Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kiến thức lớp 10 Tìm hiểu Truyện tam đại con gà pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.76 KB, 6 trang )

Kiến thức lớp 10
Tìm hiểu Truyện tam đại con gà

1. Tam đại con gà

a )Mâu thuẫn tạo ra tiếng cười :

-Thầy đồ dốt >< hay khoe khoang giấu dốt, sĩ diện hão =>
dám liều lĩnh làm thầy đồ dạy trẻ.

- Các tình huống gây cười:

* Lần 1 : - Gặp chữ “kê” là gà thầy không biết chữ gì, bị
học trò hỏi dồn, thầy cuống nói liều “dủ dỉ là con dù dì ”

+ Trong Hán tự không có chữ “dù dì” và trong thế giới
động vật cũng không có con nào là con “dù dì” => thầy dốt
đến tận cùng của sự dốt. Thầy không chỉ kém về kiến
thức sách vở mà còn kém hiểu biết về kiến thức thực tế.

* Lần 2 : Thầy sợ sai người ta biết thì cười, cho nên bảo
học trò đọc khẽ=> ta cười vì sự giấu dốt rất thận trọng của
thầy, cười vì cái tài giấu dốt láu cá => đáng chê trách.

* Lần 3 : Thầy tìm đến thổ công
( không tìm sách, tìm người để hỏi ).
Thầy dốt thổ công cũng dốt luôn
(thầy xin ba đài âm dương được cả ba) -> cái dốt dạy cái
dốt -> thầy tin chắc nên đắc ý lắm, quát trẻ đọc thật to (dủ
dỉ là con dù dì ) => cái dốt được khuếch đại nhân lên bằng
âm thanh.



* Lần 4: Bị chủ nhà chất vấn, thấy giải thích vòng vo, vô
căn cứ: “Dủ dỉ là con dù dì, con dù dì là chị con công, con
công là ông con gà” -> cái dốt bị lật tẩy ( KÊ là gà sao dạy
các cháu là dù dì? ) .

NT kể chuyện : Tác giả dân gian đã không nói thẳng vấn
đề mà để nv tự bộc lộ và người đọc người nghe tự suy
ngẫm.

b/. Ý nghĩa của truyện:

Tiếng cười trong truyện mang ý nghĩa phê phán, giáo dục
cao.
+ Phê phán hạng người dốt mà còn giấu dốt.
+ Bài học : nhắc nhở, cảnh tỉnh những kẻ mắc bệnh sĩ
diện hão.
-> Tiếng cười hóm hỉnh, sâu sắc đậm chất dân gian.

2. Nhưng nó phải bằng hai mày;

a. Đối tượng của truyện:
- Lý trưởng : quan xử kiện
- Cải + Ngô : Những người nông dân lao động đi kiện.

b. Nguyên nhân tiếng cười:
Do mâu thuẫn của sự việc : thầy lý nổi tiếng xử kiện giỏi
>< bản chất bên trong ( chuyên nhận tiền đút lót )

- Dùng tiếng cười và cử chỉ của nhân vật để tiếng cười bật

ra.

+ Khi bị lôi ra đánh đòn : “Cải vội xòe năm ngón tay khẻ
bẩm lẽ phải thuộc về con cơ mà”-> Cử chỉ, lời nói của Cải
nhắc thầy lý món tiền mà anh ta đã lót trước cho thầy lý.

+ Thầy lý cũng có hành động lời nói tương ứng “thầy xòe
năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt ” và nói “Mày
phải nhưng nó lại phải bằng hai mày”( hình thức chơi chữ.
Lẽ phải ở đây thuộc về kẻ nhiều tiền là Ngô ( vì tiền của
Ngô gấp 2 lần Cải).

- Yếu tố bất ngờ: Hành động xử kiện của thấy lý -> Cải rơi
vào tình trạng bi hài: vừa mất tiền vừa bị đánh.

3. Những nét đặc sắc của truyện cười dân gian

- Truyện cười rất ngắn gọn. Truyện phải gói kín mở nhanh
mới tạo sự bất ngờ.

- Kết cấu chặt chẽ mọi chi tiết hướng tới sự gây cười.
Tiếng cười rộ lên ở cuối truyện. Cái cười thường tạo ra từ
những mâu thuẫn.

- Truyện ít nhân vật, nhân vật chính là đối tượng của tiếng
cười.

- Ngôn ngữ giản dị nhưng rất tinh, rất sắc, nhất là ngôn
ngữ và cử chỉ của nhân vật ở cuối truyện.

×