Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện chính sách tiền lương của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477 KB, 98 trang )

MỤC LỤC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, vừa là động lực để phát
triển kinh tế - xã hội đồng thời mọi mục tiêu kinh tế - xã hội hướng tới đều là
nâng cao đời sống vật chất – tinh thần tạo điều kiện cho con người phát triển
toàn diện. Xã hội ngày càng phát triển thì lao động trở thành một nhu cầu
thiết yếu để tồn tại, thông qua lao động người lao động được trả lương – đây
là nguồn thu nhập để họ tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động.
Người lao động chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số, để bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho người lao động, pháp luật lao động đã ra đời trong đó có
chính sách tiền lương. Thông qua chính sách tiền lương, Nhà nước có thể tác
động tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Nó tác động tới những người làm công
ăn lương – người dân của xã hội; nó tác động tới mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ vì tiền lương là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất; nó
tác động đến quan hệ tích lũy và tiêu dùng vì khi thu nhập tăng thì xu hướng
tích lũy nhiều hơn sẽ tăng đầu tư cho nền kinh tế phát triển; nó cũng tác động
đến cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế. Như vậy, chính sách tiền lương chính
là động lực cho phát triển kinh tế xã hội.
Việc thực hiện trả lương đúng với năng suất và chất lượng của cán bộ
viên chức chính là việc từng bước hoàn thiện chính sách tiền lương trong
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPTVN) được xác định là một nhiệm vụ
vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài. Bên cạnh những
thành tựu về cải cách và hoàn thiện chính sách tiền lương trong thời gian qua
của NHPTVN vẫn còn một số những hạn chế cần khắc phục. Sau một thời
gian thực tập tại NHPTVN tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện chính
sách tiền lương của Ngân hàng Phát triển Việt Nam” để làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi hy vọng rằng, qua luận văn này tôi


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1
Luận văn tốt nghiệp
sẽ đưa ra được một số giải pháp kiến nghị có ích cho việc hoàn thiện chính
sách tiền lương cho quý cơ quan.
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tiền lương của Nhà nước, quy chế
trả lương của NHPTVN.
Phạm vi nghiên cứu: Là việc áp dụng các chính sách này tại Hội sở
chính của NHPTVN.
Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích tổng hợp các số liệu sẵn có từ quá
trình hoạt động của NHPTVN.
Mục đích nghiên cứu: Đưa ra được một số biện pháp góp phần hoàn
thiện chính sách tiền lương cuả NHPTVN.
Kết cấu luận văn gồm ba phần chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tiền lương trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng chính sách tiền lương của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
- Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách tiền lương của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của tôi không thể tránh
khỏi được những thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy
(cô) và các anh chị trong Ban Tổ chức Cán bộ NHPTVN để tôi hoàn thiện
được bài viết của mình được hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG

1.1.1 Khái niệm tiền lương
Thị trường lao động là một bộ phận của nền kinh tế thị trường. Ở đó,
sức lao động được coi là hàng hóa nên tiền lương được coi là giá cả của sức
lao động. Trước hết, tiền lương là số tiền mà người lao động sử dụng trả cho
người lao động, nói cách khác đây là quan hệ kinh tế của tiền lương. Thứ hai,
tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội
quan trọng, liên quan tới đời sống và trật tự xã hội, đây chính là tính chất đặc
biệt của hàng hóa sức lao động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với
người sử dụng lao động, tiền lương là một phần cấu thành nên chi phí sản
xuất – kinh doanh. Vì thế, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ.
Còn đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động, đây
là phần thu nhập cơ bản và chủ yếu đối với hầu hết mọi người lao động.
Trong thực tế, khái niệm tiền lương rất đa dạng và có thể gọi dưới nhiều tên
gọi khác nhau: thù lao lao động, thu nhập lao động…Ở Pháp sự trả công được
gọi là tiền lương, ở Đài Loan tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà người công
nhân nhận được do làm việc…còn ở Việt Nam “Tiền lương là lượng tiền mà
người lao động nhận được từ người sử dụng sức lao động sau khi hoàn thành
một công việc nhất định hoặc sau một thời gian lao động nhất định”
(1)
. Tiền
lương được chia thành tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Tiền
lương danh nghĩa là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động; số tiền này phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm
việc của người lao động; phụ thuộc và trình độ cũng như kinh nghiệm làm
(1)
Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB lao động – xã hội, tr – 139 .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3
Luận văn tốt nghiệp
trong quá trình lao động. Còn tiền lương thực tế là số lượng các loại hàng hóa

việc…tiêu dùng và các dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có
thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa
“Thu nhập là tổng số tiền mà người lao động nhận được trong một thời
gian nhất định, từ các nguồn thu khác nhau”
(2)
. Các nguồn thu nhập đó có thể
là:
tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp (từ cơ sở sản xuất); từ lãi
tiền gửi tiết kiệm hay từ các khoản tiền từ kinh tế phụ gia đình…
Còn theo ILO: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm
việc thực tế thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng”. “Tiền công là khoản
tiền trả công cho người lao động theo hợp đồng lao động (chưa trừ thuế thu
nhập và các khoản khấu trừ theo quy định); được tính dựa trên số lượng sản
phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế”.
Bản chất của tiền lương thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ phát
triển kinh tế xã hội và nhận thức của côn người. Nếu trước đây, tiền lương chỉ
được coi là giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị trường thì giờ đây, tiền
lương không đơn giản chỉ là giá cả hàng hóa sức lao động nữa. Quan hệ giữa
người sử dụng lao động và người lao động đã có thay đổi căn bản.
1.1.2 Vai trò của tiền lương
Vì tiền lương liên quan trực tiếp đến chủ sở hữu sức lao động và người
sử dụng sức lao động nên vai trò của tiền lương được xét dưới hai góc độ:
• Đối với người sử dụng lao động:
Tư bản (K) và lao động (L) là hai đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất
vật chất. Người sử dụng lao động dùng tư bản để trang bị máy móc, công
(2)
Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB lao động – xã hội, tr – 139.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4

Luận văn tốt nghiệp
nghệ, mua nguyên – vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, họ cũng sử dụng
tư bản để thuê mướn sức lao động của người lao động để tham gia quá trình
biến đổi các nguyên liệu đó thành hàng hóa mang lại giá trị cao hơn cho
người sử dụng. Người sử dụng lao động ở đây là các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế… Người sử dụng lao động thu được lợi nhuận do thu được một
khoản chênh lệch giữa doanh thu thu được và chi phí mà họ bỏ ra trong quá
trình sản xuất cũng như phân phối sản phẩm. Chi phí này gồm có: Chi phí
mua sắm máy móc, chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào, chi phí cho lao động
trực tiếp sản xuất, chi phí cho lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản
xuất và chi phí quản lý điều hành. Như vậy, chi phí tiền lương chi trả cho
người lao động là tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân
phục vụ, cho cán bộ quản lý điều hành. Để thu được lợi nhuận cao hơn, chủ
doanh nghiệp luôn muốn giảm chi phí, nhưng lượng chi phí này chỉ có thể
giảm tới một mức nào đó do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan đến
pháp luật lao động và thị trường lao động. Hoặc họ có thể nâng cao năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả làm việc để giảm giá thành sản phẩm – đây
thường là cách họ chọn để nâng cao lợi nhuận cho mình và mang lại hiệu quả
cao hơn trong việc quản lý lao động. Bởi lẽ, tiền lương tăng lên sẽ là yếu tố
tạo động lực tốt nhất để người lao động gắn bó với tổ chức, làm việc có trách
nhiệm cao hơn và có năng suất lao động cao hơn. Vì thế, tiền lương luôn được
các nhà sử dụng lao động coi như một công cụ quản lý lao động hữu hiệu nhất
và ưu việt nhất trong hệ thống các bí quyết quản lý lao động.
• Đối với người lao động:
Người lao động là người nắm giữ sức lao động. Kinh tế ngày càng phát
triển, thị trường lao động ngày một hoàn thiện, sức lao động đã trở thành một
loại hàng hóa đặc biệt và mang lại giá trị cao hơn giá trị hàng hóa mà họ làm
ra cho người chủ thuê mướn sức lao động của họ. Tiền công mà chủ doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5

Luận văn tốt nghiệp
nghiệp trả chính là giá cả sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình làm việc
và cống hiến cho doanh nghiệp. Người lao động tiêu hao sức cơ bắp và tiêu
hao trí lực vào quá trình làm việc; nếu không được nghỉ ngơi để có thời gian
tái tạo sức lao động đó thì sức lao động đó sẽ dần bị mất đi và không thể phát
triển được. Vì thế, người lao động sử dụng tiền lương để tái sản xuất và tái
sản xuất mở rộng sức lao động của mình thông qua hệ thống các nhu cầu ăn,
mặc, ở, giao lưu, học hỏi… Tiền lương mà doanh nghiệp trả phải đáp ứng
được các nhu cầu này thì mới có tác dụng kích thích họ làm việc và giữ chân
họ ở lại với doanh nghiệp. Không những thế, người lao động làm việc không
chỉ để nuôi sống bản thân mình mà còn nuôi sống những người đang phụ
thuộc vào họ, đó là những người đã hết tuổi lao động và những người chưa
đến tuổi lao động, là bố mẹ và con cái của họ. Chính vì vậy, khi trả lương cho
người lao động nhất thiết cũng phải xét đến các yếu tố này thì tiền lương mới
thực sự là công cụ quản lý hiệu quả.
1.2 KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA
CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
1.2.1 Khái niệm chính sách tiền lương
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách này liên quan trực tiếp đến hầu
hết người lao động trong xã hội và chịu sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước
quản lý thống nhất tiền lương. Nhà nước thực hiện một cơ chế kiểm soát trong
thực hiện chính sách và chế độ trả lương, trên cơ sở pháp luật về tiền lương,
các hợp đồng lao động và thuế thu nhập. Việc quản lý Nhà nước về tiền lương
được thực hiện thông qua Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cơ quan
quản lý tiền lương cao nhất); các bộ quản lý chuyên ngành và các địa phương
(cấp Tỉnh, cấp thành phố); các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện công
tác lao động, tiền lương theo quy định của pháp luật.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6

Luận văn tốt nghiệp
Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp là các quy định, hướng dẫn
của Nhà nước về tiền lương, phụ cấp, hệ thống các đòn bẩy, giải pháp bao
gồm việc nghiên cứu, xây dựng, ban hành hệ thống các văn bản, các hướng
dẫn về chế độ tiền lương, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện những
chính sách tiền lương… nhằm thực hiện phân phối công bằng, minh bạch, hài
hòa lợi ích giữa người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước, phù
hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2 Vai trò của chính sách tiền lương
Chính sách tiền lương được xem như một văn bản pháp luật nên có thể
xem chính sách tiền lương như một công cụ hiệu quả góp phần điều tiết thị
trường lao động, thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ và góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia.
Đối với thị trường lao động, thông qua việc ban hành và sửa đổi chính
sách lương trong những năm qua, Nhà nước công nhận tiền lương và tiền
công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Thông qua hoạt động của thị trường
lao động, chính sách tiền lương góp phần phân bổ điều chỉnh nguồn nhân lực
phạm vi vùng, địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
Bộ luật lao động ra đời năm 1994, qua hai lần sửa đổi, bổ sung đã quy
định khung pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế lao động hai bên trong
doanh nghiệp,…tiền lương, tiền công được xác định, điều chỉnh thông qua
hoạt động lao động và thương lượng lao động tập thể.
Nhờ vậy, chính sách tiền lương đã góp phần thu hút đầu tư và thu hút
lao động vào các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu chế xuất; hạn
chế sự di chuyển lao động. Chất lượng lao động tăng lên, công nghệ ngày một
hiện đại, môi trường đầu tư thuận lợi là điều kiện quan trọng để thu hút đầu tư
nước ngoài. Quy mô sản xuất được mở rộng đã tạo thêm việc làm cho người
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7
Luận văn tốt nghiệp

lao động và có tác dụng trở lại với thị trường lao động, giảm thất nghiệp, tăng
thu nhập cho người lao động và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Để chính sách tiền lương phát huy được hiệu quả thì các chính sách liên
quan như chính sách đào tạo, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, phát triển
hệ thống dịch vụ việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo sẽ làm cho thị
trường lao động phát triển toàn diện hơn. Nhà nước cũng đang tiếp tục nghiên
cứu cải cách các chính sách toàn diện triệt để hơn chính sách tiền lương cho
phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế như việc ban hành
tiền lương tối thiểu, thiết lập hệ thống thang, bảng lương mới, hướng dẫn các
doanh nghiệp xây dựng thệ thống thang lương, bảng lương, hoàn thiện khung
pháp lý về cơ chế hai bên, ba bên. Tất cả đều nhằm mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội ngày càng văn minh, hiện đại.
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH
SÁCH TIỀN LƯƠNG
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tiền lương và chính sách tiền
lương.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, những quy định của Nhà nước
và sự vận động của thị trường chính là các yếu tố bên ngoài, yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến tiền lương và chính sách tiền lương. Sự phát triển của
khoa học công nghệ và việc vận dụng nó vào quá trình sản xuất kinh doanh đã
đem đến hiệu quả quản lý tốt hơn. Do đó việc vận dụng các chính sách tiền
lương của mỗi doanh nghiệp cũng nhạy bén hơn nên việc xác định quỹ trả
lương, phân phối tiền lương cho người lao dựa trên việc xây dựng đơn giá tiền
lương cũng được diễn ra dễ dàng và khoa học hơn, giúp cho việc thực hiện
chính sách tiền lương được hiệu quả. Quy chế tiền lương luôn thay đổi theo
sự phát triển của kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Nếu nền kinh tế phát triển
nhanh mà vẫn áp dụng quy chế tiền lương cũ thì trong mỗi doanh nghiệp, mỗi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8
Luận văn tốt nghiệp

tổ chức việc giảm năng suất lao động, giảm hiệu quả làm việc là khó tránh
khỏi do tốc độ tăng tiền lương không theo kịp tốc độ tăng giá, không kích
thích được lao động, không kích thích được sản xuất phát triển. Chính vì thế,
tiền lương tối thiểu chung được quy định khác nhau trong mỗi giai đoạn sao
cho nó phải phản ánh được tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Trước đây,
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phần lớn đều áp dụng Quy chế tiền
lương của Nhà nước một cách cứng nhắc để xây dựng Quy chế tiền lương cho
đơn vị mình. Tuy nhiên, do nhiều hạn chế và chậm đổi mới nên các quy định
này trở nên lạc hậu và không còn theo kịp sự phát triển của thị trường nên
ngày ngay, các đơn vị tự xây dựng quy chế tiền lương cho đơn vị mình gắn
với sự biến động của thị trường trên nền tảng chính sách tiền lương của Nhà
nước. Có thể coi sự vận động của thị trường là yếu tố khách quan lớn nhất ảnh
hưởng tới các chính sách tiền lương. Nền kinh tế suy thoái hay tăng trưởng sẽ
tạo cho người sử dụng có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người
lao động. Vì trong nền kinh tế suy thoái, cung lao động tăng lên, các doanh
nghiệp thường hạ thấp hoặc không tăng lương, còn trong nền kinh tế hưng
thịnh cầu lao động tăng dẫn tới khuynh hướng tăng lương để thu hút và giữ
chân người lao động. Như vậy, nếu chính sách tiền lương của Nhà nước làm
cho Quy chế tiền lương của doanh nghiệp thay đổi một số điều thì sự vận
động của thị trường đòi hỏi quy chế tiền lương phải biến đổi không ngừng,
thậm chí là biến đổi hoàn toàn mới theo kịp được nhịp độ biến đổi của tiền
lương trên trị trường lao động, đây là một điều rất quan trọng và cần được chú
ý khi xây dựng chính sách tiền lương.
Bên cạnh các yếu tố trên, sự có mặt của công đoàn cũng có ảnh hưởng
phần nào tới quyết định về tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương, các mức
chênh lệch về tiền lương, các hình thức trả lương…mà doanh nghiệp có công
đoàn áp dụng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
9
Luận văn tốt nghiệp

1.3.2 Các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới tiền lương và chính sách tiền
lương.
• Yếu tố thuộc về tổ chức:
Thu nhập của người lao động nhận được cao hay thấp là phụ thuộc vào
quan điểm trả lương của doanh nghiệp mà người lao động đang làm việc, vì
triết lý này sẽ quyết định chính sách tiền lương của doanh nghiệp đó. Bầu
không khí tâm lý, văn hóa doanh nghiệp hay quan điểm, triết lý của tổ chức
có ảnh hưởng đến cách thức tuyển chọn cán bộ, nhân viên; thái độ của người
lãnh đạo với cấp dưới; hành vi của người lao động; vấn đề đánh giá thực hiện
công việc cũng ảnh hưởng tới quy chế trả lương cho người lao động.
Đối với các tổ chức có quy mô lớn, cơ cấu lao động phức tạp thì hệ thống
chính sách và các chế độ tiền lương cũng phức tạp, các hình thức trả lương đa
dạng và chi phí cho tiền lương lớn. Mặt khác tiền lương của người lao động
còn phụ thuộc vào vấn đề lợi nhuận, tình hình tài chính hay khả năng chi trả
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt thường có xu
hướng trả lương cao hơn mức lương trung bình của thị trường lao động.
• Nhóm các yếu tố thuộc về công việc.
Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến tiền lương của
người lao động. Giá trị thực sự của công việc được đánh giá qua:
- Yêu cầu về năng lực thực hiệc công việc: Đối với các công việc yêu cầu
người lao động phải có kỹ năng xử lý, phân tích công việc cao hơn thì thường
được trả mức lương cao hơn so với những công việc yêu cầu khả năng xử lý
công việc thấp hơn.
- Trách nhiệm đối với công việc (tinh thần làm việc, tình thần hợp tác và
đạo đức nghề nghiệp): Đây là hệ thống công việc liên quan đến ý thức và tính
kỷ luật trong lao động của người lao động. Đối với những người lao động có
trách nhiệm với công việc, có tinh thần làm việc tốt thì thường mang lại hiệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
10
Luận văn tốt nghiệp

quả làm việc cao hơn, họ có tính đồng đội cao hơn. Chính vì thế, nếu trong
môi trường làm việc theo nhóm, nếu người lao động không có tinh thần này
thì dù mỗi cá nhân trong nhóm có tài năng đến đâu thì cũng không mang lại
hiệu quả làm việc như mong muốn. Nhờ có đạo đức nghề nghiệp, có tình thần
hợp tác mà người lao động trong tập thể mới có thể học hỏi được những kỹ
năng mới, mới có cơ hội để phát triển và hoàn thiện mình nhanh chóng, hiệu
quả làm việc của tập thể tăng lên, tiền lương của họ cũng tăng lên theo sự
đóng góp của họ cho tổ chức mà họ làm việc.
- Yêu cầu về sự cố gắng: Sự cố gắng là một trong những yếu tố tạo nên
thành tích cho người lao động. Sự cố gắng giúp họ học hỏi được nhiều hơn,
sự cố gắng giúp họ hoàn thiện kỹ năng nhanh hơn và thích ứng với công việc
được dễ dàng hơn. Người lao động nếu có yếu tố này, năng suất lao động sẽ
mau được cải thiện và đạt được thành tích tốt nên thường được khen thưởng
và có mức thu nhập cao và khả năng thăng tiến tốt.
- Điều kiện làm việc: Là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc
của người lao động. Nếu điều kiện làm việc: trang thiết bị máy móc phục vụ
cho công việc; yếu tố ánh sáng, tiếng ồn, độ ẩm và vệ sinh đảm bảo thì hiệu
quả làm việc cao, giảm bớt được sự căng thẳng của thần kinh cho người lao
động nên làm chậm sự xuất hiện của các yếu tố mệt mỏi và căng thẳng. Nơi
có môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi thường có năng suất lao động
cao, điều này cũng ảnh hưởng đến thu nhập mà người lao động nhận được
hàng tháng.
- Vị trí và vai trò của công việc trong tổ chức: Đối với những công việc có
vị trí quan trọng đối với tổ chức như kế toán, kiểm toán thường có mức lương
cao hơn các ngành khác. Một ví dụ dễ thấy, sinh viên mới ra trường nếu cùng
làm việc trong một tổ chức hay doanh nghiệp thì mức lương khởi điểm cho
ngành kế toán và kiểm toán thường cao hơn các ngành nhân sự, kế hoạch…
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
11
Luận văn tốt nghiệp

Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng tới quyết định tính lương cho người lao
động đảm nhiệm công việc đó.
• Nhóm yếu tố thuộc về cá nhân người lao động.
Mức lương của người lao động trong bất kỳ một tổ chức nào cũng tùy
thuộc vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, mức độ hoàn thành công việc,
thâm niên, sự trung thành và khả năng phát triển của người lao động đó trong
tổ chức. Những người này có khả năng làm được các công việc phức tạp, hiệu
quả làm việc cao và có sự vận dụng sáng tạo trong quá trình làm việc, khả
năng xử lý nhanh… là các yếu tố tạo ra sự khác nhau khi xây dựng và áp
dụng thang lương, bảng lương cho những lao động khác nhau dẫn đến sự
chênh lệch mức lương giữa người lao động.
Tiền lương của người lao động còn phụ thuộc vào sự hoàn thành công
việc và mức độ đóng góp cũng như cống hiến của người lao động vào tổ
chức.
Đối với bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào cũng luôn đề ra các
mức để lượng hóa mức độ hoàn thành công việc của người lao động để từ đó
đưa ra các khuyến khích cho người lao động. Các mức đó là: Mức sản phẩm
hoàn thành (theo giờ, theo ngày, theo tháng…), quy định mức thời gian hoàn
thành một sản phẩm… Đó chính là cách lượng hóa sự hoàn thành công việc
cho người lao động. Nó giúp cho doanh nghiệp và tổ chức trả lương cho
người lao động chính xác hơn, công bằng hơn và khoa học hơn. Đối với
những cá nhân hoàn thành vượt mức được nhận tiền thưởng vượt mức, điều
này làm tăng thu nhập hàng tháng cho họ, đồng thời còn có tác dụng kích
thích và tạo tinh thần thi đua trong đơn vị. Đối với những cá nhân có sáng
kiến cải tiến kỹ thuật góp phần làm tăng năng suất lao động, cá nhân có ý
tưởng độc đáo giúp cho việc hoàn thiện tổ chức cũng được ghi nhận thành
tích và được thưởng thích đáng. Sự ghi nhận thành tích này ghi nhận những
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
12
Luận văn tốt nghiệp

đóng góp của họ cho tổ chức, đồng thời họ cũng có cơ hội phát triển và thăng
tiến hơn, đi liền với nó chính là mức tiền lương cao hơn trong tương lai cho
họ.
1.4 NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
1.4.1 Quy định về lương tối thiểu chung
Mức lương tối thiểu là một chế định quan trọng bậc nhất của pháp luật lao
động nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động, nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường cung lao động đang lớn hơn cầu lao động. Tiền lương
tối thiểu cần đảm bảo nhu cầu sinh học và xã hội học. Mức lương tối thiểu ấn
định là bắt buộc đối với những người sử dụng sức lao động.
Tiền lương tối thiểu trong các thời kỳ khác nhau thì khác nhau vì nó
phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong các giai đoạn khác nhau của
nền kinh tế. Quy định mức lương tối thiểu chung để trả công cho người lao
động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường từ
ngày 1/1/2008 là 540 000 đồng/người/tháng. Mức lương tối thiểu chung dùng
làm cơ sở:
- Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức
phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở
các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã quy định tại khoản 1 điều 2 của Nghị định
166/ NĐ – CP ngày 16/11/1007.
- Tính lương tối thiểu vùng đối với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân.
- Tính trợ cấp kể từ ngày 1/1/2008 trở đị đối với lao động dôi dư.
- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo lương tối thiểu
chung.
1.4.2 Quy định về thang lương, bảng lương và các mức phụ cấp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
13
Luận văn tốt nghiệp
Thang lương, bảng lương là thang giá trị về mặt lao động của các chức

danh, công việc trong công ty, trong doanh nghiệp,… Thông qua thang lương,
bảng lương người lao động có cơ sở thỏa thuận kí hợp đồng lao động biết
được quá trình tăng lương và lên ngạch lương, từ đó khuyến khích người lao
động nâng cao tay nghề, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để đạt được
mức lương cao hơn. Ở đây, chỉ xin đề cập đến các đối tượng áp dụng Quy
định về thang lương, bảng lương và phụ cấp được quy định tại Nghị định
205/2004 NĐ – CP ngày 14/12/2004. Các chế độ đó cụ thể như sau:
Chế độ phụ cấp gồm: Phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc;
phụ cấp độc hại nguy hiểm; phụ cấp lưu động và phụ cấp thu hút.
Hệ thống thang bảng lương và phụ cấp này làm cơ sở để:
- Thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động;
- Xây dựng đơn giá tiền lương; thực hiện chế độ nâng bậc lương theo
thỏa thuận trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể;
- Đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật;
- Trả lương ngừng việc và các chế độ khác theo quy định của pháp luật
lao động;
- Giải quyết các quyền lợi khác nhau theo thỏa thuận của người sử dụng
lao động và người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Việc xây dựng thang lương, bảng lương phải bảo đảm nguyên tắc quy
định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, trong đó:
- Khoảng cách của các bậc lương phải bảo đảm khuyến khích để người
lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tích lũy kinh nghiệm, phát
triển các tài năng; chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề thấp nhất bằng 5%;
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
14
Luận văn tốt nghiệp
- Mức lương thấp nhất trong thang lương, bảng lương quy định đối với
lao động làm nghề, công việc đòi hỏi qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so
với mức tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

- Mức lương của nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc
hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của nghề, công việc
có điều kiện lao động bình thường. Danh mục nghề, công việc độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
Các quy định của pháp luật chỉ là quy định khung và có giới hạn tối
thiểu, để có một chính sách lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh,
phát huy vai trò của chính sách tiền lương trong phân phối và trả công lao
động, khuyến khích người lao động, mỗi doanh nghiệp nên tự xây dựng quy
chế trả lương phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
1.4.3 Quy định về xây dựng, sử dụng và quản lý quỹ tiền lương
- Về nguồn hình thành quỹ tiền lương: Đưa ra nguồn hình thành quỹ
lương trong doanh nghiệp, nguồn hình thành quỹ tiền lương cho các đơn vị
khác nhau là khác nhau nhưng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về
nguồn hình thành quỹ lương chủ yếu:
+ Quỹ lương theo đơn giá tiền lương từ trên giao xuống;
+ Quỹ tiền lương bổ sung: Tiền lương làm thêm giờ, lương bổ sung,
lương năng suất;
+ Tiền lương từ quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang;
+ Quỹ lương từ các hoạt động kinh doanh khác ngoài đơn giá tiền
lương;
- Về cách thức xác định quỹ tiền lương: Đưa ra cách thức xác định cho
từng loại quỹ lương và những quy định cụ thể khác về từng loại quỹ lương kể
trên.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
15
Luận văn tốt nghiệp
- Về sử dụng quỹ tiền lương: Quy định này thể hiện chính sách, quan
niệm của chủ doanh nghiệp trong việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp
cho người lao động. Mỗi doanh nghiệp có cách thức xác định quỹ tiền lương

và sử dụng quỹ tiền lương khác nhau và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Phần quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động tùy thuộc vào từng
doanh nghiệp nhưng không nhỏ hơn 76% tổng quỹ lương;
+ Doanh nghiệp được trích quỹ khen thưởng từ quỹ lương để trả cho
người lao động có thành tích tốt trong thực hiện công việc nhằm mục đích
khuyến khích người lao động làm việc nhưng không vượt quá 10% quỹ
lương. Tuy nhiên, đối với một số doanh nghiệp việc trích khen thưởng cho
các bộ, công nhân viên chức có thể được trích thêm một phần từ ngoài quỹ
lương.
+ Quỹ khuyến khích trích tối đa không quá 2% tổng quỹ lương để trả
cho người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao.
+ Trích quỹ dự phòng cho năm sau để phòng các rủi ro gặp phải nhưng
không lớn hơn 12% tổng quỹ lương.
Như vậy, qua việc quy định sử dụng quỹ tiền lương mà Công văn 4320
đưa ra đã xác định rất rõ các thức sử dụng quỹ tiền lương, phần trăm quy định
cho quỹ lương trong việc chi tối đa… đảm bảo tính thống nhất trong việc
quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp.
1.4.4 Quy định về hình thức trả lương
Thông thường có hai hình thức trả lương cơ bản được áp dụng chủ yếu
trong doanh nghiệp: Tiền lương theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm.
• Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương này thường được sử dụng rộng rãi đối với một số loại
công việc của người lao động làm những công việc khó tiến hành định mức
chính xác và chặt chẽ do tính chất của công việc, nếu trả theo sản phẩm sẽ
không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không mang lại hiệu quả thiết thực. Cơ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
16
Luận văn tốt nghiệp
sở căn bản của hình thức trả lương này là định giá công việc, các công việc sẽ
được xếp vào một số ngạch và bậc lương nhất định. Tiền lương theo thời gian

được tính căn cứ vào thời gian làm việc và đơn giá tiền lương trong một đơn
vị thời gian.
Trong hình thức trả lương theo thời gian lại được chia thành:
- Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
• Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương này căn cứ trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn
vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được. Hình thức trả lương này
gắn thu nhập của người lao động với kết quả công việc của họ, có tính kích
thích mạnh, mang lại hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi trong các doanh
nghiệp. Hình thức trả lương này làm cho người lao động cố gắng học tập,
nâng cao trình độ, cải tiến kỹ thuật… để tăng năng suất lao động. Có rất nhiều
hình thức trả lương theo sản phẩm:
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
- Chế độ lương sản phẩm tập thể
- Chế độ lương theo sản phẩm gián tiếp
- Chế độ lương theo sản phẩm có thưởng
- Chế độ trả lương sản phẩm khoán
Ngoài ra một số khâu yếu trong sản xuất, có ảnh hưởng đến toàn bộ quá
trình sản xuất thì sử dụng chế độ lương theo sản phẩm lũy tiến.
1.5 SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
Trong thời gian qua, chính sách tiền lương đã không ngừng hoàn thiện
để phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách tiền lương
đã thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ cao và nền kinh tế tri thức
để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tiền lương, tiền công đã
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
17
Luận văn tốt nghiệp
được coi là giá cả của hàng hóa sức lao động trên cơ sở thị trường lao động
quyết định thông qua hoạt động của thị trương lao động; chính sách tiền

lương đã phần nào khắc phục được tình trạng bình quân, san bằng…thì chính
sách tiền lương vẫn biểu hiện một số mặt hạn chế cần phải sửa đổi và bổ sung
cho phù hợp hơn. Các hạn chế như: chưa có quy định tiền lương tối thiểu
ngành, chưa có các chế tài đủ mạnh buộc các doanh nghiệp phải thực hiện; hệ
thống thang lương, bảng lương và phụ cấp áp dụng đối với các DNNN chưa
thực hiện được vai trò của bảng giá nhân công để trả lương cho người lao
động cũng như chưa đổi mới quy định nguồn trả lương đối với DNNN.
Chính sách tiền lương là mũi tên hai chiều vừa tác động đến thu nhập
của người lao động – một bộ phận dân số lớn của xã hội, tiền lương lại là một
yếu tố cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp nên tác động đến thu nhập
của chủ doanh nghiệp. Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp hợp lý là
công cụ quản lý doanh nghiệp tốt nhất để đạt hiệu quả lao động cao và giữ
chân được lao động giỏi. Đó chính là yếu tố tạo động lực cho doanh nghiệp
phát triển bền vững, từ đó mà chính sách tiền lương tác dụng trở lại đối với
nền kinh tế quốc dân thong qua quan hệ tiêu dùng và tiết kiệm. Thu nhập tăng
lên sẽ đi đôi với xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, kéo theo đầu tư nhiều hơn, tạo
thêm nội lực cho nền kinh tế. Chính vì thế, hoàn thiện chính sách tiền lương
luôn là một vấn đề mang tính cấp bách nhất là khi nền kinh tế nước ta đang
trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
18
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (NHPTVN).
2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NHPTVN.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Việt Nam ra đời và phát triển mà tiền thân là Quỹ Hỗ
trợ phát triển, trước đó là Tổng Cục đầu tư ra đời năm 1995. Cụ thể ba giai
đoạn đó là:

- Giai đoạn 1 ( từ ngày 01/01/1995 – 31/12/2000): Tổng Cục đầu tư ra đời
ngày 1 tháng 1 năm 1995 theo nghị định số 187/1994/NĐ – CP ngày 10 tháng
12 năm 1994 của Chính phủ, trực thuộc Bộ tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đầu
tư phát triển, tổ chức thực hiện việc cấp phát vốn ngân sách Nhà nước đầu tư
và vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án, mục tiêu, chương
trình theo danh mục do Chính phủ quyết định hàng năm.
- Giai đoạn 2 ( từ ngày 01/01/2000 – 30/06/2006): Theo nghị định của
Chính phủ số145/1999/NĐ – CP ngày 20 tháng 09 năm 1999 về tổ chức lại
Tổng Cục đầu tư thuộc Bộ tài chính bị giải thể và thành lập Quỹ Hỗ trợ phát
triển quốc gia ngày 1 tháng 1 năm 2000.
- Giai đoạn 3 ( từ 01/07/2006 – nay): Ngân hàng Phát triển Việt Nam (tên
giao dịch quốc tế: The Việt Nam Development Bank, viết tắt là VDB) được
thành lập trên cơ sở Quỹ Hỗ trợ Phát triển theo quyết định 108/2006/QĐ-TTG
của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 19/05/2006.
Ngân hàng Phát triển có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội, có Sở giao
dịch, chi nhánh tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, văn phòng
đại diện trong và ngoài nước.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
19
Luận văn tốt nghiệp
Ngân hàng Phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu,
được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc nhà nước, các ngân
hàng thương mại trong và ngoài nước, được tham gia hệ thống thanh toán với
các ngân hàng và cung cấp các dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp
luật. Ngân hàng Phát triển kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm của quỹ tương
hỗ.
Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển được quy định tại quyết
định 108/2006/QĐ – TTg và điều lệ tổ chức hoạt động của Ngân hàng Phát
triển do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Ngân hàng Phát triển có thời hạn hoạt động là 99 năm kể từ ngày ra quyết
định này của thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển
Việt Nam có hiệu lực.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
phòng (Ban) NHPTVN
Hội đồng quản lý gồm 5 thành viên, trong đó có thành viên chuyên
trách là Chủ tịch và Tổng Giám đốc, thành viên kiêm nhiệm là nhà lãnh đạo
các Bộ: Tài chính, Kế hoạch – Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên của Hội
đồng quản lý theo đề nghị của Bộ Nội vụ, sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản lý: Quản lý Ngân hàng Phát
triển về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Quy định kế hoạch
phát triển, định hướng hoạt động; Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm;
Chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Sở giao
dịch…theo đề nghị của Tổng Giám đốc; quyết định việc bổ nhiệm và miễn
nhiệm các chức danh lãnh đạo; ban hành các văn bản về quy chế hoạt động và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
20
Luận văn tốt nghiệp
các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định của Nhà nước theo thẩm
quyền; giám sát, kiểm tra cơ quan điều hành; …
Chức năng và nhiệm vụ của Tổng giám đốc: Tổng Giám đốc là đại diện
pháp nhân của Ngân hàng Phát triển, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
lý, trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động
của Ngân hàng Phát triển theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định như: tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ; điều hành hoạt động và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động; quy định về phân cấp các đơn vị trực thuộc; quy định
về lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn;…
Chức năng và nhiệm vụ của Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng: Phó

Tổng Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt
động theo phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công.
Chức năng của Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có bẩy thành viên là các
chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư…, hiểu biết về
pháp luật. Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính
sách, pháp luật…Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế
độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán; thẩm định báo
cáo tài chính hàng năm; …kiến nghị với Hội đồng quản lý các biện pháp sửa
đổi, bổ sung, cải tiến hoạt động của Ngân hàng Phát triển.
Ban Kế hoạch – Tổng hợp: thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam,có chức
năng tham mưu với Tổng Giám đốc trong công tác tổng hợp phân tích tình
hình kinh tế xã hội, thị trường tài chính tiền tệ, hoạch định các chiến lược phát
triển và các hoạt động của Ngân hàng Phát triển từng thời kỳ; tổng hợp giao
kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước; báo cáo tổng hợp phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng Phát
triển theo định kỳ hoặc đột xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
21
Luận văn tốt nghiệp
Ban thẩm định: thuộc Ngân hàng Phát triển có chức năng tham mưu với
Tổng Giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thẩm định các
dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Ban nguồn vốn: thuộc Ngân hàng Phát triển có chức năng tham mưu với
Tổng Giám đốc về công tác huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành vốn; tổ
chức thực hiện công tác huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành nguồn vốn;
cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của toàn hệ thống.
Tạp chí hỗ trợ phát triển thuộc NHPTVN có chức năng tham mưu giúp
Tổng Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện công tác biên tập, xuất bản tạp
chí HTPT và các ấn phẩm phục vụ cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công

tác tuyên truyền, lưu trữ tư liệu truyền thống của toàn hệ thống.
Ban thi đua khen thưởng: trực thuộc NHPTVN có chức năng tham mưu
giúp Tổng Giám đốc trong công tác thi đua khen thưởng.
Ban Tín dụng Trung ương: Có chức năng tổ chức, chỉ đạo, thực hiện công
tác cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và bảo lãnh tín dụng
đầu tư.
Chức năng của Ban Tổ chức Cán bộ: Ban Tổ chức cán bộ ( viết tắt là Ban
TCCB) là đơn vị thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có chức năng tham
mưu giúp Tổng Giám đốc trong công tác xây dựng tổ chức bộ máy; quản lý
nguồn nhân lực; công tác đào tạo, lao động tiền lương hệ thống của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam…
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
22
Luận văn tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TẠI HỘI SỞ CHÍNH VDB
Phạm Thị Quỳnh Kinh tế lao động 46B
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
TỔNG GIÁM ĐỐC
P. Tổng Giám
đốc
Kế toán trưởng
Ban kiểm soát Bộ máy điều hành
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
TỔNG GIÁM ĐỐC
P. Tổng Giám đốc Kế toán trưởng
Ban kiểm soát Bộ máy điều hành
B
a
n


K
ế

h
o

c
h



T

n
g

h

p
B
a
n

t
h

m

đ
i

n
h
B
a
n

T
.
c
h
í
n
h



K
.
t
o
á
n



K
.
q
u


B
a
n

T
í
n

d

n
g

T
r
u
n
g

ư
ơ
n
g
B
a
n

H



t
r


v

n

S
Đ
T
-

Q
L
V
U
T
B
a
n

T


c
h

c


c
á
n

b

B
a
n

K
i

m

t
r
a

n

i

b

B
a
n

Q

L
V
N
N

-

Q
H
Q
T
B
a
n

Q
L
T
S

&

X
D
C
B
N
N
B
a

n

T
í
n

d

n
g

x
u

t

k
h

u
V
ă
n

p
h
ò
n
g
T

r
u
n
g

t
â
m

x


l
ý

n

T
r
u
n
g

t
â
m

c
ô
n

g

n
g
h


t
.
t
i
n
T
r
u
n
g

t
â
m

Đ
T

&

N
C
K

H
T

p

c
h
í

H


t
r


p
h
á
t

t
i

n
B
a
n

p

h
á
p

c
h
ế

S


g
i
a
o

d

c
h
23

×