Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp bao bì An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 78 trang )

















































LỜI CẢM ƠN
---]0]---
Dưới sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của đơn vị Xí Nghiệp
Bao Bì An Giang, khóa luận thực tập “ Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp bao bì An
Giang” của tôi đã hoàn thành tốt đẹp. Trong quá trình thực tập, tôi
đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu, tiếp cận tình hình
kinh doanh thực tế ở Xí Nghiệp, thông qua đó tiếp thu thêm những
kiến thức mang tính thực tiễn góp phần hoàn thiện vốn kiến thức
đã học ở nhà trường. Điều này đã đóng góp tích cực đến nội dung
đề tài nghiên cứu khoa học của tôi. Vì vậy, tôi xin chân thành gởi
lời cảm ơn đến Quý Cơ quan đã tạo điều kiện cho những sinh viên
năm cuối như tôi có cơ hội phát huy năng lực bản thân trong quá
trình thực tập tại Xí Nghiệp. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi lời cảm

ơn đến Ban lãnh đạo Xí Nghiệp, đến các Cô, Chú, Anh, Chị trong
Xí Nghiệp, đặc biệt là các Cô, Chú, Anh, Chị phòng Kế toán – Tài
Chính đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu để tôi hoàn thành chuyên
đề này.
Đồng thời, tôi cũng chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ của
các thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học An
Giang, đặc biệt là thầy Ngô Văn Quí đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo bổ sung thêm kiến thức cho tôi trong suốt quá trình hoàn
thành chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin chúc cho toàn thể thầy cô trường Đại
học An Giang dồi dào sức khỏe và thành đạt trong sự nghiệp trồng
người; chúc cho Xí Nghiệp ngày càng vươn xa và khẳng định
được vị trí vững chắc trên thương trường quốc tế;….

SVTH
Trần Thị Thùy Linh




LỜI MỞ ĐẦU
---X0X---

Để hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được cải thiện thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn đánh giá hiệu quả hoạt động của mình, nhất là hiệu quả trong việc sử
dụng vốn. Từ đó để có những biện pháp cải thiện những hạn chế yếu kém, đồng thời
phát hiện điểm mạnh để phát huy hiệu quả cao hơn. Không riêng các doanh nghiệp tư
nhân mà các doanh nghiệp nhà nước cũng vậy, Xí Nghiệp bao bì An Giang – Công ty
Xây lắp An Giang luôn phải phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của đơn vị mình trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay

gắt như hiện nay. Bằng các nổ lực của mình Xí Nghiệp Bao Bì An Giang nói riêng cũng
như Công Ty Xây Lắp An Giang nói chung được công nhận là Doanh nghiệp nhà nước
loại I của Tỉnh, vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 2,
hạng 3, ban Giám Đốc Công ty vinh dự được Nhà Nước tặng thưởng Huân chương lao
động hạng 3. Vậy sau 3 năm Xí Nghiệp Bao Bì An Giang đã đạt được những hiệu quả
cụ thể như thế nào, những thuận lợi và khó khăn đối với Xí Nghiệp là gì? Đề tài sẽ tập
trung vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang qua 3 năm
(2007 – 2009). Thông qua việc thực hiện chuyên đề này tôi sẽ có được những kiến thức
hữu ích về cách sử dụng và quản lý nguồn vốn, một trong những cách thức quan trọng
đã đưa Xí Nghiệp đạt đến những thành tựu như ngày hôm nay. Đề tài gồm:
- Chương 1 là chương giải thích lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu là gì,
phương pháp nghiên cứu để đạt đến những kết luận được rút ra và giới hạn của đề tài
nghiên cứu.
- Chương 2 là chương cơ sở lý thuyết, đây là chương xây dựng nền tảng lý luận
cho việc phân tích và đánh giá để đưa ra những kết luận ở chương 4.
- Chuơng 3 là chương giới thiệu tóm tắt về lịch sử hình thành và phát triển của
Xí Nghiệp, tình hình hoạt động kinh doanh và những thông tin có liên quan làm cơ sở
cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp trong 3 năm gần đây.
- Chương 4 là chương quan trọng nhất của chuyên đề. Thông qua nội dung trong
chương này chúng ta sẽ có được các nhận định về tình hình sử dụng nguồn vốn tại Xí
Nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động cũng như sức khỏe tài chính của Xí Nghiệp,
đặc biệt là khả năng tạo ra lợi nhuận từ việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Đồng thời
phát hiện được điểm mạnh, điểm yếu mà đưa ra các giải pháp đề xuất lên Xí Nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa.
- Chương 5: “Kết luận và kiến nghị”, đây là chương cuối cùng của đề tài, là
chương đúc kết lại tất cả những thông tin đã được phát hiện ở chương 4. Từ cơ sở thực
tiễn và kết quả phân tích có được, bản thân người thực hiện sẽ tập trung đưa ra các kết
luận và kiến nghị từ phía nhà nước và Xí Nghiệp để hoàn thiện hơn cho đề tài.
Đề tài thực hiện có thể sẽ hay hơn nếu khắc phục được các hạn chế. Hạn chế ở đây
chính là người thực hiện đã không tìm được đối tượng khác để so sánh với Xí Nghiệp

được nghiên cứu nhằm gia tăng thêm sự khách quan trong việc đánh giá. Các thông số
trong bài phân tích chỉ được đánh giá trong mối quan hệ với các thông số trong quá khứ.
Nếu các thông số được đánh giá thêm trong mối quan hệ với các công ty tương tự (do
Xí Nghiệp bao bì An Giang là một chi nhánh nhỏ của công ty Xây lắp An Giang, chỉ
sản xuất theo đơn đặt hàng nên rất khó trong việc tìm kiếm một công ty khác có hình
thức kinh doanh tương tự để so sánh), với chỉ tiêu bình quân ngành (hiện nay ở Việt
Nam thông tin về ngành còn rất hạn chế nên việc so sánh bên ngoài gần như ít có ý
nghĩa). Chính những điều này đã làm hạn chế phần nào sự so sánh và đánh giá các chỉ
số tài chính tại Xí Nghiệp.
Đề tài đã hoàn thành tốt đẹp với sự hỗ trợ và giúp đỡ từ Xí Nghiệp bao bì An
Giang và Trường Đại Học An Giang, đặc biệt là thầy Ngô Văn Quí và sự cố gắng của
chính bản thân người thực hiện.











































MỤC LỤC
F  G
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

Trang
1.


Lý do chọn đề tài ............................................................................................... …1

2. Mục tiêu ................................................................................................................. 1

3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 1

4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 2
5. Ý nghĩa................................................................................................................... 2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm về vốn và các điều kiện?.................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm.............................................................................................................. 3
1.1.3 Phân loại.............................................................................................................. 4
2.2 Tài sản dài hạn ..................................................................................................... ….5
2.2.1.Khái niệm........................................................................................................... 5
2.2.2.Phân loại............................................................................................................. 5
2.2.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSDH............................................................ 5
2.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH..................................................................... 6
2.3 Tài sản ngắn hạn ..................................................................................................... 6
2.3.1.Khái niệm.......................................................................................................... 6
2.3.2.Phân loại TSNH. ............................................................................................... 6
2.3.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSNH........................................................... 7
2.3.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.................................................................... 7
2.4 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:............. 7
2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .......................................................... 7

2.4.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn là gì? ...................................................................... 7
2.4.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.......... 8
2.4.1.3 Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh……………………………..9
2.4.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay............................................................................................................................10
2.4.2.1 Sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích................................................ 10
2.4.2.2 Phân tích Dupont .....................................................................................14
2.4.2.3 Mô hình nghiên cứu.................................................................................15

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ XÍ NGHIỆP BAO BÌ
AN GIANG
3.1. Giới thiệu khái quát về Xí Nghiệp Bao Bì An Giang…………….…………17
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang…………….……17
3.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang……….18
3.4. Quy trình sản xuất của Xí Nghiệp …………………………………………..18
3.5. Thuận lợi và khó khăn của Xí Nghiệp……………………………....…...….19
3.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp qua 3 năm………………...20
3.7. Định hướng phát triển của Xí Nghiệp……………………………………….25

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG
4.1 Khái quát chung về nguồn vốn của Xí Nghiệp ..................................................... 26
4.1.1 Tình hình nguồn vốn tài trợ trong 3 năm.....................................................26
4.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn ....................................................................26
4.1.1.1 Nợ phải trả............................................................................................. .29
4.1.1.2 Vốn chủ sở hữu ..................................................................................... .31
4.1.2 Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.. 32
4.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang .......... 33
4.2.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản............................................... 33
4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn...................................................................................... 35

4.2.1.2 Tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn........................................................... 37
4.2.1.3 Khả năng tự tài trợ tài sản dài hạn ......................................................... 38
4.2.2 Hiệu quả trong đầu tư tài sản ngắn hạn............................................................ 39
4.2.3 Hiệu quả trong đầu tư tài sản dài hạn...............................................................42
4.2.4 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản..........................................................................44
4.3 Lợi thế của vốn chủ sở hữu trong việc gia tăng đòn bẩy tài chính..................... 45
4.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản.................................................................................45
4.3.2 Tỷ số nợ dài hạn trên vốn.................................................................................46
4.4 Sử dụng các tỷ số tài chính để phân tích............................................................... 47
4.4.1 Tình hình thanh toán của Xí Nghiệp qua các năm...........................................47
4.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Xí Nghiệp...............................................49
4.4.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu................................................................49
4.4.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS).....................................................50
4.4.2.3 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)..................................................52
4.4.2.4 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)............................................53
4.4.2.5 Khả năng sinh lợi căn bản của Xí Nghiệp...............................................54
4.5 Phân tích Dupont .................................................................................................... 56
4.6 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp bao bì An
Giang...............................................................................................................................60

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận……………………………………………………………………………63
5.2 Kiến nghị…………………………………………………………………………..64
5.2.1. Đối với Nhà Nước……………………………………………….……...64
5.2.2. Đối với Xí Nghiệp…………………………………………………...….65

DANH MỤC BIỂU BẢNG
F  G


Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của XN qua 3 năm (2007-2009)
Bảng 3.2: Tình hình biến động doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Xí Nghiệp
Bảng 4.1: Biến động nguồn vốn trong 3 năm 2007-2009
Bảng 4.2: Tỷ trọng nguồn vốn trong 3 năm 2007-2009
Bảng 4.3: Nợ phải trả
Bảng 4.4: Các khoản đi chiếm dụng
Bảng 4.5: Vốn chủ sở hữu:
Bảng 4.6: Chỉ tiêu đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh
Bảng 4.7: Tài sản của Xí Nghiệp bao bì An Giang giai đoạn 2007-2009
Bảng 4.8: Phân tích tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn
Bảng 4.9: Tình hình các khoản phải thu
Bảng 4.10: Tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn
Bảng 4.11: Khả năng tự tài trợ tài sản dài hạn
Bảng 4.12: Số vòng quay khoản phải thu
Bảng 4.13: Số vòng quay hàng tồn kho
Bảng 4.14: Hiệu suất sử dụng TSNH
Bảng 4.15: Hiệu suất sử dụng TSDH
Bảng 4.16: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Bảng 4.17: Hệ số nợ
Bảng 4.18: Tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH
Bảng 4.19: Khả năng thanh toán của Xí Nghiệp
Bảng 4.20: Vốn luân lưu
Bảng 4.21: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Bảng 4.22: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Bảng 4.23: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Bảng 4.24: Khả năng sinh lợi căn bản của Xí Nghiệp
Bảng 4.25: So sánh khả năng sinh lời của vốn CSH với của TTS






DANH MỤC BIỂU ĐỒ
F  G

Biểu đồ 3. 1: Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận qua ba năm (2007-2009)
Biểu đồ 4.1: Biến động nguồn vốn trong 3 năm 2007 - 2009

Biểu đồ 4.2: Tỷ trọng nguồn vốn trong 3 năm 2007 – 2009
Biểu đồ 4.3: Biến động tài sản của Xí Nghiệp bao bì An Giang giai đoạn 2007-
2009
Biểu đồ 4.4: Số vòng quay khoản phải thu
Biểu đồ 4.5: Số vòng quay hàng tồn kho
Biểu đồ 4.6: Hiệu suất sử dụng TSNH
Biểu đồ 4.7: Hiệu suất sử dụng TSDH
Biểu đồ 4.8: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Biểu đồ 4.9: Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Biểu đồ 4.10: Tình hình tài trợ bằng vốn vay bên ngoài so với vốn CSH
Biểu đồ 4.11: Khả năng thanh toán của Xí Nghiệp
Biểu đồ 4.12: Vốn luân lưu
Biểu đồ 4.13: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Biểu đồ 4.14: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Biểu đồ 4.15: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu














DANH MỤC SƠ ĐỒ

F  G

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích Dupont
Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất của Xí Nghiệp
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ biểu hiện vốn luân lưu duơng ở Xí Nghiệp
Sơ đồ 4.2: Phân tích Dupont so sánh các tỷ số tài chính trong 2 năm 2007 và
2008 của Xí Nghiệp bao bì An Giang
Sơ đồ 4.3: Phân tích Dupont so sánh các tỷ số tài chính trong 2 năm 2008 và
2009 của Xí Nghiệp bao bì An Giang































DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
F  G

CB-CNV: Cán bộ công nhân viên
CSH: Chủ sở hữu
DN: Doanh Nghiệp
ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long
ĐTTCDH: Đầu tư tài chính dài hạn
ĐVT : Đơn vị tính
HTK : Hàng tồn kho
KPT : Khoản phải thu

NN: Nhà nước
ROA : Lợi nhuận trên tài sản
ROE : Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROS : Lợi nhuận trên doanh thu thuần
TS : Tài sản
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TT-BTC : Thông tư liên tịch của Bộ Tài Chính
TTS : Tổng tài sản
UBND: Ủy ban nhân dân
XN: Xí Nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Th.s Ngô Văn Quí


SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 1
Lớp : 7TC
Chương 1
MỞ ĐẦU
F  G
1.1. Lý do chọn đề tài:
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất của mọi
doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hợp lí,
doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ
thuật, tay nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu
chỉ có con người với kỹ thuật, công nghệ thôi thì vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh - vốn là một trong những vấn đề
nóng bỏng hiện nay đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung,
đối với doanh nghiệp Nhà nước nói riêng -


trong đó quản lí và sử dụng vốn là vấn đề
quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Xí Nghiệp bao bì An Giang là Xí Nghiệp chịu sự quản lí của Nhà Nước vì
vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng có ý nghĩa hơn trong thời đại hiện nay.
Vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là hiệu quả sử dụng vốn của Xí Nghiệp trong thời gian qua
như thế nào? Xí Nghiệp có đảm bảo tổ chức vốn tốt, thoả mãn nhu cầu vốn và giúp cho
vốn luân chuyển ngày càng nhanh không? Bởi thực hiện tốt chức năng tổ chức vốn có ý
nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí Nghiệp và trở nên
cấp thiết trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam gia
nhập WTO. Muốn thực hiện tốt việc tổ chức vốn cần phải đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn của Xí Nghiệp trong những năm qua, để từ đó phát hiện ra các điểm mạnh,
điểm yếu mà đưa ra giải pháp khắc phục. Sau một quá trình thực tập tại Xí Nghiệp Bao
Bì An Giang, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp nên tôi đã chọn đề tài:
”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An
Giang - Công ty Xây Lắp An Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang từ năm 2007
đến năm 2009. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
− Tìm hiểu nguồn vốn sử dụng cho tình hình sản xuất kinh doanh.
− Phân tích tình hình biến động vốn của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang.
− Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp.
− Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp.
− Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
− Đề tài chỉ đi vào phân tích các chỉ số tài chính chung của toàn Xí Nghiệp chứ
không phân tích kỹ từng bộ phận kinh doanh và tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn

Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Th.s Ngô Văn Quí


SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 2
Lớp : 7TC
của Xí Nghiệp như: tình hình vốn, vấn đề phân bổ, huy động vốn, khả năng thanh toán
và hiệu quả sử dụng vốn. Số liệu được thu thập trong 3 năm 2007, 2008 và năm 2009.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu và dữ liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại Xí Nghiệp thông qua các báo
cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách
chứng từ khác tại Xí Nghiệp, phỏng vấn các nhân viên của Xí Nghiệp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Cập nhật thông tin từ bên ngoài trên các phương
tiện thông tin như: sách, báo, internet, trang web của các nghành chức năng và các công
trình nghiên cứu trước đã được tham khảo.
- Các tài liệu giới thiệu chung về lịch sử, văn hóa…do Xí Nghiệp cung cấp.
Phương pháp phân tích:
Chủ yếu bằng phương pháp so sánh (chiều ngang và chiều dọc), tổng hợp, thống
kê đơn giản, tính toán các tỷ số tài chính giữa các năm hoạt động từ đó đưa ra nhận xét
về chúng. Sử dụng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, về hiệu quả hoạt động, về cơ
cấu tài chính và về lợi nhuận để đánh giá khả năng thanh toán, khả năng hoạt động của
TSDH và TSNH, cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi. Để đáp ứng các mục tiêu nghiên
cứu người ta thường sử dụng các mục tiêu nghiên cứu sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số phân tích so với kì
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng qui mô của các hiện
tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số chênh lệch của
kì phân tích với kì gốc chia cho kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc là phép chia giữa trị
số của kì phân tích so với kì gốc, kết quả so sánh thể hiện tốc độ tăng trưởng, kết cấu,
mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.

- Phương pháp số chênh lệch (biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn): xác
định mức độ ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay TTS và tỷ lệ
vốn CSH trên TTS đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH dựa trên số chênh lệch
giữa chỉ tiêu của năm sau với năm trước.
- Phương pháp phân tích Dupont: Đây là phương pháp xác định ROE dựa vào mối
quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích, tách một tỷ số thành tích của một
vài tỷ số tài chính khác để thấy được mối quan hệ và tác động của các nhân tố (các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn), từ đó đề ra chính sách phù hợp và hiệu quả
căn cứ trên tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lợi.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu:
Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, tôi hi vọng rằng, với bài viết này tôi có
thể chỉ ra được những điểm yếu và hạn chế trong Xí Nghiệp, trên cơ sở đó nhằm đưa ra
những kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp,
đồng thời phát huy những mặt mạnh, tích cực của việc sử dụng nguồn vốn. Từ đó, giúp
Xí Nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Bên cạnh
đó, đề tài cũng trang bị cho bạn đọc kiến thức chuyên ngành về quản trị kinh doanh nhất
là kiến thức về lĩnh vực quản trị tài chính.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 3
Lớp : 7TC

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
F  G
1.1 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm về vốn:
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều trước tiên là
họ phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu
như: xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, trả công,…để đáp ứng nhu

cầu tăng trưởng của một doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn tiền tệ đó là
vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn là lượng giá trị doanh nghiệp phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Bởi vậy ta có thể nói, vốn là
tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp luân
chuyển vận động và không ngừng thay đổi hình thái tạo thành quá trình luân chuyển
vốn.
1.1.2 Đặc điểm
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai
hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
 Thứ nhất: Vốn là hàng hóa đặc biệt vì các lí do sau:
- Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó
+ Giá trị sử dụng của vốn được thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hóa…
- Vốn là hàng hóa đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền
sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chí có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và
quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó
- Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: nó không bị hao mòn hữu hình trong
quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,
giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì doanh nghiệp nào. Điều này đặt
ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả
của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó
nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.


Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn
vô chủ.



Thứ ba: Vốn phải luôn vận động sinh lời


Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 4
Lớp : 7TC

Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng
vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lí tốt hơn

1.1.3 Phân loại:
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, vốn có thể phân thành hai
loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.Và chúng ta sẽ nghiên cứu về hai
loại vốn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ do
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn được sử dụng để đầu tư, mua sắm các loại tài
sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung
từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ
động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ động và kịp thời đưa
ra các chính sách, quyết định trong kinh doanh để đạt mục tiêu của mình mà không phải
tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.

Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không thể đáp ứng
nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này không
phải chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra, giám sát hoặc tư
vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng vốn đi vay, do đó có thể hiệu
quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể có những quyết định đầu tư không khôn ngoan.
- Các khoản nợ phải trả: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ
các chủ thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng…Doanh nghiệp được
quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả gồm:
 Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ trong một
thời gian ngắn dưới một năm, bao gồm các khoản mục như: vay ngắn hạn, phải trả cho
người bán, người nhận thầu, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp cho
nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác.
 Nợ dài hạn: là các khoản vốn mà doanh nghiệp nợ các chủ thể khác trên một
năm mới phải hoàn trả, bao gồm vay dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thuê mua tài sản
dài hạn, phát hành trái phiếu…
 Nợ khác: là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các khoản chi
phí phải trả khác.
Việc huy động vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Sức ép về chi phí sử dụng vốn vay, thời hạn
hoàn trả vốn sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên,
việc sử dụng nguồn vốn này cũng có những mặt trái của nó. Doanh nghiệp phụ thuộc
vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, thời gian. Mặt khác, nếu không tính toán chính
xác và thận trọng thì hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng bởi lãi suất tiền vay.
- Vốn của doanh nghiệp xét từ mặt sử dụng:
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 5
Lớp : 7TC


Có thể chia ra làm vốn kinh doanh và vốn đầu tư.
+ Vốn kinh doanh là số vốn doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào mục đích
kinh doanh.
+ Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp đã hoặc đang ứng ra nhưng chưa đem lại
hiệu quả. Số vốn này nằm trong các hạng mục công trình còn dở dang và các chứng
khoán có giá, chúng sẽ phát huy hiệu quả trong tương lai.
- Căn cứ vào đối tượng đầu tư : vốn chia làm 2 loại:
+ Vốn đầu tư vào bên trong doanh nghiệp tạo nên các loại TSNH và TSDH.
+ Vốn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp gồm cả đầu tư ngắn hạn và đầu tư góp
vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác hay của Nhà nước.
2.2 Tài sản dài hạn
2.2.1 Khái niệm
TSDH là những tư liệu lao động chủ yếu, mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên
cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất.
Những tư liệu được coi là TSDH khi đồng thời thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng trên một năm.
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nếu thiếu một trong 4 điều kiện (hoặc thiếu tất cả) gọi là công cụ, dụng cụ. Trong
nền kinh tế hàng hóa mọi việc xây dựng, mua sắm TSDH phải chi trả bằng vốn tiền tệ.
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSDH hiện có của doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn dài hạn là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSDH hết thời hạn sử dụng (khấu hao
đủ).
2.2.2 Phân loại:
TSDH gồm TSDH hữu hình, TSDH thuê tài chính, TSDH vô hình, giá trị hao
mòn luỹ kế. Ngoài ra các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược dài

hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang cũng được xem như là TSDH.
2.2.3 Tầm quan trọng của việc quản lý TSDH.
Về nguyên tắc vốn dài hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các hoạt động
đầu tư dài hạn, đầu tư chiều sâu (mua sắm, xây dựng, nâng cấp các TSDH hữu hình và
vô hình) và các hoạt động đầu tư tài chính khác như mua trái phiếu, cố phiếu, góp vốn
cổ phần. Ngoài ra khi vốn nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử dụng thì DN có thể sử dụng
vốn dài hạn như các loại vốn, quỹ tiền tệ khác của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo nguyên tắc hoàn trả. Do đặc điểm của vốn dài
hạn và TSDH là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị hao mòn của
TSDH được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt TSDH có tầm
quan trọng đặc biệt trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 6
Lớp : 7TC

Mặt khác, giá trị TSDH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn dài hạn của
doanh nghiệp, do vậy việc quản lý vốn dài hạn không chỉ là quản lý về giá trị mà thực
chất là quản lý TSDH, nên để quản lý tốt vốn dài hạn doanh nghiệp phải thực hiện tốt
việc quản lý và sử dụng TSDH theo quy định hiện hành từ việc huy động tối đa TSDH
vào sản xuất để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
2.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH
Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp:
- Biện pháp bao trùm tổng quát là sử dụng TSDH để kinh doanh có lãi.
- Huy động tối đa TSDH hiện có vào hoạt động kinh doanh.
- Khi có biến động lớn về giá cả thị trường, cần xác định giá đánh lại của TSDH
để làm căn cứ cho việc tính khấu hao chính xác.
- Thực hiện khấu hao TSDH một cách hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp
thời vốn dài hạn.
- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn định kỳ

TSDH bị hư hỏng trước thời hạn và kéo dài tuổi thọ của TSDH.
- DN nên chú trọng thực hiện đổi mới TSDH một cách kịp thời để tăng cường
sức cạnh tranh, kết hợp tốt các hình thức tự mua sắm, đi thuê, cho thuê và dự trữ TSDH
hợp lý.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn bằng cách
mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phòng tài chính, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
2.3 Tài sản ngắn hạn
2.3.1 Khái niệm
Tài sản ngắn hạn (TSNH) là đối tượng lao động; đây là những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là
dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền
mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Đặc điểm cơ bản của TSNH:
- TSNH được sử dụng một lần trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn tổ
chức chu kỳ kinh doanh mới thì phải mua sắm lại toàn bộ TSNH trừ một phần tư liệu
lao động.
- Sau mỗi lần sử dụng, TSNH bị thay đổi hình dạng ban đầu.
- Trị giá TSNH hạch toán hết một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, sau mỗi
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển của TSNH nhanh hơn nhiều so với TSDH.
2.3.2 Phân loại TSNH
- Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển. Loại này
có tính lưu động cao nhất nên được xếp vào mục đầu tiên.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là các đầu tư chứng khoán, góp vốn liên
doanh, cho vay vốn… có thời hạn thu hồi không quá một năm. Khoản này có tính lưu
động mạnh thứ hai sau tiền.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 7
Lớp : 7TC


- Các khoản phải thu: là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên
quan đang nợ doanh nghiệp. Các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn (dưới một
năm).
- Hàng tồn kho: Bao gồm vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa trong kho, hàng
gởi bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang…Những tài sản này có thời gian luân
chuyển ngắn, thường không quá một năm nên được xếp vào TSNH.
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
- Chi sự nghiệp: là các khoản chi sự nghiệp chưa được phê duyệt, quyết toán.
2.3.3 Tầm quan trọng của việc quản lý TSNH
Giá trị các TSNH của DN kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSNH có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Hầu hết các vụ
phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải do quản trị vốn
ngắn hạn tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch
định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại TSNH và các khoản nợ ngắn hạn hầu như
là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng.
Mặt khác mọi hoạt động kinh tế hàng ngày phát sinh ở DN đều có liên quan đến
vốn ngắn hạn, đều trực tiếp làm cho TSNH thay đổi. Vì vậy, quản lý tốt TSNH có ý
nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn, tăng tích luỹ cho DN.
2.3.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH
Muốn quản lý tốt TSNH chặt chẽ, đúng đắn cần phải:
- Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phải sử
dụng vốn tiết kiệm.
- Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính, tín dụng của Nhà nước
và định mức vốn ngắn hạn của DN.
- Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tư, hàng hóa với tiền vốn.
- Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản lý

chuyên môn với quản lý của quần chúng.
TSNH trong DN có nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm vận động cũng
khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại: quản lý hàng tồn kho, quản lý
vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu.
2.4 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
2.4.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kì nền sản xuất nào nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 8
Lớp : 7TC

doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay. Hiệu quả của bất kì hoạt động kinh doanh
nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”

Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =

Chi phí đầu vào
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế-xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu
được kết quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch
này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải

quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã
hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau nhưng ở đây tôi chỉ đề cập
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như vậy, ta có thể hiểu hiệu
quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên
cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt hiệu quả
cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như:
đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
2.4.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại DN.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhà Nước hầu hết được Nhà Nước tài trợ thông qua cấp phát vốn chi phí và doanh thu
do nhà nước ấn định là chủ yếu. Quan hệ giữa Nhà Nước và doanh nghiệp dựa trên
nguyên tắc lãi Nhà Nước thu – lỗ Nhà Nước bù. Nhà Nước giao kế hoạch mang tính
pháp định về mặt hàng trong kinh doanh, nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy,
doanh nghiệp không thể phát huy tính sáng tạo, chủ động của mình trong sản xuất kinh
doanh, việc hạch toán kinh doanh mang tính chất hình thức, đa số các doanh nghiệp lãi
giả lỗ thật, nguy cơ ảnh hưởng đến nền kinh tế ngày càng tăng, nhiều doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả vẫn được Nhà Nước bù lỗ để duy trì.
Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí và điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh
những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới là những doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến phá sản hàng loạt. Trước tình hình đó, Nghị quyết
đại hội lần thứ VI BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh " Các xí
nghiệp quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh,

phải bảo đảm tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi...". Các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ về vốn và tự chủ trong sản xuất
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
kinh doanh. Với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh
nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác, với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo uy tín trên thị
trường.
2.4.1.3 Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn kinh doanh, ta căn cứ vào số liệu phản
ánh trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên số liệu trên bảng kế toán chỉ mang tính thời
điểm, để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp chúng ta cần phải nắm
được thực tế những biến động về tài sản và nguồn vốn trong năm thể hiện qua từng
bảng phân tích cụ thể.
* Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao
nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có
hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai. (Nguồn: Lê Thị Hương Lan. 2005.
Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học An Giang. Khoa Kinh tế - QTKD).
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ
tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất,
sức hao phí cũng như suất sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần
gia tăng). Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục mặt hạn chế
cũng như phát huy tính tích cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
* Đầu tư tài sản
Có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm, cơ sở vật chất

kỹ thuật của doanh nghiệp có được tăng cường, bổ sung hay không thể hiện qua tình
hình tăng thêm hay giảm xuống của tài sản dài hạn.
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Đầu tư
mua sắm trang thiết bị, đầu tư chiều sâu được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư.
Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. (Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc. 2005.
Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học An Giang. Khoa Kinh tế - QTKD).
Tỷ suất đầu tư được tính bằng công thức sau:

Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản dài hạn và dầu tư dài hạn
* 100 %


Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư
và các đối tượng quan tâm khác cần phải xem xét, phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm
đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như sự tự chủ,
chủ động trong kinh doanh đồng thời nắm được những trở ngại mà doanh nghiệp phải
đương đầu. Điều này được thể hiện thông qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 9
Lớp : 7TC

Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp cao, hay doanh nghiệp có khả
năng tự tài trợ tốt, điều đó chứng minh rằng tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn
định.
Công thức xác định tỷ suất tự tài trợ như sau:


Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
* 100 %


2.4.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay:
2.4.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Xí Nghiệp
* Chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
° Tỷ số thanh toán hiện hành.
TSNH
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
TSNH bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải
thu và TSNH khác. Nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân
hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán hiện hành cho biết công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này được chấp nhận hay không tuỳ thuộc vào
sự so sánh với tỷ số thanh toán của các công ty cạnh tranh hoặc so sánh với năm trước
để thấy sự tiến bộ hoặc giảm sút.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng
là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số thanh toán hiện
hành cao điều đó có nghĩa là công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu
tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả vì công ty đã đầu tư quá nhiều
vào TSNH hay nói cách khác việc quản lý TSNH không hiệu quả (có quá nhiều tiền mặt
nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho
thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao, tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho có tính
thanh khoản kém vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi thành

tiền.
° Tỷ số thanh toán nhanh.
TSNH – HTK
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh được xác định dựa trên những TSNH có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”,
“Tài sản có tính thanh khoản” này bao gồm tất cả TSNH trừ HTK.

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 10
Lớp : 7TC

Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 11
Lớp : 7TC

Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài sản ngắn hạn trước các khoản
nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và chứng
khoán ngắn hạn.
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên hệ số quá
lớn lại gây tình trạng mất cân đối của tài sản ngắn hạn, tập trung quá nhiều vào vốn
bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu quả.
• Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động.
° Số vòng quay khoản phải thu (KPT).
Doanh thu thuần
Số vòng quay KPT =
KPT
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do công ty thực
hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho

người bán. Số vòng quay KPT được sử dụng để xem xét việc thanh toán các KPT. Khi
khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các KPT quay được một vòng.
Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nếu
số vòng quay các KPT cao quá sẽ làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng từng KPT để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn
trả và có biện pháp xử lý.
° Kỳ thu tiền bình quân.
360 (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay KPT
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày của một vòng quay của các KPT, nhằm đánh
giá việc quản lý của công ty đối với các KPT do bán chịu. Nếu số ngày của vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ quay càng nhanh. Tỷ số cuối năm thấp hơn đầu năm là hiện tượng
tốt.
° Số vòng quay HTK.
Doanh thu thuần
Số vòng quay HTK =
HTK
° Số ngày tồn kho (của 1 vòng).
360 (ngày)
Số ngày tồn kho =
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh nếu DN rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản
xuất hoặc thu mua sản phẩm hàng hóa đến đâu, bán hết đến đó, HTK giảm. Do đó, sẽ
làm cho hệ số vòng quay HTK tăng và như vậy sẽ làm cho rủi ro về tài chính của doanh
nghiệp sẽ giảm và ngược lại. Đồng thời, khi hệ số vòng quay HTK tăng lên, thời gian
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 12
Lớp : 7TC


sản phẩm hàng hóa nằm trong kho ngắn lại sẽ làm giảm chi phí bảo quản, giảm được
hao hụt. Do đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của DN.
Nếu liên hệ tỷ số này với tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh
chúng ta có thể nhận thấy liệu doanh nghiệp có giữ kho nhiều dưới dạng tài sản ứ đọng
không tiêu thụ được không. Việc giữ nhiều HTK sẽ dẫn đến số ngày tồn kho của doanh
nghiệp sẽ cao.
° Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số sử dụng tổng tài sản (Số vòng quay tổng tài sản) đo lường hiệu quả sử dụng
tài sản nói chung mà không có phân biệt đó là TSNH hay TSDH. Chỉ tiêu này cho biết
cứ một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp càng
lớn. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động gần hết
công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.
° Hiệu suất sử dụng TSDH.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Nguyên giá TSDH
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSDH như máy móc, thiết bị và nhà xưởng.
Nó phản ánh một đồng TSDH được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSDH càng cao.
Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý là ở mẫu số nên sử dụng nguyên giá
TSDH. Nếu sử dụng giá trị tài sản ròng, nghĩa là giá trị tài sản sau khi đã trừ đi khấu
hao thì phải xem xét đến phương pháp tính khấu hao. Bởi vì, phương pháp tính khấu
hao có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ chính xác của việc tính toán tỷ số này.
° Hiệu suất sử dụng TSNH.
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSNH =
TSNH
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng và kiểm soát TSNH. Nó cho biết trong kỳ
sản xuất, kinh doanh TSNH của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số vòng luân
chuyển TSNH càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn càng nhanh và
ngược lại. TSNH của doanh nghiệp quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể
hiện với một đồng vốn ít hơn doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng
với đồng vốn như vậy, nếu quay vòng nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn.
• Tỷ số đòn bẩy tài chính.


Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 13
Lớp : 7TC

° Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
bằng vốn vay. Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn phải trả. Tổng
tài sản bao gồm toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu
lành mạnh, mức độ rủi ro tài chính cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh
nghiệp khó có thể huy động được vốn bên ngoài. Thông thường tỷ lệ kết cấu nợ được
xem là chấp nhận khoảng từ 20% - 50%. Tỷ số này sử dụng giá sổ sách nên khi tính
phải loại trừ các giá trị TSDH vô hình.
° Tỷ số nợ dài hạn trên vốn.
Nợ dài hạn

Tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH =
Vốn CSH
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền vay nợ của doanh nghiệp chiếm trong tổng
số nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng: Trong tổng số vốn mà doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng, chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Nếu thực tế là như vậy thì
doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của
doanh nghiệp tăng lên.
° Tỷ số nợ trên vốn.
Tổng nợ
Tỷ lệ nợ trên vốn =
Vốn CSH
Tuy nhiên để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên
(qua đó thấy được rủi ro thật sự về tài chính mà công ty phải chịu), người ta sử dụng tỷ
số nợ dài hạn trên vốn CSH hơn.
• Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu.
Vốn luân lưu = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Hay: Vốn luân lưu = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ
Vốn luân lưu (VLL) là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu:
- Một: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không?
- Hai: TSDH của DN có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài
hạn không?
Khi Nguồn vốn dài hạn < TSDH hay TSNH < Nợ ngắn hạn, tức là VLL < 0,
doanh nghiệp phải đầu tư vào TSDH một phần nguồn vốn ngắn hạn, TSNH không đủ
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng,
doanh nghiệp phải dùng một phần TSDH để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Khi Nguồn vốn dài hạn >TSDH hay TSNH > Nợ ngắn hạn, tức là VLL > 0,
nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vài TSDH, phần thừa đó đầu tư vào TSNH.

Đồng thời, TSNH > Nợ ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp
tốt.
Khi VLL = 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSDH và TSNH đủ để
doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.
* Nhóm tỷ số hiệu quả sử dụng vốn:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tỷ số này nói lên một đồng doanh thu
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi
của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.

Doanh thu thuần
Tỷ suất LN/DT =
Lợi nhuận ròng
* 100 %


- Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE): Đây là chỉ số mà các nhà đầu tư rất
quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư vào
doanh nghiệp.

Vốn cổ phần
Tỷ suất sinh lợi trên VCP =
Lợi nhuận ròng
* 100 %


- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Đo lường khả năng sinh lợi trên một
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên TTS =

Lợi nhuận ròng
* 100 %


- Khả năng sinh lợi căn bản
EBIT
Tỷ suất sinh lợi căn bản =
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của doanh nghiệp, nghĩa là chưa kể
đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi
trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp, nên được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi
trong trường hợp các doanh nghiệp có thuế suất thuế thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất
khác nhau hoặc muốn loại trừ đi ảnh hưởng của các khoản thu nhập bất thường.
2.4.2.2 Phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận liên kết sau
cùng. Các nhà quản lý nội bộ công ty thường sử dụng kỹ thuật phân tích này để có cái

SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 14
Lớp : 7TC

Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách
nào. Qua phân tích Dupont cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) của một
doanh nghiệp có thế phát triển lên bằng 3 cách:
- Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (tăng vòng quay vốn).
- Gia tăng đòn cân nợ.
- Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
*
Lưu ý

:
Khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự tăng nợ vay
sẽ làm cho ROE tăng cao. Và ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ, tăng
nợ vay sẽ làm cho ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy, ROE sẽ phụ thuộc vào
đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời
của vốn CSH tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại, chính đòn bẩy tài chính lớn sẽ
là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn CSH khi khối lượng hoạt động giảm
và chính nó - với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính của doanh
nghiệp vào kết cục bi thảm.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích Dupont





SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 15
Lớp : 7TC








TTS/Vốn CSHROA
Hệ số lãi ròng Vòng quay TTS
LNR
DTT DT

TTS
ROE
2.4.2.3 Mô hình nghiên cứu
Để làm rõ đề tài nghiên cứu trên, mô hình nghiên cứu được đề nghị như sau:

×