Tải bản đầy đủ (.doc) (197 trang)

SU DUNG TRANH ANH VAO DAY HOC LICH SU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 197 trang )

Nội dung và phơng pháp sử dụng
tranh ảnh và lợc đồ trong Sách
giáo Khoa
lịch Sử
Bài 1
liên xô và các nớc đông âu
từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỷ xx
1. Hình. Vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Liên Xô
-Nội dung
Cùng với việc khôi phục kinh tế (1945-1950), nhân dân Liên Xô lại
bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ
nghĩa xã hội. Trong đó, việc nghiên cứu khoa học nhằm đuổi kịp và v-
ơn lên vợt Mĩ là một mục tiêu quan trọng, nhằm ứng dụng những
thành tựu của khoa học không những để phát triển kinh tế mà còn
trong lĩnh vực quân sự, vì Mĩ năm 1945 đã chế tạo thành công bon
nguyên tử.
Việc xây dựng cơ cở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô diễn ra trong điều kiện cực kì khó khăn. Các nớc đế quốc do
Mĩ cầm đầu đã phát động cuộc chiến tranh lạnh nhằm bao vây kinh
tế, cô lập chính trị, tích cực chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc
chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nớc xã hội chủ
nghĩa khác. chính vì vậy, Liên Xô vừa phải chi những khoản tiền lớn
cho xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, cừa phải chi tiền cho củng cố
quốc phòng để bảo vệ tổ quốc, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới,
đồng thời là nớc đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực khoa học kĩ
thuật và nghiên cứu vũ trụ.
Nhân dân Liên Xô đã thu đợc những thắng lợi to lớn trong các kế
hoạch 5 năm và 7 năm, đạt đợc những thành tựu về kinh tế, khoa học
kĩ thuât và vũ trụ.
Trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật. Ngày 4-10-1957 Liên Xô đã
phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ mang


tên Xputnich, trở thành nớc đầu tiên trên thế giới chinh phục vũ
trụ.
Vệ tinh đợc phóng lên bởi một tên lửa do Cô-lô-lép chế tạo, bay
quanh trái đất theo một quĩ đạo hình bầu dục, điểm thấp nhất cách
mặt đất 227km, điểm cao nhất cách mặt đất 947km, thời gian vệ tinh
đợc phóng lên bay vòng quanh trái đất hết 1 giờ 36 phút. Gần 4 năm
sau, ngày 12-4-1961, Liên Xô lại phóng tàu vũ trụ Phơng Đông (vô-
xtốc) chở i-u-ri Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất trong 108 phút.
Nh vậy, cùng với các thành tựu về kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo
dục và quân sự thì thành tựu về khoa học vũ trụ của nhân dân Liên
Xô đạt đợc sau chiến tranh thế giới thứ hai đã chứng tỏ Liên Xô là
một nớc hùng mạnh trên thế giới.
Phơng pháp sử dụng
GV hớng dẫn HS quan sát toàn bộ bức tranh, tổ chức cho HS khai
thác nội dung bằng việc nêu các câu hỏi nh sau:
- Hãy cho biết những hiểu biết của mình về vệ tinh
nhân tạo do Liên Xô phóng lên vũ trụ?
- Việc Liên Xô là nớc đầu tiên phóng thành công vệ
tinh nhân tạo lên vũ trụ có ý nghĩa nh thế nào?
Sau khi HS trả lời, GV hoàn thiện việc khai thác tranh ảnh
nh nội dung trên.
-Liên Xô phóng vệ tinh đầu tiên lên vũ trụ phản ánh sự phát
triển của lĩnh vực nào?
2. Lợc đồ các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu
Nội dung
Trên lợc đồ là các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu nằm gần với
Cộng hoà xuất hiện chủ nghĩa Xô Viết ( Liên Xô ): Ba Lan,Cộng hoà
dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Hung- Ga- Ri, Ru- ma- ni, Nam T, Bun- ga-
ri và An- ba- ni.
Trớc chiến tranh , các nớc Đông Âu (Ba Lan, Tiệp Khắc, Hung-

Ga- Ri, Ru- ma- ni, Nam T, Bun- ga- ri và An- ba- ni ) là những nớc
t bản chậm phát triển lệ thuộc về cả kinh tế và chính trị vào các nớc
Anh, Pháp.
Mĩ.Trong chiến tranh thế giới thứ hai, họ bị các nớc đế quốc xâm
lợc, chiếm đóng và phong trào đấu tranh giải phóng do các Đảng cộng
sản lãnh đạo, Riêng nớc Đức là một bộ phận chủ nghĩa t bản phát
triển và phát xít thống trị.
Trong những năm 1944-1945, lợi dụng thời cơ Hồng quân Liên Xô
tiến quân truy quét công đội phát xít Đức qua lãnh thổ Đông Âu,
nhân dân và các lực lợng vũ trang Đông Âu đã nổi dậy phối hợp với
Hồng quân Liên Xô tiêu diệt bọn phát xít, giành chính quyền và
thành lập các nớc dân chủ nhân dân: Cộng hòa nhân dân Ba lan(22-
7-1944), Cộng hoà nhân dân Hung- ga- ri(4-4-1945), Cộng hoà Tiệp
Khắc(9-5-1945), Cộng hoà liên bang nhân dân Nam T(29-11-1945),
Cộng hoà nhân dân An- Ba- ni(11-12-1945) và Cộng hoà nhân dân
Bun- ga- ri(15-9-1946).
Đối với nớc Đức, năm 1949 có hai nớc Đức ra đời. Theo kết quả của
hội nghị Pốt-xđam, các nớc Mĩ, Anh, Pháp sẽ kéo quân vào Tây Đức,
Liên Xô sẽ vào Đông Đức làm nhiệm vụ tiêu diệt tận gốc chế độ phát
xít, làm cho nớc Đức đợc thống nhất, hoà bình, phát triển và dân chủ
thực sự. Tại Đông Đức Liên Xô đã chấp hành nghiêm chỉnh những
nhiệm vụ này. Nhng với âm mu chia cắt lâu dài nớc Đức, phục hồi chủ
nghĩa phát xít và gây thù địch với Liên Xô, tháng 9 -1949 các nớc Mĩ,
Anh, Pháp đã giúp đỡ các thế lực t bản thế lực phản động hợp nhất ba
miền tạm chiếm đóng của ba nớc này lại và thành lập nhà nớc Cộng
hoà liên bang Đức ( Tây Đức). Liền sau đó, thể theo nguyện vọng của
nhân dân Đông Đức, dới sự giúp đỡ của Liên Xô, ngày 7-10-1949, nớc
Cộng hoà dân chủ Đức cũng chính thức đợc thành lập. Thủ đô Béc-lin
cũng bị chia làm hai khu vực là Đông Béc-lin dới sự ảnh hởng của
Liên Xô và Tây Béc-lin dới sự ảnh hởng của Anh, Pháp, Mĩ.

Sự ra đời của các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu là một thay đổi
lớn của cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Từ 1945-1949, các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu đã tiến hành
nhiều nhiệm vụ quan trọng để hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân nh xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, cải cách
ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp t bản, ban hành các quyền tự
do dân chủ cho ngời dân
Phơng pháp sử dụng
Đây là lợc đồ thể hiện vị trí địa lí và tình hình của tám nớc dân
chủ nhân dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
GV sử dụng kênh hình này để dạy mục I, ý 1- sự ra đời của các nớc
dân chủ nhân dân Đông Âu.Trớc khi sử dụng kênh hình, Gv cho HS
quan sát lợc đồ, đặt một số câu hỏi sau:
- Có bao nhiêu nớc dân chủ nhân dân Đông Âu ?
- Hãy nói tên các nớc này.
- Tại sao năm 1949 lại có hai nớc Đức ra đời ?
GV tiến hành khai thác lợc đồ nh nôi dung ở trên, đồng thời có kết
hợp các câu hỏi phụ để kích thích tinh thần học tập sáng tạo của HS.
3. Liên Xô khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
Tháng 3/1946, kế hoạch 5 năm lần thứ IV đợc Xô viết tối cao thông
qua và bắt đầu thực hiện. Nhiệm vụ chính của kế hoạch 5 năm lần
thứ IV là: Hàn gắn vết thơng chiến tranh, đa sản lợng công nghiệp và
nông nghiệp đạt và vợt so với năm 1940 và trên cơ sở đó nâng cao đời
sống vật chất và văn hoá cho nhân dân. Phong trào thi đua hoàn
thành và hoàn thành vợt kế hoạch 5 năm đợc phát động rộng rãi.
Nhân dân lao động khắp đất nớc hào hứng bắt tay vào công cuộc xây
dựng hoà bình.
Về công nghiệp: Các biện pháp cấp bách để phục hồi sản xuất công
nghiệp đợc thực hiện: trang bị kỹ thuật mới, khắc phục tình trạng
mất cân đối giữa các ngành sản xuất cũng nh thiếu nhiên liệu, năng

lợng, nguyên liệu để duy trì hoạt động cho các cơ sở công nghiệp. Đầu
năm 1948, có 8,5 triệu binh lính đợc phục viên trở về với cuộc sống lao
động hoà bình. Đây là một nguồn nhân lực quan trọng, góp phần
tham gia vào xây dựng đất nớc sau chiến tranh.
Các nhà máy điện, khu công nghiệp than và luyện kim miền Nam
đợc tập trung xây dựng lại nh nhà máy thủy điện Đơ-nhép, Đu-ép-ca,
Ku-ra-khốp-xcai-a, ở Đôn-bát, Vít-xki ở Muốc-man-xcơ, Khác-kốp,
Ka-ri-vôi Rốc công việc khôi phục vùng Đôn-bát có quy mô lớn. Kỹ
thuật khai thác mới đợc áp dụng đã làm tăng sản lợng than. Năm
1949, khai thác than đã đạt mức trớc chiến tranh.
Kỹ thuật đợc nghiên cứu và ứng dụng để cơ khí hoá sản xuất. Lao
động chân tay trong công nghiệp luyện kim, khai khoáng dần dần
đợc thay thế bằng máy móc. Quy trình sản xuất mới và các hệ thống
tự động đợc lắp đặt ở các nhà máy cơ khí. Năng lợng điện tử đợc sử
dụng rộng rãi. Ngành điện tử bắt đầu phát triển. Công nghiệp quốc
phòng đợc nhà nớc đặc biệt chú trọng. Sau nhiều nghiên cứu và thử
nghiệm, các nhà khoa học Liên xô đã chế tạo thành công bom nguyên
tử vào năm 1949. Kế hoạch phát triển công nghiệp đợc hoàn thành
trong vòng 4 năm 3 tháng.
Về nông nghiệp: Mặc dù những hậu quả mà chiến tranh để lại cho
nông nghiệp rất nghiêm trọng, nhng Đảng và nhà nớc Liên Xô đã kịp
thời đề ra những biện pháp nhằm nhanh chóng khắc phuc hậu quả
chiến tranh và phát triển nông nghiệp.
Công tác quản lý và tăng cờng lực lợng lao động cho nông nghiệp
đợc chú trọng. Hàng ngàn đảng viên tình nguyện về nông thôn tham
gia lao động. Các nông trang đợc giao chỉ tiêu, kế hoạch chi tiết đến
từng sản phẩm.
Cơ sở vật chất và kỹ thuật nông nghiệp đợc mở rộng và tăng cờng
đáng kể. Hơn 900 trạm máy kéo và máy nông nghiệp đợc thành lập.
Tổng số máy kéo tăng 30%; máy liên hợp tăng 405%.

Ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Đến cuối năm 1948, số đầu
gia súc đã đạt mức trớc chiến tranh, nhng không đáp ứng kịp nhu cầu
ngày càng tăng. Thức ăn gia súc, thịt, sữa vẫn là những vấn đề cấp
bạch cần giải quyết.
Giao thông vận tải: đạt đợc những thành tựu lớn, đờng sắt đợc khôi
phục nhanh chóng, ngành đờng sắt đã vợt mức kế hoạch vận chuyển
hàng hoá. Những chuyến đờng sắt ở U-ran và ngoại Cáp-ca-rơ bắt
đầu đợc xây dựng và đa vào sử dụng.
Quan hệ ngoại thơng của Liên Xô thời kỳ này thiết lập chủ yếu với
các nớc xã hội chủ nghĩa. Để tăng cờng hợp tác kinh tế giữa các nớc
xã hội chủ nghĩa, hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV) đợc thành lập ở
Mát-xcơ-va (tháng 1 năm 1949).
(Theo: Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Thị Th.
Lợc sử Liên Bang Nga 1917-1991
NXB Giáo dục H.2002)
4. Sự phát triển khoa học kỹ thuật của Liên Xô trong
những năm 1950-1960.
Nền khoa học Xô viết thời kỳ này tiếp tục phát triển cả về chiều
sâu và chiều rộng. Số lợng các cơ quan nghiên cứu tăng nhanh: Từ
2848 viện nghiên cứu năm 1950, tăng lên 2987 viện vào năm 1958. Số
lợng cán bộ nghiên cứu tăng từ 162,5 nghìn lên 284 nghìn ngời, trong
đó có hơn 100 nghìn tiến sĩ và phó tiến sĩ. Mỗi nớc cộng hoà đều có
viện hàn lâm khoa học riêng và có các ngành mũi nhọn tầm cỡ thế
giới. Các nhà khoa học Liên Xô đã tham gia nhiều hội nghị khoa học
quốc tế và các công trình của họ đợc đánh giá cao. Xu hớng kết hợp
nghiên cứu với ứng dụng thực tiễn phát triển. Các trung tâm nghiên
cứu đợc thành lập trên đảo Xa-kha-lin, ở Kam-chát-ka, Đa-ghe-xtan,
Vôn-ga, Crm. Với mục đích khai thác vùng Xi-bia, Viện Hàn lâm
khoa học Liên Xô đã thành lập chi nhánh ở thành phố Xim-biếc-xcơ.
Thành phố của các nhà khoa học A-ka-đê-gô-rô-đốc, đợc xây dựng

để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà khoa học phát huy khả
năng sáng tạo từ đầu những năm 50 của thế kỷ XX, các nhà khoa học
Liên Xô đã hợp tác với các nhà khoa học từ nhiều nớc để đẩy mạnh
nghiên cứu Bắc cực.
Nền khoa học kỹ thuật Liên Xô thời kỳ này đã đạt đợc những
thành tựu lớn. Các nhà khoa học N.Xê-mi-ô-nốp, I.Tamm, N.Lan-
đao, P.Che-ren-kốp, có nhiều phát minh quan trọng và đợc nhận
giải Nô-ben. Các chuyên gia Xô viết đã chế tạo thành công máy bay
hành khách siêu thanh và đạt một loạt giải thởng của nhà nớc. Các
nhà vật lý học tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ bí mật của nguyên
tử và ứng dụng năng lợng của nó cho mục đích hoà bình. Vào năm
1957, một máy gia tốc nguyên tử mạnh nhất thời đó đã đợc lắp đặt.
Năm sau, nhà máy điện nguyên tử với công suất 100.000 Kw bắt đầu
hoạt động và một nhà máy nguyên tử lớn khác đợc khởi công xây
dựng. Sự ra đời của tàu phá băng nguyên tử Lênin vào năm 1959 là
một thành công lớn trong việc sử dụng năng lợng nguyên tử cho mục
đích hoà bình ngành vật lý lý thuyết, toán học cũng có nhiều thành
tựu gắn với tên tuổi các nhà khoa học nh: N.bô-gô-liu-bốp, M.Lê-ô-
nô-vích, A. Ti-khô-nốp thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học
Liên Xô trong lĩnh vực lợng tử đợc thế giới công nhận. Các khoa học
ứng dụng nh sinh học , sinh hoá, y học cũng đạt đợc những thành tích
lớn, đóng gớp trực tiếp vào việc phát triển kinh tế, cải thiện chất lợng
cuộc sống và nâng cao tuổi thọ của ngời dân.
Kỹ thuật không ngừng phát triển. Các công cụ tự động và bán tự
động, các dụng cụ kiểm soát bằng chơng trình thúc đẩy trực tiếp quá
trình tự động hoá sản xuất. Nganh công nghiệp pôlime bắt đầu phát
triển đã sản xuất ra các loại vật liệu mới.
Nổi bật nhất trong các thành tựu khoa học kỹ thuật của Liên Xô
là những thành tựu thần kỳ trong công cuộc chinh phục vũ trụ. Liên
Xô là nớc đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo của

trái đất (tháng 10/1957). Ngày 12/4/1961 đã ghi nhận một sự kiện
quan trọng lần đầu tiên con ngời bay vào vũ trụ. Những năm tiếp
theo chứng kiến những thành công mới của Liên Xô trong lĩnh vực
này.
Khoa học xã hội đợc chú trọng phát triển.Các ngành kinh tế học,
triết học, sử học Cũng đạt đợc nhiều thành tựu lớn.
I. Ga-ga-rin Nhà du hành vũ trụ đầu tiên trên thế giới
I-u-ri A-lếch-xây E- vích Ga-ga-rin sinh ngày 8/3/1934 tại tỉnh
Smô-len-xcơ, làng Kru-xi-nô (nay là thành phố Ga-ga-rin). Nhập ngũ
năm 1955, năm1957 anh đợc đào tạo trở thành phi công tiêm kích. Từ
năm 1960, anh đợc lựa chọn vào nhóm 20 phi công suất sắc nhất của
toàn bộ quân chủng không quân Liên Xô để tập luyện, chuẩn bị cho
chuyến bay vào vũ trụ.
Ngày 12/4/1961 đã trở thành mốc son, niềm tự hào của khoa học
Liên Xô và thế giới: Lần đầu tiên con ngời bay vào vũ trụ. I.Ga-ga-rin
đã thực hiện thành công chuyến bay lịch sử này với 1h48 trên con
tàu vũ trụ Phơng Đông.
Do những thành tích xuất sắc của mình, I.Ga-ga-rin đã đợc Đảng
và nhà nớc Liên Xô chao tặng danh hiệu anh hùng Liên Xô, tiếp đó trở
thành anh hùng lao động Tiệp Khắc, Bun-ga-ri, Việt Nam. Năm
1963, đợc phong quân hàm Đại tá, năm 1968 tốt nghiệp học viện kỹ
thuật quân sự hàng không. Anh là đại biểu Xô Viết tối cao khoá VI và
VII, viện sĩ danh dự Viện hàn lâm quốc tế về bay trong vũ trụ và
nghiên cứu khoảng không vũ trụ. Song khác với mọi ngời, Ga-ga-rin
không bị choáng ngập trong vinh quang. ở mọi nơi trên đất nớc Liên
Xô và trên thế giới những nơi anh từng đến, anh luôn tiếp xúc với
mọi ngời bằng thái độ thân thiện và nụ cời tơi tắn trên môi.
Ngày 27/3/1968, trong một chuyến bay tập, I.Ga-ga-rin đã hi sinh
vì tai nạn máy bay. Năm tháng đã trôi qua và dù thời thế đã đổi
thay, song nhân loại vẫn nhớ về anh, nhớ nụ cời rất con ngời và câu

nói của anh: trời, trái đất mới xanh làm sao! đã đi vào lịch sử.
Từ năm 1973, cứ vào tháng 3 hàng năm, ngời ta lại tổ chức những
cuộc hội thảo, những buổi liên hoan văn nghệ, thi đấu thể thao để kỷ
niệm ngày sinh của Ga-ga-rin. Còn ngay tại ngôi làng anh đã sinh
ra, ngời ta tiến hành nghi lễ uống nớc từ chính cái giếng trong vờn
nhà Ga-ga-rin thủa xa.
(Theo: Truyền hình Việt Nam, số 36+37 năm 2004)
Bài 2 Liên Xô và các nớc đông âu
từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90
của thế kỉ xx
1. Cuộc biểu tình đòi li khai và độc lập ở Lít- va
-Nội dung
Lit- va là một nớc nằm ở đông bắc Châu Âu, ven biển Ban Tích
một vùng đồng bằng thấp với các hồ xen kẽ, có diện tích 65 301km
2

dân số 3 620 756 ngời ( số kiệu thống kê năm 2001 ).
Trớc đây ngời Lit va đã có lịc sử của riêng mình, đất nớc đợc
thống nhất vào năm 1250. Năm 1795, họ bị sát nhập vào nớc Nga sa
hoàng. Theo Hiệp ớc không xâm lợc lẫn nhau năm 1939 kí kết giữa
Hít- le và Xta- lin, Lit- va đợc sát nhập vào Liên Xô. Năm 1940, Lít-
va trở thành một nớc cộng hoà của Liên bang Xô Viết.
Năm 1988, cùng với cuộc khủng hoảng và dần dần đi đến tan rã
của Liên Xô thì những ngời theo đờng lối của dân tộc chủ nghĩa Lít-
va tiến hành hoạt động công khai. Tháng 4-1990, cùng với hai nớc
vùng biển Ban Tích là Lat- vi- a và E-xtô-ni-a, Đảng Cộng Sản Lít-
va tuyên bố rút ra khỏi Đảng Cộng Sản Liên Xô và đòi độc lập. Sau
cuộc chính biến thang8-1991 không thành,Liên Xô đã công nhận nền
độc lập của Lít- va.
Bức ảnh trong SGK chụp đoàn ngời tham gia cuộc biểu tình của

ngời dân Lí- va, có cả ngời lớn, trẻ em, đàn ông, đàn bà. Họ mang theo
biểu ngữ, cờ và bản đồ. Họ đòi tách khỏi Liên Xô để trở thành một nớc
độc lập. Ước muốn đòi độc lập của họ đợc thể hiện trong bức tranh mà
họ mang theo khi đi biểu tình. Cụm từ viết tắt CCCP nghĩa là Liên
Xô, hình chiến kéo cắt đôi làm hai phần: một phần có chữ CCCP
biểu thị cho việc tách khỏi Liên bang Xô Viết để thành lập một nhà n-
ớc riêng. Đó la Lít- va.
Bức ảnh cũng diễn tả lại không khí tham gia biểu tình của ngời
Lít- va đòi độc lập trong bối cảnh chung lúc bấy giờ ở Liên Xô, góp
phần thúc đẩy nhanh chóng sự tan rã của đất nớc sau gần 70 năm
tồn tại của Liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết.
Phơng pháp sử dụng
Đây là bức ảnh chụp về một cuộc biểu tình đòi độc lập của nhân
dân Lí- va muốn tách khỏi Liên bang Xô Viết 1991. GV sử dụng bức
ảnh này để dậy muc I sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô
Viết (từ nửa sau những năm 70 đến những năm 90 của thế kỉ XX).
GV cho HS quan sát bức ảnh, đặt một số câu hỏi gợi mở:
- Những ngời dân Lít- va trong bức ảnh đang làm gì ?
- Nét mặt của họ nh thế nào?
- Bức ảnh cho chúng ta biết thông tin gì về đất nớc
Liên Xô trong những năm 90 của thế kỉ XX ?
- Tại sao lại có cuộc biểu tình này ?
Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV có thể yêu cầu một HS đứng lên
nhận xét về cuộc biểu tình đòi độc lập của nhân dân Lít- va, sau đó
GV kết luận.
2. Lợc đồ các nớc SNG
Nội dung
Sau cuộc đảo chính ngày 9-8-1991m tình hình Liên Xô trở nên hết
sức nghiêm trọng: Uỷ ban trung ơng Đảng bị giải tán, Đảng cộng sản
Liên Xô bị đình chỉ hoạt động,nhiều nớc cộng hoà tuyên bố tách khỏi

liên bangNhà nớc Kiên bang Xô Viết nhà nớc liên minh của nhiều
quốc gia,dân tộc trớc đây đã đứng trên bờ vực của sự sụp đổ hoàn
toàn.
Ngày8-12-1991, các tổng thống ba nớc Nga, U- crai- na, Bê- nô-
rút ra tuyênbố chung: liên bang Xô Viết không còn tồn tại nữa và
quyết định thành lập một hình thức liên minh mới gọi là cộng đồng
các quốc gia độc lập ( viết tắt là SNG ). Ngay sau đó, tám nớc cộng hoà
nữa cũng tuyên bố tham gia SNG.
Ngày 21-11-1991, tại thủ đô An- ma A- ta ( Cadắc- xtan ), 11 nớc
cộng hoà đã kí kết hiệp định giải tán liên bang Xô Viết và chính thức
thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập. Danh sách 11 nớc thành
viên của SNG tách khỏi liên bang Xô Viết năm 1991 gồm có:
Liên bang Nga: diên tích 17 057 400 km
2
;dân số 150 triệu ngời; thủ
đô là Mát- xcơ- va.
Cộng hoà U- crai- na: diện tích 603 700 km
2
; dân số 52 triệu ngời;
thủ đô là Ki- ép.
Cộng hoà Bê- lô- rút- xi- a: diện tích 207 600 km
2
;dân số 10,5 triệu
ngời; thủ đô là Min- xcơ.
Cộng hoà U- dơ- bê- ki- xtan: diện tích 447 440 km
2
; dân số 19,5
triệu ngời; thủ đô là Ta- sken.
Cộng hoà Ca- dắc- xtan:diện tích 2 717 300 km
2

; dân số 17 triệu
ngời; thủ đô là An- ma A- ta.
Cộng hoà A- déc- bai- gian: diện tích 86 600 km
2
; dân số 7 triệu
ngời; thủ đô là Ba- cu.
Cộng hoà Ac- mê- ni- a: diện tích 29 800 km
2
; dân số 3,5 triệu ng-
ời; thủ đô là Ê- rê- van.
Cộng hoà Môn- đô- va: diện tích 33 700 km
2
; dân số 4,2 triệu ngời;
thủ đô là Ki- si- nhốp.
Cộng hoà Tát- gi- ki- xtan: diện tích 143 100 km
2
; dân số 5 triệu
ngời; thủ đô là Đu- san- be.
Cộng hoà C- rơ- g- xtan: diện tích 143 100 km
2
; dân số 4,2 triệu
ngời; thủ đô là Phrun- de.
Cộng hoà Tuốc- mê- ni- xtan:diện tích 448 100 km
2
; dân số 3,5
triệu ngời; thủ đô là A- sơ- kha- bát.
Riêng ba nớc vùng biển Ban Tích (Lít- va, Lát- vi- a và E- xtô- li-
a) đã tuyên vố độc lập từ nửa đầu năm 1990.
Với việc 11nớc SNG tách ra khỏi liên bang Xô Viết, chế độ xã hội
chủ nghĩa ở Liên Xô đã không thể tồn tại đợc nữa. Và trong buổi tối

giá lạnh ngày 25-12-1991, sau lời tuyên bố từ chức của tổng thống
Liên Xô M.Góoc- ba- chốp, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Cren- li đã
hạ xuống, đánh dâusự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa và tan vỡ
của liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết sau gần 70 năm tồn
tại.
Phơng pháp sử dụng
Đây là lợc đồ 11nớc trong cộng đồng các quốc gia độc lập ( SNG )
tuyên bố độc lập, tách ra khỏi liên bang cộng hoà xã hội Xô Viết năm
1991. GV sử dụng lợc đồ nàyđể dạy mục I- Sự khủng hoảng và tan rã
của liên bang Xô Viết.
Trớc khi khai thác kênh hình, GV cho HS quan sát toàn bộ lợc đồ,
giới thiệu với HS các kí hiệu trên lợc đồ (vùng các nứơc SNG, các nớc
cộng hoà Xô Viết của Liên Xô không thuộc SNG). GV có thể gợi mở
bằng một số câu hỏi sau:
- Sau cuộc đảo chính ngày 19-8-1991, tình hình Liên Xô nh thế nào ?
- Vì sao 11 nớc SNG đòi độc lập, tách ra khỏi liên bang Xô Viết ?
- Việc 11 nớc SNG tách ra khỏi liên bang Xô Viết để lại hậu quả
nghiêm trọng nh thế nào ?
Sau khi đặt câu hỏi cho HS trả lời GV tiến hành khai thác nội
dung của kênh hình, kết hợp với trình bầy kiến thức của mục I để các
em hiểu bài. Cuối cùng GV có thể gọi HS lên bảng chỉ trên lợc đồ 11
nớc SNG để các bạn cùng theo dõi.
3. Cuộc đảo chính lật đổ tổng thống Goóc-ba-chốp thất bại
và sự giải thể Liên Xô:
Ngày 18/8/1992, tổng thống Goóc-ba-chốp đang nghỉ ngơi tại một
thị trấn nhỏ xinh đẹp ở miền nam Liên Xô, định ngày hôm sau sẽ trở
về thủ đô Mat-xcơ-va để chủ trì một cuộc họp quan trọng. Chiều hôm
đó, tại biệt thự của tổng thống kéo đến mấy vị khách không mời. Đó là
Brê-kha-nốp, Cục trởng cục bảo vệ, Phun-kin, Chủ nhiệm văn phòng
tổng thống và Va-len-ni-cốp, Tổng t lệnh lục quân. Các vị khách nói

với Goóc-ba-chốp: Tha ngài tổng thống, ngày mai ngài không thể về
thủ đô đợc, ngài phải trao lại quyền hành ngay lập tức!. Goóc-ba-
chốp không nói gì. cũng chẳng đợi Goóc-ba-chốp trả lời, Brê-kha-nốp
ra lệnh gọi một đơn vị đang đợi ở bên ngoài: cắt đứt mọi liên hệ giữa
biệt thự tổng thống với bên ngoài.
Đêm 18 rạng sáng 19/8/1991, uỷ ban nhà nớc về tình trạng khẩn
cấp đợc thành lập. Thành phần của uỷ ban gồm có: phó tổng thống
Liên Xô G.I-A-na-ép, Thủ tớng Páp-lốp, Bộ trởng quốc phòng B.I-a-
dốp, Bộ trởng nội vụ B.Pu-gô và một số nhân vật khác.
Uỷ ban nhà nớc về tình trạng khẩn cấp (gọi tắt là uỷ ban khẩn
cấp) ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nớc; thay đổi cơ cấu chính
quyền, đình chỉ hoạt động các đảng phái, cấm mít tinh và biểu tình,
kiểm soát các phơng tiện thông tin đại chúng. Quân đội tiến vào thủ
đô Mát-xcơ-va.
Dân chúng nhìn chung không có phản ứng. Các nhà máy, xí
nghiệp, hầm mỏ, công xởng, cơ quan, giao thông vận tải vẫn tiếp
tục hoạt động. ở nông thôn việc thu hoạch mùa màng vẫn đợc tiến
hành. Chỉ ở Mát-xcơ-va và một số thành phố lớn khác của Nga, Tổng
thống Nga En-xin tập hợp đợc hàng ngàn ngời đồng tình phản đối,
dựng trớng ngại vật trớc toà nhà Xô viết tối cao của Nga. Uỷ ban khẩn
cấp ban bố lệnh giới nghiêm ở Mát-xcơ-va.
Ngày 21/8, B.En-xin dần dần ổn định đợc tình thế, tình hình phát
triển theo chiều hớng có lợi cho En-xin. Những ngời lãnh đạo nhà nớc
Liên Xô ủng hộ Uỷ ban khẩn cấp lần lợt thay đổi lập trờng, nội bộ
phe đảo chính tan rã. Đoàn chủ tịch Xô viết tối cao Liên Xô tuyên bố
việc gạt bỏ Tổng thống và trao quyền cho phó tổng thống là không
hợp pháp. Viện công tố Liên Xô khởi tố điều tra các thành viên uỷ
ban khẩn cấp. B.En-xin tuyên bố tại kỳ họp đặc biệt của Xô viết tối
cao Liên Bang Nga sẽ đảm nhận quyền lãnh đạo các lực lợng vũ trang
đóng trên lãnh thổ Liên bang nga. En-xin còn đa ra một thông điệp

cuối cùng gửi G.Da-na-ép, lệnh cho ông ta thả M.Goóc-ba-chốp.
9 giờ tối ngày 21/8, M. Goóc-ba-chốp đợc trả lại tự do. 2 giờ sáng
ngày 22/8, dới bầu trời u ám, M. Goóc-ba-chốp lên chuyên cơ bay về
Mát-xcơ-va. Đến Mát-xcơ-va, ông ta lao ngay đến đài truyền hình
phát biểu trớc ống kính camera để chấn an d luận, ổn định tình hình
và tuyên bố bắt đầu thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Ngày
23/8, Tổng thống M. Goóc-ba-chốp tuyên bố bãi miễn toàn bộ nội các
Liên Xô.
Ngày 24/8, M. Goóc-ba-chốp tuyên bố thôi giữ chức Tổng bí th Ban
chấp hành trung ơng Đảng cộng sản Liên Xô và yêu cầu Ban chấp
hành trung ơng Đảng cộng sản Liên Xô tự giải tán.
Sau sự kiện 19/8/1991 (cuộc đảo chính lật đổ tổng thống Goóc-ba-
chốp) cha đầy 4 tháng, 12 nớc cộng hoà còn lại, chỉ trừ có Liên bang
nga, đã lần lợt tuyên bố độc lập. Liên bang nga dĩ nhiên không cần
phải làm chuyện đó nữa. Đến cuối năm 1991, Liên bang Xô viết (Liên
Xô) gồm 15 nớc cộng hoà thực tế đã không còn tồn tại.
Ngay 8/12/1991, tại Nin-xcơ (thủ đô của cộng hoà B-nô-rút-xi-a),
các nhà lãnh đạo 3 nớc cộng hoà B-nô-rút-xi-a, úc-rai-na và Liên
bang nga đã tuyên bố chấm dứt sự tồn tại của liên bang cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) và thành lập cộng đồng các quốc gia
độc lập (SND).
Sự ra đời của cộng đồng các quốc gia độc lập làm cho liên bang
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) thực tế không còn tồn tại
nữa. Ngày 25/12/1991, M. Goóc-ba-chốp phải tuyên bố từ chức tổng
thống. Lá cờ đỏ búa liềm của Liên Xô bị hạ xuống khỏi ngọn tháp của
điện K-rem-li. Liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết đã chấm
dứt sự tồn tại.
(Theo: Đặng Đức An. Những mẩu chuyện lịch sử
thế giới
Nhà xb Giáo Dục, 2004 và SGK lịch sử Nga

(Bản tiếng Nga). NXB Khai sáng, M. 2002)
4. Goóc-ba-chốp Nghịch lý và mâu thuẫn
Đa số ngời Nga không thích ông nhng với phơng tây, ông là một
anh hùng. Cùng với cuộc cải tổ đầy tranh cãi đợc ông đa ra 20 năm
trớc, cựu Tổng bí th Đảng cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp một mặt đ-
ợc ca ngợi là đã thổi một nàn gió mới vào nớc Nga, xua tan chiến
tranh lạnh nhng mặt khác cũng đợc trì trích là góp phần làm tan vỡ
liên bang Xô viết và đẩy hàng triệu ngời Nga vào cảnh nghèo khổ.
Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên cầm quyền và phá tan bầu không khí
chính trị tĩnh nặng ở Liên bang Xô viết. Trong những quán trà, xung
quanh nhà thờ, tại các khu buôn bán, ngời dân dự đoán một điềm lạ
đến với nớc Nga bởi Goóc-ba-chốp đợc chúa trời định cho một cái bớt
trên trán. Quả thật, con ngời nổi tiếng với những hành động cấp tiến
này đã mang đến cho đất nớc Xô viết một cơn lốc thay đổi và cả
những bí ẩn bởi cho đến giờ ngời ta vẫn còn tiếp tục tranh cãi con nốc
đó là sấu hay tốt.
Ưu tiên chính trong cuộc cải tổ (tái cơ cấu) của ông Goóc-ba-chốp
là giảm vai trò tập trung quyền lực nhà nớc. ông muốn biến nền kinh
tế kế hoạch thành nền kinh tế thị trờng. Các doanh nghiệp đợc tự do
làm ăn, không đợc nhận trợ cấp từ nhà nớc nữa nên sẽ phải tự tìm
cách làm ăn có lãi. Cùng với việc tự do hoá nền kinh tế là tự do hoá
hệ thống chính trị, tự do tôn giáo, tổ chức bầu cử tự do và xoá bỏ
những quy định kiểm soát ngặt nghèo.
Đây là những thay đổi quá lớn ở một đất nớc trớc nay vẫn vận
hành theo một cơ chế bao cấp của nhà nớc. Tất nhiên, những bớc đi
này đầy táo bạo và là một đòi hỏi thiết yếu đối với đất nớc Xô viết.
Tuy nhiên, theo các nhà phân tích, vấn đề là ở chỗ ông đã tiến hành
những bớc thay đổi quá cấp tiến, quá vội vàng trong khi cả đất nớc Xô
viết vốn trì trệ, vẫn cha đợc chuẩn bị gì cho những thay đổi đó.
Nghịch lý trong đờng lối cải cách của Goóc-ba-chốp là ở chỗ ông tiến

quá nhanh và những kế hoạch đó tham vọng tới mức nó đe doạ tới
cuộc sống, miếng cơm manh áo của tất cả mọi ngời dân. Ngời công
nhân phải làm việc cật lực nhng có thể mất việc bất cứ lúc nào, các
ông chủ cũng có thể bị bỏ phiếu bất tín nhiệm mà mất việc, các văn
phòng Bộ, ngành có thể bị đóng cửa bất cứ lúc nào. Để làm đợc cuộc
cải cách đó, ngời dân thờng Xô viết sẽ phải trả những cái giá rất lớn
mà họ không thể nhìn thấy lợi ích nào trớc mắt. Nói đúng hơn, ông
Goóc-ba-chốp cũng không có đủ thời gian để gặt hái đợc những thành
quả từ những cải cách của mình. Bởi vậy mà công cuộc cải tổ của ông
đã nhận đợc sự ủng hộ rộng rãi đã không nhận đợc sự ủng hộ rộng
rãi của ngời dân Liên Xô trong khi bất cứ một cuộc cách mạng nào
cũng cần đến quần chúng.
Xã hội xô viết bớc vào cơn lốc thay đổi, đột nhiên những ngời dân
lâu nay sống dựa vào vòng tay nâng đỡ của nhà nớc đợc nền kinh tế
tụt dốc, hàng triệu ngời Xô viết mất việc làm, trở nên nghèo khổ và
cùng với tự do về chính trị, điều đó báo tớc sự sụp đổ của Liên bang xô
viết. Khi Goóc-ba-chốp còn đơng quyền, tham nhũng vẫn tồn tại nhng
sau khi Goóc-ba-chốp ra đi năm 1991, tham nhũng lại bùng phát với
sức sống mớ. Nghèo là chuyện bình thờng với thời Goóc-ba-chốp nhng
sau khi ông mất chức, nó lên tới mức đói. Dới thời Goóc-ba-chốp, hệ
thống bao cấp đã chói buộc cuộc sống của nhiều ngời dân nhng cùng
với sự nghỉ hu của Goóc-ba-chốp, hàng triệu ngời mất tài sản, mất
mái nhà che thân, phải đi lang bạt và trở lên giận giữ. Mặt khác,
chính sách này lại làm giàu cho một số nhân vật, khiến của cải của n-
ớc Nga đổ hết vào tay một vài chùm tài phiệt.
Hậu quả của chính sách này vẫn còn đến tận ngày nay, khi mà
một cuộc điều tra mới đây về cải tổ cho thấy, 56% ngời Nga cho rằng
cải tổ của ông Goóc-ba-chốp chủ yếu là mang lại kết quả tiêu cực,
trong khi chỉ có 22% ủng hộ. Cũng cuộc điều tra này cho thấy 48% ng-
ời Nga muốn đất nớc tốt hơn là giữ lại hệ thống trớc năm 1985 và 36%

nghĩ rằng đất nớc vẫn lên duy trì là một cờng quốc Xô viết mà không
cần phải thay đổi gì hết.
Tuy nhiên, những ngời ủng hộ ông Goóc-ba-chốp cho rằng ông đã
đặt điểm mở đầu cho một nền dân chủ mới ở Nga. Đó là một luồng
không khí tự do sau những năm tháng trì trệ. Về mặt quốc tế, cải tổ
đã giúp cho Liên bang Xô viết thoát khỏi thế cô lập trên thế giới. Ông
Goóc-ba-chốp đã từng ngồi hàng giờ với bà Đầm Thép của nớc Anh
Mác-ga-rít Thát-chơ để tranh cãi về sức mạnh của thị trờng tự do với
chủ nghĩa Mác. Và ông cũng đàm đạo nhiều với Tổng thống Mỹ Ri-
gân và sau đó tại cuộc gặp thợng đỉnh tháng 12/1989 ở Man-ta, Bu-
xơ-cha và Goóc-ba-chốp đã cùng tuyên bố chiến tranh lạnh đã kết
thúc.
Sau khi ông từ chức, cái tên Goóc-ba-chốp đã trở lên quen thuộc
vơí tầng lớp thanh niên, nàn sóng tự do, cải cách của ông đã đợc đa
thành những biểu tợng trang trí phi chính trị, làm cảm hứng cho
những điệu nhảy, những bài hát ở Nga. Thậm chí, mốt thời thợng của
thanh niên lúc bấy giờ còn là đa những câu nói của ông vào trong các
bài hát.
Nh các nhà phân tích bây giờ đánh giá, Goóc-ba-chốp đã không
thiếu những sai lầm, nhng cuộc cải cách của ông rốt cuộc cũng sẽ là
điều tất yếu ở Liên Xô. Rất nhiều những di sản tiêu cực bắt đầu từ
những năm 1990 đến bây giờ vẫn còn tiếp tục. Xong công cuộc cải tổ
đã tạo ra một bớc ngoặt quan trọng trong lịch sử xô viết, dù rằng bớc
ngoặt vẫn đợc đánh giá là còn giang dở cho đến tận ngày nay.
Bài 3.
Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân
tộc và sự tan r của hệ thống thuộc địa
1. Những nét lớn Địa lí, lịch sử xã hội châu phi
Với diện tích hơn 30 triệu km
2

, là châu lục lớn thứ ba trên thế giới,
sau châu á và châu Mĩ, châu Phi có nguồn tài nguyên vô cùng phong
phú và nhiều nông sản quý.
Phần lớn châu Phi có khí hậu nóng, khô, Hoang mạc Xa-ha-ra là
hoang mạc lớn nhất thế giới. Dân c đa phần thuộc chủng tộc Nê-gro-
ít, có nớc da nâu sẫm.Đầu thế kỉ XX. Hầu hết các quốc gia ở châu lục
này vẫn là thuộc địa của các nớc đế quốc. Cho đến giữa thế kỉ XX,
cuộc chiến tranh vì độc lập dân tộc của các nớc châu Phi mới giành đ-
ợc thắng lợi.
Sau khi thoát khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, các nớc
châu Phi bắt tay ngày vào công cuộc xây dựng đất nớc, phát triển
kinh tế xã hội. Đây là cuộc đấu tranh cực kì gian khổ và lâu dài vì
các nớc này có nền tảng kinh tế và cơ sở xã hội lạc hậu hơn nhiều so
với các nơi khác trên thế giới.Hơn nữa, các nớc này đợc thành lập
trong khuôn khổ thuộc địa cũ, trớc đây vốn đợc phân chia theo sức
mạnh và sự thoả hiệp giữa các nớc đế quốc chứ không có đờng biên
giới tự nhiên và phân bố dân c theo sắc tộc. Vì thế, tình trạng xung
đột sắc tộc là khó tránh khỏi.
Sau một thời gian nỗ lực ổn định chính trị và phát triển kinh tế,
các nớc châu Phi đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.Tuy nhiên,
những thành tựu ban đầu cha đủ dể thay đổi một cách căn bản tình
trạng kinh tế nghèo nàn, lạc hậu và lệ thuộc nặng nề của các nớc ở
châu Phi.Sự bùng nổ của dân số, sự phát triển của khoa học- kỹ thuật
thế giới cũng gây nên sự bất lợi cho châu Phi, giá nguyên liệu, nhiên
liệu và nhân công rẻ. Châu Phi đã nghèo lại càng nghèo thêm. Sự sụp
đổ của Liên Xô và Đông Âu càng làm cho nhiều nớc châu Phi khủng
hoảng cả về chính trị lẫn kinh tế.
Cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX, châu Phi
trở thành lục địa của sự hỗn loạn. Riêng năm 1993 đã xảy ra 13 cuộc
chiến tranh làm hàng vạn ngời thiệt mạng, hàng triệu ngời phải rời

quê hơng để chạy nạn, tạo ra những dòng ngời tị nạn lớn cha từng có.
Từ đầu năm 1994 đến nay, lục địa này lại bị rung chuyển bởi những
cuộc chiến tranh huynh đệ tơng tàn. Ngời t ớc tính ở châu Phi có gần
1000 dân tộc và bộ tộc khác nhau. Tình trạng đói nghèo và chậm phát
triển càng làm cho mâu thuẫn sắc tộc thêm trầm trọng. Cho đến nay,
những cuộc nội chiến và lổi loạn đang xảy ra ít nhất là ở 20 nớc châ
Phi, trong đó bi thảm nhất là cuộc chiến ở Ru-an-đa.
Chiến tranh, xung đột càng làmbi đát thêm tình hình kinh tế xã
hội của lục địa nghèo nhất thế giới này. Chỉ trong vòng 10 năm , tỉ
trọng của châu Phi trong tổng giá trị buôn bán thế giới từ 4,9%
năm1980 xuống còn 2,4% năm 1990
Trong khi đó, số nợ tăng từ 92 tỉ USD đầu thập niên 80 của thế kỉ
XX lên 300 tỉ USD đầu thập niên 90 của thế kỉ XX.
Số lơng thực bình quân đầu ngời ngày một giảm mạnh. Vào đầu
những năm 60 (thế kỉ XX), châuPhi còn d thừa lơng thực để xuất
khẩu, thì hiện nay 2/3 số nớc của lục địa này không đủ ăn. Nghiêm
trọng nhất là Xu-đăng, Ê-ti-ô-pi-a. Mô-dăm-bích, Xô-ma-li, Buốc-ki-
na Pha-xô, Ni-giê Nguyên nhân chính của nạn đói là khủng hoảng
kinh tế hạn hán, chiến tranh liên miên và bùng nổ dân số.
Dân số châu Phi tăng với tỉ lệ cao nhất thế giới: 2,9%-3%, Châu
Phi cũng là lục địa có tỉ lệ ngời mù chữ cao nhất thế giới, Năm 1988,
theo thống kê, số ngời mù chữ ở từng nớc chiếm tỉ lệ nh sau: Ghi-nê:
70%;Mô-ri-ta-ni:69%; Xê-nê-gan: 68%;Ma-rốc: 64%; Li-bê-ri-a: 63%;
Cộng hoà Nam Phi: 50%
Châu phi còn đợc gọi là lục địa của bệnh AIDS số ngời mắc bệnh
chiếm tỉ lệ cao nhất thế giới.
Cho đến nay, tình trạng khó khăn của châu Phi vẫn cha đợc khắc
phục, mặc dù các nớc châu Phi đang có những lỗ lực nhằm tìm ra
chiến lợc phát triển cho các nớc.
Cộng đồng quốc tế thực sự quan tâm và giúp đỡ các quốc gia ở lục

địa này. Tuy nhiên, tình hình châu Phi vẫn cha có những cải thiện
cản bản.
(Theo:Nguyễn Anh Thái (Chủ biên),
Lịch sử quan hệ quốc tế và phong trào giải phóng dân
tộc
á-Phi-Mĩ La Tinh, NXB Giáo Dục, 1998, tr.85-86)
2. Chế độ A-pác-thai ở Nam phi.
Chủ nghĩa A-pác-thai là chủ nghĩa phân biệt chủng tộc cực đoan
và tàn bạo, đợc thực hiện tại Nam Phí. Từ A-pác-thai (Apartheid) là
ghép hai từ tiếng Hà Lan nói ở Châu Phi: Apart là tách biệt, và heid
là chủng tộc. Những ngời theo chủ nghĩa A-pác-thai lập luận rằng
ngời da trắng và ngời da đen không thể bình đẳng đợc, phải sống tách
biệt nhau và chỉ có sự tách biệt theo màu da thì mới có thể đảm bảo
đợc sự phát triển của chúng tộc và quốc gia.
Đạo luật đầu tiên về chủ nghĩa A-pác-thai đợc ban hành ở Nam
Phi vào năm 1913 và tăng cờng mạnh mẽ từ năm 1948, khi chính
quyền này vẫn lấy chủ nghĩa A-pác-thai làm quốc sách của họ. Ngời
da trắng (Chủ yếu là ngời Hà Lan, Anh) chỉ chiếm 1/5 dân số, nhng họ
nắm trong tay 87% đất đai trồng trọt, 75% tổng số thu nhập và toàn
bộ hầm mỏ, xí nghiệp, ngân hàng, giao thông vận tải Chính quyền
da trắng ở Nam Phi còn gọi là chính quyền Prê-tô-ri-a Prê-tô-ri-a
là thủ đô của nớc cộng hoà Nam Phi) ban hành hơn 70 đạo luật phân
biệt chủng tộc nh Luật cách li chủng tộc, Luật trị an công cộng,
Luật giao thông, Luật giấy thông hànhtheo đó, những ngời da
đen và da màu (70% dân c là ngời da đen, 9% là ngời lai, còn lại là ng-
ời ấn Độ và các Kiều dân khác phải sống trong những khu riêng biệt,
chữa bệnh ở những bệnh viện riêng, đi học ở những trờng học riêng và
đặc biệt họ bị xét xử theo những luật pháp riêng. Trong lao động, ngời
da đen và da màu phải làm những công việc nặng nhọc, bẩn thỉu.
Trong khi đó lơng của họ chỉ bằng 1/10 lơng của công nhângời dân da

trắng nếu làm việc ở các đồn điền, hoặc 1/7 nếu làm việc ở các xí
nghiệp, hầm mỏ và không đợc hởng một chút quyền từ do dân chủ
nào.
Năm 1912, một tổ chức chính trị của ngời da đen ở Nam Phi đã đ-
ợc thành lập, gọi là đại hội dân tộc Phi (ANC). Mục tiêu chủ yếu của
đại hội là đấu tranh thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai,
xây dựng một xã hội dân chủ, bình đẳng. Từ những năm 50 của thế kỉ
XX, phong trào đấu tranh phản đối chế độ phân biệt chủng tộc của
nhân dân da đen Nam Phi đã phát triển mạnh mẽ. Năm 1961 ANC
thành lập tổ chức vũ trang lấy tên là ngọn gió dân tộc, phát động
chiến tranh du kích trên toàn bộ lãnh thổ Nam Phi. Nen-xơn man-
đê-na Luật s ngời da đen, là một trong những lãnh tụ của tổ chức
ANC. Đợc trả tự do sau 27 năm bị giam cầm, năm 1990, lúc này ông
đã 72 tuổi, lại lao ngay vào cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa A-pác-
thai mạnh mẽ hơn. Nhiệm vụ đầu tiên của ông là tập hợp lực lợng của
ANC trong và ngoài nớc.
Đầu tháng 4 năm 1990, Nen-xơn Man-đê-na dẫn đầu phái đoàn
ANC tiến hành đàm phán với chính phủ Nam Phi. Ngày 17/6/1991,
quốc hội Nam Phi đã phê chuẩn đạo luật huỷ bỏ xác lệnh phân biệt
chủng tộc. Về mặt pháp lí, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc A-pác-thai
ở Nam Phi đã bị xoá bỏ. Ngày 27/4/1994, một cuộc tổng tuyển cử bầu
tổng thống đầu tiên ở Nam Phi đã đợc tiến hành. Sau khi giành đợc
đa số phiếu, Nen-xơn Man-đê-a, ngời da đen đầu tiên trong lịch sử
Nam Phi nhận chức Tổng thống. Chủ nghĩa A-pác-thai trên thực tế
đã chấm dứt.
3. Năm châu phi
Sau chiến tranh thế giới thứ II, châu Phi trở thành trung tâm của
phong trào giải phóng dân tộc thế giới, một lục địa mới chỗi dậy trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc thực dân.
Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân

tộc ở châu Phi đã chải qua các giai đoạn sau:
- Từ năm 1945 1954, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm
nhất ở Bắc Phi với thắng lợi mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của
binh lính, sĩ quan ai cập (tháng 7/1952), lật đổ nền thống trị thực dan
Anh và vơng triệu Pha-rúc, thành lập nớc cộng hoà Ai Cập.
- Từ năm 1954 1960, phong trào giải phóng dân tộc phát triển
mạnh mẽ ở Bắc Phi, Tây Phi, Châu Phi Xích đạo. nhiều nớc Bắc phi
và Tây phi đã gình đợc độc lập.
- Từ năm 1960-1975, phong trào giải phóng dân tộc ngày càng
dâng cao.
Năm 1960, đợc gọi là năm Châu Phi, vì trong năm này 17 quốc
gia châu Phi đã giành đợc độc lập, trong đó có 8 quốc gia cùng giành
đợc độc lập trong tháng 8, đó là:
- Đa-hô-mây (Bê-nanh) giành độc lập ngày 1/8 với dân số 1,7 triệu
ngời, diện tích 112622km
2
.
- Cộng hoà Ni-giê giành độc lập ngày 3/8, với dân số 2,5 triệu
ngừơi, diện tích 1267000km
2
.
- Cộng hoà Thợng Vôn-ta (Buóoc ki-na Pha-xô) giành độc lập
ngày 5/8 với 3,3 triệu ngời, diện tích 247200km
2
.
- Bờ biển Ngà (Cốt-đi-voa) giành độc lập ngày 7/8 với 2,5 triệu ng-
ời, diện tích 322464km
2
.
- Cộng hoà Trung Phi giành độc lập ngày 13/8 với 1,1 triệu ngời,

diện tích 622984km
2
.
- Cộng hoà Sát giành độc lập ngày 11/8 với 2,5 triệu ngời, diện tích
1284000km
2
.
- Cộng hoà Công Gô giành độc lập ngày 15/8 với 700 nghìn ngời,
diện tích 34342000km
2
.
- Cộng hoà Ga bông với 7 triệu ngời, diện tích 267667km
2
.
Từ năm 1975 cho đến nay, là giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh
đánh đổ ách thống trị thực dân cũ, phát triển kinh tế, văn hoá, xoá bỏ
lạc hậu rốt nát của các nớc Châu Phi. Sự kiện quan trọng trong giai
đoạn này là sự thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc ở Rô-đê-di-a,
thành lập nớc cộng hoà Dim-ba-bu-ê (1980) thành lập nớc cộng hoà
Nam-mi-bi-a (tháng 3 năm1991) và thắng lợi của Đại hội dân tộc ở
Nam Phi (1994).
4. Niềm hi vọng mới cho Su đăng
Cuối cùng thì cuộc xung đột dài nhất trong lịch sử châu Phi cũng
có lối thát với việc kí kết hiệp định hoà bình toàn diện giữa Chính phủ
và Phong trào giải phóng nhân dân Su - đăng (SPLM). Hiệp định hoà
bình vừa đợc kí kết đã chấm dứt 21 năm nội chiến khiến khoảng 2
triệu ngời thiệt mạng, chủ yếu do nạn đói và bệnh tật, 4 triệu ngời bị
mất nhà ở và khoảng 500.000 ngời phải chạy sang các nớc láng
giềng.Theo bản hiệp định trên, Quốc hội Su-đăng và SPLM sẽ lập một
Chính phủ Liên minh lâm thời, phân chia quyền lực, chia sử các

nguồn lợi dầu mỏ và sáp nhập các lực lợng vũ trang. Sau thời kì quá
độ kéo dài 6 năm, ngời dân Su-đăng ở khu vực miền Nam có thể tiến
hành trng cầu dân ý về việc thành lập một nhà nớc độc lập.
Theo nhiều nhà phân tích, bản hiệp định hoà bình kết quả của
hai năm đàm phán giữa Chính phủ và lực lợng nổi dậy, rất có thể sẽ
mở ra lộ trình cho toàn bộ cuộc xung đột ở Su - đăng và bắt đầu một
giai đoạn mới trong quan hệ giữa đất nớc này với các nớc láng giềng
châu Phi, châu Âu và cả Mĩ, Lại một lần nữa, ngời ta thấy sự dàn xếp
của Mĩ. Một mặt, chính quyền Bu-sơ ủng hộ lực lợng nổi dậy ở miền
Nảmtong một thời gian dài và không ngừng gây sức ép lên Chính phủ
Su - đăng trong quá trình đàm phán. Mặt khác, Mĩ kêu gọi Chính
phủ Su - đăng và quân nổi dậy SPLM phối hợp chấm dứt cuộc khủng
hoảng Đác-phu và Mĩ sẽ nâng cấp quan hệ với Su-đăng một cách tích
cực khi nào việc này đợc thực hiện.
Về phần mình, là nớc đã từng phản đối việc Mĩ đe doạ áp đặt lệnh
trừng phạt với Su-đăng, Nga tập trung ca ngợi cố gắng của cộng đồng
quốc tế đặc biệtlà Liên hợp quốc, Liên minh châu Phi trong việc giải
quyết cuộc xung đột tại Su-đăng. Nga cũng sẵn sàng giúp đỡ Su-đăng
giữ gìn sự thống nhất và xây dựng kinh tế. Tổng th kí Liên hợp quốc
Cô-phi An-nan, ngời vừa kết thúc chuyến thâmccs nạn nhân sóng
thần trong 2 ngày tại Sri Lan-ka, cũng bày tỏ sự phấn khởi trớc nền
hoà bình đang mở ra ở Su-đăng sau khi hiệp định đợc kí kết.
Rõ ràng, cả thế giới đang hồi hộp theo dõi diễn biến tình hình tại
Su-đăng với hị vọng ngời dân tại đây có thể đạt đợc một nền hoà bình
thực sự. Tuy nhiên, trớc mắt họ còn vô vàn khó khăn. Cuộc xung đột
tại Su-đăng, vốn chỉ mang tính chất sắc tộc- tôn giáo giữa hai miền
Nam Bắc, tởng nh đã đợc giải quyết bỗng chốc bùng phát dữ dội
trong những năm1970 vì lí do phát hiện đợc mỏ dầu có sản lợng
khoảng 2 tỉ thùng.Liệu rằng một kịch bản tơng tự có thể tái diễn hiệp
định hoà bình quy định lợi nhuận từ dầu lửa sẽ đợc chia đều theo tỉ lệ

50-50 cho cả hai bên Chính phủ và SPLM sau thời kì quá độ 6 năm?
Một khó khăn nữa là tại miền Nam, mặc dù không bị áp dụng
điều luật Hồi giáo hà khắc Sa-ri-a nh ở miền Bắc, nhng có rất nhiều
ngời dân bị ảnh hởng bởi xung đột, hơn 4 triệu ngời đã rời bỏ quê h-
ơng, đi lên phía Bắc, tập trung tại Khắc-tum hoặc trong các trại tị
nạn. Chỉ cònlại khoảng 8 triệu ngời ở lại trên mảnh đất đã bị xung
đột tàn phá nặng nề. Họ sẽ phải xây dựng lại miền Nam, một nơi
thiếu hoàn toàn cơ sở vật chất hạ tầng và cả sức ngời. Thậm chí, có
những vùng không có cả điện lẫn nớc và tỉ lệ mù chữ lên đến 80%.
Ngoài ra, ngời dân Su-đăng còn phải đối mặt vứi nguy cơ của một
cuộc chiến tranh giành quyền lực trong nội bộ đát nớc. Có lẽ hơn luc
nào hết, cộng đồng quốc tế cần sát cánh cùng ngời dân Su-đăng để
bản hiệp định hoà bình có thể đợc thực hiện triệt để trên đấ nớc rộng
lớn nhất châu Phi này.
(Theo: Báo Quốc tế, số 2, năm2005)
5.Tháng t nhiều xúc cảm
Đối với đại xứ đặc mệnh toàn quyền Cộng hoà Nam Phi tại Việt
Nam. Tiến sĩ G.pít-sô, tháng t năm nay có một ý nghĩa đặc biệt: lần
đầu tiên ông đón mừng ngày Quốc khánh Cộng hoà Nam Phi (27-6)
tại Việt Nam, lại ở trong bối cảnh Việt Nam đang từng bớc kỉ niệm
ngày thống nhất đất nớc. Ông nói: Lịch sử Nam Phi không thể hoàn
chỉnh nếu nh không kể đến các sự kiện quan trọng đã diễn ra từ
tháng 4/1652, đến tháng 4/2005.Tháng t gợi cho chúng tôi nhớ về quá
khứ Ngày 6/4/1652, những ngời Hà Lan đã đặt chân lên mũi Hào
Vọng. Sự xuất hiện của ngời da trắng kéo theo chủ nghĩa thực dân và
chế độ phân biệt chủng tộc khét tiếng A-pác-thai đã đàn áp dã man
những ngời da đen. Ngày 10/4/1993, một kẻ nhập c đã sát hại C. Ha-
ni, một trong những lãnh đạo của đảng Đại hội dân tộc Phi (ANC).
Ngày 27/4/1994, lần đầu tiên trong lịch sử ngời dân Nam Phi đợc bầu
cử một cách tự do và dân chủ để bầu ra thể chế của mình.Cũng trong

tháng t đó, đảng Dân tộc mới, di sản của chủ nghĩa A-pác-thai chính
thức giải tán và Ban lãnh đạo của đảng này đã gia nhập đảng ANC.
Tình bạn NamPhi Việt Nam ngày càng phát triển tốt đẹp kể từ
khi Việt Nam mở văn phòng Đại sứ quán tại Thủ đô Prê-tô-ri-a, nay
là Tơ-soa-nê. Hai chính phủ đã kĩ kết những văn bản quan trọng tạo
khuôn khổ cho việc tăng cờng quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh
vực.Kim ngạch thơng mại hai chiều đã tăng từ 19,2 triệu USD năm
1999 lên hơn 150 triệu USD năm 2004.
Nam Phi đang trong giai đoạn cuối cùng của quá trình đoạn tuyệt
với những di sản của chủ nghĩa thuộc địa và phân biệt chủng tộc. Trớc
khi những ngời định c da trắng buộc những ngời châu Phi bản xứ phải
từ bò mảnh đất nàu, tên của thủ đô là Tơ-soa-nê, một cái tên mang ý
nghĩa châu phi thực sự. Sau đó, đợc đổi là Prê-tô-ri-a. Thú vụ ửo chỗ
tên Tơ-soa-nê nghĩa là chúng ta giống nhau hay chúng ta là một vì
chúng ta cùng chung sống.
Sau gần 300 năm tồn tại dới chế độ thuộc địa và phân biệt chủng
tộc, chúng tôi muốn phục hồi bản sắc văn hoá và di sản của mình
bằng cách lấy lại những gì đã bị mang đi. Tuy nhiên chúng tôi vẫn
tôn trọng những quy định của Hiến chơng tự do là Nam Phi thuộc về
tất cả những ngời sống ở đó, bất kể là da trắng hay da màu
(Theo: Báo Quốc tế, tháng 4-2005)
6. Mĩ La-tinh - Lục địa bùng cháy
Mĩ La-tinh bao gồm hơn 20 nớc ở Bắc, Trung và Nam châu Mỹ, từ
Mê-hi-cô đến ác-hen-ti-na, chịu ảnh hởng sâu sắc của văn hoá La-
tinh, có diện tích trên 20 triệu km
2
. Mĩ La-tinh có nhiều tài nguyên,
phong phú về nông sản, lâm sản, khoáng sản.
Năm 1492, Cô-lông-bô tìm ra châu Mỹ và cho đến năm 1500, thực
dân Tây ban nha đã xâm chiếm hầu hết vùng đất này. Trải qua nhiều

năm đấu tranh anh dũng, đến đầu thế kỷ XIX, các thuộc địa Tây Ban
Nha đều giành đợc độc lập. Nhng sau đó, thực dân Anh, Pháp, Đức,
Hà Lan, Mĩ đã xâm lợc và thống trị các nớc này.
Năm 1933, Tổng thống Mỹ F.Ru-dơ-ren đa ra chính sách láng
giềng thân thiện, mở đầu thời kỳ thực dân mới ở Mĩ La-tinh.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, với u thế về kinh tế và quân sự, Mĩ
đã tìm cách biến Mĩ La-tinh thành Sân sau của mình. Mỹ gây sức
ép buộc các nớc Mĩ La-tinh chấp nhận kế hoạch Cô-lay-tơn Còn
gọi là Hiến chơng kinh tế của châu Mỹ với nội dung tự do buôn bán,
tự do đầu t, tự do mở xí nghiệp, tạo điều kiện cho t bản Mỹ xâm nhập
rộng rãi vào các nớc Mĩ La-tinh.
Mỹ còn ép các nớc Mĩ La-tinh tham gia hàng loạt hiệp ớc quân sự
với sự khống chế chặt chẽ của Mĩ nh hiệp ớc phòng thủ chung tây bán
cầu (1947), Hiệp ớc quân sự tay đôi (1952), Hiệp ớc chống cộng (1954)

Do chính sách của Mỹ, các nớc Mĩ La-tinh tuy hình thức là những
nớc cộng hoà độc lập, nhng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Trong những năm sau chiến tranh, ở các nớc Mĩ La-tinh bắt đầu
giấy lên một cao trào dân chủ chống đế quốc, chống thế lực độc tài
trong nớc và chống sự phụ thuộc và các độc quyền Mĩ. Dới áp lực của
quần chúng, ở một số nớc đã phục hồi các quyền tự do dân chủ, các
Đảng cộng sản đợc hoạt động hợp pháp. Tuy nhiên, ở các nớc nh Pê-
ru, Vê-nê-xu-ê-na, Cô-lôm-bi-a,Goa-tê-ma-ma, Mỹ đã tổ chức can
thiệp vũ trang hoặc tiếp tay cho các thế lực phản động trong nớc làm
đảo chính, phục hồi chế độ phản động.
Vào nửa sau những năm 50 của thế kỷ 20, cuộc đấu tranh của
nhân dân Mĩ La-tinh bớc vào giai đoạn mới. Dới sức ép của nhân dân,
các chế độ quân sự ở Pê-ru (1956), Cô-lôm-bi-a (1957), Vê-nê-xu-ê-na
(1958) bị lật đổ. Toàn bộ lục địa Mĩ La-tinh trở thành mặt trận chống
đế quố và độc tài, đợc ví nh lục địa bùng cháy.

Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân Mỹ ở Mĩ La-tinh mang
một số đặc điểm sau:
- Sự thức tỉnh của giai cấp công nhân và nông dân dẫn đến sự
bùng nổ mạnh mẽ của các cuộ đấu tranh. So với châu Phi, giai cấp
công nhân Mĩ La-tinh phát triển hơn về số lợng và chất lơng. Tỉ lệ
giai cấp công nhân chiếm 12,2% dân c. Nhìn chung, các Đảng cộng
sản đã đi đầu và lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Nông dân chiếm hơn 70% dân số, nhng trên 2/3 nông hộ không có
ruộng đất. Chính vì vậy, yêu cầu xoá bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất
lớn từ lâu đã trở thành yêu cầu cấp bách của nông dân.
- Chế độ thống trị tàn khốc đã buộc nhân dân ở các nớc này phải
sử dụng đấu tranh vũ trang để giành độc lập.
- Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới, mặt trận
dân tộc thống nhất đợc hình thành và phát triển ở hầu hết các nớc. ở
một số nớc, mặt trận đã giành đợc thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển
cử, dẫn đến việc thành lập các chính phủ mặt trận nhân dân nh Goa-
tê-ma-ma, ác-hen-ti-na
- Từ sau thắng lợi của cách mạng Cu-ba, nhiều nớc Mĩ La-tinh đã
ủng hộ mạnh mẽ, kiên quyết những thành quả của cách mạng Cu-ba.
Đây là một trong những nhân tố quan trọng giúp Cu-ba đứng vững
trong cuộc bao vây, tấn công của Mĩ.
(Theo:Nguyễn Anh Thái (chủ biên),
Lịch sử Quan hệ quốc tế và phong trào giải phóng dân
tộc
á - Phi Mĩ la tinh, Nxb GD, H.199, tr.93-95)
Bài 4 các nớc châu á
1.Hình. Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nớc
cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Nội dung
Mao Trạch Đông (1893- 1976), quê ở Hồ Nam, xuất thân trong một

gia đình nông dân nghèo, sau dần chuyển thành phú nông kiêm buôn
bán thóc gạo. Sau này ông tốt nghiệp trung học s phạm.
Mao Trạch Đông là một trong những nhân vật chính trị nổi tiếng
trong lịch sử hiện đại Trung Quốc. Ông là một những ngời sáng lập ra
Đảng cộng sản Trung Quốc (7-1921) và là ngời có công lao to lớn trong
việc thống nhất lục địa Trung Quốc nh một quốc gia.
Trong cuộc vạn lí trờng trinh phá vòng vây của quân đội Tởng Giới
Thạch để tiến lên khu căn cứ phía Bắc, tại hội nghị quân nghĩa ( tỉnh
Lí Châu), tháng 11-1945 Mao Trạch Đông đợc cử nắm quyền lãnh
đạo Đảng Cộng Sản Trung Quốc. Cũng kể từ đó,ông lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc kháng chiến chống Nhật (1937-1945), và cuộc đấu
tranh chống Tởng Giới Thạch (1945-1949), hoàn thành thắng lợi cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc.
Ngày mùng 1- 10- 1949, trong không khí mít tinh ăn mừng chiến
thắng của hơn 30 vạn nhân dân thủ đô Bắc Kinh trên quảng trờng
Thiên An Môn, chủ tich Mao Trạch Đông trịnh trọng tuyên bố trớc
toàn thế giới sự ra đời của nhà nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Cũng từ đó ông trở thàng chủ tịch nớc đầu tiên của nớc CHND Trung
Hoa.
Năm 1958, Mao Trạch Đông phát động phong trào Đại nhảy vọt
và công xã nhân dân. Năm 1966, phát động đại cách mạng văn hoá
vô sản. Năm 1974 đề xớng thuyết ba thế giới.
Trong quá trình hoạt động cách mạng Mao Trạch Đông viết nhiều
tác phẩm về triết học, quân sự, chính trị nh: vấn đề chiến lợc của
chiến tranh cách mạng Trung Quốc, bàn về đánh lâu dài, bàn về công
nghiệp dân chủ mới nhằm phục vụ cách mạng va xây dựng nớc
Trung Hoa mới. Sau này, Đảng Cộng Sản Trung Quốc coi t tởng Mao
Trạch Đông là cơ sở t tởng đầu tiên của cách mạng Trung Quốc. Năm
1976, Mao Trạch Đông mất, thọ 84 tuổi.
Phơng pháp sử dụng

Đây là bức ảnh chụp chủ tịch Mao Trạch Đông đọc tuyên bố thành
lập nớc CHND Trung Hoângy 1-10-1949. Vì vậy, GV sử dụng bức ảnh
này để dạy mục II, ý 1- s ra đời của nớc cộng hoà nhân dân Trung
Hoa, GV cũng có thể sử dụng bức ảnh này để dạy cả ý 2- mời năm đầu
xây dựng chế độ mới (1949-1959).
Khi dạy đến nội dung này, GV cho HS quan sát bức ảnh, đặt một
số câu hỏi cho các em suy nghĩ và tập trung trả lời:
- Bức ảnh trong SGK chụp Mao Trạch Đông dang làm gì
- Sự kiện này diễn ra vào thời điểm nào ?
- Mao Trạch Đông có vai trò và ảnh hởng nh thế nào đối với lịch
sử phát triển của đất nớc Trung Hoa?
Cuối cùng GV tiến hàng khai thác nội dung bức ảnh nh đã giới
thiệu ở trên và đặt câu hỏi để HS nhận xét về vai trò của Mao Trạch
Đông đối với cách mạng Trung Hoa.

×