Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đồ án tốt nghiệp sử dụng vốn tại xí nghiệp thủy lợi la khê – công ty thủy lợi sông đáy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.33 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ
đều phải tham gia vào tiến trình hội nhập đó. Nước ta cũng đang bước vào thời
kỳ công ngiệp hoá, hiện đại hoá nhằm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp
văn minh, hiện đại.
Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, nền kinh tế vững mạnh của một đất
nước luôn giữ vững vai trò quan trọng hàng đầu và trong đó phải kể đến sự đóng
góp to lớn của các doanh nghiệp sản xuất vào sự phát triển chung của kinh tế xã
hội.
Như chúng ta đã biết, mỗi doanh nghiệp khác nhau có nguồn vốn khác
nhau và quá trình sử dụng cũng khác nhau để nhằm đem lại được lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp của mình. Do đó, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp là một điều cần thiết không thể thiếu.
Thực hiện tốt công tác sử vốn hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt lợi
nhuận cao, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, phát triển, nâng cao đời
sống người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng cuả công tác sử vốn hiệu quả trong doanh
nghiệp, em đã lựa chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Xí nghiệp Thuỷ lợi La Khê – Công ty Thủy lợi Sông Đáy ”.
Chuyên đề của em gồm có 3 chương :
Ch ương I : Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay trong các doanh
nghiệp hiện nay.
Ch ương II : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệpTthuỷ lợi La Khê –
Công ty Thủy lợi Sông Đáy.
Ch ương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí
nghiệp Thuỷ lợi La Khê – Công ty Thủy lợi Sông Đáy.
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
CHƯƠNG I


LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
Vốn luôn đóng góp một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì ? ” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công
sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới gióc độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được
khái quát hoá thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là
“một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm
khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của
vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: nhà cửa, tiền của, , vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự
sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do
nhiều hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về
vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Trong cuốn kinh tế học của D.Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn
hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản
xuất để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có
giá của doanh nghiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với
tài sản cuả doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh.
Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh
nghiệp, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để
thực hiện những khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua
sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại

doanh cuả doanh nghiệp được thực hiện liên tục, chi phí mua công nghệ và máy
móc thiết bị mới để tái đầu tư sản xuất mở rộng.
Do vậy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất
khác nhau để từ đó tạo ra những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị
trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được
chi phí bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển
cuả doanh nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi như là một loại hàng hoá nó
giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm
khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định. Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời
quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh
doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất
cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá tình sản
xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong qua trình sản xuất
riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời
gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu
trình sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một
định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái
quát về vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là
các khoản được tích tụ bởi lao động trong qúa khứ được biểu hiện bằng tiền),
tham gia liên tục vào qúa trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị
thặng dư cho chủ sở hữu.
2. Phân loại vốn
Để có thể quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả bước đầu tiên mà người quản
lý doanh nghiệp phải thực hiện là phân loại vốn. Đây là công việc được các

doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế phát triển rất quan tâm vì nó ảnh hưởng
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
rất nhiều tới cho phí vốn và cơ cấu huy động vốn. ở các nước đang phát triển,
các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa nhiều nên việc phân loại
vốn chưa được mọi người quan tâm.
2.1. Vốn dài hạn
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản dài hạn mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản dài hạn hết thời
gian sử dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSDH nên quy mô
của vốn dài hạn nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSDH, ảnh hưởng rất lớn
đến trình độ trang thiết bị và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSDH trong quá trình sử
dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của VDH trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
- Vốn dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của TSDH được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
- Vốn dài hạn được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VDH được luân chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương
ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất VDH mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm xuống cho đến
khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị
sản phẩm đã sản xuất thì VDH mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Bộ phận quan trọng nhất trong các tài sản dài hạn sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản cố định. Đó là những tư liệu
lao động chủ yếu sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản
xuất kinh doanh như : máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các
khoản chi phí đầu tư mua sắm các tài sản cố định vô hình,… TSCĐ được hình
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
thành bởi vốn cố định hay nói cách khác VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận
của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. Việc quản lý VCĐ phải luôn gắn liền với
việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ cuả doanh nghiệp. Để phục vụ
công tác quản lý của doanh nghiệp người ta phân loại tài sản cố định của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại
chủ yếu sau đây:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo phương thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm hai loại: tài
sản cố định có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và tài sản cố định không có
hình thái vật chất(TSCĐ vô hình).
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
cụ thể, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
ban đầu của nó như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,…
- TSCĐ vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như
một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành,
bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào tài
sản cố định hữu hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh cơ
cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
b. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại:

- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. Đó
là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho mục đích phúc
lợi, sự nghiệp, các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh, quốc
phòng cuả doanh nghiệp.
- Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà nước. Đó là những tài sản do
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nước theo quyết
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đựơc cơ cấu tài sản cố định
của mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
c. Phân loại TSCĐ theo mục đích kinh doanh
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của tài sản cố định, toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp có thể chia thành các loại như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho,…
- Máy móc, thiết bị: như máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác
thiết bị chuyên dùng, những máy móc đơn lẻ,…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: như hệ thống điện, hệ thống
thông tin, đường ống dẫn nước,…
- Thiết bị dụng cụ quản lý: như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng
cụ đo lường, kiểm tra chất lượng ,…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là những vườn
cây lâu năm như chè,vườn cà phê,…
- Các loại tài sản khác: như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh,…
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong

doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng tài sản cố định và
tính khấu hao TSCĐ chính xác.
d. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ người ta chia TSCĐ thành các loại:
- TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp an
ninh, quốc phòng cuả doanh nghiệp.
- TSCĐ chưa cần sử dụng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần
sử dụng đang được dự trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: là những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được
thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của
doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
chúng. Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
2.2. Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,
mua sắm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn nên đặc điểm vận động của vốn
ngắn hạn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản ngắn hạn . Trong các
doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai loại: tài sản ngắn
hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông.
- Tài sản ngắn hạn sản xuất: bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, đang trong quá trình dự trữ sản

xuất hoặc chế biến .
- Tài sản ngắn hạn lưu thông: bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước,…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản ngắn hạn sản xuất và tài
sản ngắn hạn lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo
cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Phù hợp với những
đặc điểm trên của tài sản ngắn hạn, vốn ngắn hạn của doanh nghiệp cũng không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn ngắn hạn từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng
tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn ngắn hạn lại trở về hình thái tiền
tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn ngắn hạn tồn tại dưới các hình thái
khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản
xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn ngắn hạn hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn ngắn hạn là bộ
phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó
cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm
bảo vốn ngắn hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ
đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy

đông các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản
lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Để quản lý, sử dụng vốn ngắn hạn có hiệu quả cần tiến hành phân loại vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có
những cách phân loại sau đây:
a. Phân loại theo vai trò từng loại vốn ngắn hạn trong quá trình sản
xuấ kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn ngắn hạn có thể chia thành ba loại:
- Vốn ngắn hạn trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
- Vốn ngắn hạn trong khâu sản xuất bao gồm: giá trị sản phẩm dở dang và
vốn chi phí trả trước.
- Vốn ngắn hạn trong khâu lưu thông bao gồm: các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng …).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn ngắn hạn trong
từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
ngắn hạn sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức này, vốn ngắn hạn được chia thành:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển …
Vốn trong thanh toán bao gồm: các khoản nợ phải thu cuả khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác
- Vốn vật tư hàng hoá: là những khoản vốn ngắn hạn có hình thái biểu hiện

bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao
động, sản phẩm dở dang và thành phẩm
- Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản
phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như : chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê
tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm …
c. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này người ta chia vốn ngắn hạn thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn nhắn hạn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt .
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như : vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước,
vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần,…
- Các khoản nợ: là các khoản vốn ngắn hạn được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông thường
qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Các phân loại này cho thấy kết cấu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định huy động và quản lý, sử dụng vốn ngắn hạn hợp lý hơn.
d. Phân loại theo nguồn hình thành
Căn cứ nguồn hình thành có thể chia vốn ngắn hạn thành các loại sau:
- Nguồn vốn diều lệ: là số vốn ngắn hạn được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ khi bổ sung trong quá trình
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.

- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn ngắn hạn được hình thành từ
góp vốn liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hoá,…
Nguồn vốn đi vay bao gồm: vốn vay ngắn hạn của ngân hàng, vốn vay
dưới hình thức phát hành trái phiếu và các khoản vốn vay của các đối tượng khác.
Đây là một bộ phận rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Việc phân chia vốn ngắn hạn theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của
nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình .
3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một
lượng vốn nhất định đủ lớn như là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ không
có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Sẽ là không tưởng nếu nghĩ rằng có
thể tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào mà không có vốn hoặc
không đủ vốn. Nói một cách khác vốn có vai trò đặc biệt quan trọng để bắt đầu,
duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp. Để bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp cần mua sắm máy
móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng hay thuê công sở, mướn công nhân ,…
Vì vậy trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần tới một lượng vốn rất lớn và phải
huy động vốn.
Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự án
mang lại lợi nhuận. Không có vốn thì các dự án sản xuất kinh doanh , các cơ hội
kinh doanh mang nhiều lợi nhuận sẽ bị bỏ lỡ và sẽ chỉ là dự định, kế hoạch. Mỗi
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại

doanh nghiệp cần có chiến lược duy trì và phát triển trên thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Vốn vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp có
khả năng đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư cho quảng cáo,… nhằm tăng cường
cạnh tranh trước các đối thủ.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn cấp phát của Ngân sách Nhà nước
và qua nguồn tín dụng lãi suất thấp của ngân hàng.
Có thể nói trong thời bao cấp vốn của doanh nghiệp nhà nước hầu như
được bao cấp “cho không” . Khi sử dụng đồng vốn doanh nghiệp chỉ lo sao cho
đạt được kế hoạch Nhà nước đề ra, còn thực tế lãi lỗ không cần quan tâm, nếu
thiếu Nhà nước sẽ bù lỗ. Chính vì như vậy, vấn đề khai thác vốn, thu hút vốn
không được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, có tính sống còn đối với doanh
nghiệp. Việc khai thác đảm bảo vốn kinh doanh của doanh nghiệp trở lên hết sức
thụ động. Điều này đã một mặt thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt
khác tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu
để giải thích tại sao trong thời kỳ bao cấp lại vắng mặt và không cần thiết có thị
trường vốn.
Chuyển sang nền KTTT, các khoản bao cấp vốn qua cấp phát cuả Ngân
sách Nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và
đảm bảo kinh doanh có lãi, phải tổ chức và sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Mặt
khác, doanh nghiệp phải bảo toàn được số vốn được giao kể cả khi có trượt giá ,
phải chủ động tìm kiếm bạn hàng, đầu tư đổi mới trong hoạt động kinh doanh .
Nếu không làm cho vốn sinh sôi nảy nở, không bảo toàn và phát triển vốn, tất yếu
sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nguy cơ phá sản là
khó tránh khỏi.
Với vai trò quan trọng to lớn như vậy nên việc bảo tồn và tăng trưởng vốn
là một nguyên lý, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn trăn
trở là: Doanh nghiệp nên tạo vốn bằng cách nào ? Làm thế nào doanh nghiệp có
thể huy động vốn tối đa từ mọi nguồn vốn với một chi phí thấp nhất và một cơ

cấu tối ưu ?
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chi phí sử dụng vốn và những lợi
ích mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh đó ta có
thể thấy được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao hay thấp, tốt hay
xấu,…
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp
vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích của
chủ sở hữu và tối thiểu hoá chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách có hiệu
quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt khi mà ở Việt Nam
các doanh nghiệp vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Khi bàn về vấn đề làm thế nào để
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, rất nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh
nghệp vừa và nhỏ) cho rằng bây giờ là chưa thích hợp hoặc không mấy quan tâm
tới vấn đề này. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng không hề biết
doanh nghiệp mình sử dụng vốn có hiệu quả không ? Song khi mà nền kinh tế thị
trường ngày càng sôi động nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt thì các
doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề này nhiều hơn . Khi đó doanh nghiệp
không chỉ quan tâm làm sao có thể sử dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách
làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp cuả mình.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
các yếu tố lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất
và là yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở phân
chia các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Còn tài sản chính là các hình
thái biểu hiện của vốn hay nói cách khác, tài sản biểu hiện việc các doanh nghiệp

quản lý và sử dụng vốn như thế nào trong hoạt động kinh doanh của mình “ bất
kỳ một sự gia tăng nào bên tài sản của doanh nghiệp cũng phải tăng ít nhất một
khoản mục bên nguồn vốn ”. Do đó quản lý sử dụng vốn và tài sản là nội dung
quan trọng không thể tách rời trong quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
của quản lý của sử dụng vốn và tài sản là đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải làm của
mỗi doanh nghiệp nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm
được những chi phí không cần thiết trong hoạt động.
2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó ,các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
* Hiệu suất sử dụng vốn (Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ)
Hiệu suất sử dụng vốn trong kỳ =
Doanh thu(Doanh thu thuần) trong kỳ
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh vốn cuả doanh nghiệp trong một kỳ quay đựoc
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài
sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh
nghiệp đã đầu tư . Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
* Hàm lượng vốn trong kỳ
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng

doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
Hàm lượng vốn trong kỳ =
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu(Doanh thu thuần) trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận vốn trong kỳ (Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn)
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
Tỷ suất lợi nhuận vốn trong kỳ =
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất
trong kỳ.
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ
qua lại với môi trường xung quanh. Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định
tới hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp. Trong đó, thị trường vốn quyết định
tới việc huy động vốn của doanh nghịêp, thị trường hàng hoá quyết định đến việc
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, yếu tố kinh doanh quyết định rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn cuả doanh nghiệp.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
* Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dài hạn, nó giúp cho các nhà
phân tích biết được đầu tư một đồng vốn dài hạn có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn =
Doanh thu(Doanh thu thuần) trong kỳ
Vốn dài hạn bình quân trong kỳ
* Hàm lượng vốn dài hạn
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn dài hạn .Chỉ

tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao
nhiêu đồng vốn dài hạn.
Hàm lượng vốn dài hạn =
Vốn dài hạn bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
* Mức doanh lợi vốn dài hạn trong kỳ (Tỷ lệ doanh lợi trên vốn dài hạn)
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
Mức doanh lợi VDH trong kỳ =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn dài hạn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn dài hạn. Chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn dài hạn bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng đồng lợi
nhuận. Khả năng sinh lời cuả vốn dài hạn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng
tốt.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
* Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn (Vòng quay vốn ngắn hạn trong kỳ)
Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Vốn ngắn hạn bình quân trong kỳ
Vòng quay vốn ngắn hạn phản ánh trong kỳ vốn ngắn hạn quay được mấy
vòng. Qua đó cho biết một đồng ngắn hạn bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn
ngắn hạn.
* Mức doanh lợi vốn ngắn hạn (Tỷ lệ doanh lợi trên vốn ngắn hạn)
Mức doanh lợi vốn ngắn hạn =
Tổng lợi nhuận
Vốn ngắn hạn bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết một đòng vốn ngắn hạn bỏ vào trong sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn ngắn hạn.
* Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn
K =
360
L
Trong đó:
K : kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn
L : số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn ngắn hạn trong kỳ
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn
ngắn hạn. Vòng quay cuả vốn ngắn hạn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng
được rút ngắn và chứng tỏ vốn ngắn hạn càng được sử dụng có hiệu quả.
* Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao và ngược
lại.
Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn =
Vốn ngắn hạn
Doanh thu sau thuế

2.4. Một số chỉ tiêu khác
*Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý
sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn ,nợ ngắn hạn).
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng số nợ phải trả


Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Nếu hệ số này nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn
chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có không đủ để trả số nợ mà
doanh nghiệp phải thanh toán.
* Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn .Hệ số
thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của TSNH với nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời =
TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản
thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở
hữu, chỉ có tài sản ngắn hạn là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa
vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tiền
Tổng số nợ ngắn hạn

* Hệ số nợ
Các doanh nghiệp cần phải xác định các chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu này
phản ánh mức độ nợ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho thấy trong

tổng tài sản của doanh nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao
nhiêu. Nếu tỷ số này càng tăng lên, mức độ đơn vị cần phải được thanh toán tăng
điều này gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng Nguồn vốn

Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ vào
trên tổng số tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang cho chủ nợ
gánh chịu một phần. Đồng thời khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi
rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một
lượng tài sản lớn. Và khi kinh doanh vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi nhuận
của họ gia tăng rất nhanh. Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì độ an toàn trong kinh
doanh càng kém vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả được sẽ rất dễ làm
cho cán cân thanh toán mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
* Tỷ suất tự tài trợ
Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu
trong quá tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
= 1- hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhu cầu vốn tự có , có
tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó, không bị ràng buộc hoặc bị ép sức của các
khoản vay. Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ
nhìn vào tỷ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hoàn
trả đúng hạn.

* Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay và lợi
nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So
sánh nguồn vốn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp
đã sẵn sàng trả tiền lãi tới mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta
biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi
nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp
3.1. Những nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ
qua lại với môi trường xung quanh. Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, thị trườg vốn quyết định
đến việc huy động vốn của doanh nghiệp, thị trường hàng hoá quyết định đến
việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, yếu tố kinh doanh quyết định rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là hệ thống các chủ chương, chính sách, hệ thống pháp
luật tác động đến hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật
và các biện pháp kinh tế – chính trị, Nhà nớc tạo môi trờng điều hành cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế

hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều
chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài
chính, về quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các
quỹ, các văn bản về thuế,…đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghịêp.
c. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế , thu
nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái, đến các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua
của đồng tiền giảm sút dẫn tới sự tăng giá của các loại vật tư hàng hóa ,…
Vì vậy, nếu doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh gía trị của các loại tài
sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của
tiền tệ.
d. Những nhân tố khách quan khác
- Môi trường tự nhiên
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời
tiết, môi trường. Khoa học càng phát triển thì con ngừơi càng nhận thức được
rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
trong môi trường tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả
công việc. Tính thời vụ, thiên tai, hạn hán, lũ lụt , gây khó khăn rất lớn cho nhiều
doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị, văn hoá
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Do đó,
các phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi trường văn hoá
lành mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao.
- Môi trường khoa học công nghệ
Môi trường khoa học công nghệ là sự tác động cuả các yếu tố như trình độ

tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước rất lớn.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải nắm bắt được công nghệ
hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động,
giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của doanh
nghiệp,…
Môi trường cạnh tranh
Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Mỗi doanh
nghiệp muốn tìm được cho mình một chỗ đứng vững chắc trong đó đòi hỏi ở họ
những nhân tố biết mình, biết người thì mới có thể thắng trong cạnh tranh. Và
một điều quan trọng nữa là bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
cũng đều phải đứng vững trong cạnh tranh. Doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu
cầu hiện tại và tương lai để sản xuất ra những mặt hàng phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng.
Sản phẩm để cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mà điều này
chỉ có ở những doanh nghiệp nâng cao hàm lượng công nghệ, kỹ thuật của tài sản
cố định. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư, cải tạo, đầu tư
mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài.
- Nhân tố giá cả
Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức
chung của thị trường. Khi giá cả tăng, các kết quả kinh doanh tăng dẫn đến hiệu
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
quả sử dụng vốn tăng, đồng thời sự biến động về giá cả sẽ làm cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
3.2. Những nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều những nhân tố chủ
quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng vốn. Nhân tố này gồm rất nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc
xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng .
Thông thường, trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những yếu tố sau:
a. Ngành nghề kinh doanh
Nhân tố này đã tạo ra những điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như
định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh
đã được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về
tài chính bao gồm:
- Cơ cấu vốn hợp lý.
- Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi
số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu công ty.
- Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại so với
đối thủ cạnh tranh đến đâu.
- Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài và an toàn
không.
Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác định
được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị trường
trong tương lai, sự đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh, để có kế hoạch
bố trí cho phù hợp.
b. Lao động
- Trình độ quản lý của lãnh đạo
Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng , thể
hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt
những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
- Trình độ tay nghề của người lao động

Trình độ tay nghề của người lao động thể hiện ở khả năng tìm tòi, sáng tạo
trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Cung ứng hàng hoá là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán ra
bao gồm hoạt động mua và dự trữ . Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn, mua hàng phải đảm bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản
phẩm đầu vào.
Mục tiêu chất lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và
nhu cầu của thị trường với khả năng thanh toán của khách hàng.
Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào tính thời vụ của tiêu dùng và sự biến
động của sức mua, đồng thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có những
cơ hội xuất hiện một cách bất ngờ nên đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có một
mặt hàng dự trữ thích hợp để đảm bảo tính liên tục và tránh lãng phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Bán hàng
Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh cua doanh nghiệp trong đó
việc xác định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể hiện rất rõ trình độ và năng lực
tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài
chính.
Nếu công tác kế toán thực hiện không tốt sẽ dẫn đến mất mát chiếm dụng,
sử dụng không đúng mục đích, gây lãng phí tài sản, đồng thời có thể gây các tệ
nạn tiêu cực như tham ô, hối lộ, là các căn bệnh thường gặp trong cơ chế hiện
nay. Hơn nữa việc sử dụng vốn còn được thể hiện thông qua phương án đầu tư và
cơ cấu vốn đầu tư . Việc lựa chọn không phù hợp và đầu tư vốn vào lĩnh vực
không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu vốn, gây ứ đọng , hao
hụt mất mát làm hiệu quả sử dụng vốn rất thấp.
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
22

Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
d. Mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng, và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp với
nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất ,
khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ, là những vấn đề trực tiếp
tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì
nó sẽ bảo đảm tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầy
đủ và sản phẩm làm ra được tiêu thụ hết.
Để được như vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cụ thể để duy trì
những bạn hàng thân thiết lâu năm lại vừa tăng cường thêm những bạn hàng mới.
Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra là không giống nhau mà còn phụ thuộc vào
tình hình hiện tại của từng doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu là các biện pháp như là
đổi mới quy trình thanh toán thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu mua
nguyên vật liệu, đa dạng hoá sản phẩm,…
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác tuỳ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét từng nguyên nhân đê hạn chế
một cách tối đa nhũng hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy
động đầy đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả sử
dụng vốn ngày càng tăng.
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI XÍ NGHIỆP THỦY LỢI LA KHÊ-CÔNG TY THỦY LỢI SÔNG ĐÁY
I. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP THỦY LỢI LA KHÊ – CÔNG TY THỦY LỢI SÔNG

ĐÁY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
* Quyết định thành lập Công ty
Do yêu cầu phát triển của sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, tăng
năng suất cây trồng.
Ngày 22/3/1973 UBHC Tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội) đã ra quyết định
số 130 QĐ/UB thành lập Xí nghiệp Thuỷ lợi La Khê - Công ty Thủy lợi Sông
Đáy trực thuộc Sở Thuỷ lợi Hà Tây.
Do chuyển đổi cơ chế quản lý năm 1981, Công ty được chuyển về trực
thuộc UBND huyện Thanh Oai, bàn giao một phần diện tích vùng Bắc huyện ứng
Hoà cho Công ty Thuỷ nông Ứng Hoà. Tháng 6/1993 theo quyết định của UBND
tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội) (số 227 QĐ/UB ngày 5/5/1993), Công ty chuyển
đổi trở lại trực thuộc Sở Thuỷ lợi Hà Tây (nay thuộc sở Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Hà Nội).
Khi mới được thành lập do còn nhiều hạn chế về vốn cũng như nguồn nhân
lực do đó Công ty còn gặp rất nhiều những khó khăn. Bởi vậy, thời điểm mới
thành lập quy mô của Công ty còn tương đối nhỏ, nguồn nhân lực còn hạn chế,
vốn tự có thấp (nguồn vốn chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp). Máy móc
cũng đã được đầu tư nhưng hầu như đều lạc hậu và cũ. Nhưng cùng với sự năng
động, sáng tạo cũng như mối quan hệ rộng rãi và uy tín của các thành viên trong
hội đồng quản trị đã giúp Công ty thực hiện thành công các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực đầy khó khăn này.
Nhìn chung trong giai đoạn này Công ty hoạt động vói một bộ máy quản lý
và được tổ chức tương đối đơn giản, gọn nhẹ nhưng đã đem lại hiệu quả cao.
Sau những cố gắng không ngừng của tập thể Công ty, có thể nói những
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Thương Mại
năm sau này đã đánh dấu một bước ngoặt rất lớn đối với sự phát triển của Công
ty Thủy lợi Sông Đáy. Đồng thời cùng với đòi hỏi của thị trường, Công ty đã mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và mang lại nhiều thành công.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều hạn chế khi mới thành lập nhưng cùng với
sự sáng tạo, nắm bắt kịp thời, nhanh nhạy những thay đổi của thị trường của hội
đồng quản trị và các nhân viên Công ty đã không ngừng giúp Công ty đứng vững
mà còn ngày càng phát triển mạnh mẽ, từng bước khẳng định mình.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của Công ty
a. Chức năng
Công ty Thủy lợi Sông Đáy được thành lập với mục đích chủ yếu là
chuyên ngành tưới tiêu phục vụ cho nền sản xuất Nông Nghiệp.
b. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất kinh doanh ở
Công ty Thủy lợi Sông Đáy
Công ty Thủy lợi Sông Đáy là một doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động
công ích, là đơn vị dịch vụ phục vụ trồng trọt, khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi
và tưới tiêu do đó quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty khá đơn giản:
Úng – bơm ra
Hạn – bơm vào
c. Đặc diểm của Công ty
* Địa điểm Công ty
Công ty thủy lợi Sông Đáy nằm trên địa bàn xã Văn Khê, Hà Đông, Hà
Nội .
* Hình thức sở hữu vốn
Công ty Thủy lợi Sông Đáy thuộc hình thức sở hữu Nhà nước.
* Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
- Thuận lợi
+ Về điều kiện giao thông khá thuận lợi, địa hình.
+ Về điều kiện giao thông khá thuận lợi, điạ hình ở khu vực này là đồng
bằng tương đối bằng phẳng có độ thấp nhất là +2 và độ cao nhất là +7, dốc từ Bắc
xuống Nam và từ Tây sang Đông. Diện tích toàn khu vực là 13,491 ha. Trong đó
diện tích tưới nước là 8,769 ha của 34 hợp tác xã và 3 đơn vị quốc doanh.
Nguyễn Thị Hồng Phương – 2CTC

25

×