Bài 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
1.Nguồn gốc của nhà nước :
1.1.Một số học thuyết phi Macxit về nhà nước:
Thuyết thần học:
Những người theo thuyết thần học cho rằng thượng đế là người sắp đặt mọi trật tự xã hội. Nhà nước
là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung. Vì vậy nhà nước là lực lượng siêu nhân và quyền
lực nhà nước là vĩnh cửu và sự tuân theo quyền lực nhà nước là vĩnh cửu, là tất yếu.
Thuyết gia trưởng:
Cho rằng nhà nước ra đời là kết quả phát triển của gia đình và quyền gia trưởng là hình thức tổ chức
tự nhiên của con người. Vì vậy nhà nước cũng như gia đình tồn tại trong mọi xã hội quyền lực. Nhà
nước cũng như quyền lực gia trưởng.
Thuyết khế ước xã hội:
Cho rằng sự ra đời của một nhà nước là kết quả của một khế ước với hợp đồng được ký kết giữa
những con người sống ở trạng thái tự nhiên. Vì vậy nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên
trong xã hội.
-Thuyết bạo lực:
-Thuyết tâm lý:
Nhìn chung do hạn chế về mặt lịch sử và nhận thức còn thấp kém và hạn chế bởi giai cấp, họ đã
cố tình giải thích sai lệch đi nguyên nhân đích thực làm phát sinh nhà nước, nhằm che đậy đi bản chất
nhà nước…
1.2. Học thuyết Mác-Lênin về nguồn gốc nhà nước
Nhà nước là một phạm trù lịch sử có quá trình phát triển, tiêu vong. Nhà nước là một lực lượng
nảy sinh từ xã hội. Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp không
thể điều hòa được, khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định nhà nước sẽ tiêu vong (khi điều
kiện khách quan cho sự tồn tại của nhà nước mất đi).
1.2.1.Chế độ Cộng sản nguyên thủy và quyền lực thị tộc.
Là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của loài người. Ở đó không có giai cấp vì vậy chưa xuất hiện
nhà nước.
Cơ sở kinh tế:
Là sở hữu tập thể công xã đối với tư liệu sản xuất và phân phối bình đẳng của cải. Vì vậy trong xã
hội chưa có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Tổ chức xã hội:
• + Thị tộc: được tổ chức theo huyết thống, nền tảng là sở hữu tập thể và quyền sở hữu công cộng.
Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc. Người đứng đầu là tù trưởng, thủ lĩnh
quân sự để thực hiện quyền lực chung.
• + Bào tộc: các thị tộc liên kết với nhau.
• + Bộ lạc: các bào tộc liên kết với nhau.
• + liên minh bộ lạc: là sự tổng hợp của các đơn vị cơ sở của xã hội có cùng nền tảng kinh tế.
Tóm lại: chế độ Cộng sản nguyên thủy là chế độ không có nhà nước, các quan hệ xã hội được
duy trì nhờ sức mạnh của phong tục tập quán.
1.2.2. Sự tan rã của chế độ Cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện của nhà nước.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động + việc con người tìm ra kim loại
tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của lực lượng sản xuất làm tiền đề cho sự tan rã của chế
độ Cộng sản nguyên thủy và nhà nước xuất hiện.
Cuối đời nguyên thủy xã hội loài người trải qua 3 lần phân công lao động:
+ Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt.
+ Thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
+ Buôn bán và thương nghiệp xuất xuất hiện.
Các ngành kinh tế phát triển sản phẩm làm ra ngày càng nhiều và việc phân công lao động đã tạo
khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa làm của riêng, đây là nguồn gốc nảy sinh chế độ tư hữu.
Chế độ hôn nhân một vợ một chồng làm cho gia đình tách khỏi ra đình lớn hình thành các đơn vị
kinh tế độc lập.
Trong xã hội hình thành giai cấp, mâu thuẫn giữa hai giai cấp thống trị và bị trị ngày càng quyết
liệt làm phá vỡ sự tồn tại của thị tộc. Để điều hành và quản lý xã hội mới đòi hỏi phải có một tổ chức
mới khác trước về chất. Giai cấp thống trị về kinh tế lập ra một tổ chức để duy trì trật tự và bảo vệ lợi
ích của mình. Tổ chức đó là nhà nước.
2.Bản chất của nhà nước.
2.1.Tính giai cấp của nhà nước:
Nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc.
Đó là vấn đề cơ bản của mọi thời đại.
Nhà nước là một bộ máy thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là bộ máy duy trì quyền
lực và lợi ích của giai cấp thống trị (chính trị, kinh tế, tư tưởng,…).
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, biểu hiện các mâu thuẫn đối kháng không thể điều
hòa được.
Nhà nước là công cụ cơ bản của quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp, nó tồn tại để bảo vệ lợi
ích chủ yếu của giai cấp thống trị.
Thông qua nhà nước ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị được hợp pháp hóa thành ý chí của nhà
nước buộc các giai cấp khác phải tuân theo.
2.2.Vai trò của nhà nước:
Vai trò đối nội: giải quyết các công việc của xã hội phục vụ lợi ích chung của xã hội như: phát
triển kinh tế, đảm bỏa các chế độ phúc lợi xã hôị …
Vai trò đối ngoại: bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, trao đổi với các quốc gia khác ….
2.3. Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước.
1. Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt hầu như tách khỏi xã hội, quyền lực công
này là quyền lực chính trị chung.
2. Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ.
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
4. Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý bắt buộc đối với mọi thành viên
5. Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
* Khái niệm nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực thi các chức năng quản lý xã hội, nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích giai cấp
thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân, nhân dân lao động trong Xã hội
chủ nghĩa.
3. Các kiểu lịch sử của nhà nước
3.1.Khái niệm kiểu nhà nước:
Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã
hội, điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế có giai cấp nhất
định.
3.2.Các kiểu nhà nước:
- Kiểu nhà nước chủ nô.
- Kiểu nhà nước phong kiến.
- Kiểu nhà nước tư sản.
- Kiểu nhà nước Xã hội chủ nghĩa.
5.Bộ máy nhà nước.
Trong lịch sử tồn tại 4 kiểu nhà nước do đó cũng tồn tại 4 kiểu tổ chức bộ máy nhà nước:
BMNN chủ nô: được tổ chức đơn giản theo mô hình quân sự -hành chính đứng đầu là vua, dưới
vua là các cơ quan cưỡng chế như là cảnh sát, tòa án, nhà tù và một số cơ quan khác.
BMNN phong kiến: bộ máy nhà nước phong kiến thì phát triển hơn cả về số lượng lẫn chất lượng.
Nhà nước phong kiến phát triển qua hai giai đoạn chủ yếu là nhà nước quân chủ phân quyền cắt cứ và
nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.
Tổ chức theo vua (đứng đầu )-> triều đình ( các quan lại thân tín,…) -> hệ thống cơ quan hành
chính và các quân đội, cảnh sát, tòa án,
Bộ máy nhà nước tư sản: nhìn chung các nhà nước Tư sản được tổ chức khá giống nhau và đều
dựa theo nguyên tắc phân quyền: Lập pháp- Tư pháp – hành chính.
Bộ máy nhà nước XHCN: được tổ chức theo nguyên tắc chung thống nhất quyền lực nhưng có sự
phân công lao động một cách khoa học, cụ thể.
6.Hình thức nhà nước:
Hình thức chính thể: là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu trình tự và mối liên hệ
của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
Bao gồm:
+Chính thể quân chủ: chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế.
+Chính thể cộng hòa: quyền lực tối cao của nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan đại diện được
bầu theo thời hạn nhất định:
Chính thể cộng hòa dân chủ.
Chính thể cộng hòa quý tộc.
Hình thức cấu trúc nhà nước: là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành giữa cơ quan nhà nước trung ương với địa phương.
II.Những vấn đề cơ bản về pháp luật.
1.Nguồn gốc của pháp luật
-Theo học thuyết Mác-LêNin nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sử cơ bản nhất của đời sống
chính trị-xã hội. Cùng xuất hiện, tồn tại và phát triển và cùng tiêu vong khi nhân loại tiến tới XHCS.
-Nguyên nhân xuất hiện nhà nước cũng là nguyên nhân xuất hiện pháp luật đó là chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất và sự phân hóa xã hội thành giai cấp.
-Chế độ Cộng sản nguyên thủy không có nhà nước vì vậy cũng không có pháp luật. Hành vi của con
người được điều chình bằng tập quán và tín điều tôn giáo.
-Khi xã hội phân hóa giai cấp quy tắc tập quán trở nên bất lực trong việc điều chỉnh hành vi của con
người, đòi hỏi phải có một quy tắc áp dụng bắt buộc đối với hành vi của con người.
Con đường hình thành pháp luật.
2.Bản chất của pháp luật.
2.1.Tính giai cấp của pháp luật
Pháp luật là con đẻ của xã hội có giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, thể hiện ý chí của giai
cấp vì vậy nó mang bản chất giai cấp sâu sắc.
-Pháp luật là sự biểu thị của giai cấp thống trị, nội dung ý chí đó được cụ thể hóa thành các văn bản
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Là công cụ thống trị của giai cấp thống trị.
2.2.Giá trị xã hội của pháp luật.
-Trong xã hội các hành vi của con người được số đông chấp nhận phù hợp với số đông trong xã hội,
cách xử sự này được thể chế hóa thành các quy phạm pháp luật.
-Pháp luật là thước đo hành vi của con người. Là công cụ để nhận thức và điều chỉnh quan hệ xã hội
hướng chúng tới sự phá triển của quy luật khách quan.
2.3.Tính dân tộc
Pháp luật phản ánh được những phong tục tập quán đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý , trình độ văn hóa
của dân tộc.
2.4.Tính mở
Pháp luật phải là hệ thống mở tiếp nhận những thành tựu văn minh của nhân loại….
*Khái niệm pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng
biện pháp giáo dục và cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước.
3.Chức năng của pháp luật
*Chức năng điều chỉnh của pháp luật:
Là tác động trực tiếp tới các quan hệ xã hội tạo lập hành lang pháp lý để hướng các quan hệ xã hội phát
triển trong trật tự và ổn định theo mục tiêu mong muốn.
*Chức năng bảo vệ của pháp luật:
Những quy tắc là phương tiện để bảo vệ các quan hệ xã hội, nền tảng của xã hội trước các vi phạm. Khi
có hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong phần chế tài.
*Chức năng giáo dục của pháp luật:
Pháp luật tác động vào ý thức của con người làm cho con người hành động phù hợp với cách xử sự ghi
trong quy phạm pháp luật phù hợp với đạo đức tiến bộ của xã hội, hướng hành vi của con người phù hợp
với lợi ích chung của toàn xã hội.
4.Các thuộc tính của pháp luật.
.1.Tính quy phạm phổ biến.
-Là khuôn mẫu chung cho mọi người không phụ thuộc vào những yếu tố dân cư, địa lý.
-Được áp dụng nhiều lần và trong một thời gian dài.
-Tính quy phạm phổ biến của pháp luật dựa trên ý chí của nhà nước được đề lên thành luật.
4.2.Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
-Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức là sự thể hiện nội dung pháp luật đối với hình thức nhất định.
Nội dung xác định rõ ràng chặt chẽ khái quát trong từng điều khoản của luật.
4.3.Tính cưỡng chế của pháp luật.
-Việc tuân theo của pháp luật không phụ thuộc vào ý thích chủ quan của bất kỳ người nào.
-Nếu ai không tuân theo pháp luật thì tùy vào mức độ mà bị xử lý.
-Tính quyền lực của nhà nước là yếu tố không thể thiếu đảm bảo pháp luật được tôn trọng, đảm bảo thực
hiện.
Bài 3 : Hệ thống pháp luật và quan hệ pháp luật
I.Hệ thống pháp luật
1.hệ thống các ngành luật
Là tổng thể các quy phạm pháp luật, có mối quan hệ nội tại , thống nhất và phối hợp với nhau
được phân chia thành các chế địnhvà các ngành luật.
Hệ thống các ngành luật bao gồm 3 yếu tố ở 3 cấp độ khác nhau:
-Quy phạm pháp luật: là quy phạm quy tắc xử sự trong các trường hợp cụ thể do nhà nước quy
định có tính bắt buộc chung và được nhà nước bảo đảm thực hiện bởi đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống
luật.
-Chế định pháp luật: là tập hợp hai hay nhiều quy phạm pháp luật, điều chỉnh một nhóm quan hệ
xã hội có tính bắt buộc chung và liên kết mật thiết với nhau, các quy phạm này tạo ra quy phạm pháp
luật mà mình cần.
-Ngành luật: là tổng hợp các chế định pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hộicùng tính
chất mà có thể xếp thành từng nhóm để điều chỉnh của một ngành luật
Vd: ngành luật hôn nhân gia đình điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội như kết hôn ly hôn, vợ chồng,
-Hệ thống các ngành luật nước ta:
+Luật nhà nước, luật hôn nhân – gia đình.
+Luật hành chính, luật hình sự.
+Luật tài chính, luật tố tụng hình sự.
+Luật dân sự, luật tố tụng dân sự.
+Luật đất đai, luật kinh tế.
+Luật lao động.
Ngoài ra bên cạnh hệ thống pháp luật còn tồn tại hệ thống pháp luật quốc tế:
+Công pháp quốc tế.
+Tư pháp quốc tế.
2.Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
Hiến pháp 1992 nước ta quy định các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý từ cao tới thấp
như sau:
-Hiến pháp là đạo lực cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống quy phạm pháp luật.
-Nghị quyết của Quốc hội.
-Các đạo luật , bộ luật.
-Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban trung ương Quốc hội.
-Nghị quyết, nghị định của chính phủ.
-Nghị quyết, chỉ thị, thông tư của bộ trưởng cơ quan ngang bộ.
-Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
-Quyết định chỉ thị của ủy ban nhân dân các cấp.
Sơ đồ……………………………………………………
II.Quan hệ pháp luật
1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại.
a.Khái niệm:
Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội xuất hiện dưới tác động điều chỉnh của
quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lý.
b. Đặc điểm:
-Là quan hệ mang tính ý chí xuất hiện trên cơ sởpháp luật ( do phản ánh ý chí của nhà nước ).
-Là quan hệ của tư tưởng, quan hệ của kiến trúc thượng tầng.
-Xuất hiện trên cơ sở pháp luật.
-Là quan hệ mà các bên tham gia ( các chủ thể ) quan hệ đó mang những quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý.
-Sự thực hiện quan hệ pháp luật được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước, ngoài ra còn phụ thuộc vào ý
thức tự nguyện, tự giác của các bên tham gia.
-Là loại quan hệ có tính xác định tức là chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý.
c.Phân loại:
Căn cứ vào quan hệ xã hội tồn tại trong xã hội rất đa dạng và phong phú có thể phân loại theo căn cứ:
Phân loại theo quan hệ pháp luật tương ứng với các ngành luật theo đó chúng ta có quan hệ pháp luật
nhà nước, hành chính, hình sự
-Căn cứ vào cách xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thì có quan hệ pháp luật phức tạp và
quan hệ pháp luật đơn giản:
+Quan hệ pháp luật phức tạp là mỗi bên tham gia có cả quyền và nghĩa vụ.
+Quan hệ pháp luật đơn giản là một bên thuần túy có quyền bên kia thuần túy có nghĩa vụ.
-Căn cứ vào đặc trưng tác động quan hệ pháp luật được chia thành quan hệ pháp luật và quan hệ pháp
luật điều chỉnh.
2. Cấu trúc của quan hệ pháp luật.
Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các yếu tố là chủ thể của quan hệ pháp luật, nội dung của quan
hệ pháp luật và khách thể của quan hệ pháp luật.
a.Chủ thể của quan hệ pháp luật:
Chủ thể của quan hệ pháp luật là người hay tổ chức có năng lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
-Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể được các quyền chủ thể và những nghĩa vụ pháp lý được
nhà nước thừa nhận (điều kiện cần ).
-Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng hành vi của mình thực hiện
một cách độc lập các quyền của và nghĩa vụ pháp lý tham gia vào các quan hệ pháp luật.
b. Nội dung của quan hệ pháp luật:
Nội dung của quan hệ pháp luật là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của quan hệ pháp luật.:
-Quyền chủ thể có một số đặc điểm, khả năng hành động bên kia thực hiện nghĩa vụ yêu cầu cơ
quan nhà nước cưỡng chế nếu bị vi phạm.
-Nghiã vụ pháp lý không phải là khả năng ứng xử mà là cần thiết phải xử sự của các chủ thể
quan hệ pháp luật. ví dụ mua bán phải trả tiền,
-Nghĩa vụ pháp lý có đặc điểm là bắt buộc phải xử sự nhất định như luật quy định nhằm thực
hiện quyền bên kia nếu không nhà nước phải cưỡng chế.
c. Khách thể của quan hệ pháp luật:
Khách thể của quan hệ pháp luật là cái mà chủ thể đó hướng tới, tác động đó là những giá trị về vật chật
(tài sản ) giá trị tinh thần ( danh dự, nhân phẩm )hoặc lợi ích về chính trị.
3.Sự kiện pháp lý.
Sự kiện pháp lý là những tình huống, hiện tượng, quá trình xảy ra trong đời sống có liên quan tới sự
xuất hiện thay đổi và chấm dứt các quan hệ pháp luật.
-Chúng được quy định rõ ràng trong phần giả địnhcủa các quy phạm pháp luật.
-Căn cứ vào những quy định của quy phạm pháp luật, những sự kiện làm nảy sinh hiệu quả pháp
lý nhất định.
III. Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật
Bài4: Vi phạm pháp luật – trách nhiệm pháp lý và vấn đề tăng cường pháp chế
I/ Vi phạm pháp lý và trách nhiiệm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái với pháp luật và có lỗi do
chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện xâm hại tới các quan hệ xã hội dược pháp luật bảo vệ.
Hành vi của con người được pháp luật chia làm 2 loại:
+ Hành vi hợp pháp là những hành vi đúng pháp luật là nhừng điều pháp luật cho phépkhông làm
những điều pháp luật cấm.
+ Hành vi bất hợp pháp(hành vi vi phạm pháp luật) là hành vi không phù hợp với quy định pháp luật.
Vi phạm pháp luật phải có đủ 4 yếu tố sau:
+ Vi phạm pháp luật luôn là hành vi(hành động hoặc không hành động)xác định của con người được
biểu hiện ra bên ngoài.
+ Hành vi đó phải trái với các quy định của pháp luật xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ.
+ Hành vi trái với pháp luật phải chứa đựng lỗi(vô ý hoặc cố ý)của chủ thể hành vi đó.
+ Chủ thể hành vi vi phạm pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý tức là người đó có khả năng
nhận thức điều khiển được việc làm của mình và chịu trách nhiệm hành vi đó.
- Hiện tượng vi phạm pháp luật được chia làm 4 loại :
+ Vi phạm hình sự (là tội phạm )Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự
do người có năng lực trach nhiệm hình sự gây ra 1 cách cố ý hoặc vô ý.
+ Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện 1 cách cố ý hay vô ý xâm hại tới
các quy tắc quản lý của nhà nước(không phải là tội phạm hình sự )mà bị xử phạt hành chính.
+ Vi phạm dân sự là hành vi trái với pháp luật liên quan tới quan hệ nhân thân tài sản và quan hệ nhân
thân vi tài sản.
+ Vi phạm kỷ luật là hành vi có lỗi trái với quy chế quy tắc trong nội bộ cơ quan xí nghiệp trường học.
2 Trách nhiệm pháp lý
a. Khái niệm và đặc điểm:
+ Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước(thông qua các
cơ quan có thẩm quyền)với chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu
những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế của nhà nước quy định ở chế tài các quy phạm pháp
luật.
+ Đặc điểm:
- Cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật
- Trách nhiệm pháp lý là sự lên án của nhà nước đối với xã hội đối với chủ thể vi phạm pháp luật, là
sự phản kháng của nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với tính cưỡng chế nhà nước.
- Cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước tòa án).
b: Các loại trách nhiệm pháp lý
+ Trách nhiệm hình sự được tòa án áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội được quy định
trong bộ luật hình sự .
+ Trách nhiệm dân sự được tòa án áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật (cá nhân hay tổ
chức).Các chế tài trách nhiệm hình sự chủ yếu mang tính chất bồi hoàn thiệt hại .
+ Trách nhiệm hành chính chủ yếu được các cơ quan quản lý nhà nước áp dụng đối với cá nhân hay tổ
chức thực hiện vi phạm hành chính . Chế tài trách nhiệm hành chính (phạt tiền, cảnh cáo )so với chế tài
hình sự ít nghiêm khắc hơn.
+ Trách nhiệm kỷ luậtdo thủ trưởng các cơ quan giám đốc các xí nghiệp áp dụng đối với cán bộ, nhân
viên, người lao động nói chung khi họ vi phạm kỷ luật lao động.
+ Mô hình về vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.
/………………………………………………
III/ Pháp chế xã hội chủ nghĩa
1.Khái niệm pháp chế XHCN:
-Pháp chế XHCN là một yêu cầu về sự hiện diện của một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều
chỉnh các quan hệ xã hội làm cơ sở cho sự tồn tại một trật tự pháp luật và kỷ luật, là sự tuân thủ và thực
hiện đầy đủ pháp luật trong tổ chức và trong hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị tổ chức và đối với
công dân (xét về mặt bản chất và ý nghĩa xã hội).
-Xét về mặt hình thức: pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị-xã hội.
Trong đó tất cả các cơ quan nhà nước , tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, tổ chức và
mọi công dân đều phải tôn trọng và tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh và triệt để.
2.Những yêu cầu( nguyên tắc) cơ bản của pháp chế XHCN
-Tôn trọng tính tối cao của hiến pháp và pháp luật.
-Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.
-Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải hoạt động tích cực, chủ
động và có hiệu quả.
-Không tách rời pháp chế với văn hóa.
3.Vấn đề tăng cường pháp chế XHCN
-Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác pháp chế.
-Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật XHCN.
-Tăng cường công tá tổ chức và thực hiện pháp luật trong đời sống.
-Tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.
Phần II: Các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luât Việt nam
Bài 4: Luật nhà nước
I.Khái niệm Luật nhà nước và đối tượng điều chỉnh của luật nhà nước.
1.Khái niệm:
Luật nhà nước là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp
luật được nhà nước ban hành trong các văn bản pháp luật như: hiến pháp, các luật về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan nhà nước cùng điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hộiliên quan đến tổ chức quyền
lực nhà nước như chế độ kinh tế , văn hóa,quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân , các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
2. Đối tượng điều chỉnh.
Đối tượng điều chỉnh của luật nhà nước là những nhóm quan hệ xã hội quan trọng nhất thể hiệnquyền
làm chủ của nhân dân như chế độ chính trị, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chế độ kinh tế, văn
hóa, Luật nhà nước ( Hiến pháp ) là đạo luật gốc (mẹ ) của các ngành luật khác.
-Điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất là nền tảng chính trị của một nhà nước.
-Củng cố cơ sở kinh tế, các quan hệ cơ bản trong lĩnh vực kinh tế, chế độ sở hữu,thành phần kinh tế,
chiến lược, mục tiêu.
-Điều chỉnh quan hệ cơ bản giữa nhà nước và công dân.
Điều chỉnh những quan hệ cơ bản thuộc chủ quyền quốc gia ( ví dụ như tên nước, quốc huy, )
3.Phương pháp điều chỉnh:
Vì luật nhà nước là luật gốc tạo cơ sở cho mọi quan hệ xã hội, vì vậy luật nhà nước sử dụng phương
pháp điều chỉnh bắt buộc, quyền uy để điều chỉnh quan hệ xã hội.
4.Nguồn của luật nhà nước
-Hiến pháp là nguồn cơ bản nhất.
-Luật tổ chức Quốc hội.
-Luật tổ chức chính phủ.
-Luật tổ chức Tòa án nhân dân và Viện Kiểm soát nhân.
-Luật tổ chức Hội đồng nhân dân.
Ngoài các văn bản trên còn có các văn bản khác như pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan về việc tổ
chức nhà nước là nguồn của luật nhà nước.
II.Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992
Hiến pháp 1992 được Quốc hội thông qua ngày 15/4/1992 khóa VII và được Quốc hội khóa IX kỳ họp
thứ X ngày 25/12/2001 sửa đổi và bổ sung gồm 12 chương 147 điều.
1.Về chế độ chính trị (Điều 1-14)
Chế độ chính trị thực chất là chế độ thực hiện quyền lợi nhà nước. Chế độ chính trị thông qua hoạt động
của hệ thống chính trị đó là Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
-Điều 4 Hiến pháp: “ĐCSVN đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộctheo chủ nghĩa Mác-LêNin và tư tưởng Hồ Chí
Minh là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội ” Đảng lãnh đạo thông qua hình thức đề ra chủ trương,
đường lối đào tạo càn bộ, giới thiệu đảng viên ưu tú vào các cơ quan nhà nước bằng giáo dục thuyết
phục.
-nhà nước Việt nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống, nhà nước thực hiện chính
sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các đồng bào, nghiêm cấm hành vi kỳ thị dân tộc (Điều 5).
-Quy định phương thức sử dụng, quyền lực của nhân dân thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấpdo nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.( Điều 6).
-Quy định chế độ bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là bỏ phiếu kín (Điều 7).
-Khẳng định quyền dân tộc cơ bản: Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước độc lập có chủ quyền thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ bao gồm đất liền và các vùng hải đảo (Điều1).
2.Chế độ kinh tế (15-29)
Hiến pháp 1992 khẳng định có 3 hình thức sở hữu:
-Sở hữu nhà nước(sở hữu toàn dân).
-Sở hữu tập thể.
-Sở hữu tư nhân.
Trên cơ sở các hình thức sở hữu ở nước ta trong thời kỳ qua độ lên CNXH thì xuất hiện các thành phần
kinh tế tương ứng:
-Kinh tế quốc doanh.
-Kinh tế tập thể.
-Kinh tế cá thể tiểu chủ.
-Kinh tế tư nhân.
-Kinh tế tư bản nhà nước.
-Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhà nước thực hiện chính sách nhất quán lâu dài, chính sách kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3.Chính sách văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ
-(Điều 30) Nhà nước và xã hội bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt nam, dân tộc, hiện đại,nhân văn,
kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt nam, tư tưởng, đạo đức,…tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.
-( Điều 36 ) Giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
-(Điều 37) Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, xây dựng nền
khoa học công nghệ, tiên tiến.
4.Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
-Các quyền về chính trị: công dân có quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lý nhà nước, xã hội, kiến
nghị, biểu quyết khi nhà nước thực hiện trưng cầu dân ý.
-Các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội:
+Công dân có quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, quyền sở hữu những thu nhập hợp pháp, của để
dành, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản.
+Các tổ chức và công dân có quyền sở hữu đất lâu dài, quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
+Mọi công dân có quyền học tập, nghiên cứu khoa học, nghệ thuật, bảo hộ quyền tác giả, ,bảo vệ sức
khỏe, bình đẳng nam nữ, bảo vệ hôn nhân gia đình.
-Quyền về tự do dân chủ, tự do cá nhân:
Tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, tập hội, biểu tình theo quy đinh của pháp luật, tự do tín ngưỡng, tôn
giáo, bất khả xâm phạm thân thể, chỗ ở, ,thư tín.
Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
-Nghĩa vụ:
+Công dân phải trung thành với Tổ quốc( 76).
+Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân(77).
5.2.Bộ máy nhà nước Việt nam theo Hiến pháp 1992
……………………………………sơ đồ
Bài 5: Luât hành chính
I.Khái niệm luật hành chính:
1. Khái niệm luật hành chính và cơ quan hành chính nhà nước:
a.Khái niệm:
Luật hành chính bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình hoạt động, quản lý của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
-Khái niệm hoạt động hành chính nhà nước hay hoạt động quản lý nhà nước là khái niệm hoạt động
chấp hành và điều hành.
-Hành chính được hiểu là quản lý, lãnh đạo về hoạt động công vụ hàng ngày trong các công sở của bộ
máy nhà nước.
b.Cơ quan hành chính nhà nước:
-Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước hoạt động thường xuyên, liên
tục, có vị trí tương đối ổn định, đưa đường lối, chính sách của Đảng vào cuộc sống.
-Cơ quan hành chính chia làm 2 loại:
+Chính phủ-bộ, ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền chung:
.Cơ quan nhà nước Trung ương ( chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ).
.Cơ quan nhà nước địa phương (ủy ban nhân dân, sở cục, chi cục ).
+Các vụ, sở, phòng ban là cơ quan chuyên môn.
c. Đối tượng điều chỉnh:
-Là những quan hệ xã hội mang tính chấp hành, điều hành phát sinh giữa chủ thể tham gia hoạt động
của nhà nước.
-Hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện bởi nhà nước hoặc nhân danh nhà nước mà đối tượng là
các hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
d.Phương pháp điều chỉnh:
Là xuất phát từ quyền uy phục tùng đó là phương pháp mệnh lệnh đơn phương, một bên nhân danh nhà
nước ra các quyết định hành chính có tính chất mệnh lệnh bắt buộc thi hành và một bên là đối tượng
quản lý có nghĩa vụ phục tùng mệnh lệnh đó.
e. Hệ thống luật hành chính:
Hệ thống luật hành chính bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật nằm rải rác trong các văn bản khác
nhau quy định về nhiều lĩnh vực của tổ chức quản lý nhà nước. Những văn bản đó bao gồm nhiều nhóm
quy phạm chia thành 2 phần của luật hành chính:
-Phần chung bao gồm những nhóm quy phạm mệnh lệnh và bắt buộc.
-Phần riêng bao gồm những quy phạm quy định từng lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước về chuyên
môn như: tài chính kế hoạch, giá cả, tín dụng, hoặc các lĩnh vực của đời sống, văn hóa, kinh tế.
II.Trách nhiệm hành chính-Vi phạm hành chính-Xử lý vi phạm hành chính
1.Trách nhiệm hành chính:
Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng trong hoạt động quản lý nhà nước đó
là những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính xử phạt hoặc khôi phục lại những quyền lợi bị xâm
hại được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật hành chính nhà nước. Thực chất nó là hậu qủ
mà cá nhân hay tổ chức vi phạm hành chính phải ghánh chịu.
-Cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính.
-Trách nhiệm hành chính được áp dụng bởi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
-Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi hành vi do cố ý hay vô ý của bản
thân , từ 14 tuổi phải chịu thách nhiệm hành chính về hành vi cố ý.
-Cơ quan nhà nước, đơn vị kinh tế phải chịu trách nhiệm hành chính.
-Quân nhân, người thuộc lực lượng vũ trang.
-Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ Việt nam.
2.Vi phạm hành chính
( pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 02-07-2002 )
Vi phạm hành chính là những hành vi ( hành động hoặc không hành động ) trái pháp luật do các chủ thể
của luật hành chính thực hiện một cách cố ý hay vô ý xâm hại tới các quan hệ xã hội do luật hành chính
bảo vệ và theo quy định phải xử phạt hành chính.
3.Xử phạt vi phạm hành chính:
*Pháp luật quy định xử phạt hành chính chủ yếu thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước được tiến
hành theo thủ tục hành chính:
-Xử lý vi phạm hành chính phải do người có thảm quyền tiến hành, đó là : chủ tịch ủy ban nhân dân từ
xã trở lên, xã, huyện, tỉnh, thành phố, chiến sĩ cảnh sát, nhân viên thuế, thanh tra chuyên ngành đang thi
hành công vụ, đội thi hành án.
-Các vi phạm hành chính xảy ra ở địa phương do chủ tịch ủy ban nhân dân xử lý, lĩnh vực chuyên ngành
do cơ quan chuyên môn xử lý.
*Nguyên tắc xử lý:
-Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành.
-Chỉ bị xử phạt khi có vi phạm.
-Vi phạm hành chính chỉ bị xử lý một lần, kịp thời, công minh, nhanh chóng theo đúng luật định.
-Không xử lý hành chính trong các trường hợp cấp thiết, phòng vệ chính đáng, hoặc bất ngờ.
4.Các hình thức xử phạt hành chính
-Cảnh cáo.
-Phạt tiền.
-Tước quyền sử dụng giấy phép.
-Tịch thu tang vật.
-Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
-Buộc khắc phục khác.
-Bồi thường thiệt hại.
-Buộc tiêu hủy vật phẩm độc hại.
Ngoài ra còn áp dụng xử phạt hành chính khác như giáo dục tại xã, phường, đưa vào cơ sở giáo dục,
giáo dưỡng, chữa bệnh, quản chế hành chính.
III.Viên chức, công chức, quyền hạn và trách nhiệm, khen thưởng và kỷ luật
1.Viên chức nhà nước:
Viên chức nhà nước là công dân Việt nam làm việc trong các cơ quan nhà nước do được tuyển dụng,
bầu hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ nhất định hoặc bằng hoạt động của chính mình góp phần vào thực
hiện một chức vụ nhất định và được trả lương theo chức vụ của họat động đó.
Viên chức nhà nước được chia thành 2 loại:
-Viên chức nhà nước là công chức.
-Viên chức nhà nước không là công chức như sĩ quan, hạ sĩ quan, bộ đội biên phòng, người giữ chức vụ
trong cơ quan quyền lực nhà nước, hành chính, xét xử, người hoạt động trong các đơn vị sản xuất kinh
doanhcủa bộ máy quản lý nhà nước.
2.Công chức nhà nước:
Công chức nhà nước là công dân Việt nam được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên, lâu dài
trong công sở nhà nước từ trung ương đến địa phương (ở trong nước hay ngoài nước ) được xếp vào
ngạch công chức và được hưởng lương theo ngạch, bậc lương nhất định.
Bao gồm:
-Người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương.
-Người làm việc trong các đại sứ quán, lãnh sự quán của nước ta ở nước ngoài.
-Người làm việc trong các trường học, bệnh viện, cơ quan khoa học nhận lương từ ngân sách.
-Nhân viên trong cơ quan bộ quốc phòng.
-Người được bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan tư pháp, kiểm sát, xét xử, quốc hội
và hội đồng nhân dân.
3.Quyền hạn, trách nhiệm, khen thưởngvà kỷ luật
a.Quyền hạn và trách nhiệm:
-Công chức khi được tuyển dụng phải trung thành với nhà nước và chế độ, phải làm tròn nhiệm vụ được
giao.
-Quyền ra mệnh lệnh hành chính đối với cơ quan nhân viên dưới quyền.
-Quyền kháng nghị, kiến nghị của kiểm soát viên.
-Công chức phải chịu trách nhiệm khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà quy định trong bộ luật
hình sự.
-Phải chịu trách nhiệm dân sự nếu gây ra những thiệt hại cho nhà nước và tập thể, nhân dân trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
-Chịu trách nhiệm hành chính nếu vi phạm luật hành chính.
b.Khen thưởng và kỷ luật:
* Danh hiệu:
-Anh hùng lao động.
-Chiến sĩ thi đua.
-Lao động tiên tiến, giỏi, hoặc nhà giáo ưu tú.
* huy hiệu:
-Huân chương, bằng khen, giấy khen.
*Kỷ luật:
-Khiển trách.
-Cảnh cáo.
-Hạ bậc công tác, hạ bậc kỹ thuật, chuyển công tác.
-Buộc thôi việc.
Bài 6 :Luật lao động
I.Khái niệm luật lao động, các quan hệ pháp luật lao động và hợp đồng lao động.
1.Khái niệm:
Luật lao động là tổng hợp những quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ
lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao độngvà các quan hệ xã hội liên
quan trực tiếp với quan hệ lao động.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của luật lao động là quan hệ lao động hay quan hệ về sử dụng lao động và quan hệ
liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
3.Các quan hệ pháp luật lao động:
a.Khái niệm và đặc điểm:
-Quan hệ pháp luật laô động ( hay cò gọi là quan hệ pháp lý về sử dụng lao động ) là quan hệ pháp lý
trong quá trình tuyển chọn và sử dụng lao động của người lao động trong các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, tại các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội.
-Đặc điểm:
+Quan hệ pháp luật lao động được thiết lập chủ yếu trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động.
+Khi tham gia quan hệ pháp luật lao động người lao động tự đặt hoạt động của mình vào sự quản lý của
người sử dụng lao động.
+Có sự tham gia của công đoàn với tư cách là đại diện cho tập thể người lao động.
b. Nội dung của quan hệ pháp luật lao động
Bao gồm: các quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ ( cá nhân, người sử dụng lao động, tổ
chức ).
*Quyền và nghĩa vụ của người lao động:
-Quyền: người lao động có quyền tự do giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, quyền
được đảm bảo tiền lương, tiền thưởng, quyền đảm bảo an toàn lao động, quyền được bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật, được nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật và theo sự thỏa thuận của các
bên .
-Nghĩa vụ: người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, chấp
hành các nội quy của đơn vị, thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động, chấp hành kỷ luật lao
động.
*Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
-Quyền: người sử dụng lao động có quyền tuyển chọn, bố trí và điều hành lao động theo nhu cầu sản
xuất kinh doanh, quyền khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.
-Nghĩa vụ: người sử dụng lao động phải thực hiện đúng hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và
các thỏa thuận khác đối với người lao động, đảm bảo trả lương và các chế độ khác, quan tâm đến đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
c. Một số quan hệ pháp luật khác có liên quan
-Quan hệ pháp luật giữa tổ chức công đoàn đại diện cho tập thể người lao động với người sử dụng lao
động.
-Quan hệ pháp luật về bảo hiểm xã hội:
+quan hệ pháp luật trong việc tạo lập quỹ bảo hiểm xã hội.
+Quan hệ pháp luật trong việc chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội.
-Quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hại vật chất:
+Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
+Bồi thường thiệt hại về tình trạng sức khỏe , tính mạng người lao động.
-Quan hệ pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động.
3. Hợp đồng lao động.
Theo điều 26 chương IV của bộ luật lao động quy định thì chỉ được coi là hợp đồng lao động khi có đủ
các điều kiện, yếu tố sau:
-Có sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
-Có việc làm cụ thể, có trả công theo công việc đã thỏa thuận.
-Có thảo thuận về điều kiện lao động ( thời gian lao động, thời gian nghỉ ngơi, thưởng phạt, an toàn vệ
sinh lao động, bảo hiểm xã hội, ).
-có quy định về quyền và nghĩa vụ của cácbên tham gia thực hiện hợp đồng lao động.
-Có năng lực pháp lý và năng lực hành vi.
*Nguyên tắc khi giao kết hợp đồng lao động:
-Tự do, tự nguyện.
-Bình đẳng.
-Không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể.
-Giao kết trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc với người đại diện hợp pháp
của người lao động.
-giao kết giữa đại diện của một nhóm người lao động với người sử dụng lao động.
III. Quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động
1.Quyền và nghĩa vụ của người lao động:
Khi tham gia quan hệ lao động người lao động có các quyền cơ bản sau:
-Được trả công theo số lượng và chất lượng lao động và hiệu quả lao động, tiền lương ngang nhau cho
công việc như nhau.
-Được bảo hộ lao động toàn diện, được làm việc trong điều kiện an toàn cho tính mạng và sức khỏe.
-Được gnhỉ ngơi theo chế độ của nhà nước quy định như nghỉ hàng năm, ngày lễ, nghỉ hàng tuần, mà
vẫn hưởng lương.
-Được hưởng chế độ bảo hiểm khi ốn đau, thai sản, giảm mất khả nămg làm việc, rủi ro hết tuổi lao
động hoặc mất việc làm.
-Được hưởng phúc lợi tập thể và các quyền lợi khác.
-Được đình công theo quy định của pháp luật.
b. Nghĩa vụ của người lao động:
- Làm tròn trách nhiệm theo đúng hợp đồng lao động đã ký kết.
- Chấp hành kỷ luật lao động và nội quy lao động
- Tuân thủ sự quản lý và điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
a. Quyền của người sử dụng lao động
- Quyền tuyển chọn bố trí và điều hành hoạt độngtheo nhu cầu sản xuất công tác
- Quyền được cử đại diện để thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp hoặc
trong ngành
- Quyền khen thưởng và kỷ luật vi phạm hợp đồng lao động theo pháp luật
- Quyền được chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nhất định
b. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
- Thực hiện hợp đồng lao động thỏa ước lao động tập thể và các thỏa thuận khác với người lao động
- Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và các điều kiện lao động khác
- Đảm bảo kỷ luật lao động
- Tôn trọng nhân phẩm và đối xử đúng đắn với người lao động đồng thời quan tâm đến đời sống của họ
và gia đình
III Bảo hiểm xã hội vai trò quyền hạn của tổ chức công đoàn trong quan hệ với người lao đọng và
người bảo hiểm xã hội
1.Bảo hiểm xã hội
a. Loại hình
- Có 2 lại hình bảo hiểm xã hội là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiễm xã hội tự nguyện
- Theo điều 140 khoản 2 của luật lao động về nguyên tắc: các lọai bảo hiểm xã hội bắt buộc hoăc tự
nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng lọai doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao
động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thích hợp
+ Loại bảo hiểm xã hội bắt buộc (điều 141 Bộ luật lao động ) được áp dụng đối với các doanh nghiệp
cơ quan tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên
và hợp đồng không xác định thời hạn
. Người sự dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội 15 % so với tổng quỹ lương
. Người lao động đóng 5% tiền lương và được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất…
+ Loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng cho người lao động theo hợp đồng lao động có thời hạn
dưới 3 tháng
. Người tham gia bảo hiểm xã hội theo hình thức tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm
Khi hết hợp đồng lao động người sử dụng lao động tiếp tục sử dụng thì sẽ áp dụng theo điều 141 khoản
1 Bộ luật lao động
d. Chế độ bảo hiểm xã hội
- Hiện nay ở nước ta đang áo dụng 5 chế độ bảo hiểm xã hội
+ Chế độ trợ cấp ốm đau áp dụng khi người lao đông bị ốm đau thì được khám bệnh và điều trị tại cơ sở
y tế theo chế độ bảo hiểm y tế
+ Chế độ trợ cấp khi bị tai nạn lao động bị bệnh nghề nghiệp
+ Chế độ trợ cấp thai sản (Điều 114 )
+ Chế độ trợ cấp hưu trí (Điều 145 ): Nam đủ tuổi đời là 60 tuổi và đủ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, nữ
55 tuổi và đóng đủ 25 năm
. Người lao động đủ tuổi dời nhưng chưa đủ thời gian 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trường hợp này
người lao động phải có ít nhất 15 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được trợ câp hưu trí hàng tháng thấp hơn
. Người lao động đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm nhưng chưa đủ điều kiện tuổi đời trường
hợp này nam phải đủ 50 tuổi nữ 45 tuổi ngoài ra khi về hưu sức khỏe phải suy giảm 61% trở lên
. Người lao động nặng nhọc độc hại thì không giới hạn về độ tuổi nhưng phải đủ điều kiện đóng bảo
hiểm xã hội từ 20 năm trỏ lên và suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Lưu ý: Người lao động không đủ điều kiện hưởng chế độ lao động hàng tháng theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 điều 145 Bộ luật lao động thì được hưởng trợ cấp 1 lần
+ Chế độ trợ cấp tử tuất
2. Vai trò quyền hạn của tổ chức công đoàn
a. Vai trò của tổ chức công đoàn :
*Khái niệm:
Công đoàn là một tổ chức chính trị xã hội và rộng lớn nhấtcủa giai cấp công nhân Việt nam và nhân dân
lao động được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
-Tham gia quản lý nhà nước về lao động, quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện quyền làm chủ tập thể.
-Chăm lo cải thiện đời sống người làm việc, bảo vệ quyền và lợ ích hợp pháp của người lao động được
pháp luật quy định
b. Quyền hạn của tổ chức công đoàn trong quan hệ của người lao động và người sử dụng lao động (Điều
144 )
. Quyền tham gia quản lý xây dựng quy chế lao động trong đơn vị
. Cùng với người sử dụng lao động tổ chức công nhân viên chức
. Than gia cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động đảm bảo nguyên tắc, đúng quy định của
pháp luật và phù hợp với điều kiện đơn vị sử dụng lao động
. Quyền thay nặt người lao động kiểm tra việc chấp hành pháp luật của người sử dụng lao động
. Quyền tham gia và quản lý sử dụng quỹ khen thưởng quỹ phúc lợi của cơ quan xí nghiệp.
.Quyền tham gia xử lý kỷ luật lao động và tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
.Quyền đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể.
.Qquyền tổ chức đình công theo quy định của pháp luật .
Điều173 khoản 2
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ___________ .
1.LUẬT HÌNH SỰ.
1/khái niệm.
Nhằm thực hiện nhiêm vụ bảo vệ chế độ xã hội,trật tự xã hội,nhà nước dùng nhiều biện pháp vừa có
tính thuyết phục vừa có tính cưỡng chế để đấu tranh ngăn ngừa những hành vi.khi sự vi phạm có tính
nguy hiểm cho xã hội chưa cao cho xã hội :như giết người , cướp của ,phá hủy công trình…thì nhà nước
phải dùng những biện pháp xử lý manh mẽ và nghiêm khắc nhất-các biện pháp hình sự.
* luật hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam,bao gồm tổng thể những
quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành,xác định những hành vi nào nguy hiểm cho xã hội là tội
phạm , đồng thời quy định hình phạt đối với tội phạm ấy.
Trong hệ thống pháp luật của nước CHXHCNVN chỉ có luật hình sự mới quy định về tội phạm và
hình phạt các quy phạm pháp luật hình sự được chia làm hai loại :
(1)loại quy định những nguyên tắc ,nhiệm vụ của luật hình sự,những vấn đề chung về tội phạm và hình
sự -những quy phạm này hợp hợp thành phần chung của tội phạm.
(2)Loại quy định dấu hiệu pháp lý của những tội phạm cụ thể và mức hình phạt có thể áp dụng đối với
tội phạm ấy.Những quy phạm này hợp thành các tội phạm của LHS Vnam.
=>phần chung và phần các tội phạm liên quan mật thiết với nhau ,chúng đều có chung một nhiệm vụ
quan trọng là giải quyết một cách khoa học các vấn đề về tội phạm và hình phạt.
2) Đối tượng điều chỉnh .
Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nươc và người phạm tội ,khi người này thực hiện
phạm tội.
Như vậy trong quan hệ phát sinh hình sự có hai chủ thể với những vị trí pháp lý khác nhau.
(1)Nha nước:là chủ thể của qhệ pháp luật HS với tư cách là người bảo vệ pháp luật và lợi ích của toàn
xã hội .Nhà nước có quyền truy tố và xết xử kẻ phạm tội buộc kẻ phạm tội phải gánh chịu những hình
phạt nhất định,tương ứng với tính chất mức đọ tội phạm mà họ gây ra.
(2)Người phạm tội :người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự hỏi là tội phạm có
trách nhiệm chấp hành các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng với mình đồng thời họ cũng có
quyền yêu cầu nhà nước bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
*phương pháp điều chỉnh của luật hình sự là phương pháp quyền uy .
Đó là phương pháp sử dụng quyền lực nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự
giữa nhà nước và kẻ phạm tội. Nhà nước với tư cách là người quản lý xã hội và điều chỉnh xã hội được
coi là người trực tiếp có quyền buộc kẻ phạm tội chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà họ gây
ra.Việc buộc chủ thể chịu trách nhiệm hình sự này được thể hiện bằng quyền lực nhà nước. Nhà nước có
quyền áp dụng các biện pháp hình sự nhất định ( các chế tài hình sự ) đối với kẻ phạm tội mà không bị
một sự cản trở nào của cá nhân, xã hội.
3. Tội phạm và các yếu tố cấu thành tội phạm
a.khái niệm:
Điều 8 luật hình sự nước CHXHCNVN đã đưa ra khái niệm tội phạm như sau: tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự do người có năng lực hình sự thực hiện một cách
cố ý hay vô ý xâm phạm tới độc lập chủ quyền, xâm pạhm tới chế độ chính trị, chế dộ kinh tế, nền văn
hóa, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền , lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm hại tới tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
hại tới những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội xhủ nghĩa.
Từ định nghĩa đầy đủ có thể định nghĩa khái quát như sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội,
có lỗi, trái pháp luật hình sự, và phải chịu trách nhiệm hình sự.
-Tính nguy hiểm cho xã hội về mặt khách quan có nghĩa là gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể
cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Tính
Nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản quan trọng nhất quyết định những dấu hiệu khác của tội phạm
một hành vi sở dĩ bị quy định trong bộ luật hình sự là tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự vì có
tính nguy hiểm cho xã hội
-Tính có lỗi của tội phạm: Một người được coi là có lỗi khi thực hiện một hành vi nếu hành vi đó là kết
quả của sự tự lựa chọn quyết định của chủ thể khi có đủ điều kiện lựa chọn và quyết định một xử sự
khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Trong bộ luật hình sự Việt Nam tính có lỗi được nêu trong định
nghĩa về tội phạm là một dấu hiệu độc lập cùng với tính nguy hiểm trong xã hội nhưng không phải để
tách có lỗi ra khỏi tính nguy hiểm cho xã hội mà để nhấn mạnh tính có lỗi. Luật hình sự Việt Nam
không chấp nhận việc quy tội khách quan
tức là quy trách nhiệm một người chỉ căn cứ vào việc người đó đã thực hiện một hành vi gây thiệt hại
cho xã hội mà không căn cứ vào lỗi của họ chúng ta áp dụng một hình phạt không phải để trừng trị một
hành vi mà để trừng trị người đã thực hiện tội phạm nhằm cải tạo giáo dục họ mục đích giáo dục cải tạo
này chỉ có thể đạt được nếu hình phạt được áp dụng cho người có lỗi. Đối với người không có lỗi hình
phạt không thể phát huy được tác dụng giáo dục đào tạo
-Tính trái pháp luật: Theo luật hình sự Việt Nam một hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ bị coi là tội
phạm khi xâm hại tới các khách thể của luật hình sự bảo vệ.Như vậy tính được quy định trong bộ luật
hình sự mang tính trái pháp luật hình sự là dấu hiệu đòi hỏi phải có ở những hành vi coi là tội phạm. Vì
vậy mà luật quy định chỉ người nào phạm một tội đã được luật hình sự quy định mới phải chịu trách
nhiệm hình sự.
-Tính chịu hình phạt: Có nghĩa là bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều bị đe dọa phải chịu một hình
phạt. Đây là một loại biện pháp cưỡng chế nhà nước có tính nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện
pháp cưỡng chế của nhà nước. Nhưng điều đó không có nghĩa là việc áp dụng và thi hành trong thực tế
một hình phạt cụ thể là có tính bắt buộc tuyệt đối cho mọi trường hợp trong thực tế có trường hợp người
phạm tội không phải chịu hình phạt cụ thể đó là những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự được
miễn hình phạt hoặc được miễn trách nhiệm hình phạt( Chương 15 điều 61)
b. Các yếu tố cấu thành tội phạm:
-Khách thể của tội phạm: Là những quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại. Bất cứ một hành vi phạm tội
nào cũng đều gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho một hoặc một số quan hệ xã hội nhất định được
luật hình sự quy định. Ví dụ: Giết người xâm hại tới quan hệ nhân thân, Tội tham ô tài sản xã hội chủ
nghĩa xâm hại tới sở hữu xã hội chủ nghĩa.
-Chủ thê của tội phạm: Là con người cụ thể đã thực hiện một hành vi phạm tội ,chủ thể của tội phạm
đòi hỏi phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định. Năng lực hình sự là người có
năng lực nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội hành vi của mình và có khả năng điều khiển được
hành vi ấy.Người mắc bệnh tâm thần hoặc một số bệnh khác mất khả năng nhận thức thì không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Người say rượu thực hiện hành vi phạm tội có lỗi cũng phải chịu trách nhiệm
vì lỗi đó ngoaì ra những tội nhất định chủ thể đòi hỏi phải có dấu hiệu khác.
-Mặt khách quan của tội phạm: Là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm gồm: Hành vi của tội phạm
phải có tính nguy hiểm cho xã hội nếu không có tính nguy hiểm cho xã hội thì không phải là tội
phạm.Ví dụ: Đe dọa giết người nhưng không thực hiện thì không phải là tội phạm trừ khi người đe dọa
đó gây nên được hậu quả gì.Hậu quả của tội phạm do hành vi phạm tội gây ra gồm thiệt hại về vật chất,
thiệt hại về thể chất và thiết hại về tinh thần.Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả có nghĩa là
anh A đâm anh B bị thương nhưng trên đường đi cấp cứu anh B…
Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm gồm: Lỗi,mục đích,
động cơ phạm tội
+Lỗi: - lỗi cố ý trực tiếp
-Lỗi cố ý gián tiếp
-Lỗi vô ý do quá tự tin
-Lỗi vô ý do cẩu thả
+Mục đích:
-Là mốc trong ý thức của người phạm tội được đặt ra cho hành vi phạm tội phải đạt đến. Ví dụ
mục đích của anh A là đánh chết B,nhưng anh B chỉ bị thương
+Động cơ là yếu tố tinh thần người phạm tội.Ví dụ: Động cơ phòng vệ chính đáng là dấu hiệu định
khung được phản ánh trong chế tài,tội phạm giảm nhẹ của tội cố ý gây thương tích.
3. Hình phạt các loại hình phạt:
a.khái niệm:
-Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của nhà nước do tòa án áp dụng đối với người thực hiện tội phạm
theo quy định của tội phạm tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của người bị kết
án. Nhằm mục đích cải tạo giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm.
-Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất. Tính nghiêm khắc của hình phạt thể hiện ở chỗ nó
có thể tước bỏ những quyền và lợi ích thiết thực của người bị kết án như quyền tự do, quyền chính trị,
quyền sở hữu thậm chí cả quyền sống. Ngoài ra hình phạt bao giờ cũng để lại cho người bị kết án hậu
quả pháp lý là án tích trong thời hạn do luật quy định.
-Hình phạt được luật hình sự quy định và do tòa án áp dụng:
Mức độ nghiêm khắc của hình phạt được quy định trong luật hình sự phụ thuộc vào tính chất và mức độ
nghiêm trọng của tội phạm. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế do tòa án nhân dân nhân danh nhà nước
quy định áp dụng đối với người phạm tội. Hình phạt đã được tòa án tuyên đối với người phạm tội thể
hiện sự lên án của nhà nước đối với họ và hành vi do họ gây ra.
-Hình phạt chỉ cí thể áp dụng đối với người có hành vi phạm tội
Hình phạt chính là sự thực hiện quan hệ pháp luật hình sự nảy sinh giữa người có hành vi phạm tội và
nhà nước. Do vậy chỉ có thể áp dụng với người có hành vi phạm tội. Hình phạt không thể áp dụng đối
với các thành viên trong gia đình cũng như người thân khác của người phạm tội ngay cả trong trường
hợp người phạm tội lẩn tránh hình phạt. Hình phạt có liên quan đến tài sản cũng chỉ áp dụng đối với tài
sản thuộc quyền sở hữu của người có hành vi phạm tội.
b. Các loại hình phạt:
*Các hình thức phạt chính:
-Cảnh cáo: là sự khiển trách công khai của nhà nước do tòa tuyen án với người bị kết án.
Điều 29 luật hình sự quy định: cảnh cáo được áp dụng đối người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều
tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mứca miễn phạt.
-Phạt tiền: là hình phạt tước đoạt của người bị kết án một khoản tiền nhất định xung công quỹ nhà nước.
Điều 30: phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự hành chínhvà một số tội phạm khác do luật quy định.
-Cải tạo không giam giữ:
Điều 31: cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm đối với người phạm tội ít nghiêm
trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi
thường trú rõ ràng nếu xét thấy không càn thiết phải cách ly người ấy với xã hội
-Trục xuất:
Điều 32: trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước CHXHCNVN.
-Tù có thưòi hạn:
Điều 33: tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một
thời gian nhất định. Tù có thời hạn đối vời người phạm một tội có mức tối thiểu là 3 tháng và tối đa là
20 năm.
Lưu ý: Điều 50 : quy định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội hình phạt chung không quá 30
năm đối với hình phạt có thời hạn.
-Tù chung thân:
Điều 34: tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng
nhưng chưa đến mức tử hình, không áp dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội.
-Tử hình:
Điều 35: tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiênm trọng, không
áp dụng tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, phụ nữ có thai hoặc phụ nữ nuôi co dưới 36
tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử.Trường hợp này án tử hình được chuyển xuống chung
thân.Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm thì hình phạt tử hình được chuyển thành
chung thân
*Hình phạt bổ xung.
(1)-Cấm đảm nhiệm chức vụ và cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định(điều 36).
(2)-Cấm cư trú (điều 37).
-Quản chế (đ38).
-Tước một số quyền công dân (đ34).
-Tịch thu tài sản (điều 40).
-Phạt tiền và trục xuất.
* Một số hình phạt tư pháp.
(1) Tịch thu tài sản, tang vật trực tiếp liên quan đến tội phạm (đ41).
(2) Trả lại tài sản ,sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại,hoặc xin lỗi công khai(đ 42).
(3) Bắt buộc chữa bệnh (đ 43).
4) TỘI PHẠM CỤ THỂ (trang 429 môn pháp luật).
(1)-Các tội phạm xâm hại an ninh quốc gia(đượ quy định từ điều 78 đến điều 91 và điều 92 là hình phạt
bổ xung).
(2)-Các tội phạm tính mạng ,sức khoẻ ,nhân phẩm ,danh dự của con người (được quy định từ điều 93-
>122).
(3) –Các tội xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân (được quy định từ điều 123 - 145)
-Các tôị phạm đến chế độ hôn nhân gia đình (Điều 146 – 152 )
-Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (điều 153-181).
-Các tội phạm về môi trường (điều 182- 191).
-Các tội về ma tuý (điều 192 – 201).
-Các tội xâm phạm đến an toàn công cộng (điều 202 – 256).
-Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính (điều 257- 276).
-Các tội phạm về tham nhũng(điều 278- 284 ).
-Các tội phạm khác về chức vụ (điều 285-297).
-Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp (điều 292-314).
-Các tội xâm phạm nghĩa vụ trách nhiệm quân nhân (điều 315- 340).
-Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh(điều 341-344).
II.Luật Tố tụng hình sự
1.Khái niệm:
Luật tố tụng hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật , tổng hợp các quy phạm pháp
luật điều chỉnh caca quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án.
Luật tố tụng hình sự là một ngành luật độc lập có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng
trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự, giữa cơ quan điều tra tố tụng và những người tham gia tố
tụng phát sinh một quan hệ nhất định.
Ví dụ: để thu thập chứng cứ của một vụ án cơ quan điều tra phải tiến hành các hoạt động hỏi cung bị
can, nhân chứng, và như vậy phát sinh mối quan hệ giữa cơ quan điều tra với vị can với người làm
chứng Khi tiến hành các hoạt động khác cũng phát sinh các mối quan hệ tương tự. Luật tố tụng hình
sự điều chỉnh mối quan hệ đó.
-Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình điều
tra, khởi tố, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
-Phương pháp điều chỉnh: là phương pháp quyền uy và phối hợp chế ước.
+phương pháp quyền uy là phương pháp đặc trưng của luật tố tụng hình sự , quyền uy thể hiện ở chỗ
giữa cơ quan tiến hành truy tố và những người tham gia tố tụng, các quyết định của cơ quan điều tra,
viện kiểm sát, toà án có tính chất bắt buộc đối với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân.
Quyền uy không có nghĩa là cơ quan điều tra muốn làm gì thì làm mà phải thực hiện quyền lực của mình
theo đúng pháp luật.
+Phương pháp phối hợp ước chế: điều chỉnh mối quan hệ giữa các cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà
án. Các cơ quan này có nhiệm vụ phối hợp với nhau tiến hành các hoạt động của mình theo bộ luật của
tố tụng hình sự. Cơ quan này làm sai thì cơ quan khác có quyền phát hiện tự mình sửa chữa hoặc đề nghị
sửa chữa những sai xót đó.
2. Các khâu tố tụng hình sự:
-Khởi tố vụ án hình sự: là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự trong đó cơ quan có thẩm quyền xác có
hay không dấu hiệu tội phạm để quyết định khởi tố hay không khởi tố.
Trường hợp khẩn cấp, bắt quả tang phạm tội thì bắt người trước khi khởi tố.
+Cơ quan điều tra của cảnh sát và lực lượng an ninh gồm: cục trưởng, trưởng phòng điều tra cấp tỉnh,
trưởng công an huyện, thủ trưởng các cục, các phòng cảnh sát trực tiếp đấu tranh chống tội phạm, ban
giám thị trại giam ở cấp tỉnh và trại giam.
+Cơ quam điều tra trong quân đội nhân dân khởi tố vụ án hình sự các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử
của toà án quân sự.
+cơ quan điều tra của viện kiểm sát khởi tố vụ án trong trường hợp pháp luật quy định
+Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự thẩm quyền thuộc viện trưởng viện kiểm sát các cấp.
+toà án khởi tố vụ án hình sự thẩm quyền trong hội đồng xét xử .
+Đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan, cơ quan kiểm lâm khởi tố vụ án hình sự.
-Điều tra vụ án hình sự:
Là giai đoạn tố tụng hình sự trong đó cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do bộ luật tố tụng hình sự
quy định để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của toá
án.
Nhiệm vụ của cơ quan điều tra là xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội, xác định thiệt
hại do hành vi phạm tội gây ra tạo điều kiện cần thiết cho việc giải quyết vụ án, xác định nguyên nhân,
điều kiện phạm tội, yêu cầu cơ quan tổ chức áp dụng biện pháp ngăn ngừa.
Lưu ý:
Luật tố tụng hình sự quy định thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 4 tháng kể từ ngày khởi tố vụ
án, nếu do tính chất phức tạp phải điều tra thêm trước khi hết hạn 10 ngày thì phải làm văn bản gửi viện
trưởng viện kiểm sát tỉnh hoặc quân khu cấp này có quyền ra hạn thêm 4 tháng đối với vụ án do cấp
dưới hoặc cấp mình điều tra.
Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền ra hạn thêm hai lần đối với vụ án cấp mình điều tra
và một lần đối với cấp dưới mình. Trường hợp đặc biệt nếu điều tra chưa kết thúc viện trưởng viện kiểm
sát nhân dân tối cao có quyền ra hạn thêm một lần nữa nhưng không quá 4 tháng . Như vậy nói chung
thời hạn điều tra tối đa cấp tỉnh , cấp quân khu là 16 tháng, đối với cấp huyện là 12 tháng.
-Truy tố vị can ra trước tòa: đây vừa là nghĩa vụ vừa la quyền của viện kiểm sát thực hiện quyền công tố
được nhà nước giao sau khi nhận được hồ sơ vụ án do cơ quan điều tra chuyển sang . Trong thời hạn 30
ngày viện kiểm sát phải quyết định việc khởi tố hay không truy tố vị can.
Nếu truy tố thì ra quyết đình bằng văn bản cáo trạng, không truy tố thì có thể ra quyết định trả lại hồ sơ
để điều tra bổ xung, đình chỉ hay tạm đình chỉ.
-Xét xử sơ thẩm:
+Thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện và toà án quân sự năm 1981 là tội không nghiêm trọng 5
năm tù, đến 1986 nâng lên là 7 năm tù giam , năm 2003 là 10 năm tù giam.
+Thẩm quyền của toà án nhân dân tỉnh và toà án quân sự quân khu là xét xử sơ thẩm những vụ án không
thuộc thẩm quyền cấp huyện và khu vực.
+toà án nhân dân tối cao và quân sự trung ương xét xử so thẩm đổng thời là chung thẩm những vụ án
đặc biệt nghiêm trọng và phức tạp( bản án có hiệu lực ngay)
Lưu ý: thành phần hội đồng xét sử sơ thẩm có một thẩm phán và hai hội thẩm, trường hợp vụ án có tính
chất nghiêm trọng có 2 thẩm phán và 3 hội thẩm. Nếu bị cáo là ngườichưa thành niên thì thành phần hội
đồng xét xử phải có một hội thẩm nhân dân là giáo viên hoặc cán bộ đoàn thanh niên Cộng sản việt
nam.
Hội đồng xét xử sơ thẩm đồng thời là chung thẩm gồm 3 thẩm phán và 2 hội thẩm.
Toá án chỉ xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà viện kiểm sát truy tố và toà án quyết
định đưa ra xét xử (214 LTTHS ).
-Xét xử phúc thẩm:
Xét xử bán án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật khi có kháng cáo, kháng nghị (đ229), thời hạn
kháng cáo là 15 ngày kể từ khi tuyên cáo.Thời hạn kháng nghị của viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày và
viện kiểm sát cấp trên là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.
Thời hạn xét xử: toà án cấp tỉnh quân khu phải xét xử trong thời hạn 60 ngày , toà án nhân dân tối cao
và toà án quân sự trung ương không quá 90 ngày.Khi xét sử phúc thẩm hội đồng xét xử gồm 3 thẩm
phán trong trường hợp cần thiết có thể thêm 2 hội thẩm (áp dụng vụ án có ảnh hưởng chính trị lớn)
-Thi hành bản án và quyết định của toà án:
+Cơ quan công an thi hành án phạt tù có thời hạn, tù trung thân, tham gia hội động thi hành án tử hình.
+Chính quyền xã thị trấn hoặc cơ quan tổ chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc có nhiệm vụ
theo dõi, giám sát việc cải tạo những người được hưởng án treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ.
+Cơ quan y khoa thi hành quy định về bắt buộc chữa bệnh đối với người mắc bệnh tâm thần có hành vi
nguy hiểm cho xã hội.
+chấp hành việc thi hành án phạt tiền, tịch thu tài sản, bồi thường thiệt hại phải có cơ quan công an
phối hợp khi áp dụng cưỡng chế.
-Giám đốc thẩm: là xét xử bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị và phát
hiện có vi phạm pháp luật trong việc xử lý vụ án.
+Chánh án, phó chánh án của toà án nhân dân tối cao và quân sự trung ương, viện trưởng, phó viện
trưởng viện kiểm sát nhân dan tối cao có quyền kháng nghị bản án của toà án các cấp. (lưu ý cáp phó chỉ
kháng nghị 2 cấp huyện và tỉnh).
+Chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh, quân khu, viện kiểm sát cấp tỉnh, viện kiểm sát quân khu có quyền
kháng nghị bản án quyết định toà án cấp dưới.
Lưu ý:
Việc kháng án không có lợi cho người bị kết án, chỉ đựoc tiến hành trong thời hạn một năm kể từ ngày
bản án có hiệu lực. Ngược lại việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến
hành bất cứ lúc nào kể cả trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
Lưu ý: Đối với bản án của cấp tỉnh và quân khu thì toà án nhân dân tối cao hoặc toà án quân sự trung
ương có quyền giám đốc thẩm ( thành phần xét xử gồm 3 thẩm phán ).
-Tái phẩm:
Là xét xử lại những bán án hoặc quyết định đã có hiệu lực mà phát hiện ra những tình tiết mới, những
tình tiết này có thể làm thay đổi nội dung của bản án hoặc quyết định mà toà án không biết được khi ra
bản án quyết định đó.
+viện trưởng viện kiểm sát tối cao có quyền kháng nghị tất cả các bản án kháng nghị của toà án nhân
dân các cấp hoặc toà án quân sự các cấp.
+viện trưởng viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị tất cả các bản án đã có hiệu lực của
toà án quân sự các cấp.
+viện trưỏng viện kiểm sát cấp tỉnh và cấp quân khu có quyền kháng nghị bản án của cấp huyện và cấp
khu vực ( viện trưởng không uỷ quyền cho cáp phó kháng nghị).
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
I.Khái niệm luật hôn nhân và gia dình
1. Khái niệm hôn nhân-gia đình
a. Hôn nhân là gì ?
Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn bà trên nguyên tắc bình đẳng và tự
nguyện theo quy định của pháp luật nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình hạnh phúc
dân chủ và hoà thuận.
Từ định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra các đặc điểm của hôn nhân XHCN như sau:
-Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn bà. Hôn nhân một vợ một chồng
(đặc điểm này là sự khác biệt cơ bản giữa hôn nhân XHCN với hôn nhân phong kiến).
-Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn bà trên nguyên tắc hoàn toàn tự
nguyện, trên cơ sở tình yêu chân chính.
-Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn bà nhằm chung sống với nhau suốt
đời, xây dựng gia đình hạnh phúc, hoà thuận.
-Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn bà trên cơ sở quy định của pháp luật.
Theo quy định của luật hôn nhân gia đình Việt nam việc kết hôn hay ly hôn được tiến hành theo trình tự
pháp luật, các nghi lễ mang tính chất tôn giáo, phong tục tập quán không bị cấm đoán nhưng chỉ có tính
chất riêng tư. Để được công nhận là hôn nhân hợp pháp, việc đăng kí kết hôn phải tuân theo các quy
định của pháp luật.
Như vậy hôn nhân dưới XHCn là sự liên kết tự nguyện, bình đẳng, sự liên kết bền vững trên cơ sở tình
yêu, quýd trọng lẫn nhau, sự liên kết dó không bị phụ thuộc vào yếu tố vật chất. Hôn nhân không phải là
hợp đồng mà là sự liên kết đặc biệt bởi mục đích xây dựng mối quan hệ bền vững đảm bảo nhu cầu vật
chất và tinh thần của đôi bên, sinh đẻ và giáo dục con cái.Chúng xuất phát từ việc xác định hôn nhân là
sự liên kết như vậy nên pháp luật của nhà nước ta quy định về hôn nhân trên cơ sở hôn nhân mới phát
sinh những quan hệ pháp luật về nhân thân và tài sản giữa vợ với chồng.
b. Gia đình là gì ?
Khái niệm:
Gia đình theo luật hôn nhân gia dình Việt nam là sự liên kết nhiều người trên cơ sở hôn nhân và huyết
thống, nuôi dưỡng có quyền và nghĩa vụ tương ững với nhau, cùng quan tâm giúp đỡ lẫn nhau về vật
chất và tinh thần, xây dựng gia đình, nuôi dạy thế hệ trẻ dưới sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội.
Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình thực hiện các chức năng xã hội của mình. Mỗi chế độ xã hội khác
nhau có mô hình gia đình và các chức năng xã hội khác nhau . tuy nhiên ở chế độ xã hội nào cũng có
các chức năng chủ yếu sau:
-chức năng sinh đẻ ( tái sản xuất ra con người ).
-Chức năng giáo dục: đây là chức năng chủ yếu của gia đình. mỗi con người sinh ra và lớn lên trong một
gia đình cụ thể. Việc giáo dụ bắt đầu từ mới sinh ra cho đến cuối đời. Trong gia đình vai trò của bố mẹ
rất quan trọng đối với giáo dục con cái. Mặt khác vai trò của các thành viên khác trong gia đình cũng có
vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách.
-Chức năng kinh tế: chức năng kinh tế của gia đình ở mỗi chế độ khác nhau có nội dung khác nhau.
Trong xã hôi có giai cáp bóc lọt quan hệ gia đình bị điều kiện kinh tế của chế độ tư hữu chi phối. chức
năng chủ yếu của gia đình là chức năng kinh tế. Trong chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến mỗi gia
đình là một đơn vị kinh tế. Trong chế độ tư bản sản xuất đã mang tính xã hội hơn nhưng chức năng kinh
tế của gia đình vẫn là chức năng chủ yếu.
Khi mà xã hội chế độ công hữu về tư liệu sản xuất đã xác lập gia đình không còn là một đơn vị kinh tế
nữa, mà chức năng tổ chức đời sống của mọi thành viên trong gia đình thoả mãn những nhu cầu về vật
chất và tinh thần của các thành viên trong đó.
2.Khái niệm luật hôn nhân và gia đình, những nguyên tắc chủ yếu
-Khái niệm:
Luật hôn nhân và gia đình là một ngành luật trong hệ thống pháp luật việt nam tổng thể những quy
phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thể chế hoá nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia
đình về nhân thân và tài sản.
Với ý nghĩa là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt nam luật hôn nhân và gia đình có đối tượng
điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng:
-Đối tượng điều chỉnh: của luật hôn nhân và gia đình là quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình cụ thể là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa những người thân thích ruột thịt khác. Hay nói
cách khác đối tượng điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình là các quan hệ phát sinh giữa các thành
viên trong gia đình về lưọi ích nhân thân và tài sản.
+quan hệ nhân thân là quan hệ phát sinh giữa các thành viên trong gia dình về lợi ích nhân thân. Đó là
những quan hệ như: quan hệ giữa vợ và chồng về sự yêu thương chăm sóc giúp đỡ về việc xác định chỗ
ở chun, quan hệ giữa bố mẹ và con cái về việc xác lập chế độ pháp lý nhân thân của con chưa thành
niên.
+Quan hệ tài sản: là quan hệ phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về lơị ích tài sản. Đó là những
quan hệ như quan hệ cáp dưỡng giữa vợ và chồng, cha mẹ va con cái, giữa các thành viên trong gia
đình, quan hệ sở hữu giữa vợ với chồng.
-Phương pháp điều chỉnh: là những cách thức và biện pháp mà các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia
đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó. Phương pháp tác động của luật
hôn nhân gia đình có các đặc điểm:
+Trong quan hệ hôn nhân gia đình quyền đồng thời là nghĩa vụ của các chủ thể. Ví dụ luật hôn nhân và
gia đình quy định: “vợ chồng có nghĩa vụ chung thuỷ với nhau, thương yêu , quý trọng , chăm sóc giúp
đỡ nhau tiến bộ”, theo quy định đó nghĩa vụ của vợ chồng đồng thời là quyền chủ thể ….
-(2)Các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mìnhnphải xuất phát từ lợi ích chung của gia đình:
-(3)Các chủ thể chỉ thực hiện quyền và nghĩa vụ bằng thoả thuận không được làm thay đổi những quyền
và mà pháp luật đã quy định .
-(4)Các quy phạm pháp luật HN và GĐ gắn bó mật thiết các quy phạm truyền thống ,phong tục tập quán
.Việc thực hiện luật HN và GĐ được đảm bảo bởi tính cưỡng chế của nhà nước trên tinh thần phát huy
tính tự giác thông qua giáo dục ,khuyến khích và hướng dẫn thực hiện .
b)Những nguyên tắc cơ bản của luật HN và GĐ (34)
1-HN tự nguyện và tiến bộ :
Dưới chế độ phong kiến ,cha mẹ quy định việc hôn nhân nên tình yêu không phải là cơ sở của hôn
nhân ,chế dộ tư bản cũng công bố tự do hôn nhân .Tuy vậy hôn nhân chỉ tự do chừng nào được xây
dựng trên cơ sở tình yêu chân chính giữa nam và nữ ,nghĩâ là không bị những tính toán vật chất , địa vị
xã hội chi phối. Song chúng ta cần phân biệt hôn nhân tự nguyện tự do với “tự do yêu đương “.
+)Dưới chế độ XHCN khi đã xoá bỏ chế độ tư hữu tư liệu sản xuất xác lập chế độ sở hữu XHCN thì
mới có điều kiện đảm bảo hôn nhân đảm bảo hôn nhân tự do thực sự nghĩa là hôn nhân dựa trên cơ sở
tình yêu chân chính giữa nam và nữ:Hiến pháp Việt Nam quy định “nhà nươc bảo hộ hôn nhân và gia
đình hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyên , tiến bộ: một vợ một chồng bình đẳng “.Luật HN Việt Nam
quy định “việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định “không bên nào được ép buộc bên nào,không ai
được cưỡng ép và cản trở.
Hôn nhân tự do tự nguyện và tiến bộ cũng đòng thời phải đảm bảo tự do ly hôn .Tuy nhiên không có
nghĩa là ly hôn tuỳ tiện ,việc ly hôn phải đặt dưới sự kiểm soát của nhà nước .Trong mọi trường hợp ly
hôn toà án phải tiến hành điều tra, hoà giải đoàn tụ vợ chồng và toà chỉ có thể xử ly hôn khi xét thấy
quan hệ vợ chồng thực sự đã đến lúc “Tính trầm đời sống chung không thể kéo dài ,mục đích của kết
hôn không thể đạt được “.
2-Hôn nhân một vợ một chồng:
Nguyên tắc 1 vợ chồng xây dựng trên nềntảng hôn nhân tự nguyện ,tiến bộ và nam nữ bình
đẳngnhằm xoá bỏ chế độ nhiều vợ trong hôn nhân phong kiến gây nhiều đau khổ cho phụ nữ .bản chất
của hôn nhân tự nguyện trên cơ sở tình yêu là hôn nhân một vợ một chồng.Vì vậy luật HN và GĐ “cấm
người có vợ có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
3-Nguyên tắcc vợ chồng bình đẳng .
Đây là nguyên tắc cơ bản của luật HN và GĐ trên cơ sở nguyên tắc nam nữ bình đẳng mà phạm luật
quy định .Chế độ phong kiến thừa nhận sự bất bình đẳng đặt người phụ nữ phụ thuộc thấp kém.
Hồ chí Minh đã nói: luật lấy vợ lấy chồng nhằm giải phóng người phụ nữ tức giải phóng phần nửa xã
hội, giải phóng phụ nữ đồng thời phải tiêu diệt tư tưởng phong kiến, tư tưởng tư sản của người đàn ông.
Đồng thời Người chỉ ra rằng : “sự nghiệp giải phóng người phụ nữ là một bộ phận trong sự nghiệp xây
dựng CNXH, nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng CNXH chỉ có một nửa.
Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng được cụ thể hoá trong luật hôn nhân gia đình như “vợ chồng có nghĩa
vụ và quyền như nhau về mọi mặt trong gia đình, vợ chồng có quyền tự do lựa chọn ngành nghề chính
đáng tham gia các công tác chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội. Đồng thời xác lập chế độ tài sản của vợ
chồng như chế độ sở hữu, về chia tài sản khi ly hôn, về chế độ cấp dưỡng lẫn nhau,
4-Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi cha mẹ và con cái
Đây là nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình, được xác định theo tinh thần mới, một mặt bảo
vệ quyền lợi của cha mẹ, các con mặt khác giáo dục tinh thần trách nhiệm giữa họ với nhau “ cha mẹ có
nghĩa vụ nuôi dạy con cái thành những người công dâncó ích cho xã hội, con cái có nghĩa vụ kinhs
trọng, chăm sóc cha mẹ.
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi cha mẹ con cái trong luật hôn nhân gia đình được cụ thể hoas trong nhiều
chương luật nhiều điều khoản khác nhau. Ví dụ “ cấm mgược đãi hành hạ cha mẹ, vợ chồng,con cái” “
cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con” “ các con có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong
gia đình” . Mặt khác điều cần lưu ý là: quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và các con tồn tại không phụ
thuộc vào việc hôn nhân giữa cha mẹ có hợp pháp hay không, đang tồn tại hay đã chấm dứt.
Luật hôn nhân gia đình quy định: “ con ngoài giá thú được cha mẹ nhận hoặc toà án nhân dân cho nhận
cha mẹ có quyền và nghĩa vụ như con trong giá thú”.
5-Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em
Luật hôn nhân gia đình quy định: “nhà nước và xã hội bảo vệ chức năng của người mẹ”. Luật còn quy
định hạn chế quyền xin ly hôn của người chồng trong trường hợp người vợ có thai, nuôi con còn bú với
mục đính là chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em, nhất là trẻ em không nơi nương tựa.
*Nói tóm lại các nguyên tắc của luật hôn nhân gia đình có nội dung phong phú liên hệ mật thiết với
nhau, bổ xung cho nhau. Tuân thủ các nguyên tắc là bắt buộc đối với tất cả mọi người, mọi cơ quan
trong hoạt dộng nghiên cứu thực hiện và áp dụng pháp luật cũng như xây dựng pháp luật.
II. NỘI DUNG PHÁP LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
1. Các điều kiện kết hôn
-Phải đủ tuổi kết hôn: luật quy dịnh nam từ 20 tuổi trở lên, nữ là 18 tuổi trở lên mới được kết hôn.
Như vậy muốn kết hôn những người kết hôn phải đạt độ tuổi nhất định. Độ tuổi tối thiểu đối với nam là
20 với nữ là 18. Đay là một điều kiện quan trọng để hôn nhân có giá trị pháp lý.
Luật hôn nhân gia đình quy định kết hôn là căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lý của con người, căn cứ
vào các điều kiện kinh tế - xã hội của nhà nước ta. Quy định này thể hiện sự quan tâm của nhà nước ta
đối với sức khoẻ nam nữ nhằm đảm bảo cho con cái sinh ra được khoẻ mạnh cả về thể chất lẫn trí tuệ.
Và quy định độ tuổi tối thiểu cho pháp nam nữ kết hôn là tạo điều kiện cho việc xây dựng gia dình hạnh
phúc.
-Kết hôn phải có sự tự nguyện của cả hai phía nam, nữ, không bên nào được quyền ép buộc bên nào,
không ai được cưỡng ép, cản trở việc kết hôn.
Sự tự nguyện của hai bên nam và nữ trong việc kết hôn phải thể hiện rõ là họ muốn chung sống cùng
nahu nhằm thoả mãn những nhu cầu về tình cảm phát sinh giữa hai người, sự tự nguyện là yếu tố quan
trọng đảm bảo cho hôn nhân gia đình được lâu dài và bền vững.
Để đảm bao việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện những người muốn kết hôn phải trực tiếp đến uỷ ban nhân
dân xin đăng ký kết hôn. Pháp luật không cho phép cử người đại diện trong việc kết hôn và cũng không
cho phép kết hôn vắng mặt. Đối với những trường hợp một trong hai bên không thể có mặt tại nơi đâưng
ký kết hôn với lý do chính đáng . Ví dụ đi công tác xa, đi nghĩa vụ quân sự, ốm đau nặng, luật cững
không cho phép kết hôn vắng mặt. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo quyền lợi 2 bên thì việc đăng
ký có thể được tiến hành tại nhà, cơ quan, bệnh viện nhưng vẫn phải có hai người.
Như vậy ở thời điểm kết hôn các bên phải thể hiện rõ nguỵện vọng của mình là được xác lập quan hệ vợ
chồng và tình yêu thương chân chính thì hôn nhân của họ mới có giá trị pháp lý.
-Phải tuân theo nguyên tắc một vợ một chồng:
Theo quy định của pháp luật thì chỉ những người chưa có vợ hoặc những người chưa có chồng hay
những người đã có vợ có chồng rồi nhưng vợ hoặc chồng của họ đã chết hoặc ly hôn mới có quyền kết
hôn với người khác.
Bên cạnh việc cấm những người đang có chồng đang có vợ kết hôn, luật hôn nhân còn cấm cả những
người đã có vợ có chồng chung sống với người khác như vợ chồng.
Để đảm bảo hôn nhân theo nguyên tắc một vợ một chồng các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm kết
hôn phải hết sức thận trọng, phải thẩm tra chính xác các điều kiện kết hôn trước khi công nhận kết hôn,
đồng thời xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm .
-Những người kết hôn mắc một số bệnh chưa chữa khỏi như bệnh tâm thần không có khả năng nhận
thức hành vi của mình, đang mắc bệnh hoa liễu.
Luật hôn nhân gia đình quy định các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng giữa cha mẹ và con cái, quy
định trách nhiệm của vợ chồng đối với gia đình và xã hội. Những người mắc bệnh tâm thần không thể
nhận thức được trách nhiệm làm vợ làm chồng, làm cha, làm mẹ. Do đó họ không thể kết hôn. Hơn nữa
một trong những điều kiện hôn nhân có giá trị pháp lý là phải có sự tự nguyện của hai bên, nhưng những
người mắc bệnh tâm thần không thể thể hiện ý chí của họ một cách đúng đắn được vì thế không thể
đánh giá được sự tự nguyện của họ trong việc kết hôn. Những người mắc bệnh hoa liễu và di truyền khi
họ kết hôn sẽ lây cho vợ hoặc chồng có thể để lại di chứng cho con cái.
-Những người kết hôn với nhau không có quan hệ thân thuộc: Luật hôn nhân gia đình quy định cấm
giữa anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, giữa những người khác có họ
trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ đẻ với con nuôi. Từ việc nghiên cứu trên cơ sở khoa học hiện đại và
khảo sát thực tế, các nhà khoa học kết luận rằng kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống thì
con cái do họ sinh ra thường bị bệnh tật và dị dạng.
Để đảm bảo cho con cái sinh ra khoẻ mạnh đảm bảo lợi ích gia đình và xã hội, luật hôn nhân gia đình
cấm những người có quan hệ huyết thống kết hôn với nhau.
-Phải được uỷ ban nhân dân cơ sở, nơi thường trú của một trong hai người kết hôn công nhận.
+Luật hôn nhân quy định: “ việc kết hôn do uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn nơi thường trú của một
trong hai người công nhận ghi vào sổ sách và giấy kết hôn theo nghi thức của nhà nước quy định.
+Việc kết hôn giữa các công dân Việt nam vớiư nhau ở nước ngoài do cơ quan đại diện ngoại giao nước
CHXHCNVN công nhận, mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý. Khi hai bên nam nữ
muốn kết hôn họ phải làm giấy khai sinh xin đăng ký kết hôn gửi tới uỷ ban nhân dân xã, uỷ ban nhân
dân xã sẽ tiến hành kiểm tra những lời khai của các bên, sau khi đièu tra nếu thấy các bên có đủ điều
kiện kết hôn thì sẽ tiến hành đăng ký kết hôn và ghi vào sổ kết hôn. Kể từ ngày uỷ ban nhân dân xã trao
giấy kết hôn hai bên mới phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng với nhau. Việc kết hôn phải do uỷ ban
nhân dân xã công nhận có ý nghĩa quan trọng. Đây là biện pháp để nhà nước kiểm tra việc tuân theo
pháp luật. Giấy chứng nhận kết hôn là chứng cớ xác lập giữa hai bên đã phát sinh và tồn tại quan hệ vợ
chồng, quan hệ này được nhà nước bảo hộ.
• Hôn nhân trái pháp luật :
Về nguyên tắc toà án sẽ huỷ hôn nhân nếu khi kết hôn đã vi phạm một trong những điều kiện kết hôn
theo quy định của pháp luật. Huỷ hôn nhân trái pháp luật( hay còn gọi là biện pháp tiêu hôn ) là biện
pháp xử lý những hành vi vi phạm các điều kiện kết hôn. Đay là thể hiện thái độ của nhà nước đối với
những cuộc hôn nhân trái pháp luật. Những căn cứ để huỷ hôn nhân trái pháp luật:
-Chưa đến tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật mà đã kết hôn.
-Thiếu sự tự nguyện của hai người kết hôn hoặc một trong hai người kết hôn.
-người đang có vợ chồng lại kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng.
-Những người bị mắc bệnh chưa chữa khỏi mà luật cấm kết hôn mà lại vẫn kết hôn.
-Những người có họ hàng gần gũi mà luật cấm lại kết hôn với nhau.
-Hai người cùng giới tính lại kết hôn với nhau.
Luật hôn nhân gia đình quy định quyền khởi kiện, khởi tố đối với hôn nhân trái pháp luật. Viện kiểm
sát, hội liên hiệp phụ nữ Việt nam, đoàn thanh niên CSHCM, công dân việt nam có quyền yêu cầu toá
án nhân dân huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
Đối với hôn nhân vi phạm các điều kiện kết hôn ngoài biện pháp xử lý theo luật hôn nhân gia đình là
huỷ bỏ hôn nhân, chúng ta còn có thể áp dụng các dụng các quy định của luật hình sự nếu mức độ vi
phạm nghiêm trọng.
VD: điều 147 tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là cảnh cáo cải tạo không giam giữ đến 1
năm, phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.
2.Quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng
a. Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng:
-Vợ chồng có nghĩa vụ thuỷ chung, thương yêu, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau tiến bộ, cùng
nhau thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
Mục đích của hôn nhân là xây dựng gía đình dân chủ, hoà thuận, bền vững và hạnh phúc. Để đạt được
mục đích đó thì điều cơ bản nhất là hai người trong cuộc hôn nhân phải chung thuỷ với nhau, thương
yêu quý trọng lẫn nhau, giúp nhau cùng tiến bộ.
Đây không chỉ là nghĩa vụ về pháp lý mà còn là quyền, quy định này nhằm đảm bảo quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng trong quan hệ về nhân thân đồng thưòi ngăn ngừa những hiện tượng vợ chồng có quan
hệ bất chính ngoài hôn nhân, ngăn ngừa những hành vi đánh đập ngược đãi xam hại tới thân thể và nhân
phẩm của nhau giữa vợ và chồng, ảnh hưởng xấu tới quyền lợi của vợ chồng, gây hậu quả xấu tới gia
đình và xã hội.
-vợ chồng bình đẳng về nghĩa vụ nuôi dạy con cái:
Luật hôn nhân gia đình quy định: “ cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con cái trở thành những công dân có
ích cho xã hội “ và “ chồng có nghĩa vụ tạo điều kiện cho vợ thực hiện tốt chức năng của người mẹ”.
Từ đó chúng ta thấy trong gia đình vợ chồng đều bình đẳng với nhau trong việc nuôi dạy con cái, đều có
nghĩa vụ va quyền lợi ngang nhau trong việc giáo dục con cái đảm bảo cho con cái phát triển toàn diện
về thể chất, trí lực và đạo đức. Cha mẹ phải là tấm gương sáng cho con cái học tập và noi theo. Đây
không chỉ là nghĩa vụ của cha mẹ với con cái mà còn là nghĩa vụ của cha mẹ trước nhà nước, trước xã
hội trong việc nuôi dạy thế hệ trẻ, tương lai của đất nước.
-Vợ chồng có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp chính đáng, tham gia công tác, chính trị, kinh tế, văn
hoá xã hội, vợ chồng có quyền tự do lựa chọn chỗ ở. Như vậy với tư cách là công dân, vợ chồng cũng
được thực hiện quyền đó. Quy định này nhằm đảm bảo cho vợ chồng đều có quyền bình đẳng ngang
nhau trong việc tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với nguyện vọng và năng lực của mình, nhằm
phát huy khả năng, nâng cao sự hiểu biết, trình độ. Khi vợ hoặc chồng thực hiện quyền của mình thì
người kia lại có nghĩa vụ là không được cản trở. Đây đảm bảo cho quyền tự do của con người, là biện
pháp giải phóng người phụ nữ khỏi những ràng buộc của tư tưởng phong kiến.
b. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng
-Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng:
+Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung hợp nhất: Luật hôn nhân gia đình quy định “ tài sản
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng làm ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập
hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc
được cho chung”. Mặt khác những tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn hoặc được thừa kế,
được cho được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân nhưng họ không tự nguyện sát nhập vào khối tài sản
chung.
Tài sản chung của vợ chồng được sở hữu hợp nhất thì theo nguyên tắc vợ chồng đều có quyền ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản chung hợp nhất.
_ Quyền của vợ chồng đối với tài sản riêng:
Luật quy định : Đối với tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài
sản được thừa kế riêng hay cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người có tài sản đó có quyền nhâpj hay
không nhập vào tài sản chung của vợ chồng. Như vậy luật hôn nhân gia đình đã ghi nhận vợ chồng có
quyền có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và xác định rõ nguồn gốc tài sản riêng là vợ chồng có
trước khi hôn nhân người có tài sản riêng có quyền định đoạt tài sản của mình không phụ thuộc vào ý
chí của người kia. VD: người chồng phải có nghĩa vụ chu cấp thì anh ta có thể lấy tài sản riêng để thực
hiện nghĩa vụ đó mà không cần phải có sự đồng ý của người vợ.
_ Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng là nghĩa vụ chăm sóc nhau :
Do đó quyền và nghĩa vụ này phát sinh kể từ khi kết hôn cho đến khi chấm dứt hôn nhân trong một số
trường hợp đặc biệt thì quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng tồn tại cả khi vợ chồng đã ly
hôn với điều kiện là :
+ Một bên túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng.
+ Bên kia phải có khả năng cấp dưỡng.
Trường hợp túng thiếu phải là trường hợp có khó khăn trong cuộc sống ngay sau khi ly hôn do ốm đau
lâu dài mất sức lao động, nếu túng thiếu là do lười biếng ỷ lại nghiện ngập thì không coi là đủ điều kiện
để được cấp dưỡng. Mặt khác người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo yêu cầu của bên kia phải có khả năng
về kinh tế nếu vì cấp dưỡng mà đe doạ đến cuộc sống của chính họ thì nghĩa vụ cấp dưỡng cũng không
được đặt ra
_ Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ và chồng:
+ Luật hôn nhân gia đình quy định “ vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau khi một bên chết
trước. Như vậy khi một bên chết, người còn sống sẽ được thừa kế tài sản của vợ hoặc chồng mình đã
chết”.
Vợ (chồng) thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng với cha mẹ con của người chết (thừa kế theo pháp luật).
Ngoài ra vợ chồng còn được thừa kế tài sản của nhau theo di chúc.
3) Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con
Căn cứ để xác định quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con là sự kiện sinh đẻ và nhận con nuôi (xem
con nuôi T150)
a)Nghĩa vụ nhân thân giữa cha mẹ và con
_Cha mẹ có nghĩa vụ thương yêu giáo dục con. Chăm lo việc học tập và phát triển lành mạnh của con về
thể lực và trí tuệ, đạo đức, cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con không được lạm dụng sức
lao động của con chưa thành niên không được xúi dục ép buộc con làm những việc trái pháp luật.
_Con có bổn phận kính yêu chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ, lắng nghe lời khuyên của cha mẹ, giữ gìn
truyền thống tốt đẹp của gia đình.
_Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
_Cha mẹ có quyền đại diện cho con cái chưa thành niên trước pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp
của con.
_Con đã thành niên ở chung với cha mẹ có quyền lựa chọn ngành nghề, tham gia công tác kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội
b)Nghĩa vụ về tài sản giữa cha mẹ và con .
_Cha mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con kể từ khi con sinh ra cho đến khi con thành niên (đủ
18tuổi).Nếu con đã thành niên không có khả năng lao động (tàn tật mất năng lực hành vi dân sự)thì cha
mẹ vẫn phải có nghĩa vụ nuôi con.
_Các con có nghĩa vụ ngang nhau trong việc cấp dưỡng cha mẹ.
_Các con cònn ở chung với chs mẹ dù thành niên hay chưa thành niên đều có tài sản.
_Cha mẹ có quyền quản lý tài sản của con chưa thành niên .Nếu con cái từ 16=>18 tuổi thì phải có sự
đồng ý của con cha mẹ mới được mua bán ,cầm cố tài sản của con do mình quản lý.