Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thuật Ngữ - Kinh Doanh, Đầu Tư (Phần 2) part 17 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.29 KB, 7 trang )

economic
Page 253
Phép kiểm định để xác định xem liệu một chuỗi thời gian là tĩnh tại về chênh lệch hay không.
Xem Money.
Xem CUSTOMS, EXCISE AND PROTECTIVE DUTIES.
Xem FINANCIAL CAPITAL.
Tỷ lệ lạm phát mà không đi kèm theo với một tỷ lệ gia tăng tương tự trong cung tiền.
Tiết kiệm chi phí nảy sinh khi các hoạt động kinh tế được tập trung ở các khu vực đô thị.
Nhu cầu của giới chủ cần thuê thêm lao động.
Một chỉ số về cầu lao động tại mức tiền công hiện hành.
Chênh lệch này đo mức độ mà các công đoàn đã tăng tiền lương của thành viên so với lao đông
không tham gia công đoàn tương đương.
Xu hướng của các công đoàn tham gia đòi tăng lương, nghĩa là tâm trạng thích hành động tranh
đấu.
Một thoả thuận theo đó người công nhân phải tham gia công đoàn trong một thời kỳ đã định sau
khi bắt đầu làm việc.
Nói chung được dùng trong thuyết cân bằng tổng quát để chỉ sự tồn tại của một bộ giá cân bằng
thị trường độc nhất.
Một cơ quan đặc biệt được hội đồng bảo an Liên hợp quốc thành lập năm 1966 để thúc đẩy tăng
trương kinh tế ở các nước đang phát triển bằng việc bổ sung các nguồn hỗ trợ vốn hiện có với các
khoản cho vay và viện trợ; chủ yếu để tài trợ các dự án phát triển nông thôn quy mô nhỏ mà không
thể có được nguồn tài chính nào khác do không có đủ tài sản thế chấp hay không có uy tín tín
dụng đối với bên vay.
Hội nghị được triệu tập lần đầu tiên vào năm 1964, hiện nay là một bộ phận vĩnh cửu của Đại hội
đồng bảo an và sau đó đã họp vào năm 1968. 1972, 1976, 1979, 1983 và 1987. Tất cả các thành
viên của liên hợp quốc hay của các cơ quan chuyên môn của họ là thành viên của hội nghị và nó
có một ban chấp hành và một ban thư ký vĩnh viễn.
Năm 1966, chương trình Hỗ trợ tài chính mở rộng của Liên hợp quốc và quỹ đặc biệt của Liên hợp
quốc được sáp nhập tạo nên chương trình phát triển của liên hợp quốc, cơ quan đặc biệt của Liên
hợp quốc chịu trách nhiệm quản lý và điều phối các dự án phát triển và hỗ trợ kỹ thuất được cung
cấp dưới sự bảo trợ hay liên lạc với hệ thống các cơ quan phát triển của Liên hợp quốc.


Được thành lập vào năm 1966, là một cơ quan đặc biệt của Liên hợp quốc sau nghị quyết của hội
đồng bảo an, tổ chức này cung cấp hỗ trợ kỹ thuật nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá ở các nước
đang phát triển.
Một cụm thuật ngữ dùng ở Anh để chỉ một thể chế, giống như một độc quyền đầu tư, mà tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư phân tán rủi ro bằng việc mua cổ phần trong một danh mục chứng khoán.
Do sở giao dịch chứng khoán London (là cơ quan quản lý) thành lập năm 1980, USM là một thị
trường ít tổ chức hơn so với sở giao dịch chứng khoán.
Một nhánh của kinh tế học áp dụng các công cụ như tư duy vào phân tích hoạt động kinh tế và các
vấn đề kinh tế ở thành thị.
Giá trị thuê dịch vụ vốn, hay giá mà một hãng phải trả cho việc sử dụng dung lượng vốn mà nó sở
hữu hay xem xét để mua.
Một sự phân biệt, mà làm chủ đề thảo luận từ thời AISTOTLE đến C.Mác, giữa độ thoả dụng có
được từ hàng hóa và giá cả của nó.
Các đường miêu tả bằng các nào chi phí trung bình của một hãng hay một nghành thay đổi với
mức sản lượng.
Được hiểu rộng rãi trong kinh tế học như là đồng nghĩa với "phúc lợi", PHÚC LỢI KINH TẾ ,sự
thoả mãn và đôi khi là hạnh phúc.
Một hàm cho rằng Độ thoả dụng của một cá nhân phụ thuộc vào hàng hoá và số lượng hàng hoá
mà người đó tiêu.
Thuật gữ chính trị và triết học miêu tả các thuyết của BENTHAM và các cộng sự của ông, những
người lấy nguyên tắc hạnh phúc lớn nhất của số đông nhất làm tiêu trí đánh giá hành động.
Lạm phát được cho phép tồn tại vì chính phủ cho phép cung tiền mở rộng với các tốc độ như lạm
phát.
economic
Page 254
Xem GROWTH - VALUATION FUNCTION.
Tỷ số giữa thị giá cổ phần của hãng, V, với giá trị sổ sách tài sản của nó, K.
Gía trị nội tại của một hàng hoá.
Giá trị sản lượng của một hãng trừ đi giá trị đầu vào nó mua từ các hãng khác.
Về mặt khái nịêm đây là loại thuế dựa trên giá trị gia tăng trong một quốc gia.

Xem MARGINAL REVENUE PRODUCT.
Chi phí biến đổi với mức sản lượng, ví dụ chi phí lao động.
Chi phí thuê mướn công nhân thay đổi tỷ lệ thuận hay hơn tỷ lệ thuận với số giờ làm việc.
Xem VARIANCE, ANALYSIS OF VARIANCE, SUM OF SQUARES.
Xem RAWLSIAN JUSTICE.
Xem CLASSICAL DICHOTOMY.
Xem RISK CAPITAL.
Một trong các chức năng của tiền là vai trò tiêu chuẩn giá trị. Nghĩa là nó tạo một hệ thống đơn vị
kế toán mà qua đó giá cả được biểu hiện và các khoản trả chậm như nợ được xác định.
Một nhận định mà nói chung có thể được tóm tắt là "X là tốt (hay xấu)". Cụm thuật ngữ chủ quan
gây nhiều nhầm lẫn trong kinh tế học.
Trong học thuyết của C.Mác, vốn khả biến ám chỉ phần vốn, đại diện bởi sức lao động, mà làm
thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất.
Đây là dạng tổng quát của ĐỘ CO GIÃN KHÔNG ĐỔI CỦA HÀM SẢN XUẤT THAY THẾ cho phép
co giãn của thay thế biến đổi với tỷ số yếu tố đầu vào.
Các mô hình kinh tế lượng, trong đó các thông số về dân số cần được ước lượng, được giả định là
biến số, không giống như trong phân tích hồi quy mà trong đó các thông số được coi là cố định.
Một số đo được sử dụng phổ biến để đo mức độ mà một biến số ngẫu nhiên (hoặc một thống kê)
phân tán xung quanh giá trị ttrung bình của nó.
Ma trận phương sai và các hiệp phương sai. của một dãy các biến số ngẫu nhiên cùng phân phối,
phương sai tạo nên đường chéo, trong khi hiệp phương sai là các côtọ và các dòng liên quan.
Veblen, Thorstein B. là nhà kinh tế học và xã hội học người Mỹ, Giáo sư kinh tế tại trường đại học
Chicago từ 1892. Là nhà sáng lập ra KINH TẾ HỌC THỂ CHẾ, ông rất phê phán khái niệm khoái
lạc và nguyên tử trong kinh tế học TÂN CỔ ĐIỂN. Ý tưởng của ông về khoa học kinh tế là sự tìm
hiểu về phát triển các thể chế kinh tế. Đôi với Veblen, thể chế kinh tế không hơn gì thái độ và đạo
đức mà chúng tóm lược. Nhiều thuật ngữ của Veblen mà ông dùng để chỉ giai cấp giải trí trong thời
kỳ ông sống đã trở thành tiếng Anh thông dụng ngày nay. Không giống quan điểm của Marx về
mâu thuẫn giữa giai cấp Tư sản và Vô sản, Veblen tìm thấy mâu thuẫn giữa "các việc làm tiền tài"
và "các việc làm công nghệp", tức là làm ra tiền và làm ra hàng hoá. ĐỐi với Veblen, mâu thuẫn là
giữa các nhà doanh nghiệp, những người kiểm soát tài chính của công nghiệp và quan tâm đến lợi

nhuận, và các kỹ sư và lực lượng lao động, là những người quan tâm đến hiệu quả cụ thể về thể
chất. Mâu thuẫn giữa hai nhóm người này náy sinh từ mong muốncủa giới kỹ sư và lao động muốn
đổi mới, và do vậy liên tục phá huỷ giá trị tư bản mà giới doanh nhân sở hữu.
Hiện tượng trong đó khi giá cả của một hàng hoá giảm đi thì một số người tiêu dùng cho rằng hàng
hoá giảm chất lượng và không mua nó nữa.
Một dãy số hay phần tử một chiều có thứ tự mà có thể viết ngang (véctơ dòng) hay dọc (véc tơ
cột).
Một trong những kỹ thuật dự báo sử dụng rộng rãi nhất trong kinh tế học. Như với hầu hết các
phương pháp chuỗi thời gian đơn thuần khác, nó được cho là trung lập đối với bất kỳ một thuyết
kinh tế cụ thể nào.
Trong các trung tâm buôn bán ngoại hối lớn, hầu hết mọi giao dịch được thực hiện với một số
đồng tiền chủ chốt, những người nắm giữ các loại tiền khác chuyển đổi chúng sang một hay vài
loại đồng tiền chủ chốt này để thực hiện giao dịch thương mại của mình.
Tốc độ mà tại đó một số tiền nào đó lưu thông thông trong nền kinh tế - nghĩa là số lần trung bình
một đơn vị tiền tệ trao tay trong một thời kỳ xác định.
Sự công bằng hay không công bằng trong việc đối xử với các cs nhân trong các tình huống khác
nhau.
economic
Page 255
Xem Variable elasticity of substitution production function.
Một công ty là đối tượng của một đấu thầu thu mua.
Mô hình tăng trưởng kinh tế cho phép vốn và tiến bộ kỹ thuật kèm theo nó giảm đi theo thời gian.
Xem Vicious circles.
Chính sách thu nhập có xu hướng dựa nhiều vào kỹ thuật công khai và khiển trách.
Phần Thất nghiệp nảy sinh từ quá trình tìm việc và thất nghiệp tạm thời và trá hình.
Ngừơi muốn tối đa hoá phiếu bầu chính trị cho mình.
Xem LOGROLLING.
Các loại tem phiếu là một phương pháp để phân phối lại bằng hiện vật.
Xem JOB COMPETITION THEORY.
Một tập hợp các mức lương ở một số thị trường lao động nội bộ.

Sự tăng của lương danh nghĩa theo thời gian.
Xem INCOMES POLICY.
Một tình huống trong đó hoạt động của một hãng mở rộng ra hơn một giai đoạn liên tục trong một
quá trình chuyển hoá nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng.
Việc sáp nhập hai hãng sản xuất các sản phẩm thuộc về nhiều giai đoạn khác nhau của cùng một
quá trình sản xuất.
Giả thiết cho rằng trong dài hạn, không có sự đánh đổi giữa tỷ lệ thay đổi mức tiền công và mức
thất nghiệp như đường Phillips ban đầu gợi ý.
Cụm thuật ngữ này thường chỉ quan điểm về các nước đang phát triển cho rằng một nền kinh tế
đủ tồn tại sẽ đứng yên, bởi vì tổng sản lượng thấp tới mức hầu như không có dự trữ.
Phần của tài khoản vãng lai của một báo cáo về cán cân thanh toán cho biết quan hệ giữa gía trị
hàng hoá vật chất xuất khẩu và hàng hoá vật chất nhập khẩu.
Một phép tiếp cận đối với phân tích việc cung cấp Hàng hoá công cộng nhằm thiết lập các điều
kiện mà qua đó các hàng hoá này có thể cung cấp trên cơ sở thoả thuận hoàn toàn nhất trí - nghĩa
là không có cưỡng ép.
Một giới hạn do chính các nhà xuất khẩu ở một nước tự đưa ra đối với hàng xuất khẩu để ngăn
chặn hành động bảo hộ chính thức của một nước nhập khẩu.
Theo tên đặt của J. von Neumann (1903-57) và O.Morgenstern (1902-77), đây là cách tiếp cận đối
với thuyết cầu mà được cho là đúng khi áp dụng các tình huống rủi ro.
Một thống kê kiểm định được tính để tìm sự hiện diện của sự TƯƠNG QUAN CHUỖI CỦA CÁC
SAI SỐ trong phân tích hồi quy.
Các chủ sở hữu cổ phiếu thường của một công ty thường có quyền bỏ phiếu dầy dủ tại các cuộc
họp công ty.
Một phương pháp cung cấp dịch vụ và hàng hoá của chính phủ, trong đó cá nhân được cho tiền
để chỉ mua hàng hoá và dịch vụ đã định trước.
Thoả thuận chính thức hoặc không chính thức giữa một bên là người sử dụng lao động với một
bên là người đại diện lao động về số giờ làm việc, khối lượng công việc và tiền lương.
Các mức Chênh lệc lương trung bình trả cho các lao động được phân chia theo nghành hoặc địa
điểm làm việc hoặc theo màu da hoặ địa điểm của họ.
Cụm thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng trong đó các công nhân có năng suất lao đông như nhau

được trả các mức lương khác nhau.
Việc tăng mức lương hiệu lực từng đơn vị đầu vào lao đọng theo thoả thuận nằm ngoài sự kiểm
soát của các thủ tục về định mức lương.
Theo học thuyết kinh tế học cổ điển, một quỹ dùng để thanh toán tiền lương. Tại bất kỳ một thời
điểm nào, quỹ này cùng với cung lao động cho trước sẽ xác định mức lương trung bình.
Tình thế trong đó việc trả lương cho một hoặc một số người trong một khu vực cụ thể được coi là
mức tham khảo cho mọi yêu cầu lương sau này.
Khái niệm cho rằng sự tăng lương sẽ dẫn tới sự tăng giá do chi phí sản xuất tăng và lại gây ảnh
hưởng đến tiền lương bởi vì công nhân muốn duy trì sức mua của đồng tiền.
Một biểu hiện của lạm phát do chi phí đẩy, coi nguyên nhân của quá trình lạm phát là do áp lực
của nghiệp đoàn với thị trường lao động.
Mức lương mà một cá nhân được nhận do được sung cấp một số giờ lao động tối thiểu quy định
trong hợp đồng lương.
economic
Page 256
Xem INCOMES POLICY.
Xem IRON LAW OF WAGE.
Xem Leap-frogging.
Việc mua một thoả thuận trong đó tạo người sở hữu bản thoả thuận cơ hội mua vốn cổ phần.
Xem NATURAL RATE OF UNEMPLOYMENT.
Một thứ sản phẩm không thể tránh khỏi của hoạt đông kinh tế.
Xem STATIONARITY.
Bất kể cái gì có giá trị thị trường và có thể đổi lấy tiền hoặc hàng hoá đều có thể coi là của cải.
Xem DEPRECIATION.
Xem LOCATION THEORY.
Giả thuyết cho rằng tồn tại những mối liên kết chặt chẽ giữa các mức tiền lương thanh toán cho
các nhóm đàm phán trong nền kinh tế, kết qủa là việc thanh toán lương tuân theo những hình thái
nhất định mỗi năm.
Các cơ quan pháp quy tương tự như các hội đồng lương quản lý điều hành và điều kiện lao động
trong ngành nông nghiệp.

Các cơ quan pháp quy được chính phủ giao nhiệm vụ đề xuất về lương và số giờ lao động trong
một số ngành ở nước Anh.
Các thứ hạng tiền lương của các nhóm công nhân phân theo nghành, địa điểm làm việc theo nhóm
nghề nghiệp hoặc chủng tộc.
Lý thuyết tân cổ điển ngày nay là một mô hình khoa học chủ yếu trong phân tích xác định lương.
Tuy nhiên, ưu thế của lý thuyết tân cổ điển về lao động tuyệt nhiên không liên tục và tự nó đã bị lý
thuyết tân cổ điển đi trước.
Một giả thuyết, nhà kinh tế học Đức Adolph Wagner do xây dựng vào cuối thế kỷ XIX, nói rằng sự
phát triển của nền kinh tế công nghiệp hoá sẽ đi đôi với việc tăng phần chi tiêu công cộng trong
tổng sản phẩm quốc dân.
Một phố ở hạ Mahattan, Newyork chạy qua trung tâm khu tài chính của thành phố. Sở giao dịch
chứng khoán Newyork nằm trên phố Wall và thỉnh thoảng tên phố được dùng như một từ đồng
nghĩa cho thị trường nay.
Sinh ra tại Paris, vào năm 1970 ông là giáo sư chủ nhiệm đầu tiên bộ môn Kinh tế tài chính Đại
học Lausanne ở Thuỵ Sĩ. Cống hiến đầu tiên là việc ông độc lập xây dựng phương pháp tiếp cận
độ thoả dụng biên vào lý luận giá trị năm 1973, một thành tưu đã được Jevons dự đoán trước.
Cống hiến thứ hai và đem lại sự nổi tiếng hơn là việc phát triển lý thuyết về việc cân bằng tổng thể,
trong đó mọi loại thị trường trong nên kinh tế đều được xem xét và trong đó mọi giá cả hàng hoá,
các nhân tố và đầu ra của mọi hàng hoá và cung cấp nhân tố được quyết định đồng thời. Tóm lại,
ông đã xây dựng một mô hình tiên phong với những công cụ toán học nguyên thuỷ. Cournot, một
nhà toán học giỏi hơn và là một trong những người có ảnh hưởng tới ông đã né tránh vấn đề này
vì rất khó. Mặc dù mô hình này và các đặc tính của nó vẫn tiếp tục được chắt lọc, gọt giũa, người
ta vẫn chưa nắm được khái niệm cung của nó.
Hình thái chung của định luật Walras là cho n thị trường, nếu n-1 thị trường đạt trạng thái cân bằng
thị trường còn lại cũng phải đạt trạng thái cân bằng bởi vì không thể có sự dư thừa ròng cung hay
cầu cho hàng hoá (kể cả tiền tệ).
Việc các công ty xác định ra những nhu cầu của người tiêu dùng còn tiềm tàng và việc biến nó
thành mong muốn tiêu dùng có ý thức bằng việc tiếp thị mạnh mẽ các sản phẩm được chế tạo
nhằm đáp ứng những nhu cầu tiềm ẩn của người tiêu dùng.
Tốc độ tăng trưởng của thu nhập quốc dân duy trì được sự cân bằng giữa tiết kiệm tự định và đầu

tư tự định theo thời gian, bằng cách đó phát triển ý tưởng của Keynes về thu nhập cân bằng sang
trạng thái sôi động.
Tạm ứng tiền của ngân hàng Trung ương Anh cho chính phủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các
bộ, ngành trong ngắn hạn.
Sự gia tăng trong tổng chi tiêu do mức giá cả hoặc lãi xuất giảm xuống. Người ta cho rằng, bất cứ
một sự giảm xuống của tổng cầu sẽ được đảo ngược lại do các tác động gây ra khi mức giá cả
hoặc lãi suất giảm xuống.
Thuế đánh vào giá trị của cải ròng. Nó thường đánh vào những thời kỳ đều đặn - thường là một
năm trên những tài sản ròng của các cá nhân, mặc dù ở một số nước như Nauy thuế này cũng
được do công ty trả.
economic
Page 257
Xem WEIGHTED AVERAGE.
Giai đoạn trung gian trong quá trình phân phối sản phẩm
Bình quân trong đó mỗi hạng được nhân với một hệ số trước khi tính toán và tổn các hệ số này là
một đơn vị.
Một phiên bản của bình phương thông thường nhỏ nhất trong đó mọi biến số được nhân với một
hệ số nào đó, có thể là một hàm của một trong những biến số trong phương trình.
Cụm thuật ngữ chung để chỉ khía cạnh chuẩn tắc của kinh tế học. Những giả định cơ bản của kinh
tế phúc lợi là các đánh giá chủ quan mà bất kỳ một nhà kinh tế học nào cũng có thể chấp nhận
hoặc bác bỏ.
Đối với một cá nhân, là mối quan hệ giữa tình trạng khoẻ mạnh, hạnh phúc. Phúc lợi hoặc độ thoả
dụng và những yếu tố góp phần tạo nên những điều đó.
Thường được hiểu là một quốc gia có chính phủ đóng một vai trò tích cực trong việc chú trọng
phát triển phúc lợi xã hội.
Một thuộc tính của hàm sản xuất và độ thoả dụng. Nó đòi hỏi sản xuất (độ thoả dụng) bằng 0 nếu
một trong những đầu vào (hàng hoá) bằng 0 và nó cũng đòi hỏi sản phẩm biên (độ thoả dụng luôn
luôn dương nhưng giảm dần khi những lượng của một yếu tố sản xuất (hàng hoá) đã cho nào đó
tăng dần.
Một mô hình gồm 76 phương trình về nền kinh tế Mỹ phát triển từ mô hình KLEIN-GOLDBERGER

(K-G) nhưng có 4 điểm khác biệt: 1)Mô hình này sử dụng dữ liệu tính toán trên cơ sở quý, Mô hìn
K-G tính trên cơ sở năm. 2)mô hình này được thiết kế chủ yếu được dùng để dự đoán hành vi kinh
tế cụ thể là thu nhập quốc dân và mức việc làm. 3)Mô hình này được phân tán tới một mức độ lớn
hơn nhiều và có một khu vực tiền tệ phát triển hơn nhiều. 4)Hàm sản xuất được thiết lập dựa trên
các hàm kiểu COBB-DOUGLAS.
Một biện pháp mà một số các công đoàn sử dụng để dành được sự nhượng bộ của người sử
dụng lao động bằng cách đe doạ sẽ bãi công trong khi các công ty địch thủ cạnh tranh khác vẫn
tiếp tục hoạt động, và sau khi ông ta đã nhượng bộ sẽ cố gắng ép buộc sử dụng người lao động
thứ hai đưa ra những điều khoản điều kiện tương tự hoặc thậm chí tốt hơn về việc làm nếu không
sẽ đối mặt với một cuộc bãi công khác.
Người lao động và người sử dụng lao đông không tham gia vào lao động chân tay và những người
thực hiện những công việc mang chức năng lãnh đạo.
Mô tả sự biến thiên hoàn toàn mang tính ngẫu nhiên và không có các phần tử mang tính hệ thống
nào.
Kế hoạch của Mỹ cho Quỹ ổn định quốc tế được đề xuất tại hội nghị tài chính và tiền tệ Liên hợp
quốc tổ chức tại Bretton Woods, New Hampshire năm 1944.
Các giao dịch quy mô lớn của các khoản tiền gửi chủ yếu tập trung vào nhóm các thị trường vốn
có liên quan mật thiết với nhau và đã phát triển mạnh từ giữa những năm 60 - các thị trường liên
ngân hàng, chính quyền địa phương, chứng chỉ tiền gửi và đồng tiền Châu Âu.
Một nhà kinh tế học người Thuỵ Điển. Wicksell học toán và triết học, là chủ nhiệm bộ môn kinh tế
trường đại học Lund năm 1904. Tác phẩm của ông đã giải thích, tổng hợp và phát triển thuyết tân
cổ điển về sản xuất và phân phối. Ông đã bàn luận về lợi tức của vốn và mối quan hệ của nó với
lãi suất. Ngược lại với học thuyết đương thời, ông đã chỉ ra rằng trong cân bằng, trông giá trị của
sản phẩm xã hội biên của vốn thấp hơn lãi xuất. Điều này có thể đúng do tổng hiệu ứng của lần bổ
sung riêng biệt vào Dung lượng vốn có thể làm tăng giá trị của tổng dung lượng vốn và do đó làm
giảm giá trị của phần tăng thêm. Điêu này được gọi là hiệu ứng Wicksell. Wicksell đã giải thích sự
tồn tại của lãi suất cao trong những giai đoạn lạm phát bằng việc phân tích các yếu tố quyết định
cung tiền tại nhiều thể chế tiền tệ khác nhau. Quá tình luỹ tích lạm phát có nhiều điểm chung với
chênh lệch lạm phát của Keynes. Thực tế, G.Myrdal và Lindahl , kế tục thuyết của ông đã phát
triển sự khác biệt giữa đầu tư kế hoạch và đầu tư thực tiễn được ngầm thể hiện trong sự phân biệt

của Wicksell giữa thời hạn đầu tư và tiết kiệm.
Các hiệu ứng của Wicksell chỉ ra rằng ngược lại với thuyết hiệu suất biên của vốn, lãi suất thực tế
trong nền kinh tế có thể khác với tổng sản phẩm biên của vốn.
Là một nhà kinh tế học, một chính trị gia và một thành viên của trường phái ÁO. Ông đã hoàn thiện
hơn học thuyết ĐỘ THOẢ DỤNG BIÊN do Menger khởi xướng nhưng đóng góp chính của ông
nằm trong học thuyết "quy giá trị" hoặc "gán giá trị".Wieser cũng là người đầu tiên nhận thấy rằng
logic chung của hành vi kinh tế nhằm tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá chi phí và chú ý tới tỷ suất
biên đã sinh ra thuyết kinh tế Xã hội chủ nghĩa.
economic
Page 258
Việc định giá của một cá nhân đối với một hàng hoá hoặc một dịch vụ bằng tiền.
Một khoản thu nhập thêm không lường trước được.
Một khoản suy giảm không lường trước được của thu nhập.
Thông thường là thứ thuế đánh vào cổ tức và tiền lãi do một công ty trả ra nước ngoài.
Là một doanh nghiệp trong đó người lao động nắm giữ cổ phần.
Xem INDUSTRIAL DEMOCRACY.
Thường là những khoản của tài sản ngắn hạn do nguồn vốn dài hạn tạo nên.
Được tính bằng cách chia nợ ngắn hạn ch tài sản ngắn hạn.
Phần sản phẩm vẫn chưa được hoàn thanh tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
Là việc áp dụng đơn giản lý thuyết về hành vi tiêu dùng cho vấn đề phân bổ thời gian.
Là vệc duy trì tỷ lệ có việc làm bằng cách cắt giảm giờ lao động của mỗi công nhân.
Là một dạng bán đình công, dẫn đến sản xuất suy giảm chứ chưa đến mức chấm dứt hoàn toàn.
Xem International Bank For Reconstruction And Development.
Xem DEPRECIATION.
Hiệu quả trong đó các cơ hội thu lợi nhuân trên thị trường được khai thác.
Tỷ lệ thu hàng năm đối với một chứng khoán được tính bằng tỷ lệ % so với thị giá hiện tại.
Xem
Xem VALUE-ADDED TAX.
Xem NORMAL DISTRIBUTION.
Là cuộc bãi công do các nhóm thành viên công đoàn địa phương tổ chức, về mặt hình thức không

có sự cho phép chính thức của ban lãnh đạo công đoàn và trái với những nguyên tắc đã định.
Uỷ ban đán giá hoạt động của các thể chế tài chính được nội các công đảng thành lập năm 1977,
dưới sự chỉ đạo của Huân tước Harold Wilson, cựu thủ tướng nhằm xem xét vai trò và chức năng
của các thể chế tài chính Anh và việc cung ứng vốn cho Công nghiệp và thương mại, đề xuất
những thay đổi cần thiết để giám sát các thể chế này.
Một thông lệ ở Anh đã bị xoá bỏ năm 1946, mà theo đó các ngân hàng thanh toán bù trừ London
lấy tiền vay từ những thị trường chiết khấu vào những ngày mà họ phải "làm đẹp" báo cáo tài
chính tuần (hoặc tháng từ sau những năm 1939) nhằm mục đích thể hiện trạng thái tiền mặt cao
hơn hệ số bình quân mà chúng thực giữ.
Cũng có thể được biết đến như là các sự dò rỉ. Bất kỳ một khoản thu nhập nào, không được đi tiếp
trong vòng luân chuyển thu nhập và do đó không được dùng để chi phí cho những hàng hoá và
dịch vụ hiện đang sản xuất.
Việc xây dựng và chọn lọc ra khái niệm về Cạnh tranh có thể thể thực hiện được hình thành trên
quan điểm rằng mô hình trừu tượng về cạnh tranh hoàn hảo là một ý tưởng không thực tiễn và
không thể đưa ra một căn cứ hoạt động cho chính sách cạnh tranh.
Là những người có khả năng và sẵn sàng lao động kể cả những người có việc làm và những
người bị coi là thất nghiệp.
Là một tình huống, trong đó tổng chi phí của một hãng không thể giảm đến mức tối thiểu vì sản
lượng thực tế từ các đầu vào xác định nhỏ hơn mức khả thi lớn nhất.
Mức khác biệt giữa lợi tức trung bình đối với cổ phần và tỷ lệ thu hồi tương ứng đối với các chứng
khoán dài hạn có lãi suất cố định.
Một phương pháp được thiết kế đặc biệt cho ước lượng nhất quán các thông số của phương trình
trễ phân phối sau khi biến đổi KOYCH mà có tính đến thực tế là biến đổi đó có thể đưa vào tương
quan chuỗi của thành phần nhiễu.
economic
Page 259

×