LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng báo cáo thực tập này là do chính tôi thực hiện,
các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực,
không sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 30 tháng 01 Năm2013
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
Trường Đại Học Sao Đỏ
Khoa Điện
- - - -
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Đơn Vị Thực Tập:
Công Ty Cổ Phần PRV Việt Nam
Đề Tài Thực Tập:
Tìm Hiểu Dây Chuyền Sản Xuất Thức Ăn Chăn Nuôi:
(Từ ngày 02 tháng 01 năm 2013 đến ngày 02 tháng 02 năm
2013).
Sinh Viên Thực Tập : Lê Đình Trường
Lớp : 02LTD2
LỜI MỞ ĐẦU
- - -
Nước ta là nước đang phát triển, chúng ta dễ dàng nhìn thấy một tiềm
năng khá rộng lớn đang chờ đón. Trong khi đó, thị trường hiện nay đang
trong tình trạng “thừa thầy- thiếu thợ”. Chính vì vậy, mà Trường Đại Học
Sao Đỏ
đã và đang đào tạo ra những thế hệ công nhân có đầy đủ kỹ năng và nhân
cách của người công nhân để có thể đáp ứng nhu cầu cho thị trường lao
động hiện nay.
Trong cuộc sống hiện nay cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa
học- kỹ thuật, cùng theo đà phát triển đó và nó ngày càng trở nên hoàn
thiện hơn, và nó cũng đóng một phần rất lớn vào qui luật phát triển của xã
hội hiện đại ngày nay.
Cùng với sự phát triển đó, các nghành liên quan như: nhà cửa, các khu
công nghiệp, trường học, khu dân cư,nhà máy,… cùng động loạt phát
triển mạnh mẽ hơn trước rất nhiều. Chính vì vậy Đảng và nhà nước đã và
đang đầu tư vào một lực lượng cán bộ kĩ thuật- công nhân nghành điện,kỹ
sư,để đáp ứng theo đà phát triển của các nghành liên quan đến điện năng
và đó sẽ là nền móng vững chắc cho các công trình nghiên cứu khoa học-
kĩ thuật.
Bản thân em là một sinh viên đang theo học nghành điện công nghiệp
tại Trường Đại Học Sao Đỏ. Em cảm thấy rất tự hào vì mình sẽ góp phần
công sức tuy nhỏ vào đà phát triển của đất nước, của xã hội ngày nay.
Trong quá trình tiếp xúc thực tế tại Công Ty Cổ Phần PRV Việt Nam
em đã được tiếp xúc- va chạm với thực tế chuyên nghành. Qua đó giúp
em nắm vững những kiến thức mà thầy cô ở trường đã dạy cho em,
những điều đó giúp em nâng cao tay nghề cũng như trình độ của mình.
Chính vì sự quan trọng đó của nghành điện và cũng với số vốn ít ỏi
của mình, hôm nay sau lần thực tập em mới có khả năng thực hiện báo
cáo thực tập sản xuất về để tài:
Tìm Hiểu Dây Chuyền Sản Xuất Thức Ăn Chăn Nuôi:
Đây là đề tài khá khó cho chúng em. Vì đây là nhà máy của tư nhân .
Cùng với vốn kiến thức còn hạn chế, nên không thể tránh khỏi những sai
sót, mong quí thầy cô ở trường và BGĐ cùng các anh chị ở Công Ty Cổ
Phần PRV Việt Nam tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến để chúng em hoàn
thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi lới chúc sức khỏe đển BGĐ Công
Ty Cổ Phần PRV Việt Nam cùng quí thầy cô Khoa Điện- Điện Tử
,Trường Đại Học Sao Đỏ đã tạo điều kiện cho em trong đợt thực tập này
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CẢM ƠN
- -
Được sự giới thiệu BLĐ Trường ĐH SAO ĐỎ và Sự tiếp nhận của
BGĐ Công ty CP PRV Việt Nam chúng tôi đã được thực tập tại phân
xưởng của công ty. Trong suốt quá trình thực tập tại công ty chúng tôi đã
được học thêm những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế và có điều
kiện phát huy những kiến thức chuyên môn đã được học trong trường do
các thầy cô tận tình giảng dạy. Đó sẽ là hành trang để chúng tôi vững
bước vào đời, với lòng biết ơn vô hạn chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban giám đốc Công ty CP PRV Việt Nam đã tạo điều kiện cho
chúng tôi được thực tập và tiếp xúc với các máy móc, thiết bị tại công ty.
Đặc biệt, xin cảm ơn Anh.........................cùng toàn thể anh em trong
công ty đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
công việc và hổ trợ cho chúng tôi trong việc thực hiện va hoàn thành bản
báo cáo này.
Chúng tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới các thầy cô Khoa Điện-
Điện Tử Trường ĐH SAO ĐỎ, đặc biệt là Cô giáo Lê Ngọc Hòa đã tận
tình hướng dẫn chúng tôi trong suốt thời gian thực tập và trong quá trình
làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty chúng tôi đã được truyền đạt
những kinh nghiệm quí báu để giúp chúng tôi trong công việc sau này.
Với kiến thức còn hạn chế nên bản báo cáo TTTN không thể tránh khỏi
những thiếu xót. Rất mong được sự chỉ dẫn của quý thầy cô trong khoa và
các cô chú, anh em trong công ty.
Xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên thực tập: LÊ ĐÌNH TRƯỜNG.
Ngày tháng năm sinh: 03-04-1987.
Cán bộ hướng dẫn thực tập: LÊ NGỌC HÒA.
Bộ phần thực tập:Tìm Hiểu Dây Chuyền Sản Xuất Cám.
Sau thời gian sinh viên: Lê Đình Trường thực tập tại đơn vị, chúng tôi
có các nhận xét như sau:
1. Về ý thức chấp hành nội qui, qui định cơ quan:………………………..
…………………………………………………………………………….
2.Về đạo đức,tác phong:…………………………………………………..
…………………………………………………………………………….
3.Về chuyên môn:…………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
Hải Dương , ngày 30 tháng 01 năm 2013
Xác nhận của đơn vị :
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
Thành phố Hải Dương, ngày…..tháng…..năm 2013
Giáo viên nhận xét
Chương 1 : Tổng Quan Về Cơ Sở Thực Tập
A:Tìm Hiểu Chung Về Công Ty Cổ Phần PRV
Việt Nam
I. Giới thiệu chung về công ty.
Cổ Phần PRV Việt Nam thành lập vào năm 2002.
Tên giao dịch: PRV.việtnam . Co., Ltd.
Địa chỉ : 01km Tiền Trung,Ái Quốc,TpHảiDương
Điện thoại : 03203. 9855560
Fax : 03203.5880508
E-mail:
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất thức ăn chăn nuôi(cám gà,cám vịt,cám
lợn)
II. Sơ Đồ Bộ Máy Công Ty.
Công ty hiện có trên 100 công nhân được chia thành nhiều đội thi
công .Trên nhiều lãnh vực sản xuất, thương mại và nhân viên văn phòng
được chia thành các phòng ban như sau:
GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNGHÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KỸ THUẬT
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
BỘ PHẬN
ĐIỆN
BỘ PHẬN
NƯỚC
KẾ TOÁN
VIÊN
THỦ
QUỸ
III. Chức Năng Từng Phòng Ban.
Giám đốc
Quản lý tổng hợp các phòng ban, và quyền điều hành cao nhất trong công ty
Phó giám đốc
Điều hành trực tiếp theo quyền hạn đã được giao, có trách nhiệm đôn đốc
thực hiện , hoàn thành công việc trong phạm vi quản lý.
Phòng hành chính.
Tiếp nhận hồ sơ tuyển nhân viên, lên kế hoạch công việc cho từng tháng, quý, năm
trình giám đốc duyệt.
Lập kế hoạch khen thưởng, kỷ luật cho nhân viên và công nhân trong công ty.
Phòng kế toán
- Có trách nhiệm làm sổ sách, tiền lương, báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm, phản
ánh kịp thời các số liệu để trình giám đốc.
- Theo dõi tiến độ từng công trình để phân bố chi phí hợp lý.
Phòng kỹ thuật
- Có trách nhiệm trước Ban giám đốc về công việc được phân công, quản lý công
nhân của từng đội, báo cáo tiến độ sản xuất về cho phòng kế toán theo dõi.
- Có trách nhiệm cấp hóa đơn đầy đủ khi mua vật tư,thiết bị của các cửa hàng mang
về phòng kế toán.
Tổ trưởng
- Có trách nhiệm chấm công cho công nhân, cuối tuần đưa chấm công về cho
phòng kế toán kiểm tra làm lương.
- Quản lý công nhân của đội, báo cáo kịp thời quân số công nhân làm việc, thôi
việc.
- Báo cáo toàn bộ khối lượng công việc hàng ngày cho phó giám đốc kiểm
tra về quân số ở các bộ phận sản xuất.
IV. Nguồn nhân Lực Chính Sách Và Mục Tiêu Phát Triển Của Công Ty.
1 . Nguồn nhân lực:
-Công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ cao, đáp ứng được mọi nhu cầu đòi hỏi
của nền kinh tế thị trường.
-Đội ngũ công nhân lành nghề trình độ tay nghề từ trung cấp trở lên.
2. Về chính sách:
-Công ty thành lập năm 2002 cho đến nay đã đáp ứng đầy đủ chính sách cho cán
bộ công nhân viên, nhu cầu cuộc sống của toàn nhân viên trong công ty.
-Các ngày lễ đều có chính sách khen thưởng cho cán bộ công nhân viên.
-Mua bảo hiểm cho toàn bộ công nhân viên hiện đang làm việc tại các công
trường.
3. Mục tiêu :
Công ty luôn luôn hướng tới mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên,
sinh viên ở các trường có quá trình thực tập, thực tiễn tiếp cận tại công ty để có
trình độ tay nghề cao, có chính sách lương thưởng đối với công nhân viên, sinh viên
đạt thành tích trong công việc.
V. Các Loại Sản Phẩm Của Công ty.
Chuyên sản xuất thức ăn chân nuôi như cám gà,cám vịt ,cám cá,cám lợn
VI. phương hướng Nhiệm Vụ Sản Xuất Trong Năm 2013
-Tổ chức hoàn chỉnh bộ máy quản lý công ty.
-Phát huy khả năng để tạo được uy tín trên thị trường và ký kết được nhiều hợp
đồng trong nước cũng như hợp đồng trên quốc tế.
-Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ tay nghề.
-Tăng doanh thu, thu nhập cao nhằm cải thiện mức lương những chế độ cho
công nhân viên đến mức cao nhất, tạo không khí môi trường làm việc lành mạnh
trong nội bộ công ty. Để đưa công ty ngày càng phát triển. Lớn mạnh hơn nữa theo
tình hình phát triển chung của đất nước.
VII. Nội Quy Công Ty:
Điều 1: Quy Định Chung:
1. Toàn thể cán bộ – công nhân viên vào làm việc trong công ty đúng giờ, đồng
phục chỉnh tề, đến công trường thi công bắt buộc phải có nón bảo hộ đi giày (ba ta
hoặc giày tây), quần áo gọn gàng sạch sẽ, mang bảng tên.
2. Buổi sáng 7h30-11h30
Buổi chiều 13h30 -17h30
3. Công nhân làm việc tại công ty yêu cầu 01 bộ hồ sơ xin việc làm + 04 tấm hình
thẻ, (hồ sơ xin việc sẽ không hoàn trả lại).
4. Tất cả CB - CNV vào làmviệc phải bấm the û(buổi sáng+buổi chiều), nếu không
bấm thẻ hoặc bấm thẻ trễ , nhân viên văn phòng sẽ không chấm công trong ngày đó
vàtrừ số ngày đi trễ ( nếu BĐH công ty không giải quyết nếu công nhân vi phạm các
trường hợp được nêu ở mục 3 điều 1 trong bảng nội quy c/ty đã quy định. Trường
hợp công nhân nào được điều đi công tác các công trường khác, ban chỉ huy công
trình đó có nhiệm vụ cho công nhân ký tên mỗi ngày.
Điều 2: TRẬT TỰ TRONG CÔNG TY
5. Trong giờ làm việc tuyệt đối nghiêm cấm đi lại lung tung ngoài phạm vi sản
xuất mình đang hoạt động nếu không có sự phân bổ của cán bộ quản lý không làm
bất cứ việc gì khác ngoài nhiệm vụ được giao.
6. Không đùa giỡn, la lối gây mất trật tự trong khi làm việc,các trường hợp đánh
nhau, có hành vi thô bạo, xúc phạm danh dự người khác cố tình ngây căng thẳng
trong công ty đều được coi là nỗi nặng .
7. Không được vắng mặt tại công ty trong giờ làm việc nếu chưa có sự đồng ý của
cán bộ quản lý trực tiếp CBQN phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về việc
cho phép vắng mặt của CB – CNV thuộc quyền.
8. Ngoài giờ làm việc không ở lại trong phạm vi công ty nếu không đượcphân
công làm việc thêm hoặc chưa được phepù của BGD.
9. Tuyệt đối nghiêm cấm trường hợp lảng công: ngủ trong giờ làm việc.
10. Tuyệt đối không được sử dụng tài sản Công Ty phục vụ cho cá nhân hoặc bạn
bè.
11. Không được uống rượi trong giờ làm việc hoặc đến Cty làm việc có mùi rượu,
say rượu.
12. Nếu nghỉ việc vì lý do bệnh, đám cưới, đám tang… đề nghị công nhân đó phải
báo cáo phải báo trước cho người có trách nhiệm biết để tiện việc phân bố nhân
công theo từng công trình cho cho hợp lý, tránh ảnh hưởng đến tến độ thi công các
công trình bị chậm lại
13. Trường hợp công nhân nào quyết định nghỉ việc, xin thông báo về văn
phòng c/ty trước 10-15 ngày kèm theo dơn xin nghỉ việc để bộ phận
văn phòng hoàn tất hồ sơ và quyết toán hết số tiền lương còn lại của công nhân.
Nếu CN-CNV nào nghỉ việc đột xuất không lý do hoặc không báo trước 10-15
ngày, c/ty không giải quyết lương và không giải quyết bất kì khiếu nại nào
Điều 3: Qui Định Về Thời Gian Làm Việc Và Nghỉ
Toàn thể cb-cnv đến nơi làm việc sớm hơn 10 phút để chuẩn bị kiểm tra dụng cụ
và đồ nghề, vệ sinh nơi làm việc.
Từ 7h30’-11h30’ (hết giờ làm việc)
Chú ý: - Nếu tăng ca do yêu cầu công việc sẽ được nhân với hệ số tăng ca 1.5 lần
- Cán bộ các khâu quản lý cho công nhân tăng ca phải đạt khối lượng nhất
định.
Điều 4: Quy Định Về Bảo Vệ Tài Sản Công Ty, Tiết Kiệm, Giữ Gìn Bí Mật
Công Nghệ, Kinh Doanh Của Công Ty
1 . Toàn bộ dụng cụ và đồ nghề của công ty sau 1 ngày sử dụng xin vui lòng bảo
quản cẩn thận và thu về kho hôm sau tiếp tục đem ra thi công .
2 . Tuyệt đối không lấy cắp vật tư của công ty hay bất cứ đơn vị thi công nào khác.
3 . Công nhân nào có hành vi trộm cấp ,c/ty buộc nghỉ việc không hoàn lương và
phạt gấp 10 lần vật đã lấy cắp .Nếu ảnh hưởng danh dự đến c/ty ,c/ty sẽ liên hệ trực
tiếp đến chính quyền địa phương nơi thường trú và gia đình xem xét giải quyết .
4 . Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ,tài liệu,số liệu của công ty thuộc phạm vi trách
nhiệm đươc giao.
Điều 5: QUI ĐỊNH VỀ VỆ SINH- AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. Tại địa điểm công trình nơi làm việc sau mỗi giờ thi công xong phải quét dọn
sạch sẽ những phần trực thuộc điện nước, tránh các trường hợp thi công làm ảnh
hưởng đến các công trình khác.
2. CB- CNV phải đội nón bảo hộ, đi giày, thắt dây an toàn (độ cao 2m trở lên), đeo
bảng tên khi làm việc nơi sản xuất .
3. Mỗi CB- CNV phải có trách nhiệm tham gia vào công tác cấp cứu bảo hộ lao
động ,công tác PCCC,chịu sự phân công và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình theo
phương án PCCC đã được ban hành.
4. Tuyệt đối không mang chất dễ cháy nổ, chất độc,vũ khí vào khu vực công ty
Điều 6 : THI HÀNH
Nay thông báo đến toàn thể CB – CNV trực thuộc đơn vị thi công điện – nước của
công ty . Nếu xảy ra vấn đề gì mà sai quy phạm của công ty, công ty không chịu
trách nhiệm .
Yêu cầu nghiêm chỉnh chấp hành đúng NỘI QUY trên.
B . Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty
2013 -2018
a. Quan điểm
Phát triển tăng tốc, bền vững, hiệu quả và an toàn.
Lấy lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cám làm định hướng phát triển chủ đạo
của Công ty, trên cơ sở duy trì tối đa năng lực sản xuất, kinh doanh hiện có (cám gà
,cám vịt,cám heo) và phát triển nhanh năng lực sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
sản xuất cám.
Phát huy nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác đầu tư sang các lĩnh vực, ngành
nghề khác nhằm phân tán rủi ro, khai thác và sử dụng hiệu quả những lợi thế và cơ
hội do nền kinh tế cũng như do sự phát triển của thị trường mang lại mang lại cho
Công ty
b. Tình hình công ty
Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế 2002 - 2012, công ty đã
tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác
động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt
được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, công ty đã ra khỏi tình trạng kém
phát triển, bước vào nhóm công ty đang phát triển có thu nhập trung bình.
Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2002 - 2012 đã được thực hiện, đạt
bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng
nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Năm 2012, tổng sản phẩm trong công ty
bình quân đầu người đạt 2.168 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng
và hoàn thiện. Là nguồn lực cho phát triển đất nước.
Diện mạo của công ty có nhiều thay đổi. Thế và lực của công ty ta vững mạnh
thêm nhiều; vị thế của PRV trên trường được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan
trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa dây chuyền và nâng cao chất
lượng cuộc sống của công nhân
Đạt được những thành tựu nêu trên là nhờ phát huy được sức mạnh của toàn
thể công ty, sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động, sáng tạo của toàn bộ công
ty,sự quản lý điều hành có hiệu quả của cán bộ công ty
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế
phát triển chưa bền vững. Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế thấp,tay nghề công nhân còn chưa cao,chưa có trách nhiệm
nhiều trong công việc.dây chuyền sản xuất còn nhiều hạn chế.hàng hóa tiêu thụ
chậm,chưa có thị trường lớn
Những hạn chế, yếu kém trên đây có phần do nguyên nhân khách quan, trong đó
có những vấn đề mới chưa có tiền lệ trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu: Tư
duy phát triển kinh tế - xã hội và phương thức lãnh đạo của công ty chậm đổi mới,
chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển đất nước; bệnh thành tích còn nặng;
Từ thực tiễn phát triển công ty và kết quả thực hiện Chiến lược 10 năm qua, có thể
rút ra các bài học chủ yếu:
Một là, phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Hai là, đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển,
bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất
lượng tăng trưởng.
Ba là, bảo đảm gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa tăng cường sự lãnh đạo của công ty
nâng cao hiệu lực quản lý của công ty, phát huy đầy đủ quy
c. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển Tổng công ty PRV Việt Nam thành doanh nghiệp mạnh, sản xuất kinh
doanh đa ngành, đứng đầu trong cả nước và hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á
về sản xuất cám và nguyên liệu cám
d. Giá trị cốt lõi, quan điểm và nguyên tắc phát triển
Giá trị cốt lõi: Phát triển – Bền vững – Kịp thời – Đáng tin cậy
Quan điểm: Tăng tốc – Tối ưu – Bền vững – Nhân văn
Nguyên tắc:
- Phát triển tăng tốc, bền vững, hiệu quả và an toàn.
- Sản xuất và kinh doanh cám là chủ đạo, nguyên liệu là quan trọng.
- Sản phẩm có giải pháp sử dụng và gắn bó với người tiêu dùng.
- Tối ưu năng lực sản xuất hiện có, phát triển nhanh năng lực sản xuất kinh doanh,
dịch vụ cám và kinh doanh, dịch vụ cám
- Phát huy nội lực và hợp tác, liên kết đầu tư nhằm chia sẻ rủi ro và khai thác các
lợi thế, cơ hội.
Chương 2 .
Giới Thiệu Dây Chuyền Sản Xuất Cám
• Gồm các khâu sau:
Tổ máy ép viên.
Tủ điện điều khiển trung tâm nhà máy .
Máy nghiền.
Máy trộn.
Máy băm.
Gầu tải .
Sàng rung.
Quạt làm mát .
Hệ thống lọc bụi.
Lò hơi.
Cân đóng bao.
Các cảm biến.
Hệ thống các trục vít cấp liệu.
I .Hoạt Động Của Từng Khâu
• Tủ điều khiển trung tâm.
. Tủ điện điều khiển trung tâm có thể được cung cấp cả hai loại: loại cố định hoặc
loại có thể kéo ra được.
· Các thiết bị được sử dụng bên trong tủ điện như bộ khởi động mềm, bộ biến
tần, bộ khởi động trực tiếp, bộ khởi động sao/ tam giác, bộ khởi động tự động bằng
máy biến áp và các thiết bị bảo vệ, lập trình điều khiển và hiển thị.
· Khung và các nắp tủ được chế tạo từ thép mạ điện và hoàn thiện bắng sơn tĩnh
điện.
· Tủ điện điều khiển và bảo vệ động cơ công nghiệp, thủy lợi…. Tủ có các cơ
chế vận hành như sau:
· Vận hành tại chỗ hoặc từ xa để đóng ngắt, đảo chiều quay cho các động cơ.
· Vận hành tại chỗ hoặc từ xa để thay đổi tốc độ quay của động cơ.
• Tổ máy ép viên.
Cụm máy ép tạo viên gồm có: máy cấp liệu (dạng trục vít) máy trộn ẩm, hệthống
truyền động, động cơ điện, thiết bị bảo hiểm điện, thiết bị bôi trơn, nam châm, đồng
hồ đo nhiệt độ ở máy trộn ẩm , bộ phận điều tiết độ ẩm, hệ thống nồi hơi cùng với
ống dẫn và van các loại hơp thành .
a) máy cấp liệu: có chức năng đưa liên tục hỗn hợp bột khô xuông máy trộn ẩm.
Máy cấp liệu có trục vít tải, khớp nối và động cơ điện điều tiết tốc độ bằng biến tần
động cơ này có thể điều chỉnh vòng quay trục vít từ 30v/p đến 130v/p cấu tạo trục,
cánh vít và vỏ vít đều làm bằng thép không rỉ. Máy cấp liệu có tác dụng điều phối
hỗn hợp bột giữa thùng chứa với máy trộn ẩm, nó có ảnh hưởng đến năng suất trộn
và năng suất ra viên theo yêu cầu. Khi nguyên liệu bị ngăt thì vít cấp liệu có chức
năng cản trở dong hơi nước xoay từ máy trộn ngược đến thùng chứa liệu.
Căn cứ vào yêu cầu của sản suất mà đường kính trục vít thường trong khoảng
150\460mm động cơ lăp khoảng 1,1\4,0 kW
Hình 1: Cấu tạo của cụm máy ép viên
1,3: móc cáp
2: Bệ máy
4: Nam châm
5: Máng xuống liệu
6: Buồng tạo viên
7: Nắp
8:Hộp truyền động chính
9: Động cơ điều tốc
10:Hộp giảm tốc
11: Phiễu
12: Cửa xuống liệu
13: Vít cấp liệu
14: Máy trộn
15: Hộp giảm tốc
16: Động cơ điện
17: Công tắc hành trình
18: Khớp nối
19: Động cơ chính
20: Công tắc hành trình
21: Hệ thống bôi trơn
b) Máy trộn: Máy trộn gồm có trục, cánh trộn, ổ đỡ và bộ phận truyển động đai
hình thang. nhiệm vụ của máy trộn là từ bột khô được bổ xung hơi nước vào rồi đảo
và làm mềm, khiến cho nguyên liệu hấp thụ đầy đủ lượng nhiệt, nước và dịch thể
đạt được yêu cầu tạo viên rồi vận chuyển tới máy ép tạo viên. Máy trộn kiểu cánh
có loại 1 cấp , 2 cấp và nhiều cấp. Nhưng máy trộn kiểu cánh 1 cấp là loại máy trộn
hiện tại được sử dụng rỗng rãi nhất.Vòng quanh trục chính của máy trộn nói chung
chia làm 2 cấp 125 v/ph gọi là tốc độ thấp, từ 125÷500v/ph gọi là tốc độ cao.
Thông thường máy trộn 1 cấp có vòng quay 300÷375v/ph và thời gian trộn 10 ÷ 15
giây. Còn với máy trộn nhiều cấp thì thời gia trộn dài hơn.
Trục cánh trộn và vỏ máy đều chế tạo bằng thép không rỉ
Hình 2: Cấu tạo của vít cấp liệu
1: Máy giảm tốc và động cơ điều tốc
2: Đầu trục ra của máy giảm tốc
3: Nắp vào liệu
4: Bích
6: trục vít
7: Nắp
8: thân vít
9: Bích
10: Ổ đỡ
Hình 3: Cấu tạo của máy trộn
1: Ổ đỡ
2: Bích
3: Buồng trộn
4: Trục trộn
5: Nắp đậy
6: Trục ra của máy giảm tốc
7: Động cơ điện với hộp giảm tốc
c) Cấu tạo buồng ép viên
Máy ép tạo viên gồm có trục đặc trong, trục rỗng bao ở ngoài, nghĩa là 2 trục
lồng vào nhau. Trục rỗng có 2 ổ bi, vòng ngoài của ổ bi lắp vào 2 thân ổ lắp chặt
vào thành máy. Một đầu trục có mặt bích để lắp khuôn ép. Khi trục rỗng quay thì
khuôn ép quay theo tốc độ quay của khuôn phải căn cứ vào đặc tính của nguyên
liệu và căn cứ vào đường kính của viên để chọn cho phù hợp. theo kinh nghiệm thì
với khuôn ép có đường kính lỗ bé thì phải sử dụng tốc độ tiếp tuyến tương đối cao,
còn với khuôn có đường kính lỗ khuôn lớn thì phải sử dụng vận tốc tiếp tuyến
tương đối thấp .Vận tốc tiếp tuyến của khuôn có ảnh hưởng đến hiệu suất tạo viên,
đến tiêu hao năng lượng và độ chắc của viên. Trong phạm vi nhất định, vận tốc của
tiếp tuyến của khuôn cao thì năng suất cao, năng lượng tiêu hao cao, độ cứng của
viên va chỉ số tỉ lệ hồ hoá bột cũng tăng lên. Nói chung, với đường kính lỗ khuôn là
3,2 ÷ 6,4mm thì vận tốc tiếp tuyến của khuôn rất cao có thể đạt tới 10,2m/s; còn khi
đường kính lỗ khuôn 16 ÷ 19mm thì vận tốc tiếp tuyến của khuôn ép là 6,1÷
6,6m/s. Nếu sử dụng 1 loại vận tốc tiếp tuyến để sản suất đa dạng loại thức ăn là
không tốt , chẳng hạn khi sử dụng máy ép viên cỡ lớn để sản xuất thức ăn viên có
đường kính nhỏ thì chất lượng và hiệu quả không tốt như sử dụng máy ép viên cỡ
nhỏ: đặc biệt rõ ràng nhất là khi sản xuất thức ăn chăn nuôi gia cầm và thức ăn chăn
nuôi thuỷ sản có đường kính 3 mm. Nguyên nhân là vận tốc tiếp tuyến của khuôn
ép quá ép còn đường kính của quả lô ép lại quá lớn tạo cho nguyên liệu ép qua lỗ
quá nhanh, từ đó khiến cho chỉ số độ cứng và tỉ lệ hồ hoá của bột bị ảnh hưởng để
khắc phục tình trạng nói trên nhằm thích ứng với nhu cầu ra công cho các nguyên
liệu và các đường kính lỗ khuôn khác nhau ở nuợc ngoài nhiều công ty kết cấu 2 ÷
3 tốc độ tiếp tuyến khác nhau của khuôn trên môt máy.
Trục đặc không quay và được lắp ổ đỡ trên đó một đầu của trục đặc có 1 mặt
bích .Trên mặt bích đó được lắp 2 hoặc 3 quả lô ép Quả lô ép quay trơn quanh mình
nó khe hở giữa quả lô ép với khuôn ép phải điều chỉnh thich hơp mới ép tạo thành
viên được khẽ hở này nói chung là từ 0,1 đến 0,3 Nguyên lý làm việc của buồng ép
viên
Hình 4 : Nguyên lý làm việc của buồng ép
1: Khuôn ép
2,16: Bulông kẹp chặt
3,15: Quả lô ép
4,7,10,13: Đai ốc chống nới lỏng
5,8,11,12: Bulông điều chỉnh
6,14: Bánh răng điều tiết
9: Dao gạt liệu vào
17: Dao cắt viên
18: Viên
19: Khu vực vật liệu để tạo viên
• Máy trộn.
Máy trộn loại này sử dụng chuyển động của cánh gạt trong bồn trộn làm cho các
nguyên liệu được đảo trộn đều, chuyển động của cac cánh gạt liệu liên tục trong
bồn do đó hiệu quả trộn cao hơn các dạng máy thông thường. Máy trộn bột.cám
dạng bồn CH có khả năng trộn vật liệu đồng đều với hiệu suất cao, thao tác vận
hành đơn giản, tiêu thụ điện năng thấp, có độ bền cao và quá trình bảo trì đơn giản.
Máy trộn bột, trộn hạt mịn,cám còn có thể được gọi là máy phối bột, máy chuẩn bị
bột thuốc, nó được dùng trong quá trình trộn bột chuẩn bị cho quá trình ép viên .
Các yêu cầu kỹ thuật với máy trộn
1- Độ trộn đều cao: Đối với thức ăn cho gia súc, độ đồng đều của sản phẩm trộn là
chỉ tiêu cơ bản nhất về chất lượng. Đặc biệt là trong thức ăn tổng hợp hiện nay phục
vụ cho mô hình chăn nuôi công nghiệp chứa nhiều thành phần vi lượng, thì yếu tố
trên đặc biệt quan trọng nếu không sẽ ảnh hưởng đến đối tượng nuôi.
2- Tính chống mòn cao của các bộ phận làm việc của máy và thiết bị. Đây là yêu
cầu đặc biệt quan trọng đối với thiết bị, vì các vật liệu dùng chế tạo máy khi pha lẫn
vào sản phẩm có thể làm cho thức ăn chăn nuôi và thực phẩm trở thành vô dụng.
3- Máy và thiết bị phải bao gồm những khối riêng biệt ghép với nhau một cách
không phức tạp. Thực hiện được yêu cầu này sẽ làm cho việc tháo dỡ, di chuyển và
lắp ráp máy khi lắp đặt sửa chữa chúng dễ dàng hơn.
4- Trong thời gian làm việc, tiếng ồn phát sinh ở máy không được vượt quá quy
chuẩn cho phép.
5- Đảm bảo quy tắc kỹ thuật an toàn và vệ sinh sản xuất.
6- Áp dụng được các biện pháp tiết kiệm kim loại định hình trong thiết kế và chế
tạo để giảm bớt khối lượng của máy.
7- Hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao. Đó chính là năng suất lao động . Nâng cao hiệu
quả kinh tế kỹ thuật là nguyên nhân chủ yếu của những thông số thuộc năng suất
máy như kích thước, diện tích chiếm chỗ, tiêu thụ năng lượng, giá thành chế tạo,
lắp ráp, sửa chữa.
• Máy nghiền .
Đặc điểm: Buồng nghiền thông qua bánh quay gió loại dao xoay tốc độ cao.
Dung lượng gió trong khoang máy rất lớn do đó không dễ dàng bị nóng. Máy này
hoạt động ổn định, dễ dàng mở về một bên và vệ sinh, tiềng ồn thấp và hiệu quả
nghiền cao.
Nguyên lý làm việc: Máy này thông qua bánh quay gió loại dao xoay tốc độ cao
để va đập, cắt và lưới lọc. Một lượng khí mạnh được sản xuất trong khoang máy
trong quá trình nghiền để thay đổi lượng nhiệt trong buồng nghiền đồng thời với
việc hoàn thành sản phẩm ra từ lưới rung. Các hạt khác được tách bởi lưới rung.
Thông số kỹ thuật:
Mã
hàng
Sản lượng Tốc độ
quay
Kích
thước
vào
Thành
phẩm
Công
suất mô
tơ
Kích thước máy Trọng
lượng
20B
20-
150kg/h
4500r/min 6mm
60-
150mesh
4KW 550×600×1250 250kg
30B
100-
300kg/h
3800r/min 10mm
60-
120mesh
5.5KW 600×700×1450 320kg
40B
160-
800kg/h
3400r/min 12mm
60-
120mesh
7.5KW 800×900×1550 550kg
60B
500-
1500kg/h
2800r/min 15mm
60-
120mesh
18.5KW 1000×900×1680 680kg
80B
600-
2000kg/h
2200r/min 15mm
60-
120mesh
30Kw 1250*1150*2280 1350kg
Tags: máy nghiền, gia súc, súc máy, nghiền mịn, ăn gia, nghiền thức, nghiền
hóa, hóa chất, chất máy, thức ăn,
Sử dụng: máy này được sử dụng rộng rãi để nghiền nguyên liệu trong ngành
công nghiệp, công nghiệp hóa chất, thực phẩm và các ngành khác.
• Máy băm.
Sắn được băng tải đưa đến máy băm ,sắn được băm nhỏ thành từng miếng để tạo
điều kiện thuận lợi cho máy nghiền làm việc dễ dàng hơn làm vỡ củ,giảm chi phí
năng lượng đáng kể tránh trường hợp máy bị tắc ,nghẽn,phát nóng do quá tải
Sắn được đổ vào băng tải đến máy băm tại đay săn được băm nhỏ nhờ dao gắn trên
trục lằm ngang. dao băm được làm bằng inox dày 15mm.dao tĩnh đượng hàn trên
một khung thép và cach đều nhau một khoảng 18mm
Sắn được cấp vào dao chặt ,được dao động và dao tĩnh chặt nhỏ,các mẩu sắn
nhỏ hơn khe hở của dao động và dao tĩnh rơi xuống thùng phân phối .dao chặt co
nhiêm vụ làm giảm kích thước của mẩu sắn xuống còn 0,5-1cm làm giảm tải cho
máy nghiền
Gầu tải .
- Cấu tạo.
Cấu tạo của gầu nâng bao gồm: bộ phận dẫn động, phần đầu, chi tiết tiêu chuẩn,
chi tiết phi tiêu chuẩn, chi tiết lắp giáp, phần cuối, tang bị động để làm căng băng,
gầu, bộ phận đỡ, sàn, tủ điện điều khiển và cơng tắc tốc độ, gầu được trang bị bộ
giám sát mức liệu và cơng tắc chống lệch băng.