Kiều Nguyễn Du)
- Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
2- Nêu ngắn gọn ý nghĩa biểu đạt riêng của mỗi hình ảnh đó:
- Trong Truyện Kiều, tiếng sóng vừa là hình ảnh của thiên nhiên, vừa là hình ảnh tợng trng
cho định mệnh. Đặt vào trong hoàn cảnh tâm trạng ở đoạn trích, ta cảm nghe dờng nh tiếng sóng
định mệnh đang bủa vây đón đợi và vùi dập cuộc đời của Thúy Kiều.
- Trong Đoàn thuyền đánh cá, hình ảnh sóng biển đã hình tợng hoá sự kỳ vĩ siêu phàm của
biển khơi. Nhng đặt trong hoàn cảnh cảm xúc của bài thơ thì hình ảnh sóng biển tạo nên vẻ đẹp kỳ
thú khơi dậy khát vọng làm chủ biển khơi của ngời lao động mới.
* Cách cho điểm: Mỗi yêu cầu trên cho 1,0 điểm
Câu 4 (5,0 điểm ): Phân tích vẻ đẹp của hình tợng thiên nhiên và tâm hồn thi nhân trong bài
thơ Xa ngắm thác núi L của Lý Bạch.
Chấp nhận những sáng tạo của HS trong kết cấu bài viết, tuy vậy cần tập trung vào yêu cầu
chính của đề: Phân tích vẻ đẹp của hình tợng thiên nhiên và tâm hồn thi nhân.
* Yêu cầu 1: Cảnh thác núi Hơng Lô vừa hùng vĩ mỹ lệ, vừa lung linh huyền ảo đợc thể hiện
qua bút pháp miêu tả đầy sáng tạo và cảm hứng lãng mạn.
Phân tích những hình ảnh hùng vĩ mỹ lệ đợc quan sát từ điểm nhìn nghệ thuật xa trông,
bao quát không gian rộng lớn. Nghệ thuật đặc tả bằng nét chấm phá tinh tế, cô đọng giàu sức gợi tả
đã tạo nên bức tranh sống động, cảnh có hình khối, màu sắc, đờng nét, vừa hùng vĩ khoáng đạt vừa
tình tứ thơ mộng.
* Yêu cầu 2: Lồng trong hình ảnh thiên nhiên mỹ lệ ấy là tâm hồn yêu thiên nhiên, khát
khao hoà nhập với thiên nhiên.
Phân tích những biểu hiện xúc cảm mãnh liệt, óc liên tởng phong phú táo bạo, cách quan sát
tinh tế và nhạy bén, của tâm hồn thơ lãng mạn. Bài thơ giúp ta hiểu thêm tâm hồn thơ khoáng đạt,
cao khiết, giàu khát vọng của nhà thơ Lý Bạch.

* Yêu cầu 3: Biết cách phân tích thơ, bám sát ngôn ngữ hình ảnh thơ, kết cấu bài văn hợp lý,
bộc lộ năng lực cảm thụ văn học.
Cách chấm điểm:
* Điểm 4,0 đến 5,0: Tuỳ mức độ, bảo đảm các yêu cầu trên, sai sót không đáng kể.
* Điểm 3,0 đến dới 4,0: Biết cách phân tích thơ, bảo đảm đợc yêu cầu trên nhng cha thật
hoàn chỉnh, có thể còn có sai sót nhỏ.
* Điểm 2,0 đến dới 3,0: Tỏ ra hiểu bài thơ, đã hớng vào yêu cầu đề, nhng thiên về thuật dựng
hình ảnh cha rõ sự phân tích cụ thể, sai sót không trầm trọng.
* Điểm dới 2,0: Tuỳ mức độ, có ý thức đi vào bài thơ, nhng do hiểu biết và năng lực phân
tích còn hạn chế nên bài viết sơ sài, còn mắc lỗi diễn đạt.
* Điểm 0,0: Không làm bài, hoặc có làm nhng hoàn toàn sai lạc.
Giám khảo l u ý: Điểm toàn bài là tổng điểm đã chấm của từng câu, không làm tròn. Ví dụ:
1,25 ; 2,75 ; 5,5 ; 7,75 ; 9,0

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề thi tuyển sinh lớp 10
năm học 2003-2004
Môn: Văn Tiếng Việt
Thời gian : 150 phút không kể thời gian phát đề
Câu 1 (2,0 điểm ):
Thế nào là trình bày nội dung đoạn văn theo cách diễn dịch? Viết một đoạn văn trình bày
theo cách diễn dịch, trong đó có ít nhất 3 câu văn với nội dung giới thiệu về một tác phẩm văn học
em đã đợc học.
Câu 2 (3,0 điểm ):
Trình bày ngắn gọn những biểu hiện chung và nét độc đáo riêng về nỗi niềm tâm sự và khát
vọng của nhà thơ Hồ Xuân Hơng qua hai bài thơ: Bánh trôi nớc, Đề đền Sầm Nghi Đống.
Câu 3 (5,0 điểm ):
Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong tác phẩm Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn
Dữ. Liên hệ với một số tác phẩm văn học Việt Nam trong thời kỳ phong kiến, hãy phát biểu cảm

nghĩ của em về thân phận và phẩm chất của ngời phụ nữ dới chế độ cũ.

Số báo danh: . Chữ ký giám thị 1:
Chữ ký thí sinh: Chữ ký giám thị 2:
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Số báo danh:
Chữ ký giám thị
1 2
Đề thi tuyển sinh lớp 10 thpt
năm học 2002-2003
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 06-7-2002
Đề Chính Thức
Đề Chính Thức
Câu 1 (3,0 điểm ):
a)- Hãy nêu những cách trình bày nội dung trong một đoạn văn?
b)- Viết một đoạn văn (có ít nhất 3 câu) trình bày theo cách qui nạp, trong đó có câu mang ý
chung: Nhà trờng là nơi em đợc học tập và rèn luyện để nên ngời.
Câu 2 (1,0 điểm) :
Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giải nghĩa từ vàng trong các cụm từ sau: - Củ
nghệ vàng
- Quả bóng vàng
- Tấm lòng vàng
- Ông lão đánh cá và con cá vàng.
Câu 3 (2,0 điểm):
Bài thơ Ngắm trăng và bài thơ Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ Chí Minh đều có hình tợng
trăng. Em hãy ghi lại theo trí nhớ hai bài thơ và nêu ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác của hai bài thơ
đó

Câu 4 (4,0 điểm):
Là ngời luôn luôn quan tâm đến sự tiến bộ của thế hệ trẻ, trong một lần nói chuyện với thanh
niên học sinh, Bác Hồ căn dặn:
Có tài mà không có đức là ngời vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.
Hãy bình luận, từ đó trình bày những suy nghĩ về việc rèn luyện và phấn đấu của em.

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

Hớng dân chấm thi tuyển sinh lớp 10 thpt
năm học 2002-2003
Môn thi : Văn Tiếng Việt
Câu 1 (3,0 điểm):
a)- Nêu đúng những cách trình bày nội dung trong một đoạn văn. (2,0 điểm)
+ Trình bày theo cách diễn dịch là cách trình bày ý đi từ ý chung, khái quát đến các ý chi tiết
hơn, cụ thể hơn. Câu mang ý chung, khái quát đợc đặt ở đầu đoạn có tính chất câu chốt, các câu
mang ý chi tiết đợc đặt sau đó.
+ Trình bày theo cách qui nạp là cách trình bày ý đi từ các ý chi tiết hơn, cụ thể rút ra ý
chung, khái quát. Các câu mang ý chi tiết đợc đặt ở đầu đoạn, câu mang ý chung, khái quát có tính
chất câu chốt đợc đặt cuối đoạn.
+ Trình bày theo cách móc xích là cách trình bày ý nọ tiếp ý kia, để bổ sung giải thích cho
nhau theo kiểu ý sau móc nối vào ý kia do có bộ phận trùng lặp về nội dung tất cả các ý cùng hớng
vào sự việc nói chung của đoạn văn.
+ Trình bày theo cách song hành là cách trình bày các ý trong đoạn văn ngang nhau và không
có hiện tợng ý này bao quát ý kia hoặc ý này móc vào ý kia, đoạn văn này thờng không chứa câu
chốt.
Lu ý: Nếu chỉ kể đúng tên một cách trình bày mà không diễn giải thì chấm 0,25 điểm cho 1
cách.
b)- Viết một đoạn văn (có ít nhất 3 câu văn) trình bày theo cách qui nạp, trong đó có câu
mang ý chung: Nhà trờng là nơi em đợc học tập và rèn luyện để nên ngời. (1,0 điểm). Nếu chỉ

viết đúng 1 câu chấm 0,25 điểm. Vì trong 3 câu đã có một câu chốt ở đề bài.
Ví dụ: Con đờng đến trờng cũng là con đờng đa em đến những chân trời khoa học qua mỗi bài
giảng của thầy cô giáo. Sống trong môi trờng tập thể ở trờng, em học hỏi đợc nhiều điều về lẽ sống
và tình thơng. Nhà trờng là nơi em đợc học tập và rèn luyện để nên ngời.
Câu 2 (1,0 điểm):
Bằng sự hiểu biết của mình, giải nghĩa đúng từ vàng trong các cụm từ sau. Đúng một cụm từ
chấm 0,25 điểm.
- Củ nghệ vàng: vàng chỉ màu sắc vàng của củ nghệ.
- Quả bóng vàng: vừa chỉ màu vàng của quả bóng, vừa chỉ chất liệu làm ra quả bóng, vừa chỉ
đặc điểm quý của biểu tợng đợc dùng làm phần thởng ở lĩnh vực bóng đá (có biểu tợng quả bóng
vàng).
- Tấm lòng vàng: Vàng ở đây chỉ tấm lòng cao quý, cao cả
- Ông lão đánh cá và con cá vàng: Vàng ở đây vừa chỉ màu sắc (cá màu vàng) nhng nghĩa
chính là cá quý, cá thần.
Câu 3 (2,0 điểm):
- Ghi lại đúng hai bài thơ Ngắm trăng và Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ Chí Minh. (Đúng
cả hai văn bản mỗi bài chấm 1,0 điểm).
- Nêu đợc ý bài Ngắm trăng trích trong Nhật ký trong tù đợc sáng tác trong hoàn cảnh Bác
bị giam giữ trong nhà tù Tởng Giới Thạch, hoàn toàn bị mất tự do về thân thể. Ngắm trăng biểu
hiện khát vọng tự do, tình yêu thiên nhiên, và bản lĩnh cách mạng kiên cờng của Bác (0,5 điểm).
- Cảnh khuya là bài thơ Bác viết ở chiến khu Việt Bắc, khi Bác đang trực tiếp chỉ đạo cuộc
kháng chiến chống Pháp. Bài thơ thể hiện cao đẹp tình yêu thiên nhiên và tình yêu Đất nớc của Bác
(0,5 điểm).
Câu 4 (4,0 điểm):
Chấp nhận những cách trình bày linh hoạt của HS, sao cho đảm bảo các yêu cầu sau:
1- Nêu đợc: Bác Hồ là ngời luôn luôn quan tâm đến sự tiến bộ của thế hệ trẻ. Giới thiệu lời
khuyên của Bác với thanh niên học sinh: Có tài mà không có đức là ngời vô dụng, có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó.
2- Giải thích
+ Tài: Là tài năng, thông minh sáng tạo, có kinh nghiệm, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ.

Ngời có tài có khả năng hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao, thậm chí có thể vợt mọi khó khăn,
có phơng pháp giải quyết công việc một cách tốt nhất.
+ Đức: Là nhân cách, phẩm chất đạo đức, lòng nhân ái Ngời có đức là ngời sống có lơng
tâm, trách nhiệm, sống vì lợi ích chung, nhân ái đôn hậu.
3- Bình luận: (ý chính cần giải quyết)
a) Tại sao có tài mà không có đức là ngời vô dụng
- Ngời có tài mà không có đức thờng tự coi mình giỏi hơn ngời, dễ nảy sinh thói tự cao tự
đại, kiêu căng, coi thờng mọi ngời xung quanh Họ sử dụng tài vào mục đích vụ lợi, thiếu lòng
nhân ái, thậm chí thiếu trách nhiệm.
- Dẫn chứng thực tế để khẳng định (ví dụ: bác sỹ giỏi không có đạo đức có thể gây chết ngời.
Ngời luật s giỏi nhng không có đức có thể gây oan trái cho con ngời ). Vì vậy có tài mà không có
đức trở thành vô dụng đối với xã hội.
b) Tại sao có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó?
- Có nhân cách đạo đức là đáng quý, nhng chỉ có lòng tốt, không có tài năng thì khó có thể
làm tốt các công việc thuộc về chuyên môn, khoa học.
- Dẫn chứng thực tế để khẳng định vấn đề (ví dụ: Trớc căn bệnh hiểm nghèo không có trình
độ giỏi không thể cứu ngời đợc. Trớc một oan sai của công dân nếu không có kinh nghiệm và trình
độ luật pháp cao không thể đem lại công lý cho ngời đợc
c) Mở rộng nâng cao: Trên thực tế ở mỗi thời đại, trong mỗi lĩnh vực, có thể ngời ta đa ra các
quan niệm chữ thiện, chữ tâm bằng ba chữ tài ; ngợc lại có lúc lại khuyến khích tài năng Tuy vậy
Tài và Đức là hai mặt làm nên phẩm chất năng lực của ngời trong cuộc sống, hoạt động và đóng
góp cho xã hội. Không thể cực đoan riêng mặt nào.
4- Liên hệ:
+ Để trở thành ngời tốt có ích cho xã hội và cuộc sống của mình cần học tập, rèn luyện tu d-
ỡng toàn diện cả tài và đức. Là thanh niên học sinh con đờng rèn đức luyện tài bắt đầu từ học tập và
tu dỡng theo 5 điều Bác Hồ dạy: yêu tổ quốc, yêu đồng bào .
+ Lời Bác dạy là phơng châm sống học tập và rèn luyện tu dỡng của tuổi trẻ. Qua lời Bác dạy
ta càng hiểu thêm tình cảm và mong muốn của Bác, niềm tin của Bác với thế hệ trẻ.
Cách chấm điểm câu 3:
* Điểm 3,0 đến 4,0: Bảo đảm các yêu cầu trên, sai sót không đáng kể

* Điểm 2,0 đến dới 3,0: Tỏ ra hiểu đề, đã hớng vào yêu cầu đề, nhng lập luận cha chặt chẽ,
dẫn chứng nghèo, còn sai sót nhng không trầm trọng.
* Điểm dới 2,0: Tuỳ mức độ, có ý thức đi vào đề, nhng do hiểu biết và năng lực bình luận
còn hạn chế nên bài quá sơ sài, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
* Điểm 0,0: Không làm bài, hoặc có làm nhng hoàn toàn sai lạc.
Giám khảo l u ý: Điểm toàn bài là tổng điểm đã chấm từng câu không làm tròn số, giữ
nguyên các mức điểm. Ví dụ: 0,75 ; 1,5 ; 5,0 ; 7,25 ; 9,0

Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định

Hớng dân chấm thi tuyển sinh lớp 10
năm học 2003 - 2004
Môn thi : Văn Tiếng Việt
Câu Yêu cầu Điểm
Câu I
- Diễn dịch là cách trình bày ý đi từ ý chung, khái quát, đến các ý
chi tiết hơn, cụ thể hơn. / Theo đó, câu mang ý chung, ý khái quát đ-
ợc đặt ở đầu đoạn văn và thờng có tính chất câu chốt, các câu mang
0,5
ý chi tiết, cụ thể đợc đặt sau nó.
- Viết đợc một đoạn văn đúng theo yêu cầu: Gồm ít nhất 3 câu văn,
câu chốt đứng đầu đoạn văn, nội dung giới thiệu về một tác phẩm
văn học đã đợc học. (a)
* Cách cho điểm (a):
- Viết đúng đợc ít nhất 3 câu theo yêu cầu đề, không sai chính tả và
ngữ pháp. Công thức: Câu chốt mang ý chung khái quát (1). Câu
mang ý chi tiết (2). Câu mang ý chi tiết (3)
Cho 1,0 điểm
Ví dụ Nhật ký trong tù là tác phẩm văn học kết tinh cao đẹp t tởng

tình cảm và phong cách nghệ thuật của Bác (1)
Lòng yêu nớc, tình cảm đối với con ngời và thiên nhiên đợc biểu
hiện vô cùng phong phú, sâu sắc.(2) Bút pháp cổ điển và tinh thần
hiện đại đã tạo nên những bài thơ vừa đậm chất hiện thực vừa bay
bổng chất lãng mạn cách mạng (3)
- Viết đợc 2 câu văn. Đã có câu chốt, mới viết đợc câu thể hiện ý chi
tiết ( hoặc viết 2 câu chi tiết nhng chỉ đúng một câu)
Cho 0,5 điểm
- Mới viết đợc câu chốt. Cho 0,25 điểm
Cộng điểm câu I:
0,5
1,0
2,0
Câu II
- Biểu hiện chung về nỗi niềm tâm sự và khát vọng:
+ Hai bài thơ đều là niềm tâm sự chân thành tha thiết, đồng thời
cũng rất hóm hỉnh sâu sắc, chất chứa khát vọng đợc bộc lộ giãi bày
của ngời phụ nữ trải qua cuộc sống bất hạnh nhng không chịu khuất
phục trớc số phận và hoàn cảnh
+ Cách biểu đạt hàm súc của thể thơ tứ tuyệt cổ điển, kết hợp với
ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi với cách cảm, cách nghĩ dân gian,
hình ảnh thơ độc đáo, dễ gợi sự đồng cảm, chia sẻ với niềm tâm sự
và khát vọng mãnh liệt về hạnh phúc, nhân phẩm, quyền bình đẳng
của ngời phụ nữ
- Biểu hiện độc đáo ở mỗi bài thơ:
* Bài: Bánh trôi nớc:
+ Bài thơ vịnh một sự vật rất đỗi bình dân.Qua sự sáng tạo hình ảnh
đa nghĩa bánh trôi nớc giàu chất dân gian, nhà thơ bày tỏ khát
vọng chân thành nhng dứt khoát và mãnh liệt. Thân phận tuy nhỏ bé
bảy nổi ba chìm nhng không tầm thờng, bị vùi dập phũ phàng nh-

ng vẫn kiên trì giữ tấm lòng son
+ Cách dùng ngôn từ, thành ngữ thuần Việt nôm na, nhng có giá trị
biểu đạt độc đáo ý thức chấp nhận cuộc đời nhng là sự chấp nhận với
tất cả bản lĩnh và phẩm giá của mình.
* Bài Đề đền Sầm Nghi Đống:
+ Bài thơ vịnh ngôi đền của tên bại tớng Sầm Nghi Đống, thể hiện
cái nhìn khinh thị, ngạo nghễ, khác hẳn thái độ thờng thấy của mọi
ngời trớc đền miếu. Cách chọn đề tài hết sức táo bạo và mới mẻ
hiếm có trong xã hội phong kiến. Từ đó bài thơ thể hiện tâm sự và
khát vọng khẳng định nữ quyền của ngời phụ nữ. Nhà thơ đề cao tài
năng trí tuệ và phẩm giá của ngời phụ nữ, lên án thói trọng nam
khinh nữ, đả kích những kẻ mày râu bịp bợm, bất tài.
+ Ngôn ngữ mang cá tính nghệ thuật Hồ Xuân Hơng. Cách biểu đạt
vừa bình dị dân dã vừa sắc sảo thâm thuý làm nổi bật ý tởng sâu xa
của nhà thơ. Nếu ở bài Bánh trôi nớc ngời phụ nữ chấp nhận thân
phận với ý thức giữ vững phẩm chất tốt đẹp, thì trong bài thơ này ng-
ời phụ nữ mang khát vọng đổi phận để đòi quyền bình đẳng
* Cách cho điểm câu II:
- Bài làm có thể đi từ sự phân tích cụ thể từng bài thơ để thấy cái
riêng độc đáo của mỗi bài, sau đó khái quát nét chung cả hai bài
thơ.
0,5
0,5
1,0
1,0
- Chỉ cho điểm tối đa khi: Bài văn tỏ ra hiểu biết về cuộc đời và đặc
sắc thơ Hồ Xuân Hơng; nắm đợc hai bài thơ; biết cách chọn chi tiết,
ngôn từ để trình bày vấn đề; có ý thức so sánh nét chung và nét
riêng. Văn viết mạch lạc ngắn gọn, lỗi không đáng kể.
- Nếu phân tích hai bài thơ, không có ý thức so sánh khái quát

chung, tuỳ mức độ, chỉ cho tối đa 3,0 điểm.
- Lỗi chính tả ngữ pháp tính vào điểm từng ý nói trên.
Cộng điểm câu II
3,0
Câu III
1- Phân tích nhân vật Vũ Nơng:
- Vũ Nơng (Vũ Thị Thiết) ngời phụ nữ đẹp ngời đẹp nết
+ Hoàn cảnh xuất thân và phẩm hạnh của ngời con gái Nam Xơng
(phần giới thiệu của câu chuyện).
+ Tâm trạng, hành động và phẩm chất của Vũ Nơng trong những
ngày chồng (Trơng Sinh) đi lính xa nhà: Đi sâu phân tích nỗi buồn,
nỗi nhớ chồng, lòng hiếu thảo với mẹ già, hành động chăm chút con
thơ dại.
- Nỗi oan khuất và cái chết đau thơng để bảo vệ phẩm giá của Vũ
Nơng
Cần bám sát chi tiết, đi sâu phân tích tình huống bóng đen trên tờng,
sự hồn nhiên của đứa trẻ và lòng ghen tuông quá mức của ngời
chồng. Trong những ngày xa chồng, để nựng con và xua vợi nỗi nhớ
chồng, Vũ Nơng tìm đến chiếc bóng của mình trên tờng, không ngờ
nó lại trở thành chiếc bóng oan khiên thảm khốc. Vũ Nơng chọn
cái chết để bảo vệ phẩm hạnh của mình
- Cuộc hội ngộ thần kỳ của Vũ Nơng hoàn chỉnh thêm nét đẹp phẩm
chất và tính cách Vũ Nơng.
Chọn phân tích một số chi tiết để thấy đây là phần kết thúc có hậu
trong truyền thống truyện cổ Việt Nam, đồng thời có ý nghĩ hoàn
chỉnh vẻ đẹp của ngời phụ nữ đức hạnh. Dù có phải chết nhng bản
chất tốt đẹp của nàng vẫn không chết, nàng vẫn nặng tình với quê h-
ơng với chồng con, mộ phần của cha mẹ, vẫn khao khát đợc trả lại
danh dự
- Trong quá trình phân tích, thấy đợc nét đặc sắc nghệ thuật của câu

chuyện: Nghệ thuật tạo tình huống, nghệ thuật chọn lọc chi tiết hình
ảnh vừa giàu chất hiện thực vừa đậm chất kỳ ảo, nghệ thuật kể
chuyện ly kỳ hấp dẫn. Tác phẩm xây dựng một mẫu mực về ngời
phụ nữ nết na đức hạnh nhng phải chịu nỗi bất hạnh, trong xã hội cũ.
2- Liên hệ phát biểu cảm nghĩ về thân phận và phẩm chất của ngời
phụ nữ dới chế độ cũ.
Yêu cầu
- Nhân vật ngời phụ nữ trong các tác phẩm văn học: Truyện Kiều
Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hơng, Lục Vân Tiên Nguyễn Đình
Chiểu
- Phần cảm nghĩ cần ngắn gọn, mang nét riêng từ cảm thụ văn học
của mỗi học sinh, hớng vào vấn đề thân phận mang tính bi kịch và
phẩm chất tốt đẹp của ngời phụ nữ dới chế độ cũ.
* Cách chấm điểm câu 3:
- Chỉ cho điểm tối đa (5,0 điểm) khi: Bài văn tỏ ra nắm vững tác
phẩm Chuyện ngời con gái Nam Xơng, giải quyết đợc các yêu cầu cơ
bản nói trên, văn có cảm xúc, bài tơng đối hoàn chỉnh, lỗi không
đáng kể.
- Căn cứ vào việc thực hiện từng yêu cầu của đề, tuỳ mức độ về nội
dung bài văn và hình thức trình bày, giám khảo cân nhắc để cho
điểm phù hợp với các ý của đáp án.
- Lỗi chính tả ngữ pháp, tính vào điểm từng ý nói trên.
4,0
1,0
Cộng điểm câu III:
5,0
* Lu ý chung toàn bài:
- Điểm toàn bài là tổng điểm các câu, giữ nguyên điểm lẻ đến 0,25 điểm ( ví dụ 2,75; 0,75 )
- Không ghi điểm bằng phân số


Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề thi tuyển sinh lớp 10 thpt
năm học 2007-2008
Môn : ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút
Đề thi gồm 01 trang
Câu 1 (2,0 điểm ):
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe nh nớc áo quần nh nêm
(Trích Truyện Kiều Nguyễn Du)
Hai câu thơ trên có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh.
Hãy chỉ rõ và phân tích giá trị của biện pháp tu từ ấy?
Câu 2 (2,0 điểm ):
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con ngời là quan trọng nhất. Từ cổ
chí kim, bao giờ con ngời cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỷ tới mà ai ai cũng
thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con ngời lại càng nổi trội.
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới Ngữ văn lớp 9, tập II, trang 27)
Chủ đề của đoạn văn trên là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy nh thế
nào?
Câu 3 (1,0 điểm ):
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Câu 4 (5,0 điểm ):
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thơng tâm của Vũ Nơng, Chuyện ngời con gái Nam
Xơng thể hiện niềm cảm thơng đối với số phận oan nghiệt của ngời phụ nữ Việt Nam dới chế độ
phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
(Ngữ văn lớp 9, tập I, trang 51)
Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ để làm
sáng tỏ nhận định trên.


Đề Chính Thức
Số báo danh: . Chữ ký giám thị 1:
Chữ ký thí sinh: Chữ ký giám thị 2:
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
hớng dẫn chấm thi tuyển sinh lớp 10 thpt
năm học 2007-2008
Môn : ngữ văn
(Hớng dẫn chấm có 04 trang)
Câu Yêu cầu Điểm
I
Chỉ rõ và phân tích giá trị của biện pháp nghệ thuật so sánh
ở hai câu thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
2,0
Chỉ rõ câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh 1,0
+ Câu thơ thứ hai đợc trích dẫn: Ngựa xe nh nớc áo quần nh
nêm đã sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh
0,25
+ Câu thơ này lại có hai mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép
so sánh. Mô hình thứ nhất: vế A1 (sự vật đợc so sánh) là ngựa
xe và B1 (sự vật dùng để so sánh) là nớc; mô hình thứ hai:
Vế A2 (áo quần) và vế B2 (nêm).
0,5
+ Hai vế A và B đợc gắn với nhau bằng từ so sánh nh 0,25
- Phân tích giá trị biểu hiện 1,0
+ Khung cảnh lễ hội ngày xuân thật tng bừng, náo nhiệt. Từng
đoàn ngời nhộn nhịp, nô nức kéo nhau đi thanh minh. Đây là
dịp hội ngộ của tuổi thanh xuân (Dập dìu tài tử giai nhân).
Những ngời trẻ tuổi là nam thanh nữ tú, trai tài gái sắc dập dịu

gặp gỡ, hẹn hò: ngựa xe tấp nập nh nớc, áo quần nh nêm.
0,25
+ Hình ảnh nớc diễn tả cụ thể sinh động, thể hiện sự vô cùng
vô tận của phơng tiện tham gia thanh minh (dùng phơng tiện để
thay cho con ngời).
0,25
+ Nêm đợc hiểu theo nghĩa đen là kín đặc, chặt chẽ, chật chội
còn nghĩa bóng trong văn cảnh câu thơ này lại thể hiện sự đông
đúc, chen lấn nh đan cài vào nhau và chật nh nêm.
0,25
+ Hình ảnh nớc và nêm trong văn cảnh câu thơ này có giá
trị khơi gợi hình ảnh con ngời (ngựa xe, áo quần) tham gia lễ
hội thanh minh đông đúc vui nhộn làm cho ngôn ngữ chính xác,
giàu hình tợng và vô cùng sinh động.
0,25
2
Chủ đề đoạn văn và nội dung các câu trong đoạn văn phục
vụ chủ đề.
2,0
- Chủ đề đoạn văn: Trong những chuẩn bị hành trang vào thế kỉ
mới, sự chuẩn bị về con ngời là quan trọng nhất.
0,5
- Nội dung các câu văn đều tập trung vào chủ đề ấy. Các câu
văn đã tạo ra sự sắp xếp hợp lý của các ý trong đoạn văn:
+ Tầm quan trọng nhất của sự chuẩn bị bản thân con ngời cho
hành trang vào thế kỉ mới (câu 1).
0,5
+ Con ngời là động lực phát triển của lịch sử từ xa đến nay (câu
2)
0,5

+ Vai trò con ngời càng nổi trội trong thế kỉ tới (câu 3) 0,5
3
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
1,0
- Bài thơ Đồng chí Chính Hữu sáng tác vào đầu năm 1948,
sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến
dịch Việt Bắc (Thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô
lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
0,5
- Đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về ngời 0,5
Đề Chính Thức
lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp
(1946-1954)
4
Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong Chuyện ngời con gái
Nam Xơngđể làm sáng tỏ nhận định.
5,0
Đây là kiểu bài phân tích nhân vật có định hớng: niềm cảm th-
ơng của tác giả đối với số phận oan nghiệt của Vũ Nơng và sự
khẳng định vẻ đẹp truyền thống của nàng (số phận của Vũ N-
ơng rất điển hình cho ngời phụ nữ Việt Nam dới chế độ phong
kiến và vẻ đẹp của nàng cũng chính là vẻ đẹp truyền thống của
ngời phụ nữ Việt Nam). Học sinh có thể chọn bố cục bài viết
một cách sáng tạo khác nhau, nhng việc phân tích phải hớng
vào yêu cầu của đề.
a) Giới thiệu vài nét về tác giả và Chuyện ngời con gái Nam
Xơng.
0,5
- Tác giả: Nguyễn Dữ là ngời sống ở thế kỷ XVI, thời kì triều
đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê

Mạc, Trịnh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo
dài. Ông học rộng, tài cao nhng chỉ làm quan một năm rồi xin
nghỉ về nhà nuôi mẹ già và viết sách, sống ẩn dật nh nhiều trí
thức đơng thời.
0,25
- Tác phẩm: Chuyện ngời con gái Nam Xơng là một trong 20
truyện của Truyền kỳ mạn lục (Ghi chép tản mạn những điều
kỳ lạ vẫn đợc lu truyền). Truyền kỳ mạn lục đợc viết bằng
chữ Hán, khai thác các truyện cổ dân gian và truyền thuyết lịch
sử, dã sử của Việt Nam. Nhân vật chính thờng là những ngời
phụ nữ đức hạnh, khao khát cuộc sống bình yên, hạnh phúc, nh-
ng các thế lực tàn bạo cùng lễ giáo phong kiến khắc nghiệt lại
xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, oan khuất và bất hạnh.
0,25
b) Phân tích nhân vật Vũ Nơng để làm sáng tỏ nhận định 4,0
b1. Số phận oan nghiệt của Vũ Nơng 2,0
- Tình duyên ngang trái 0,25
Nguyễn Dữ đã cảm thơng cho Vũ Nơng- ngời phụ nữ nhan sắc
và đức hạnh lại phải lấy Trơng Sinh, một kẻ vô học hồ đồ vũ
phu. Thơng tâm hơn nữa, ngời chồng còn có tính đa nghi nên
đối với vợ đã phòng ngừa quá sức.
- Mòn mỏi đợi chờ, vất vả gian lao. 0,75
Đọc tác phẩm, ta thấy đợc nỗi niềm đau đớn của nhà văn với
Vũ Nơng ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là sự xót
xa cho hoàn cảnh éo le của ngời phụ nữ: lấy chồng cha đợc bao
lâu, cha thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh,
nàng đã phải tiễn biệt chồng lên đờng đi đánh giặc Chiêm.
Cảnh tiễn đa chồng của Vũ Nơng mới ái ngại xiết bao. Nàng rót
chén rợu đầy ứa hai hàng lệ: Chàng đi chuyến này mẹ hiền lo
lắng. Thật buồn thơng cho Vũ Nơng, trong những ngày vò võ

một mình ngóng trông tin chồng với bao nhớ thơng vời vợi:
Mỗi khi ngăn đợc. Hẳn rằng Nguyễn Dữ vô cùng đau đớn
cho Vũ Nơng nên chỉ cần một câu văn ấy cũng đủ làm ngời đọc
cảm thấy xót xa với ngời mệnh bạc có chồng chia xa. Tâm
trạng nhớ thơng đau buồn ấy của Vũ Nơng cũng là tâm trạng
chung của những ngời chinh phụ trong thời phong kiến loạn lạc:
Nhớ chàng đằng đẵng đờng lên bằng trời- Trời thăm thẳm xa
vời khôn thấu Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong (Chinh
phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm). Trơng Sinh đi, để lại gánh nặng gia
đình, để lại gánh nặng cho ngời vợ trẻ. Vũ Nơng thay chồng vất
vả nuôi mẹ, nuôi con. Sau khi mẹ chồng mất, chỉ còn hai mẹ
con Vũ Nơng trong căn nhà trống vắng cô đơn. Đọc đến những

dòng tả cảnh đêm, ngời vợ trẻ chỉ biết san sẻ buồn vui với đứa
con thơ dại, chúng ta không khỏi chạnh lòng thơng xót cho mẹ
con nàng.
- Cái chết thơng tâm.
0,75
Qua năm sau, Việc quân kết thúc ,Trơng Sinh từ miền xa
chinh chiến trở về ,nhng Vũ Nơng không đợc hởng hạnh phúc
trong cảnh vợ chồng sum họp. Chỉ vì chuyện chiếc bóng qua
miệng đứa con thơ mới tập nói mà Trơng Sinh lại đinh ninh
rằng vợ mình h hỏng nên mắng nhiếc và đánh đuổi đi. Tr-
ơng Sinh đã bỏ ngoài tai mọi lời bày tỏ van xin đến rớm máu
của vợ, mọi sự biện bạch của họ hàng làng xóm. Vũ Nơng bị
chồng đẩy vào bi kịch, bị vu oan là ngời vợ mất nết h thân:
Nay đã bình rơi Vọng Phu kia nữa. Bi kịch Vũ Nơng là bi
kịch gia đình từ chuyện chồng con, nhng nguyên nhân sâu xa là
do chiến tranh loạn lạc gây nên. Chỉ một thời gian ngắn, sau
khi Vũ Nơng tự tử, một đêm khuya dới ngọn đèn, chợt đứa con

nói rằng: Cha Đản lại đến kia kìa. Lúc bấy giờ Trơng Sinh
mới tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ, nhng việc trót đã qua rồi.
Ngời đọc xa cũng chỉ biết thở dài, cùng Nguyễn Dữ xót thơng
cho ngời con gái Nam Xơng và bao phụ nữ bạc mệnh khác
trong cõi đời.
- Nỗi oan cách trở 0,25
Hình ảnh Vũ Nơng ngồi kiệu hoa, phía sau có năm mơi chiếc
xe cờ tán võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện là những
chi tiết hoang đờng, nhng đã tô đậm nỗi đau của ngời phụ nữ
bạc mệnh duyên phận hẩm hiu, có giá trị tố cáo lễ giáo phong
kiến vô nhân đạo. Câu nói của hồn ma Vũ Nơng giữa dòng sông
vọng vào: Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian đ-
ợc nữa làm cho nỗi đau của nhà văn thêm phần bi thiết. Nỗi
oan tình của Vũ Nơng đợc minh oan và giải toả, nhng âm d-
ơng đã đôi đờng cách trở, nàng chẳng thể trở lại nhân gian và
cũng không bao giờ còn đợc làm vợ, làm mẹ.
b2. Vẻ đẹp truyền thống của Vũ Nơng 2,0
- Ngời con gái thuỳ mị, nết na và t dung tốt đẹp 0,25
Tác giả đã giới thiệu về Vũ Nơng với một chi tiết thật ngắn gọn,
khái quát Tính đã thùy mị, nết na lại thêm có t dung tốt đẹp.
Nàng là một cô gái danh giá nên Trơng Sinh, con nhà hào phú
mến vì dung hạnh đã xin với mẹ đem trăm lạng vàng cới về.
- Ngời vợ thuỷ chung 0,75
+ Trong đạo vợ chồng, Vũ Nơng là một ngời phụ nữ khéo léo,
đôn hậu, biết chồng có tính đa nghi nàng đã giữ gìn khuôn
phép không để xảy ra cảnh vợ chồng phải thất hoà.
+ Khi tiễn chồng đi lính, Vũ Nơng rót chén rợu đầy chúc chồng
đợc hai chữ bình yên. Nàng chẳng mong đợc đeo ấn phong
hầu mặc áo gấm trở về quê cũ. Ước mong của nàng thật bình dị,
vì nàng đã coi trọng hạnh phúc gia đình hơn mọi công danh phù

phiếm ở đời. Vũ Nơng còn thể hiện niềm cảm thông trớc nỗi vất
vả, gian lao mà chồng phải chịu đựng và nói lên nỗi khắc khoải
nhớ nhung của mình: Nhìn trăng soi bay bổng
+ Khi xa chồng, Vũ Nơng là ngời vợ thuỷ chung, yêu chồng tha
thiết, nỗi buồn nhớ dài theo năm tháng.
+ Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần để chồng hiểu rõ
tấm lòng mình. Nàng còn nói đến thân phận mình và nghĩa tình
vợ chồng để khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng, cầu
xin chồng đừng nghi oan, nghĩa là đã hết lòng tìm cách hàn gắn
hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. Nàng nhảy xuống
sông Hoàng Giang tự tử để tỏ rõ là ngời phụ nữ đoan trang giữ
tiết, trinh bạch gìn son, mãi mãi soi tỏ với đời vào nớc xin
làm ngọc Mị Nơng, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mì. ở dới thuỷ
cung, tuy Vũ Nơng có oán trách Trơng Sinh, nhng nàng vẫn th-
ơng nhớ chồng con, quê hơng và khao khát đợc trả lại danh dự:
Có lẽ không thể tìm về có ngày.
- Ngời mẹ hiền, dâu thảo 0,75
+ Vũ Nơng là ngời phụ nữ đảm đang và giàu tình thơng mến.
Chồng ra trận mới đợc một tuần, nàng đã sinh con. Mẹ chồng
già yếu, ốm đau, nàng hết sức thuốc thang, ngọt ngào khôn
khéo khuyên lơn. Vừa phụng dỡng mẹ già, vừa chăm sóc nuôi
dạy con thơ. Lúc mẹ chồng qua đời, nàng đã hết lời thơng
xót, việc ma chay tế lễ đợc lo liệu, tổ chức rất chu đáo.
+ Lời của ngời mẹ chồng trớc lúc chết chính là lời ghi nhận
công ơn của nàng với gia đình nhà chồng: Sau này chẳng phụ
mẹ. Đó là cách đánh giá thật xác đáng và khách quan. Xa nay
cũng hiếm có lời xác nhận tốt đẹp của mẹ chồng đối với nàng
dâu. Điều đó chứng tỏ Vũ Nơng là một nhân vật có phẩm hạnh
hoàn hảo, trọng đạo nghĩa làm vợ, làm dâu và làm mẹ. Tác giả
khẳng định một lần nữa trong lời kể: Nàng hết lời cha mẹ đẻ

mình.
- Ngời phụ nữ lý tởng trong xã hội phong kiến
0,25
Qua hình tợng Vũ Nơng, ngời đọc thấy trong Vũ Nơng cùng
xuất hiện ba con ngời tốt đẹp: nàng dâu hiếu thảo, ngời vợ đảm
đang chung thủy, ngời mẹ hiền đôn hậu. ở nàng, mọi cái đều
sáng tỏ và hoàn hảo đến mức tuyệt vời. Đó là hình ảnh ngời phụ
nữ lý tởng trong xã hội phong kiến ngày xa.
c) Đánh giá 0,5
- Bi kịch của Vũ Nơng là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem
trọng quyền uy của những kẻ giàu có và những ngời đàn ông
trong gia đình. Những ngời phụ nữ đức hạnh ở đây không đợc
bênh vực, chở che mà còn bị đối xử bất công, vô lí. Những vẻ
đẹp của Vũ Nơng rất tiêu biểu cho ngời phụ nữ Việt Nam từ xa
đến nay. Thể hiện niềm cảm thơng đối với số phận oan nghiệt
của Vũ Nơng và khẳng định vẻ đẹp truyền thống của nàng, tác
phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
- Liên hệ so sánh với những tác phẩm viết về nỗi bất hạnh của
ngời phụ nữ và ca ngợi vẻ đẹp của họ: Văn học dân gian,
Truyện Kiều Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hơng, Chinh phụ
ngâm Đoàn Thị Điểm, Cung oán ngâm khúc Nguyễn
Gia Thiều
* Lu ý câu 4
- Hành văn lu loát, có dẫn chứng cụ thể, biết phân tích đánh
giá, không mắc lỗi diễn đạt mới cho điểm tối đa mỗi ý.
- Nếu mắc từ 5 lỗi diễn đạt trở lên trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm
* Lu ý chung:
- Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm
toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học
sinh

- Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn.
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề thi tuyển sinh lớp 10
Trờng THPT Chuyên Lê Hồng Phong
Năm học 2007 2008
Môn: Ngữ Văn (đề chung)
Thời gian làm bài: 150 phút
Đề thi gồm 01 trang
Câu 1 (1,5 điểm)
a) Đặt tên trờng từ vựng cho dãy từ: bút máy, bút bi, bút chì, bút mực.
b) Tìm trờng từ vựng trờng học.
Câu 2 (1,0 điểm)
Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản sau:
Trờng học của chúng ta là trờng học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo
những công dân và cán bộ tốt, những ngời chủ tơng lai của nớc nhà. Về mọi mặt, trờng học của
chúng ta phải hơn hẳn trờng học của thực dân phong kiến.
Muốn đợc nh thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục Ngữ văn lớp 9, tập II, trang 49, 50)
Câu 3 (2,5 điểm)
a) Ghi lại theo trí nhớ các câu thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong bài Đoàn
thuyền đánh cá của Huy Cận.
b) Trong những câu thơ đó, em thích nhất câu nào? Nêu rõ cái hay của câu thơ ấy.
Câu 4 (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật Phơng Định trong truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
(Phần trích đoạn đã đợc học trong Ngữ văn lớp 9, tập II)
Hết
Họ và tên thí sinh:
Số báo danh:
Chữ ký của giám thị 1:

Chữ ký của giám thị 2:
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Hớng dẫn chấm thi tuyển sinh lớp 10
Trờng THPT Chuyên Lê Hồng Phong
Năm học 2007 2008
Môn: Ngữ văn (đề chung)
(Hớng dẫn chấm có 4 trang)
Câu Yêu cầu Điểm
Đề chính thức
Đề chính thức
1
Đặt tên và tìm trờng từ vựng
1,5
a) Đặt tên trờng từ vựng cho dãy từ
- Đặt tên chính xác: bút viết (cho 0,5 điểm)
- Chỉ đặt tên: bút, dụng cụ cầm để viết(cho 0,25 điểm)
0,5
b) Tìm trờng từ vựng trờng học
- Tìm trờng từ vựng trờng học: giáo viên, học sinh, cán bộ, phụ
huynh, lớp học, sân chơi, bãi tập, th viện
- Nêu đúng: 2 từ cho 0,25 điểm; 3 từ cho 0,5 điểm; 4 từ cho 0,75
điểm; 5 từ trở lên cho 1 điểm
1,0
2
Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn.
1,0
- Chỉ rõ hai câu văn đầu lặp lại cụm từ trờng học của chúng ta
hai lần (lặp; liên kết câu) cho 0,5 điểm. Nếu chỉ nêu lặp lại từ tr-
ờng học cho 0,25 điểm.

Chỉ rõ nh thế thay thế cho câu cuối ở đoạn trớc (thế; liên kết
đoạn văn) cho 0,5 điểm.
3 Ghi các câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong
bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và thích nhất câu nào.
2,5
a) Các câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa
- Ghi các câu thơ: 1. Sóng đã cài then, đêm sập cửa; 2. Đến dệt l-
ới ta, đoàn cá ơi! 3. Ra đậu dặm xa dò bụng biển; 4. Đêm thở:
sao lùa nớc Hạ Long; 5. Ta hát bài ca gọi cá vào; 6. Đoàn thuyền
chạy đua cùng mặt trời; 7. Mặt trời đội biển nhô màu mới v.v
- Cách cho điểm: Ghi chính xác 1 câu cho 0,25 điểm; 2 câu cho
0,5 điểm; 3 câu cho 0,75 điểm; 4 câu cho 1,0 điểm; 5 câu cho
1,25 điểm; từ 6 câu trở lên cho 1,5 điểm.
* Ghi chú:
+ Ghi sai 1 chữ không cho điểm và cũng không trừ điểm
+ Chép không chọn lọc theo yêu cầu (cả đoạn, cả bài) không cho
điểm
1,5
b) Thích nhất câu nào và nêu cái hay của câu thơ
- Chọn câu thơ thích nhất (sử dụng biện pháp nhân hóa trong bài
Đoàn thuyền đánh cá) vì câu thơ đã nêu đợc cái hay về nội
dung và nghệ thuật.
- Câu thơ thích nhất có thể miêu tả một trong 3 cảnh (ra khơi,
đánh cá và trở về); câu thơ có thể đã miêu tả bức tranh thiên
nhiên trong sự hài hoà với hình ảnh con ngời lao động tiêu biểu.
Câu thơ ấy có thể rất giàu sức liên tởng, kỳ vĩ sống động; hiện
thực và lãng mạn
1,0
4
Phân tích nhân vật Phơng Định trong truyện Những ngôi sao xa

xôi của Lê Minh Khuê (trích đoạn đã học).
5,0
Đây là kiểu bài phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. Học sinh
có thể chọn bố cục bài viết một cách sáng tạo khác nhau (phân
tích theo trình tự diễn biến truyện để phát hiện về ngoại hình và
đặc điểm tính cách của nhân vật), nhng việc phân tích phải hớng
vào yêu cầu của đề.
a) Giới thiệu vài nét về tác giả và truyện ngắn Những ngôi sao
xa xôi.
0,5
- Lê Minh Khuê thuộc thế hệ nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời
kỳ kháng chiến chống Mỹ. Những tác phẩm đầu tay của cây bút
nữ này ra mắt vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, đều viết về
cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong và bộ đội trên
tuyến đờng Trờng Sơn.
- Truyện Những ngôi sao xa xôi là tác phẩm đầu tay của Lê
Minh Khuê, viết năm 1971. Văn bản đa vào SGK có lợc bớt một
số đoạn.
b) Ngoại hình và đặc điểm tính cách.
3,5
b.1. Ngoại hình
0,5

×