Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

DT doi moi PPDH cac phep tinh ve STN o lop 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.53 KB, 17 trang )

PHầN Mở đầu
I/ Lí do chọn đề tài
1.Xuất phát từ yêu cầu đặt ra về đào tạo lớp ngời lao động mới phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH đất nớc.
Đất nớc ta đang chuyển sang thời kì thực hiện CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII(6/1996) đã nhấn mạnh: nâng
cao dân trí, bồi dỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ngời Vịêt Nam là nhân tố
quyết định thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH. Vì vậy, đồng thời với chăm lo tăng trởng
về kinh tế, phải chăn lo phát triển nguồn lực con ngời, chuẩn bị lớp ngời lao động có một
hệ thống giá trị phù hợp với yêu cầu phát triển đất nớc trong thời kì mới, đó là: Những
con ngời và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cờng xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc; CNH-HĐH đất nớc; giữ gìn
và phát huy giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại;
phát huy tiềm năng của dân tộc và con ngời Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có t duy ság
tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và tinh thần kỉ
luật; có sức khoẻ, là những ngời kế thừa và xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hòng vừa
chuyên nh lời căn dặn của Bác.
Muốn làm đợc điều đó cần phải khẩn trơng đổi mới giáo dục và đào tạo, trong đó
có đổi mới mục tiêu chơng trình giáo dục, đổi mới sách giáo khoa, cách đánh giá, đặc
biệt là đổi mới phơng pháp dạy học
2.Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình triển khai thực đổi mới giáo dục nói
chung và đổi mới phơng pháp day học môn toán tiểu học nói riêng.
Văn kiện Hội Nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam
khoá VII (2/1993) khẳng định :Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực
phát triển kinh tế xã hội và đến Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII
tiếp tục nhấn mạnh :Giáp dục - đào tạo phải thực hiện trở thành quốc sách hàng đầu,
hoàn thành tốt việc đào tạo bồi dỡng nguồn lực con ngời cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Cùng với đổi mới nội dung giáo dục theo hớng cơ bản, hiện đại, phải tăng c-
ờng giáo dục công dân, giáo dục thế giới quan khoa học, lòng yêu nớc, ý chí vơn lên vì t-
ơng lai của bản thân và tiền đồ của đất nớc. Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền


văn hoá phải đợc thấm đậm trong mọi lĩnh vực, sao cho ngời lao động mới của đất nớc
có cách làm vừa hiện đại vừa mang sắc thái Việt Nam.
Để thực hiện những chủ trơng đúng đắn nêu trên , Bbộ Giáo dục và Đào tạo đã và
đang triển khai đổi mới toàn diện và đồng bộ giáo dục - đào tạo, trong đó có đổi mới ch-
ơng trình giáo dục các cấp, bậc học nói chung, chơng trình tiểu học nói riêng.Vấn đề
thực hiện đổi mới chơng trình đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, chơng
trình sách giáo khoa đến phơng pháp, phơng tiện, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
3.Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình triển khai dạy và học sách giáo khoa
Toán mới trong phạm vi cả nớc.
Giáo dục tiểu học đã trải qua hơn 5 năm thực hiệnchwơng trình và SGK mới trong
phạm vi cả nqớc. Để đáp ứng đợc nội dung chơng trình SGK Toán mới thì việc đổi mới
PPDH là một tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục- đào tạo ở nớc ta. Bởi chỉ có đổi
mới PPDH thì mới giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện
thói quen, khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tạo hứng thú học tập cho học sinh.
4. Xuất phát từ thực trạng việc dạy và học mạch kiến thức về đổi mới phơng pháp
dạy học các phép tính về số tự nhiên ở lớp 1.
*Đối với giáo viên:
Từ khi thực hiện thay sách giáo khoa đồng bộ cả nớc đến naynhìn chung các trờng
tiểu học cũng nh giáo viên đã tích cực áp dụng đổi mớiPPDH vào việc giảng dạy các
môn học nói chung cũng nh môn Toán nói riêng> Đặc biệt là áp dụng đổi mới PPDH vào
dạy các phép tính về số tự nhiên ở lớp 1 nói riêng.
Nội dung dạy học các phép tính về STN ở lớp 1 là một trong những nội dung quan
trọng nhất trong dạy học Toán lớp 1. Nội dung các phép tính về STN đợc đạn xen trong
các nội dung kiến thức khác và đợc xây dựng thành những bài cụ thể rõ ràng.
Ví dụ: Dạy bài:Phép cộng trong phạm vi 3
Đây là dạng toán mới nên trong quá trình dạy học giáo viên phải khắc sâu, kĩ kiến
thứcmới. Khi giao việc cho học sinh phải đa những câu lệnh ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu,
học sinh thực hiện các lệnh đó bằng các việc làm. Các việc làm đợc giáo viên sắp xếp

một cách lô gíc để đến khi kết thúc việc làm cuối cùng thì một đơn vị kiến thức mới đợc
hình thành. Giáo viên có thể kiểm soát đợc hoạt động học tập của học sinh từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc hoạt động này qua quá trình dạy học và sản phẩm học sinh có đợc. Làm
đợc nh vậy là giáo viên đã hớng học sinh tự mình tìm ra kiến thực mới.
Tuy nhiên không phải giáo viên nào cũng làm đợc nh vậy. Vì thế khi dạy các phép
tính về STN vẫn cón một số giáo viên lúng túng ở cách khai thác nội dung dạy học mới,
khai thác cha sâu, cha hết nội dung, ý đồ của SGK dẫn đến HS nắm kiến thức cha sâu,
thực hành luyện tập gặp nhiều khó khăn. Từ đó kết quả giờ dạy của GV cha cao, cha phát
huy đợc hết khả năng t duy của HS.
*Đối với học sinh:
Khi học các phép tính về số tự nhiên đòi hỏi HS nắm chắc đợc cách hình thành các
số tự nhiên, từ đó có cơ sở để tự mình quan sát(tranh, đồ vật ) thực hiện đợc các thao tác
gộp ( thêm) bớt (cho đi), kết hợp với sự hớng dẫn của giáo viên, sự hiểu biết trong cuộc
sống giúp HS tự mình lập đợc các phép tính về STN ở lớp 1. Với đặc điểm tâm sinh lí
của HS tiểu học hiếu động, dễ nhớ, chóng quên.
Ví dụ: Dạy bài:Phép cộng trong phạm vi 4
Khi làm bài tập HS thờng hay nhầm lẫnlà các phép tính có trong bài Phép cộng
trong phạm vi 4 thì kết quả của các phép tính đó đều phải bằng 4.
Từ những lí do trên, thông qua việc tìm tòi, tích luỹ trong những năm trực tiếp
giảng dạy tôi đã lựa chọn đề tài Đổi mới phơng pháp dạy học các phép tính về số tự
nhiên ở lớp 1.
II. Mục đích nghiên cứu.
-Tìm hiểu về những vấn đề chung về đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán ở tiểu
học.
-Tìm hiểu nội dung dạy học các phép tính về STN ở lớp 1.
- thiết kế 1 số hoạt động dạy học các phép tính về STN ở lớp 1 theo định hớng đổi
mới phơng pháp dạy học Toán ở tiểu học góp phần nâng cao chất lợng dạy học Toán nói
chung và lớp 1 nói riêng.
III. Phơng pháp nghiên cứu
-Phơng pháp nghiên cứu lí luận: Đọc tài liệu, giáo trình có liên quan với đề tài

nghiên cứu.
- Phơng pháp đàm thoại: Trò chuyện với giáo viên, học sinh tìm hiểu về việc dạy
học các phép tính ở lớp 1.
- Phơng pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng việc dạy học các phép tính trong chơng
trình tiểu học mới.
-Phơng pháp thực ngiệm: Thiết kế hoạt động, soạn giáo án và dạy theo hớng đổi
mới.
IV. Tóm tắ nội dung và kết quả đạt đợc.
1.Tóm tắt nội dung: đề tài gốm 5 phần
- Phần mở đầu: lí do chọn đề tài, mục đích, PP nghiien cứu.
- Phần nội dung: Những vấn đề chung về đổi mới PPDH Toán ở tiểu học, nội
dung dạy học các phép tính về STN ở lớp 1.
- Phần thực nghiệm.
- Phần kết luận.
- Phần danh mục các tài liệu tham khảo.
2.Tóm tắt kết quả đạt đợc trong đề tài.
- Tìm hiểu những vấn đề chung về đổi mới PPDH Toán ở tiểu học và dạy học các
phép tính ở lớp 1.
- Tìm hiểu nội dung dạy-học các phép tính ở lớp 1.
V. Triển vọng nghiên cứu sau đề tài.
- Góp phần đổi mới PPDH Toán ở lớp 1.
- Góp phần đổi mới dạy học các phép tính ở lớp 1.
Nội dung
A. Những vấn đề chung.
1.Tại sao phải đổi mới PPDH Toán ở Tiểu học?
-Công cuộc đổi mới kinh tế, xã hội đang diễn ra từng ngày từng giờ trên khắp đất
nớc. Nó đòi hỏi phải có những lớp ngời lao động mới có bản lĩnh, có năng lực, chủ động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng đợc thực tiễn đời sống xã hội luôn phát triển.
Nhu cầu này làm cho mục tiêu đào tạocủa nhà trờng phải đợc điều chỉnh một cách thích
hợp dẫn đến sự thay đổi tất yếu về nội dung và PPDH. Vì thế các lối dạy học cũ là sự mất

cân đối rõ rệt giữa hoạt đông dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Bởi khi
lên lớp, giáo viên thờng truyền thụ kiến thức bằng phơng pháp thuyết trình, giảng giải
học nghe, ghi nhớ và làm bài tập theo mẫu. ậ phơng pháp dạy học này, giáo viên là ngời
đợc toàn quyền đánh giá kết quả học tập của học sinh, HS ít khi tự đợc tự đánh giá mình
và đánh giá lẫn nhau. Chính cách áp đặt, khuôn mẫu này đã trực tiếp làm học sinh thụ
động dẫn đến học sinh nắm kiến thức cha vững, thực hành kém. Từ đó năng lực cá nhân
của HS không có điều kiện để bộc lộ và phát triển đầy đủ nên không có khả năng lao
động độc lập, sáng tạo, khó có thể thích ứng đợc với sự phát triển của xã hội.
Vấn đề đổi mới PPDH không phải là vấn đề mới đối với nhà trờng phổ thông. Nó
đã đợc đề cập, phát động dới nhiều cách thức khác nhau trong các nhà trờng từ thập kỉ 70
(thế kỉ XX). Nhng vấn đề đổi mới PPDH tiểu học ở nớc ta đợc phát động từ năm 1992 và
đến năm 1994-1995 Bộ Giáo dục đã tiến hành thẩm định các đề tài, soạn thảo các
chuyên đề về đổi mới PPDH để thực nghiệm và thống nhất những định hớng quan trọng
của đổi mới PPDH nh sau:
- Đổi mới PPDH là kế thừa, tiếp nhận cái hay, cái đẹp của truyền thống dạy học n-
ớc nhà, bên cạnh đó phải tiếp nhận và vận dụng đúng mức những thành công trong việc
đổi mới PPDH tiểu học của nớc ngoài.
-Đổi mới PPDH phải thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học, tạo
điều kiện để cá thể hoá dạy học và khuyến khích dạy học phát hiện ra nội dung mới của
bài học.
-Đổi mới PPDH không những giúp HS nắm đợc tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn
biết đợc cách thức học tập, cách thức tự học. Từ đó tạo điều kiện cho HS đợc bày tỏ ý
kiến cá nhân, tự thể hiện mình, biết thảo luận hợp tác tranh luận với bạn để từ đó giúp
các em tự phát hiện ra tri thức mới. Khuyến khích HS vận dụng những điều đã học vào
thực tiễn đời sống. Ngoài ra còn giúp HS tự kiểm tra đánh giá việc học tập của mình để
phát hiện ra những sai sót, hạn chế và tự sửa chữa kịp thời.
-Đổi mới chơng trình, SGK sẽ kéo theo việc tất yếu phải đổi mới PPDH để phù
hợp với nội dung, chơng trình SGK mới. Bởi chỉ cóđổi mới chơng trình sách gaío khoa
mà không đổi mới phơng pháp dạy học thì sẽ là lực cản sự nghiệp giáo dục cảu nớc ta,
khiến trình độ học vấn của nớc ta tụt hậu, không theo kịp với trình độ học vấn của thế

giới.
*Đổi mới phơng pháp dạy học cần triển khai sâu rộng từ cấp Bộ-Sở-PhòngTrờng-
Giáo viên
Trong những năm qua phong trào đổi mới phơng pháp dạy học đã đợc toàn ngành
giáo dục hởng ứng nhất là đội ngũ giáo viên.
Nhiều giáo viên có trình độ tay nghề khá, tốt, tâm huyết với sự nghiệp trồng ngời đã
phải từ bỏ hàng loạt thói quen dạy học cũ lao tâm khổ tứ vất vả tìm hiểu để nắm vững
tinh thần đổi mới của ngành, của bộ môn mình đảm nhiệm đến những bài dạy, tiết dạy
cụ thể nhằm hớng dẫn học sinh tự tìm tòi, phát hiện chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức.
Tạo môi trờng học tập tự nhiên, thoải mái kích thích hứng thú học tập cho học sinh.
Ngoài ra vẫn còn một bộ phận giáo viên đổi mới phơng pháp dạy học theo kiểu thông
boá sẵn kiến thức nh giáo viên thuyết trình, giảng giải; học sinh tiếp nhận và ghi nhớ
kiến thức một cách thụ động. Nếu tiếp tục duy trì cách dạy này thì sẽ không đáp ứng đợc
những yêu cầu mới của xã hội. Sự công nghiệp háo, hiện đại hoá đất nớc và sự thách thức
trớc nguy cơ tụt hậu trong cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi phải đổi mới giáo dục, trong đó
có sự đổi mới căn bản vè phơng pháp dạy học. Vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học là
một vấn đề cấp bách không phải chỉ của nớc ta mà của nhiều nớc đang phát triển trên thế
giới
2.Đổi mới cái gì?
*Đổi mới nhận thức
- Đổi mới nhận thức của các cấp chính quyền.
Đổi mới phơng pháp dạy học phải đợc sự nhất trí, đồng lòng từ các cấp chính
quyền, đến ngành giáo dục; Bộ, Sở, Phòng, Hiệu trởng các nhà trờng. Trong những năm
qua việc triển khai và thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học đã đợc hầu hết giáo viên
tiểu học hởng ứng tham gia tích cực và cũng đợc sự đồng tình, khuyến khích của các cấp
chính quyền, nh hỗ trợ kinh phí, con ngời cho việc đổi mới phơng pháp dạy học của giáo
viên. ở những nơi đợc các cấp chính quyền quan tâm, chăm sóc cho sự nghiệp giáo dục
thì ở nơi đó việc triển khai đổi mới PPDH có bớc chuyển biến rõ rệt từ bộ mặt của nhà tr-
ờng, cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh. Từ đó tạo điều kiện nâng cao chất
lợng giáo dục, góp phần vào công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nớc.

Nh vậy, vấn đề đổi mới nhận thức của các cấp chính quyền trực tiếp là động lực
kích thích giáo viên từ bỏ lối dạy học cũ, chuyển sang lối dạy học tích cực, đồng thời
giúp giáo viên áp dụng những PPDH tiên tến, hiện đại vào quá trình dạy học.
- Đổi mới nhận thức của giáo viên và học sinh.
* Giáo viên:
Trớc đây, trong quá trình dạy học thờng nhấn mạnh đến vai trò của giáo viên,
trong các giờ dạy giáo viên thờng nặng nề cung cấp kiến thức một chiều ( thầy giảng -
trò nghe và ghi nhớ). Cách dạy này đã ăn sâu vào tâm thức của giáo viên dẫn đến cách
dạy áp đặt, từ đó giáo viên không nhận đợc thông tin phản hồi từ phía học sinh, không
nắm đợc mức độ hiểu bài của học sinh. Do cách dạy không hiệu quả trên nên chất lợng
giờ dạy còn nhiều hạn chế. Vì vậy, cần thay đổi nhận thức trong giáo viên, đó là thay đổi
cách dạy giúp giáo viên thấy đợc việc đổi mới PPDH là cần thiết. Bởi chỉ có đổi mới
PPDH mới khắc phục đợc những hạn chế và bất cập của PPDH trớc đây. Mặt khác, dạy
học là một quá trình tự lĩnh hội, tự phát hiện của học sinh với sự chuẩn bị, tổ chức, hớng
dẫn của giáo viên. Việc đổi mới PPDH giúp giáo viên không phải nói nhiều, không làm
thay mà là ngời lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động học tập cho HS và hớng dẫn HS hoạt
động, tạo cơ hội để HS: tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức và phát
huy năng lực cá nhân. Từ đó, tạo mối quan hệ giữa HS và GV, GV có điều kiện thu nhận
thông tin phản hồi nhanh nhất, chính xác nhất từ phía HS và đánh giá đợc mức độ nhận
thức của HS.
*Học sinh:
Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học là hiếu động, ham hiểu biết. Các em thích
đợc tìm tòi, khám phá hơn là phải chấp nhận áp đặt. Trớc kia, cha thực hiện đổi mới PP
thì HS chỉ có vai trò là ngời nghe và ghi nhớ những kiến thức mà giáo viên giảng. Với
cách học này, HS ít đợc hoạt động, vì thế các em mau chán, việc tiếp thu bài bị hạn chế.
Nhng từ khi thức hiện đổi mới PPDH thì vai trò của các em có sự thay đổi rõ rệt, giúp
các em hiểu đợc vai trò của mình trong mỗi tiết học là rất quan trọng. Bởi chí có các em
là chủ thể của các tiết học do gioá viên tôe chức. Từ đó các em đợc hoạt động nhiều, đợc
cùng nhâu trao đổi với bạn bè, thầy cô để tìm ra và chiếm lĩnh tri thức mứi, kích thích
tính tích cực, sáng tạo của học sinh đồng thời làm giảm nhẹ sự mệt nhọc, nặng nề trong

học tập, giúp các em học tập có kết quả tốt hơn.
- Đổi mới nhận thức của các bậc phụ huynh và d luận xã hội.
Trớc đây, các bậc phụ huynh đều cho rằng đổi mới và phát triển giáo dục là việc
của ngành giáo dục, của nhà trờng và đặc biệt là của ngời giáo viên, việc học sinh có tốt
hay không là do giáo viên, đây là một quan điểm sai lầm trong xã hội hiện nay. Đất nớc
ngày càng phát triển, lợng tri thức ngày càng nhiều đồi hỏi ngay từ nhỏ học sinh noi
chung và học sinh tiểu học nói riêng các em không chỉ học tập trong nhà trờng với thầy
cô giáo và bạn bè mà các em còn học ở gia đình, ở xã hội bằng nhiều nguồn thông tin
khác nhau. Vì thế, cần giúp các bậc phụ huynh và d luận xã hội hiểu rằng công cuộc phát
triển giáo dục là của toàn cộng đồng, toàn xã hội, trong đó vai trò then chốt là của ngành
giáo dục, của các nhà trờng, của giáo viên. Đúng! Phần lớn việc học tập của học sinh do
nhà trờng và giáo viên nhng nếu có sự phối hợp chặt chẽ từ phía phụ huynh, xã hội htì
chất lợng học tập của học sinh sẽ tốt hơn rất nhiều. Bởi nếu các em chỉ học tập ở nhà tr-
ờng, ở giáo viên mà về nhà không có sự nhắc nhở, kèm cặp để củng cố kiến thức đã học
vào thực tế cuộc sống thì các em sẽ chóng quên. Lứa tuổi học sinh tiểu học rất hồn
nhiên, vô t, nếu các em sống trong môi trờng gia đình không tốt thì sẽ ảnh hởng rất lớn
đến sự phát triển toàn dện về nhân cách của các em. Vì thế, các bậc phụ huynh và toãn
xã hội cần tạo cho các em có một môi trờng học tập thật tốt để việc đổi mới PPDH đạt
hiệu quả.
b. Đổi mới chơng trình và sách giáo khoa môn Toán.
* Đổi mới chơng trình:
Nội dung chơng trình môn Toán ở Tiểu học gồm 5 mạch kiến thức: số học, đo đại
lợng thông dụng, một số yếu tố ban đầu về đại số, một số yếu tố về hình học, giải toán có
lời văn. Các mạch kiến thức này không tách rời nhau, mà chúng đợc sắp xếp đan xen
nhâu. Nội dung kiến thức này đợc xây dựng theo quan điểm đồng tâm, mở rộng vòng số
từ dễ đến khó. Hạt nhân môn Toán Tiểu học là số học ( bao gồm số học các số tự nhiên,
phấn số, các số thập phân). Các nội dung về đại lợng cơ bản, yếu tố đại số, yếu tố hình
học, giải bài toán có lời văn đợc gắn bó chặt chẽ với hạt nhân số học, tạo ra sự hỗ trợ lẫn
nhau giữa các nội dung đó của môn toán.
Sự sắp xếp các nội dung trong mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ nhau với hạt nhân số

học không làm mất đi hoặc mờ nhạt đi đặc trng của từng nội dung. Vì vậy, dạy học các
yếu tố đại số, các yếu tố hình học, các đại lợng cơ bản, giải toán có lời văn vừa giúp cho
việc chuẩn bịdạy học các nội dung có liên quan ở trung học vừa phục vụ cho việc dạy
học trọng tâm của môn Toán ở tiểu học.
Căn cứ vào sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học, ngời ta chia nội dung dạy
học môn toán của học sinh thành hai giai đoạn:
+Giai đoạn 1: Lớp 1,2,3.
ở giai đoạn này, HS đợc học các kiến thức toán học có nội dung gần gũi với cuộc
sống thực của học sinh. Bởi vậy, các kiến thức toán học ở đây đợc trình bày dới dạng
tổng thể và nhanh chóng hình thành các kĩ năng toán cần thiết cho cuộc sống cộng đồng
và chuẩn bị cho học giai đoạn sau.
+Giai đoạn 2: Lớp 4,5.
ở giai đoạn này, HS đợc học các nội dung toán học có tính khái quát, tính hệ
thống cao hơngiai đoạn trớc, song vẫn dựa vào các hoạt động đo, tính, trên cơ sở đó
mà bớc đầu tập khái quát hoá, tập suy luận.
* Đổi mới sách giáo khoa môn Toán ở Tiểu học
Sách giáo khoa môn Toán ở tiểu học đợc xây dựng thành một bộ ( từ lớp 1 đến lớp
5). Nội dung kiến thức đợc trình bày, sắp xếp theo từng bài (tiết). Nội dung kiến thức tr-
ớc là là cơ sở để học sinh học tiếp các kiến thức sau. Các mạch kiến thức đợc sắp xếp đan
xen, hợp lí, khoa học, đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ trực quan đến trìu t-
ợng.
Bên cạnh đó SGK môn toán ở tiểu học còn là tài liệu học tập chủ yếu của học sinh.
SGK môn toán đợc biên soạn , thử nghiệm, điều chỉnh, hoàn thiện theo chơng trình,
chuẩn kiến thức kĩ năng của môn toán. Đây là cơ sở rất quan trọng để giáo viên tiến hành
dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập toán của học sinh.
Theo chơng trình môn Toán, nội dung SGK Toán chia thành bài học hoặc bài thực
hành , ôn tập. Mỗi bài thờng đợc thực hiện trong một tiết, trung bình mỗi tiết học kéo dài
không quá 40 phút. Cụ thể từng loại tiết học cấu tạo nh sau:
+ Tiết dạy học bài mới: Gồm phần học bài mới và câc bài tập thực hành có ghi
theo thứ tự bắt đầu từ số 1. Phần bài học đợc đặt trong khung màu. Khác với SGK Toán

trớc đây, phần bài học thờng không nêu các kiến thức có sẵn mà thờng chỉ nêu các tình
huống có vấn đề (bằng hình ảnh, hoặc câu gợi vấn đề, ) để học sinh dựa vào đó thực
hiện các hoạt động tự phát hiện, giải quyết vấn đề và xây dựng kiến thức mới ( theo hớng
dẫn của giáo viên). Phần thực hành gồm từ 3 đến 5 bài tập để luyện tập, củng cố kiến
thức vừa học. Các bài ở tiết dạy học bài mới thờng là các bài tập trực tiếp, đơn giản, giúp
HS nắm đợc ( hoặc thuộc đợc) bài học mới và bớc đầu có kĩ năng thực hành, vận dụng
kiến thức mới học.
+ Tiết luyện tập, luyện tập chung, thực hành, ôn tập: Gồm từ 3 đến 5 bài tập đợc
sắp xếp theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp dần nhng mức độ của các bài tạp đều phù
hợp với năng lực nhận thức của học sinh kể cả các bài tập mới bài tập mở. Một số các
bài tập trong nhiều tiết thực hành, luyện tập có thể chuyển thành các trò chơi học tập
( thờng ở cuối tiết học) nhằm thay đổi hình thức học tập vừa giúp HS củng cố kĩ năng
thực hành vừa gây hứng thú học tập.
Thời lợng dành cho thực hành, luyện tập trong dạy học toán ( kể cả phần thực
hành trong tiết dạy học bài mới ) chiếm thời lợng khoảng 60% đến 70% tổng thời lợng
dạy học toán. Gíáo viên cần tận dụng đặc điểm này để tăng cờng thực hành, giúp HS
hình thành và phát triển kĩ năng toán học, giải quyết về cơ bản các nhiệm vụ thực hành
ngay trong các tiết dạy học toán ở nhà trờng.
Sách giáo khoa đợc biên soạn theo các đối tợng học sinh khác nhau nên giáo viên
không nhất thiết phải yêu cầu mọi học sinh phải làm hết các bài tập nêu trong SGK ngay
trong từng tiết học.
Đối với số đông học sinh chỉ cần làm và chữa các bài tập cơ bản, vận dụng trực
tiếp kiến thức mới của của bài học, khôpng nên chạy theo số lợng bài tập. Do đó, giáo
viên phải lựa chọn các bài tập quạn trọng, cần thiết để học sinh làm và chữa bài theo
năng lực của từng đối tợng học sinh, hết sức gây những căng thẳng không cần thiết. Chỉ
khi nào HS đã làm và chữa xong các bài tập dạng cơ bản và quan trọng, giáo viên mới
khuyến khích HS giải quyết tiếp các bài tập còn lại của SGK.
+ Tiết kiểm tra: Nội dung của tiết kiểm tra không đợc trình bày trong SGK mà đợc
trình bày trong SGV (chỉ để tham khảo).Nội dung này gồm các câu hỏi, các bài tập nhằm
kiểm tra kết quả học tập toá của học sinh sau một số tiết học và luyện tập. Giáo viên có

thể:
- Sử dụng nội dung của tiết kiểm tra để khiiểm tra học sinh ứng với từng thời điểm
theo quy định trong phân phối chơng trình.
- Tự soạn đề kiểm tra theo đúng mức độ, nội dung, dạng bài, mà học sinh đã
học.
Sách giáo khoa môn Toán đợc biên soạn theo định hớng giúp giáo viên có thể
chuyển nội dung từng tiết dạy học thành phiếu học tập, có thể chuyển nội dung từng
tiết thực hành, luyện tập thành phiếu thực hành hoặc phiếu luyện tập để giáo viên và
học sinhthwcj hiện dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo, nâng cao hiệu quả dạy và học với sự hỗ trợ của các phiếu bài tập. Ngoài ra,
trong quá trình dạy học giáo viên có thể thay đổi các dạng bài tập trong SGK bằng các
dạng bài tập khác nhau nh thay đổi số liệu, thay nội dung bài toán nhng vẫn đảm bảo
yêu cầu cơ bản của mộ toán.
3. Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Để khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp sáng tạo của ngời học,
từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến và phơng pháp hiện đại vào quả trình dạy học,
cần phải đổi mới hình thức dạy học, phối hợp hợp lí giữa hình thức tổ chức dạy học
truyền thống với các hình thức dạy học mới. Tuỳ theo nội dung và điều kiện học tập,
giáo viên có thể cùng học sinh tiến hành dạy học trong lớp, ngoài hiện trờng nh sau:
3.1. Dạy học trong lớp: Có 3 cách tổ chức cho học sinh học tập nh sau:
*Học cá nhân:
- Tổ chức cho học sinh học cá nhân sẽ tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực của
học sinh nhằm giúp các em giải quyết các nhiệm vụ học tập ở lớp.
- Giáo viên cần dự kiến những câu hỏi phụ và hoạt động phụ có tính chất gợi ý để
những em học sinh yếu có thể hoàn thành đợc công việc. Đồng thời cũng phải chuẩn bị
thêm các nhiệm vụ cho học sinh khá, vì những em này thờng hoàn thành sớm công việc
mà giáo viên giao cho cả lớp. Trong khi tất cả học sinh chăm chú làm việc , giáo viên có
thể trực tiếp kiểm tra từng em hoặc gíp từng cá nhân, từng nhóm thực hiện nhiệm vụ.
* Học nhóm
- Học nhóm sẽ tạo bầu không khí hợp tác học tập: học tập có tổ chức, có trách

nhiệm giữa các thành viên trong một nhóm học sinh. Khi học theo nhóm, mỗi học sinh
phải phát biểu ý kiến riêng của mình, phải thực hiện những nhiệm vụ cụ thể để hoàn
thành nhiệm vụ chung của cả lớp.
- Tuỳ nội dung bài học và số lợng đồ dùng dạy học chuẩn bị đợc, giáo viên quyết
định số học sinh ở mỗi nhóm là 2; 3 hay 4; 5; 6 em. Có thể chia nhóm theo trình độ học
sinh, chia nhóm theo giới tính, chian nhóm theo sở thích, chia nhóm có nhiều trình độ.
Cần cử một nhóm trởng và có thể một th kí (trong trờng hợp cần thiết) khi nhóm làm
việc. Nên cho HS luận phiên làm nhóm trởng và th kí để em nào cũng có cơ hội tập điều
hành công việc trong nhóm.
Điều quan trọng khi tổ chức học nhóm là nhiệm vụ đợc giao cho mỗi nhóm phải
rõ ràng. Nhiệm vụ đó đòi hỏi HS phải thực hành, bàn bạc, thảo luận để làm ra những
nhiệm vụ cụ thể.
- Trong khi HS làm việc, giáo viên phải theo dõi diễn biến công việc của từng
nhóm để hiểu đợc từng HS và cả nhóm lĩnh hội bài học nh thế nào và biết cách hớng dẫn,
giúp đỡ cụ thể. Giáo viên cũng nên dự kiến sẽ làm việc với nhóm nào trớc, nhóm nào
sau. Thời gian đầu không nên yêu cầu học sinh làm việc quá nhiều. Khi các em đã quen
với cách học theo nhóm, giáo viên có thể tăng thêm nhiệm vụ và kéo dài thời gian học
nhóm.
Lu ý: Nếu giáo viên không chuẩn bị kế hoạch dạy học và không dự kiến đợc các
tình huống có thể xảy ra thì việc dạy học theo nhóm sẽ không đạt đợc kết quả nh mong
muốn.
* Học toàn lớp:
Giáo viên phải tổ chức dạy học toàn lớp khi cần thông báo, giải thích, tổng kết các
ý kiến của học sinh, hớng dẫn chung cả lớp thực hiện nhiệm vụ học tập, tổ chức cho cả
lớp cùng trao đổi ý kiến, cùng nghe đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của
nhóm, cùng quan sát một hoặc vài học sinh chữa bài sau khi học sinh đã làm việc cá
nhân.
Trong quá trình dạy học toàn lớp, trừ một số ít trờng hợp giáo viên giảng giải,
minh hoạ, chứng minh còn nên gợi ý, tổ chức, hớng dẫn để học sinh tham gia giải quyết
các vấn đề chung của lớp nh cùng thảo luận để tìm giải pháp hợp lí cho một vấn đề, cùng

tìm cách giải và trình bày lời giải của một bài toán, cùng đặt vấn đề mới nảy sinh (dới
dạng câu hỏi) trong quá trình học tập.
Khi giáo viên cần nói với cả lớp, cần nói rõ ràng, ngắn gọn và đầy đủ thông tin với
tốc độ vừa phải, đôi khi phải sử dụng đồ dùng dạy học thích hợp (hình ảnh, sơ đồ ) và
thờng xuyên qquan sát, gợi ý, trao đổi ý kiến để thu thập thông tin ngợc từ học sinh rồi
điều chỉnh (nếu cần thiết) nhằm nâng cao hiệu quả của lời nói với cả lớp.
3.2. Dạy học ở hiện trờng (ngoài lớp học).
Với những bài học có nội dung gắn với môi trờng tự nhiên và xã hội xung quanh
và thời gian học từ 1 đến 2 tiết thì tổ chức cho học sinh học ngoài lớp (vờn trờng, sân tr-
ờng, những địa điểm thuận lợi quanh trờng ) là rất cần thiết để giờ học mang lại cho học
sinh những hiểu biết bổ ích và thiết thực.
Tham quan cũng là một cách học để học sinh đợc học ngoài hiện trờng. Tham
quan phục vụ cho một hoặc vài chủ đề của môn học hay phối hợp chủ đề của các môn
học.
3.3. Đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dung dạy học phục vụ dạy học môn
Toán ở tiểu học.
Muốn đổi mới phơng pháp dạy học thực sự có hiệu quả thì việc đổi mới cơ sở vật
chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học là vô cùng quan trọng, cụ thể là:
Phòng học phải đợc xây dựng theo quy định cỉa chuẩn (đúng kích thớc) đủ các yếu
tố của vệ sinh học đờng, không gian thoáng mát, đủ ành sáng, không nên xây dựng trờng
học ở những nơi có nhiều tiếng ồn, nơi có nhiều đờng giao thông giao nhau sẽ ảnh hởng
đến chất lợng dạy và học.
Ngoài ra, đối với một số môn học nh mĩ thuật, âm nhạc, tin học cần phải có
phòng học chuyên môn riêng để thuận lợi cho việc dạy và học.
Bàn ghế phải có kích thớc phù hợp với học sinh từng khối lớp, dễ di chuyển khi
cần thiết.
Mỗi lớp cần có bảng chống loá, đủu bàn ghế cho học sinh, có tủ đựng sách vở, đồ
dùng học tập.
Giáo viên có đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu tham khảo về môn
Toán, có bộ đồ dùng biểu diễn môn Toán.

Học sinh cần có đủ sách giáo khoa, vở bài tập, bộ đồ dùng thực hành môn Toán.
Cần trang bị thêm các laọi phơng tiện, đồ dùng phục vụ cho việc dạy học môn
Toán nh: tranh ảnh, mô hình, sơ đồ, bảng phụ bảng nhóm, các loại phơng tiện hiện đại
nh máy tính, máy chiếu.
Khuyến khích giáo viên tự làm thêm các đồ dùng dạy học.
Động viên, khuyến khích học sinh tự su tầm hoặc tự làm đồ dùng học tập phục vụ
môn Toán.
Tập huấn cho giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học môn Toán có hiệu quả.
Lu ý: các phơng tiện phục vụ cho việc dạy học môn Toán cần đảm bảo tính chính
xác, tính khoa học, tính s phạm, thẩm mĩ, dễ sử dụng có thể sử dụng đợc nhiều bài và có
hiệu quả.
3.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá môn Toán ở Tiểu học.
Đổi mới giáo dục theo hớng hiện đại là yêu cầu bức thiết và mang tính sống còn
của giáo dục nớc ta hiện nay. Đổi mới quá trình dạy học phải đợc tiến hành một cách
đồng bộ và mang tính toàn diện ở tất cả các thành tố của nó. Việc đổi mới phơng pháp
dạy học phải gắn liền với công tác kiểm tra đánh giá. Để đổi mới công tác kiểm tra, đánh
giá các môn học nói chung và môn Toán nói riêng là yếu tố quan trong trong quá trình
đổi mới phơng pháp dạy học ở tiểu học. Nhìn lại công tác kiểm tra, đánh giá kéo dài
trong mấy chục năm qua chúng ta thấy cách kiểm tra, đánh giá trớc đây còn rất nhiều bất
cập nh nội dung đánh giá các môn học thờng trú trọng tới trình độ tri thức cơ bản tối
thiểu của học sinh, cách đánh giá mang nặng tính đồng loạt (không trú trọng tới từng cá
nhân học sinh) giáo viên đợc toàn quyền đánh giá. Vì vậy, việc đổi mới phơng pháp dạy
học đã kéo theo đổi mới cách đánh giá môn học ở tiểu học nhằm:
+ Đánh giá khả năng nắm vững tri thức, kĩ năng cơ bản của chơng trình học và
đánh giá khả năng vận dụng những tri thức và kĩ năng cơ bản để giải quyết những vấn đề
thực tế.
+ Đánh giá mức độ phát triển của từng học sinh trong quá trình học tập ở lớp cũng
nh tự học.
+Quyền đánh giá không chỉ của giáo viên mà giáo viên còn tạo mọi cơ hội cho
học sinh tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau.

Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Toán ở tiểu học là một quá trình lâu dài,
đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, hình thức đánh giá và công cụ đánh
giá.
*Đổi mới mục tiêu đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập môn Toán phải góp phần:
-Giáo dục toàn diện: Thể hiện ở việc đánh giá đầy đủ những kiến thức, kĩ năng cơ
bản, trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn toán, cần chú ý đến việc tích hợp
các nội dung giáo dục khác trong quá trình kiểm tra thờng xuyên và định kì.
- Đổi mới phơng pháp dạy học: thể hiện ở việc tổ chức, hớng dẫn, khuyến khích
học sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo theo năng lực của từng học sinh.
- Khi tiến hành đánh giá phải đánh giá khách quan, công bằng, trung thực. Sử
dụng các phơng tiện kĩ thuật trong quá trình đánh giá và sử lí các thông tin trong đánh
giá để từ đó hình thành niềm tin và hứng thú trong học tập cho học sinh.
* Đổi mới nội dung đánh giá.
Nội dung đánh giá phải bao gồm các kiến thức, kĩ năng cơ bản và trọng tâm về số
hoạ, đại lợng, các yếu tố hình học, giải toán có lời văn trong môn Toán.
Nội dung đánh giá phải bao gồm các mức độ: nhận biết, áp dụng, phân tích, tổng
hợp, đánh giá các kiến thức kĩ năng cơ bản, trọng tâm về số học, đại lợng, yếu tố hình
học .Khi đánh giá phải đa ra số lợng các câu hỏi, bài tập ở từng mức độ theo nội dung
đã đợc cân nhắc, lựa chọ phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn Toán, với thời l-
ợng dành cho mỗi lần kiểm tra và trình độ chung của học sinh từng lớp, từng trơng, từng
địa phơng.
*Đổi mới hình thức đánh giá.
Có nhiều hình thức đánh giá khác nhau (qua bài thi vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm,
trao đổi, quan sát ) của học sinh.
Phối hợp kiểm tra thờng xuyên và định kì. Khi chuẩn bị kế hoạch bài học giáo
viên nên căn cứ vào nội dung và kết quả học tập của tiết trớc mà chuẩn bị nội dung kiểm
tra vào thời điểm thích hợp của tiết học sau. Tiết học nào cũng nên có kiểm tra bài cũ,
kiểm tra kết quả học tập bài mới. Không nhất thiết phải kiểm tra bài cũ vào đầu giờ học
mà có thể lồng ghép vào nộ dung bài mới; kiểm tra, đánh giá kết quả học bài mới vào

cuối tiết học. Muốn kiểm tra định kì có kết quả cao, giáo viên có thể tham khảo đề kiểm
tra trong sách giáo viên. Cần phối hợp kết quả kiểm tra thờng xuyên và kiểm tra định kì
khi đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh.
*Về đề kiểm tra.
Khi soạn đề kiểm tra cần chú ý đến chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản của từng giai
đoạn, sắp xếp các câu hỏi, bài tập theo thứ tự từ dễ đến khó.
Đề kiểm tra có đủ các dạng trắc nghiệm và tự luận để đề kiểm tra đa dạng và toàn
dện.
Lu ý: trong đề kiểm tra phần trắc nghiệm chiếm khoảng từ 30% đến 40% nội
dung đề kiểm tra
Với các dạng bài tập nh vậy khi chấm giáo viên lập biểu điểm và cộng điểm dễ,
học sinh có thể đợc làm tất cả các dạng bài trong đề kiểm tra theo thời gian quy định để
đạt điểm tối đa, góp phần vào phân loại chính xác trình độ học tập của học sinh.
3.5. Một số hình thức tổ chức dạy học môn Toán nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh.
Trong dạy học toán thớng có 3 hình thức tổ chức dạy học: dạy học cá nhân, dạy
học theo nhóm và dạy học cả lớp thờng đợc phối hợp chặt chẽ, linh hoạt với nhau nhắm
phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
*Dạy học cá nhân: Là dạy theo tốc độ khác nhau hay nói cách khác là dạy theo
mức độ giỏi, khá, trung bình, yếu.
Dạy học cá nhân tạo điều kiện để học sinh phát huy tối đa năng lực sở trờng của
mình để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Với việc hớng dẫn của giáo viên, học sinh đợc
làm việc với phiếu học tập, đồ dùng học tập cá nhân để chiếm lĩnh tri thức mới. Chẳng
hạn ở lớp 1, học sinh thao tác trên mô hình với các chấm tròn, hình tam giác kết hợp với
gợi ý trong phiếu học tậpđể học sinh tự mình tìm ra và lĩnh hội tri thức mới. Kết quả là tự
học sinh lập đợc bảng cộng, trừ trong phạm vi 3;4 Dạy học cá nhân giúp học sinh làm
các bài tập luyện tập, thực hành ngay tại lớp đạt kết quả cao hơn. Mọi học sinh đều đợc
thực hành luyện tập theo khả năng của mình. Với học sinh trung bình, yếu các em không
bắt buộc phải làm hết các bài tập, các em chỉ cần làm đợc các bài tập đơn giản có tính
chất luyện tập, củng cố lại theo mẫu ở phần bài mới nh thế là đạt. Với học sinh khá giỏi

thì các em không những phải làm hết các bài tập mà còn phải làm thêm các bài tập nâng
cao hơn do giáo viên ra thêm khi các em đã hoàn thiện các bài tập trong sách giáo khoa.
Nh vậy cách học này mới phát huy hết khả naeng sáng tạo, t duy linh hoạt của học sinh
khá giỏi nhng lại không gây áp lực với học sinh trung bình, yếu.
*Dạy học theo nhóm: đợc sử dụng chủ yếu khi tổ chức các hoạt động thực hành.
Dạy học theo nhóm giúp học sinh biết hợp tác, cùng nhau trao đổi, bàn bạc, thảo
luận để tìm ra cách giải quyết các nhiệm vụ học tập. Học theo nhóm học sinh có cơ hội
đợc học tập lẫn nhau, đợc luân phiên điều hành công việc trong nhóm, đợc tham gia phát
biểu, phân tích, trình bày, tranh luận và đợc tự khẳng định bản thân. Chẳng hạn, ở lớp 1
khi học bài cm dới sự hớng dẫn của giáo viên các nhóm thực hành đo chiều dài, chiều
rộng của cái bàn, cái bảng, quyển sách để tìm ra kiến thức mới đó là cần có một đơn vị
đo chuẩn.
Dạy học theo nhóm phát triển các kĩ năng giao tiếp cho học sinh, tăng cờng tính
tích cực trong học tập, phát triển khả năng sáng tạo, của học sinh, học sinh tự tin hơn
trong học tập.
*Dạy học kết hợp với trò chơi toán học.
Khi dạy học cần kết hợp với các trò chơi học tập để tiết dạy học toán thêm sinh động.
Trò chơi học tập đợc thiết kế trên phiếu học tập, có thể tổ chức theo nhóm, theo lớp. Đối
với môn toán nên kết hợp linh hoạt các hình thức dạy học với nhau, nhng hình thức dạy
học cá nhân vẫn là chính, có tác dụng phát huy tối đa năng lực học tập của mỗi học sinh.
Sự kết hợp các hình thức dạy học nhằm vừa thực hiện phơng pháp dạy học mới, vừa kế
thừa u điểm của phơng pháp dạy học cũ.
Ngoài những hình thức dạy học trên còn hình thức dạy học tích cựcbằng cách tự
khám phá, phát hiện ứng dụng của môn toán trog thực tế.
Học sinh tiểu học đã đợc bớc đầu làm quen với một số dạng toán trong thực tiễn
cuộc sống. Chẳng hạn, ở lớp 1, lớp 2 khi học bài xem giờ đúng, học sinh đợc trực tiếp
thực hành trên đồng hồ, từ đóbiết áp dụng vào thực tế hằng ngày nh biết xem thời gian đi
học đúng giờ. Hay ở các lớp 3,4,5 các em đã đợc học và thực hành đo chu vi, diện tích,
làm quen với đơn vị đo đại lợng trong gia đình, ở cộng đồng nh cân, đo, đong đếm để
thu thập các t liệu thực tế phục vụ các yêu cầu học toán.

4. Một số thông tin về đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán ở địa phơng, trong n-
ớc, khu vực và trên thế giới.
Trớc kia, không chỉ ở Vịêt Nam mà ở hầu hết các nớc trên thế giới đều dạy học
theo phơng pháp truyền thống nặng nề thuyết giảng theo kiểu thầy đọc trò ghi, hoạt động
của giáo viên chiếm vị trí độc tôn trong quá trình dạy học. Ngời học chỉ thụ động tiếp
thu kiến thức qua lời giảng của thầy và trong sách vở. Thể hiện trình độ nắm vững bài
học của mình qua các bài thi nặng nề lí thuyết. Tình trạng đó đã dẫn đến chất lợng thấp,
không phù hợp với thời đại hiện nạy. Học sinh sau khi ra trờng khó có khả năng đáp ứng
nhu cầu của thực tiễn đời sống, ít sáng tạo và năng lực bị hạn chế ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trờng.
Thế giới không ngừng vận động và phát triển, cho đến thập kỉ 80 của thế kỉ trớc,
phong trào đổi mới phơng pháp dạy học đợc lan rộng tới hầu hết các nớc phát triển. Và
bắt đầu từ thập kỉ 90, khi giáo dục đợc nhìn nhận nh là một quyền của con ngời thì việc
đổi mới phơng pháp dạy học càng trở nên là một nhu cầu bức thiết vì nó đảm bảo nhiều
cơ hội đợc giáo dục cho mọi ngời mà còn là một sự nghiệp giáo dục có chất lợng. ậ đó,
ngời học đợc tham gia tối đa vào quá trình học tập và phát huy mọi tiềm năng của mình.
Để theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ, từ năm học 2002-2003 chơng
trình tiểu học mới đợc đa vào dạy ở tất cả các trờng trong cả nớc, kéoa theo việc đổi mới
nội dung, phơng pháp, phơng tiện, cách đánh giá. Sự thay đổi lớn này khiến cho hầu hết
giáo viên phải nhanh chóng bắt kịp với chơng trình và sách giáo khoa mới. Để thực hiện
việc đổi mới phơng pháp dạy học, giáo viên đã thực hiện đổi mới từ khâu soạn bài, tổ
chức dạy học trên lớp, chấm chữa bài, đánh giá học sinh đợc tiến hành và cụ thể nh sau:
+Giáo viên phải xây dựng kế hoạch bài học cụ thể, rõ ràng theo từng hoạt động thể
hiện rõ hoạt động của thầy và trò, dự kiến đợc các phơng án cho các tình huống có thể
xảy ra.
+Nhiều giáo viên đã soạn bài trên máy vi tính, soạn giáo án điện tử và dạy trên
máy chiếu.
+Khi giảng dạy giáo viên đã thay đổi nhiều hình thức tổ chức dạy học trong các
tiết học, vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học, thờng xuyên sử dụng đồ dùng dạy
học phục vụ tiểt học.

+ Giáo viên thờng xuyên chữa bài và uốn nắn học sinh.
+ Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng nhiều hình thức: kiểm tra
miệng, kiểm tra viết (trắc nghiệm, tự luận), quan sát các hoạt động học tập của học sinh.
Ngoài ra, vẫn còn một số ít giáo viên cha tích cực đổi mới phơng pháp dạy học, ngại tìm
tòi và tiếp cận với phơng pháp dạy học mới.
B. Tìm hiểu nội dung dạy học mạch kiến thức về dạy học các phép tính về số tự nhiên
ở lớp 1.
Nội dung môn toán ở lớp 1 gồm bốn mạch kiến thức chình là: số học, đại lợng và
đo đại lợng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn. Mạch kiến thức về số học gồm các
kiến thức ban đầu về số và các phép tính.
Dạy học phép cộng và phép trừ ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
Bớc đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép cộng và phép trừ
(tên phép tính, dầu phép tính, viết và đọc phép tính, thuộc bảng tính, biết ý nghĩa ban đầu
của phep cọng và phép trừ).
Biết nêu cách thực hiện phép cộng, phép trừ, viết đúng quy định về đặt tính cộng
hoặc từ trong phép tính.
Nội dung dạy học phép cộng, phép trừ trong dạy học toán lớp 1 gồm:
+ Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
+ Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 20 dạng ( 14 + 3; 17 - 3; 17 -
7).
+ Phép cộng và phép trừ các số tròn chục.
+ Phép cộng và phép trừ các số có hai chữ số trong phạm vi 100 (không nhớ).
*Các phép tính về số tự nhiên ở lớp 1 đợc trình bày nh sau:
1. Về phép cộng các số trong phạm vi 10.
Từ việc học sinh biết sử dụng các thao tác để minh hoạ, giải thích ý nghĩa của
phép cộng (thêm, gộp ứng với phép cộng.)
Biết viết phép cộng ứng với các tình huống thực tế có vấn đề cần giải quyết bằng
phép cộng.
Thuộc bảng cộng trong phạm vi 10 và biết cộng nhẩm thành thạo trong phạm vi
10.

Nhận biết bớc đầu tính chất giao hoán của phép cộng.
Ví dụ: trong tiết 25: bài tập 1 trang 44.
Học sinh đã biết vận dụng phép cộng trong phạm vi 3 để thực hiện các phép tính:
1 + 1 = 2; 1 + 2 = 3; 2 + 1 =3.
*Số 0 trong phép cộng.
Dựa vào tìm hiểu ví dụ sách giáo phoa, học sinh nắm đợc cách cộng một số với 0
và rút ra nhận biết Một cộng với 0 bằng chính nó
O cộng với một số bằng chính số đó
Ví dụ: Trong tiểt 31; bài tập 1 trang 51.
Học sinh biết áp dụng Số 0 trong phép cộng để thực hiện các phép tính sau:
1 + 0 = 1 5 + 0 = 5
0 + 1 = 1 0 + 5 = 5
Từ các phép tính trên học sinh rút ra nhận xét: Trong phép cộng khi ta đổi chỗ các số
hạng thì tổng không thay đổi
2. Phép trừ các số trong phạm vi 10.
Nhờ việc thực hiện thao tác trên đồ dùng để minh hoạ, giải thích ý nghĩa của phép
trừ (bớt ứng với phép trừ).
Biết viết phép trừ ứng với tình huống thực tế có vấn đề cần giải quyết bằng phép
trừ.
Thuộc bảng trừ trong phạm vi 10 và biết trừ nhẩm thành thạo trong phạm vi 10
Nhận biết mối quan hệ giã phép cộng và phép trừ:
Ví dụ: Biết 5 + 3 = 8 thì tìm ngay đợc 8 - 3= 5; 8 - 5 = 3.
Nhận biết bớc đầu đặc điểm của phép cộng, phép trừ với (cho) 0.
Biết tìm một thành phần cha biết trong phép trừ nhớ thuộc bảng cộng và bảng trừ.
Biết tính giá trị biểu thức số có đến ba dấu phép tính cộng, trừ.
Ví dụ: trong tiết 49; bài tập 3.
Học sinh vânj dụng cách tính của bài Phép trừ trong phạm vi 7 để tính đợc kết quả của
các phép tính sau: 7 - 3 - 2 = 2; 7 - 4 - 2 = 1
* Trờng hợp : Số 0 trong phép trừ.
Dựa vào ví dụ trong sách giáo khoa, học sinh nắm đợc cách trừ một số với 0 và rút ra

nhận xét: O là kết quả của phép trừ hai số bằng nhau, một số trừ đi 0 cho kết quả là
chính số đó.
Ví dụ: Trong tiết 40; bài tập 1 trang 41.
Nhờ nắm chắc dạng toán Số 0 trong phép trừ, học sinh thực hiện các phép tính
sau: 1 - 0 = 1; 1 - 1= 0; 5 - 3 = 2
3. Phép cộng, phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 20.
Dựa vào bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 10 và thao tác trên đồ dùng để hình
thành phép tính, từ đó học sinh nắm đợc cách tính phép tính theo hàng ngang và cách đặt
tính theo cột dọc với các dạng bài:(14 + 3; 17 - 3; 17 - 7).
+ Trờng hợp thực hiện phép tính theo hàng ngang.
Ví dụ: Bài: Phép trừ dạng 17 - 3 = ?
Để tìm đợc kết quả phép tính 17 - 3 = ?, yêu cầu học sinh phải tách 17 thành 1
chục và 7 đơn vị, khi tính chỉ việc lấy số đơn vị trừ đi số đơn vị, số chục giữ nguyên và
chuyển sang đằng trớc số đơn vị mới ta đợc kết quả của phép tính.
Từ đó học sinh rút ra nhận xét: Lấy số đơn vị trừ đi số đơn vị, số chục giẵ nguyên
(vì không trừ đi số chục nào) và chuyển sang đắng trớc số đơn vị mới đợc kết quả của
phép tính. 17 -3 = 14.
+ Trờng hợp thực hiện phép tính theo cột dọc.
Từ ví dụ trên ta có phép tính theo cột dọc: 17
3
?
Khi thực hiện phép tính trên ta phải thực hiện từ phỉ sang trái. cụ thể là:
17 Lấy 7 trừ 3 bằng 4, viết 4.
3 Hạ 1, viết 1.
14
Từ đó học sinh rút ra nhận xét: Lấy số đơn vị trừ số dơn vị, số chục không trừ cho số
nào ta hạ xuống thẳng cột chục.
4. Phép cộng (trừ) không nhớ trong phạm vị 100.
Dạy học Phép cộng (trừ) không nhớ trong phạm vị 100 về thực chất là sự ứng dụng
mở rộng bảng cộng, trừ trong phạm vi 10.

Nhờ dạy học kĩ về cộng, trừ trong phạm vi 10 (tiết 41) và chủ đọng dạy làm tính
theo cột dọc, nên khi dạy các số trong phạm vi 100, học sinh dễ dàng rút ra nhận xét:
Lấy số đơn vị cộng (trừ) đi số đơn vị, Lấy số chục cộng (trừ) đi số chục
Ví dụ: Trong tiết 116- bài tập 2 trang 155.
Dựa vào cách tính trên học sinh áp dụng để tính các phép tính sau:
35 + 12 = 47; 22 + 40 = 62; 54 + 2 = 56
C. Phần kết luận
I.Bài học rút ra sau quá trình thực hiện dề tài
Qua nghiên cứu về dạy học các phép tính về số tự nhiên ở lớp 1 tôi thấy: Khi giáo
viên đa ra các phơng pháp và các hình thức tổ chức dạy học tích cực hoá hoạt động của
học sinh vào giảng dạy học sinh hứng thú học tập vì: Tự các em đợc quan sát, đợc nêu
vấn đề, rồi tự mình sử dụng bộ đồ dùng học toán của cá nhân để giải quyết vấn đề ( đó là
chọn các số và dấu để lập đợc các phép tính tơng ứng). Sau đó học sinh áp dụng các công
thức cộng, trừ đã học để làm bài tập. Từ đó làm cho tiết dạy của giáo viên trở nên nhẹ
nhàng mà lại đạt hiệu quả cao.
Song điều quan trọng là giáo viên biết cách tổ chức các hoạt đọng để học sinh đợc
quan sát, đợc nêu vấn đề, đợc sử dụng đồ dùng học toán thực hành của cá nhân để hình
thành kiến thức mới và áp dụng vào thực hành sao cho linh hoạt, koa học. Đồng thời học
sinh có kĩ năng tính toán đúng các phép tính không nhớ trong phạm vi 100, để từ đó có
kiến thức cơ bản để học tiếp các dạng toán cao hơn ở lớp trên.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học không làm ảnh hởng tới quy trình, lô gíc của
các tiết dạy mà chỉ sáng tạo, đổi mới hình thức dạy học của giáo viên trong việc tổ chức
dạy học nhằm tạo cho học sinh tập trung, chủ động nắm kiến thức thông qua các hoạt
động học của các em. Làm đợc nh vậy là mỗi giáo viên chúng ta đã góp phần mình vào
công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
II. Triển vọng nghiên cứu sau đề tài.
- áp dụng vào đổi mới phơng pháp dạy học các phép tính về số tự nhiên ở các lớp
2,3,4,5.
- Nâng cao chất lợng dạy học về các phép tính về số tự nhiên.
Phần danh mục các tài liệu tham khảo

1. Đỗ Đình Hoan:
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên Toán 1. Nhà xuất bản Giáo Dục. Năm 2002
- Một số vấn đề về chơng trình Tiểu học mới. Nhà xuất bản Giáo Dục. Năm 2002
- Hỏi, đáp về đổi mới PPDH ở Tiểu học. Nhà xuất bản Giáo Dục. Năm 1996.
2. Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dơng Thuỵ, Vũ Quốc Chung
-PPDH môn Toán ở Tiểu học. Nhà xuất bản Giáo Dục. Năm 2001.
3. Nhiều tác giả (Bộ Giáo Dục và Đào tạo)
-Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kì 2003-2007. Nhà xuất bản
Giáo Dục. Năm 2005.
-PPDH các môn học ở Tiểu học và PPDH các môn ở lớp 1. Nhà xuất bản Giáo Dục. Năm
2007.
- Tài liệu bồi dỡng giáo viên dạy học các môn học ở lớp 1.

×