Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

U hắc bào ác tính (Kỳ 3) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.15 KB, 6 trang )

U hắc bào ác tính
(Kỳ 3)


3. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
3-1. Điều trị phẫu thuật
3.1.1. Đối với u nguyên phát
U ở giai đoạn I, II ( AJCC) cắt diện cắt 1 cm
U ở giai đoạn III, IV cắt với diện cắt 3®5 cm, tuỳ thuộc vào vị trí.
U ở nền móng: tháo khớp bàn ngón
U với nhiều nhân vệ tinh trên 1 đoạn chi ® cắt cụt chi
Trường hợp u lớn, có nhân di căn vệi tinh, sau khi cắt rộng có thể tiêm
BCG quanh diện cắt của u nguyên phát và nhân vệ tinh.

3.1.2. Đối với hạch vùng
U dầy £ 1 mm, không loét, chỉ vét hạch khi lâm sàng nghi ngờ có di căn
U dầy > 1mm hoặc u mọi kích thước có loét- vét hạch vùng, một số tác giả
có chủ chương vét cao hơn 1 chăn hạch so với hạch vùng.

3.1.3. Đối với nhân di căn đơn độc
Có thể tiến hành phẫu thuật lấy nhân di căn, khi toàn trạng bệnh nhân tốt, vị
trí nhân di căn thuận lợi cho phẫu thuật và bệnh chưa lan chàn toàn thân.

3.2. Xạ trị
Nhìn chung UHBAT là loại Ung thư đáp ứng kém với phương pháp tia xạ
trải liều kinh điển. Chỉ có tác dung điều trị bổ trợ sau phẫu thuật bằng cách tia vào
diện u và diện vét hạch, giúp giảm tỷ lệ tái phát song không kéo dài thời gian
sống.

Với phương pháp tia xạ flash với liều mỗi buổi tia cao ( > 200 cGy) tỏ ra
có hiệu quả điều trị UHBAT tái phát. Bentzen và cộng sự công bố tỷ lệ đáp ứng


59,7 % nếu tia 4 buổi, mỗi buổi 800 cGy.

Ngày nay, với chùm tia proton, neutron năng lượng cao của máy gia tốc, tia
liều cao có thể đạt được kết quả đáp ứng cao tương tự, nhưng giảm được đáng kể
các biến chứng.

3.3. Điều trị hoá chất
3.3.1.Điều trị hoá chất toàn thân:
Chỉ áp dụng cho UHBAT giai đoạn có di căn xa, không thể kiểm soát được
bằng phẫu thuật.

Chỉ có Dacarbazin (DTIC) và các Nitrosourease là hai loại hoá chất tỏ ra
có tác dụng khi dùng đơn độc, cho tỷ lệ đáp ứng khỏang 15 – 20 %.

Phối hợp DTIC + Nitrosourease + Vinca alkaloid + Interferon-a có thể nâng
tỷ lệ đáp ứng lên 13 % - 32 %, DTIC + BCNU + Cisplatin + Tamoxifen cho kết
quả đáp ứng 46 % (Khoảng tin cậy 95 %: 38 % - 54 %).

3.3.2. Phương pháp truyền hoá chất liều cao kết hợp với ghép tủy tự thân có
thể nâng cao đáng kể tỷ lệ đáp ứng: Melphalan là 58 %, Thiotepa là 57 % , BCNU
chỉ là 38 %.

3.3.3. Phương pháp truyền hoá chất biệt lập chi cho kết quả tốt vì có thể
dùng liều cao mà ít gây ra biến chứng toàn thân: Cisplatin liều 100-200mg/ m2,
kết hợp nâng nhiệt độ đoạn chi (38-45 độ C) cho tỷ lệ đáp ứng 67 %.

3.3.4. Các phương pháp điều trị toàn thân khác
Nội tiết: Tamoxifen
Sinh học: IL2, Interferon alpha, levamison
Liệu pháp vaccin



3.4. Theo dõi sau điều trị
Hướng dẫn bệnh nhân cách tự khám da định kỳ hàng tuần hoặc khi tắm.
Hai năm đầu:
- Theo dõi định kỳ 3 tháng một lần: Lâm sàng, chụp XQ phổi, siêu âm bụng
và các xét nghiệm đánh giá tình trạng sứ khoẻ chung.
Ba năm sau: Khám định kỳ 6 tháng một lần
Ngoài 5 năm sau: Khám định kỳ mỗi năm 1 lần




×