Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Luận văn : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.52 KB, 36 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán



t i tri t h cĐề à ế ọ
Gi i pháp nâng cao hi u qu s d ngả ệ ả ử ụ
v n t i xí nghi p s n xu t v d ch vố ạ ệ ả ấ à ị ụ
Sơng Lam
Mục Lục
M c L cụ ụ 1
CH NG I: T NG QUAN NGHIÊN C U TÀIƯƠ Ổ Ứ ĐỀ 3
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
1.1. Tính c p thi t c a vi c nghiên c u t iấ ế ủ ệ ứ đề à 3
1.2. Xác l p v tun b v n trong t iậ à ố ấ đề đề à 5
1.3. Các m c tiêu nghiên c uụ ứ 6
1.4. Ph m vi nghiên c uạ ứ 6
1.5. M t s khái ni m v phân nh n i dung c a v n nghiên c uộ ố ệ à đị ộ ủ ấ đề ứ 6
1.5.1. M t s khái ni m, nh ngh a c b nộ ố ệ đị ĩ ơ ả 6
1.5.1.1. Khái ni m v n kinh doanh v m t s y u t liên quan n v n kinh ệ ố à ộ ố ế ố đế ố
doanh 6
1.5.2. Phân nh n i dung v n nghiên c uđị ộ ấ đề ứ 9
1.5.2.1. Các ch tiêu ánh giá hi u qu s d ng v n kinh doanhỉ đ ệ ả ử ụ ố 9
1.5.2.2 M t s nh h ng nh m nâng cao hi u qu s d ng v n kinh doanhộ ốđị ướ ằ ệ ả ử ụ ố 13
CH NG II: PH NG PHÁP NGHIÊN C U VÀ CÁC K T QU PHÂN T CH ƯƠ ƯƠ Ứ Ế Ả Í
TH C TR NG V N NÂNG CAO HI U QU S D NG V N KINH DOANH Ự Ạ Ấ ĐỀ Ệ Ả Ử Ụ Ố
T I X NGHI P S N XU T VÀ D CH V SƠNG LAMẠ Í Ệ Ả Ấ Ị Ụ 15
2.1. Ph ng pháp h nghiên c u các v n ươ ệ ứ ấ đề 15
2.2. ánh giá t ng quan tình hình v nh h ng nhân t mơi tr ng n hi u Đ ổ àả ưở ố ườ đế ệ
qu s d ng v n kinh doanh t i xí nghi p s n xu t v d ch v Sơng Lamả ử ụ ố ạ ệ ả ấ à ị ụ 16


2.2.1. Gi i thi u v Xí nghi pớ ệ ề ệ 16
2.2.2. Các nhân t mơi tr ng nh h ng t i hi u qu s d ng v n kinh doanh ố ườ ả ưở ớ ệ ả ử ụ ố
t i Xí nghi p s n xu t v d ch v Sơng Lamạ ệ ả ấ à ị ụ 18
2.2.2.1. Các nhân t thu c mơi tr ng bên trong xí nghi p s n xu t v d ch v ố ộ ườ ệ ả ấ à ị ụ
Sơng Lam 18
2.2.2.2. Các nhân t thu c mơi tr ng bên ngo i xí nghi p s n xu t v d ch v ố ộ ườ à ệ ả ấ à ị ụ
Sơng Lam 20
2.3. K t qu phân tích th c tr ng s d ng v n v hi u qu s d ng v n kinh ế ả ự ạ ử ụ ố à ệ ả ử ụ ố
doanh t i Xí nghi p s n xu t v d ch v Sơng Lam.ạ ệ ả ấ à ị ụ 22
2.3.1. K t qu phân tích phi u i u tra, ph ng v nế ả ế đề ỏ ấ 22
2.3.2. K t qu phân tích d li u th c p v hi u qu s d ng v n kinh doanh t i ế ả ữ ệ ứ ấ ề ệ ả ử ụ ố ạ
Xí nghi p s n xu t v d ch v Sơng Lam.ệ ả ấ à ị ụ 23
2.3.2.1. Th c tr ng s d ng v n v hi u qu s d ng v n c nhự ạ ử ụ ố à ệ ả ử ụ ố ốđị 23
2.3.2.2. Th c tr ng s d ng v n v hi u qu s d ng v n l u ngự ạ ử ụ ố à ệ ả ử ụ ố ư độ 24
CH NG III: CÁC K T LU N VÀ XU T V I V N GI I PHÁP NÂNG CAOƯƠ Ế Ậ ĐỀ Ấ Ớ Ấ ĐỀ Ả
HI U QU S D NG V N KINH DOANH T I X NGHI P S N XU T VÀ D CH Ệ Ả Ử Ụ Ố Ạ Í Ệ Ả Ấ Ị
V SƠNG LAMỤ 27
3.1. Các k t lu n v phát hi n qua nghiên c u th c tr ng s d ng v hi u qu sế ậ à ệ ứ ự ạ ử ụ à ệ ả ử
d ng v n kinh doanh t i Xí nghi p s n xu t v d ch v Sơng Lamụ ố ạ ệ ả ấ à ị ụ 27
3.1.1. K t qu t cế ảđạ đượ 27
3.1.2. Nh ng h n ch còn t n t iữ ạ ế ồ ạ 28
3.1.3. Ngun nhân c a nh ng h n chủ ữ ạ ế 28
3.2. Các xu t, ki n ngh v i v n nâng cao hi u qu s d ng v n kinh đề ấ ế ị ớ ấ đề ệ ả ử ụ ố
doanh t i Xí nghi p s n xu t v d ch v Sơng Lamạ ệ ả ấ à ị ụ 29
3.2.1. Các gi i pháp xu t nh m nâng cao hi u qu s d ng v n kinh doanh t iả đề ấ ằ ệ ả ử ụ ố ạ
Xí nghi p s n xu t v d ch v Sơng Lam.ệ ả ấ à ị ụ 29
3.2.2. Các ki n ngh tri n khai th c hi n các gi i pháp nâng cao hi u qu s ế ị để ể ự ệ ả ệ ả ử
d ng v n kinh doanh t i Xí nghi p s n xu t v d ch v Sơng Lam.ụ ố ạ ệ ả ấ à ị ụ 35
3.2.2.1. Ki n ngh i v i Xí nghi pế ị đố ớ ệ 35
3.2.2.2. Ki n ngh i v i nh n cế ị đố ớ à ướ 36

Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh nghiệp,
người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý
nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là u câu mang tính thường xun và bắt
buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng Thật vậy, sử dụng
vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng, quyết định đến
hiệu quả của kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, một doanh
nghiệp quản lý tài chính yếu kém, khơng bảo tồn được vốn, để mất vốn, sử
dụng vốn khơng tiết kiệm, sai mục đích, doanh thu khơng đủ bù đắp chi phí, tình
trạng thua lỗ kéo dài thì ta có thể nói doanh nghiệp đó sử dụng vốn kém hiệu
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
quả. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải ln ln tìm cách bảo tồn,
sử dụng vốn có hiệu quả và phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Đây là một vấn đề khơng đơn giản và khơng phải doanh nghiệp nào cũng
làm được, nhất là trong điều kiện nền kinh tế còn chưa ổn định.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa,
nhằn mục tiêu cuối cùng là tối đa hố giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử

dụng vốn được lượng hố thơng qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng
vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu
động Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của q trình sản xuất
kinh doanh thơng qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thi
hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều
kện quả trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có
ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đói với nền kinh tế nói
chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an tồn về tài chính
cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh tốn,
khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để đáp ứng các u cầu cải tiến cơng nghệ,nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dang hố mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
kiện vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần
thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản phẩm
trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động Khi hoạt động kinh
doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mơ sản xuất, tạo
thêm cơng ăn việc làm và mức sống cho người lao động cũng ngày càng được
cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng nâng cao, tạo sự phát
triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các
khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước.

Từ tầm quan trọng của vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, cũng như qua thời gian thực tập tại đơn vị thực tập, qua kết quả điều
tra sơ bộ phát hiện những tồn tại về tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở Xí
nghiệp sản xuất và dịch vụ Sơng Lam ta thấy việc sử vốn kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đối
với Xí nghiệp sx và dịch vụ Sơng Lam, ta thấy được một tất yếu khách qua đặt ra
lúc này là cần phải có một cơng trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sự dụng
vốn kinh doanh tại XN sản xuất và dịch vụ Sơng Lam.
1.2. Xác lập và tun bố vấn đề trong đề tài
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sơng Lam,
được nghiên cứu và tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong những năm gần đây, thấy được tầm quan
trọng của cơng tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp và
thấy được khó khăn đang gặp phải trong cơng tác này tại Xí nghiệp, trước tình
hình đó em quyết định chọn đề tài “giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sơng Lam” làm đề tài cho chun
đề tốt nghiệp.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hố về mặt lý luận hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thơng qua các lý luận này
để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất
và dịch vụ Sơng Lam. Từ đó, trên cơ sở những thành cơng Xí nghiệp đã đạt được
và những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị cụ
thể, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản
xuất và dịch vụ Sơng Lam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
• Nội dụng nghiên cứu của đề tài: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sơng Lam.
• Về khơng gian nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong Xí nghiệp sản xuất và dịch
vụ Sơng Lam.
• Về thời gian nghiên cứu: Đề tài chun đề mang tính chất sát thực nên chỉ
nghiên cứu các dữ liệu thu thập trong năm 2008 và năm 2009.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên
cứu
1.5.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
1.5.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh và một số yếu tố liên quan đến
vốn kinh doanh
a) Khái niệm vốn kinh doanh
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục tiêu chung và quan trọng nhất đối
với doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Q trình kinh doanh của doanh nghiệp phải
ln gắn liền với sự hoạt động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh khơng chỉ có
vốn mà còn phải biết vận động khơng ngừng phát triển đồng vốn đó. Nếu gạt bỏ
nguồn gốc bóc lột của CNTB trong cơng thức T-H-SX H

-T

của C.Marx thì có
thể xem đây là một cơng thức kinh doanh: Chủ thể kinh doanh dùng vốn của
mình dưới hình thức tiền tệ mua những tư liệu sản xuất để tiến hành q trình
sản xuất ra sản phẩm, hàng hố theo nhu cầu của thị trường rồi đem những thành
phẩm hàng hố này bán ra cho khách hàng trên thị trường để thu được một lượng
tiền tề lớn hơn số ban đầu bỏ ra.

Như vậy, theo quan điểm của C.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là một đầu vào của q trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm
khái qt lớn, nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ
nên Marx đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng
dư cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại
diện cho các trường phái khác nhau đã bổ sung các yếu tố mới cũng được coi là
vốn. Nổi bật nhất là Paul.A.Samuelson - Nhà kinh tế học theo trường phái “tân
cổ điển” đã kế thừa các quan niệm của trường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất
để phân chia các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất thành 3 bộ phận là đất
đai, lao động và vốn . Theo ơng, vốn là hàng hố được sản xuất ra để phục vụ
cho q trình sản xuất mới.
Sau đó, David Begg đã bổ sung thêm cho định nghĩa vốn của Samuelson,
theo ơng vốn bao gồm có vốn hiện vật (các hàng hố dự trữ, để sản xuất ra hàng
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
hố khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn
chung, cả Samuelson và Begg đều có một quan điểm chung thống nhất cơ bản là
các vốn là một đầu vào của q trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm
này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài sản của
doanh nghiệp huy động vào q trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là
điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong q trình sản xuất
kinh doanh.Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị
cơng nghệ, mở rộng quy mơ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc
làm và thu nhập cho người lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh.
b) Một số khái niệm liên quan đến vốn kinh doanh
Hai bộ phận quan trọng cấu thành vốn kinh doanh là vốn cố định và vốn lưu
động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định, mà đặc điểm của nó là ln chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hồn thành một vòng ln chuyển khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng. Nó bao gồm trị giá của những TSCĐ, số tiền đầu tư tài chính dài
hạn và, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị của những TSCĐ thế chấp dài
hạn.
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xun, liên tục. Vốn lưu động
bao gồm khoản sau: Vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng
tồn kho và các tài sản lưu động khác.
1.5.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để hiểu được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì? Trước tiên ta phải hiểu
về hiệu quả và hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả chính là mối quan hệ so sánh giữa
kết quả đạt được theo mục tiêu xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh chính là kết quả, lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chính là kết quả đem lại từ việc bỏ vốn
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức, sử dụng và quản lý số vốn kinh
doanh đó. Nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp và được biểu hiện bởi mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được
với lượng vốn tương ứng bỏ ra để thu được kết quả đó.
Với bản chất của hiệu quả vốn kinh doanh ta có thể nhận thấy rằng hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh góp phần tạo nên hiệu quả của tồn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh, và nó chính là một mặt của hiệu quả kinh doanh do vốn chỉ là
một yếu tố của q trình hoạt động kinh doanh.
1.5.2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
1.5.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Các chỉ tiêu tổng hợp:
- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh(H
M
) :
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
H
M
= Mức doanh thu thực hiện trong kỳ/ Vốn kinh doanh bình qn trong kỳ
Vốn kinh doanh bình qn trong kỳ có thể tính bằng 2 cơng thức sau:
V = (Vốn cố định + Vốn lưu động)/2
V
1/2
+ V
2
+ V
3
+ V
n/2
Hoặc =
n-1
Trong đó: V
1,
V

2
V
n
: số vốn kinh doanh tại các thời điểm lập báo cao tài chính
trong kỳ phân tích.
n: số thời điểm lập báo cáo trong kỳ phân tích.
Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh: biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong q trình sản xuất kinh doanh với tổng số vốn đã đầu tư. Nếu (H
M
) càng
cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao và được đánh giá là tốt.
- Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh(H
LN
):
H
LN
= Tổng lợi nhuận phục vụ trong kỳ/ vốn kinh doanh bình quan trong kỳ
Chỉ tiêu này phán ánh mức độ sinh lời của 1 đồng vốn kinh doanh, cứ một
đồng vốn bỏ ra thì đem lai bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ nào đó.
H
LN
càng cao thì chứng tỏ sử dụng vốn kinh doanh càng hiệu quả và ngược lại.
Trên đây là hai chỉ tiêu chủ yếu và quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn
người ta đi vào đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn kinh doanh.
*Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Hệ số phục vụ của vốn cố định:
H = Doanh thu thực hiện trong kỳ/ vốn cố định bình qn trong kỳ
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
10

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
Đây là chỉ tiêu phán ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong q trình sản
xuất kinh doanh với tổng số vốn cố định đã đầu tư. Cứ 1 đồng vốn cố định sử
dụng trong kỳ thì DN thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngược lại.
- Hệ số sinh lời của vốn cố định:
H = Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ/ vốn cố định bình qn trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, cứ 1 đồng vốn cố
định đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì sẻ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định
càng lớn và ngược lại.
- Hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng vốn
cố định
=
Vốn lưu động bình qn
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này ngược lại
với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ càng
thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định càng cao.
* Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Hệ số phục vụ của vốn lưu động:
H = Doanh thu thực hiện trong kỳ/ vốn lưu động bình qn trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động DN bỏ ra thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời
của vốn lưu động càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN càng
cao và ngược lại.
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
11

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
- Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
H = Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ/ vốn lưu động bình qn trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng sử dụng của vốn lưu động trong kỳ của DN
theo kết quả lợi nhuận và là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế cuối cùng trong
một kỳ của DN. Cứ mỗi đồng vốn lưu động đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì sẻ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngược lại.
- Số vòng quay của vốn lưu động (hệ số ln chuyển)
Số vòng quay của vốn
lưu động
=
M
GV
(tổng DT thực hiện trong kỳ)
Vốn lưu động bình qn
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng, chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng cao, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
- Thời gian của một vòng ln chuyển
Thời gian một vòng
ln chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian một vòng ln chuyển càng nhỏ thì tốc độ ln chuyển càng lớn.
Nhìn chung các DN đều cố gắng phấn đấu để tăng nhanh vòng quay vốn hay
nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng ln chuyển vốn. Chính điều đó
cho phép DN tiết kiệm được vốn kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc

sử dụng vốn.
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
1.5.2.2 Một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Nhằm cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và khơng ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
các doanh nghiệp cần thực hiện một số định hướng cơ bản như sau:
- Một là: Lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh chỉ đạt được khi doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, quy mơ và tính chất kinh doanh khơng phải
do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà khả năng nhận biết, dự đốn thời cơ là
một trong các yếu tố quyết định sự thành bại trong sản xuầt kinh doanh.Vì vậy
vấn đề đầu tiên có tính chất quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh là phải lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh. Các
phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị
trường. Có như vậy sản phẩm làm ra mới có thể tiêu thụ được, doanh nghiệp mới
nâng cao được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Hai là: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh . Việc xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh là một vấn đề khơng kém phần quan trọng. Nó giúp cho doanh
nghiệp tránh được tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hưởng đến q trình
sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngồi với lãi suất vao, đồng thời cũng tránh
được tình trạng ứ đọng vốn, khơng phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp.
- Ba là: Huy động và đầu tư vốn đúng đắn. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn
tích cực, triệt để khai thác nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp, đáp ứng kịp
thời vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung

13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
nghiệp. Cần tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản khơng cần sử dụng,
vật tư hàng hố kém phẩm chất trong khi doanh nghiệp phải đi vay với lãi suất
cao. Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ từ nguồn
tài trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp ngun vật liệu và thị trường tiêu thụ sản
phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Đầu tư đúng đắn vào thiết bị
máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh
hưởng của hao mòn vơ hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng.
- Bốn là: Tổ chức tốt từ cơng tác sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Doanh
nghiệp cần phân phối nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, khơng ngừng nâng
cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tăng cường cơng tác quảng cáo,
marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn. Để làm tốt
các mục đích ấy, doanh nghiệp phải tăng cường quản lý các yếu tố của q trình
sản xuất kinh doanh, cũng như quản lý tốt vốn cố định và vốn lưu động
- Năm là: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn. Làm tốt cơng tác thanh tốn cơng nợ,
chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu
khơng quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay
ngồi kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra khơng có. Đồng thời vốn
bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thốt, khó
khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ
dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
- Sáu là: Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn bằng
cách thường xun kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn
trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm tài
sản cố định. Theo doĩ và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách
lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán

Trên đây là một số định hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế có đặc điểm
khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và tồn bộ nền kinh tế, các
doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng và biện pháp chung để đưa ra
cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính
khả thi nhất nhằm nâng vao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đảm bảo tính linh
hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP
SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ SƠNG LAM
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
Chun đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Thu thập, xử lý và
phân tích số liệu.
Phương pháp thu thập dữ liệu là q trình tiến hành thu thập dữ liệu cả thứ
cấp và sơ cấp. Thu thập dữ liệu thứ cấp chính là đi thu thập các dữ liệu từ phòng
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
tài chính của Xí nghiệp như báo cáo tài chính, các sổ sách ghi chép kế tốn và
từ trang web của Xí nghiệp. Ngồi các dữ liệu thứ cấp đó ra, q trình làm
chun đề còn phải thu thập các dữ liệu sơ cấp chính là q trình thu thập lại các
phiếu điều tra, phỏng vấn đã chuẩn bị và gửi cho một số cơng nhân viên trong Xí
nghiệp để tìm hiểu một số thơng tin phục vụ cho đề tài chun đề.
Sau khi thu thập được các dữ liệu cần thiết bắt đầu tiến hành xử lý, phân tích
dữ liệu. Từ các dũ liệu thu thập được tiến hành xử lý theo hướng nghiên cứu,
thiết lập các bảng biểu, sơ đồ theo u cầu nghiên cứu. Ngồi ra từ các dữ liệu
thu thập được tiến hành phân tích nắm bắt được quy luật vốn kinh doanh.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi
trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp sản

xuất và dịch vụ Sơng Lam
2.2.1. Giới thiệu về Xí nghiệp
Xí nghiệp Sơng Lam được thành lập ngày 23/02/1991, là đơn vị kinh tế tập
thể(Hoạt động theo luật HTX) đóng trên địa bàn P. Nghi Hải - T.X Của Lò -
Nghệ An. Trong q trình xây dựng và trưởng thành, năm 2003 được đảng và
nhà nước Hn chương lao động Hạng 3, năm 2009 được tặng thưởng Hân
chương lao động Hạng nhì.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
* Sản xuất:
- Đóng mới và sủa chữa tàu thuyền
- Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thơng, thủy lợi
- Sản xuất, sửa chữa cơ khi và gara ơtơ
- Chế biển hải sản
* Kinh doanh dịch vụ:
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
- Liên kết xuất khẩu lao động
- Kinh doanh xăng dầu
- Kinh doanh nhà hàng, phòng trọ, nhà nghỉ
- Kinh doanh điện thương phẩm
- Dạy nghề và giới thiệu việc làm
- Dịch vụ tổng hợp
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sơng Lam
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp từ năm 2008 - 2009
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008
Doanh thu 14.238.144 15.083.272 845.128
Lợi nhuận trước thuế 10.733 87.456 76.723
Lợi nhuận sau thuế 10.733 72.151 62.418

(Nguồn phòng tài chính)
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
17
Ban quản trị
Tổng giám đốc
Trung
tâm
KDTM
Cơng ty
TNHH
Sơng Lam
Ban xây
dựng
Phó tổng giám đốc kinh doanhPhó tổng giám đốc sản xuất
Trung
tâm
XKLĐ
Trung
tâm DN
Sơng Lam
Phòng
hành
chính –
nhân sự
Phòng tài
chính – kế
tốn
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
Qua bản số liệu trên ta thấy doanh thu của doanh nghiệp là tương đối cao và
tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2009 tăng thêm 845.128.000 đồng so với

năm 2008, tương ứng với tăng lợi nhuận trước thuế lên 76.723.000 đồng và lợi
nhuận sau thuế là 62.418.000 đồng. Tuy năm 2009 là năm khủng hoảng tồn cầu,
nó ảnh hưởng lớn tới tình hình kinh doanh của Xí nghiệp đặc biệt là mảng kinh
doanh xuất khẩu lao động, do tình hình khủng hoảng kinh tế của thế giới do đó
một số nước hạn chế tuyển lao động sang làm việc hoặc là lương lao động thấp
đi do đó số người đi xuất khẩu được ít làm cho doanh thu của Xí nghiệp giảm
đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó do các ngành sản xuất, kinh doanh khác hoạt
động hiệu quả hơn đặc biệt là mảng kinh doanh xăng dầu và kinh doanh là hàng
đã góp phần đưa doanh thu Xí nghiệp lên cao. Nhìn chung xu thế doanh thu, lợi
nhuận của XN tăng đều qua các năm.
2.2.2. Các nhân tố mơi trường ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sơng Lam
2.2.2.1. Các nhân tố thuộc mơi trường bên trong xí nghiệp sản
xuất và dịch vụ Sơng Lam
a) Trình độ quản lý, tổ chức sản suất - kinh doanh, hạch tốn nội bộ của Xí
nghiệp.
Đây là những nhân tố tác động mạnh nhất tới hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tạ Xí nghiệp.
Quản lý ở đây bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý vốn thể hiện thơng qua việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh,
lựa chọn nguồn vốn cung ứng, ngồi ra còn thể hiện ở việc lập kế hoạch sử dụng
và kiểm sốt sự vận động của luồng vốn. Tất cả các hoạt động này đều ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
Sơng Lam. Mục tiêu trong thời gian tới của Xí nghiệp là đầu từ sản xuất kinh
doanh theo chiều sâu nên yếu tố trình độ quản lý đóng vai trò rất lớn tới hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp cũng như ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bên cạnh cơng tác quản lý tài chính,

chất lượng của hoạt động quản lý khác cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Xí nghiệp như chính sách quả lý lao động, chính sách đối ngoại.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất - kinh doanh
phải gọn nhẹ, trùng khớp nhịp nhàng với nhau, với mỗi phương thức sản xuất và
loại hình sản xuất sẽ có những tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương
pháp và quy định vận hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất , số bộ phận phục vụ
sản xuất
Mặt khác, đặc điểm của cơng tác hạch tốn, kế tốn nội bộ XN (ln gắn với
tính chất của tổ chức sản xuất và quản lí trong cùng doanh nghiệp) có tác động
khơng nhỏ. Cơng tác kế tốn đã dùng những cơng cụ của mình để đo hiệu quả sử
dụng vốn Kế tốn phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong q trình sử
dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
b) Quy mơ, cơ cấu vốn
Trong thời đại ngày nay - thời đại kinh tế thị trường đòi hỏi Xí nghiệp phải
năng động tìm ra cho mình những hướng đi phù hợp. Trước tình hình đó XN
phải có nguồn vốn quy mơ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu về chi phí mở rộng sản
xuất kinh doanh theo chiều sâu của XN. Với nguồn vốn lớn XN có thể mạnh dạn
tận dụng những cơ hội kinh doanh, đầu tư mở rộng thị trường.
Quy mơ và cơ cấu vốn là hai nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của XN. Nếu XN có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
đặc điểm kinh doanh của XN thì đây chính là điều kiện để đảm bảo cho nguồn
vốn kinh doanh có được sử dụng hiệu quả hay khơng.
c)Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp:
Nếu cơng nhân viên trong XN có trình độ cao đủ để thích ứng với sự tình
hình kinh tế thị trường biến động thì vốn kinh doanh được sử dụng tốt hơn và
năng suất chất lượng sẽ cao hơn. Song trình độ lao động phải được đặt đúng chỗ,

đúng lúc thì hiệu quả cơng việc mới cao.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất XN phải có một cơ chế
khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách cơng bằng. Ngược lại, nếu
cơ chế khuyến khích khơng cơng bằng, quy định trách nhiệm khơng rõ ràng, dứt
khốt sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.2.2. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi xí nghiệp sản
xuất và dịch vụ Sơng Lam
a) Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của
mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và mơi trường thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa
chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ. Vì vậy,
chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ
trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu Nói chung, sự
thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc
sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp nói chung và tại XN nói riêng. Song
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
nếu XN nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng
vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát
huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên XN hoạt động theo luật HTX, là mơ hình kinh tế tập thể được Đảng
và Nhà nước xác định là mơ hình kinh tế quan trọng trong nền kinh tế XHCN, do
đó cũng có nhiều thuận lợi cho qua trình vay vốn tại XN giúp XN sử dụng vốn
kinh doanh hiệu quả hơn.
b) Sự tác động của thị trường:
Tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động

riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà
doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh
nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy
doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối
với thị trường khơng ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng khơng
ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn khơng được bổ sung kịp thời.
Những lĩnh vực mà XN đang kinh doanh và sản xuất như dịch vụ XKLĐ, kinh
doanh xăng dầu hiện có nhiều đối thủ cạnh tranh, thị trường thường xun biến
động làm ảnh hướng lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh tại XN.
Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hồn chỉnh, các
chính sách cơng cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự
biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó
khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh
cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều
này cho thấy, để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hồn tồn khơng
dễ dàng. Đây là yếu tố mà XN khơng có khả năng tự khắc phục song lại có ảnh
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
hưởng khơng nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của XN.
2.3. Kết quả phân tích thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sơng
Lam.
2.3.1. Kết quả phân tích phiếu điều tra, phỏng vấn
Đã phát ra 20 phiếu cho cơng nhân viên trong XN, thu về 20 phiếu. Qua q
trình điều tra, phỏng vấn ta rút ra được một số nội dung sau đây.
 Thứ nhất, đa phần ý kiến đều cho rằng các chỉ tiêu đưa ra điều quan trọng
và cần thiết để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, ngồi ra nhiều
ý kiến còn cho rằng ngồi các chỉ tiêu đó ra còn có các chỉ tiêu khác như

hàm lượng vốn cố định, số vòng quay của vốn lưu động, thời gian của một
vòng ln chuyển…
 Tổng hợp đánh giá khả năng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Xí nghiệp:
Tốt: 0 % Khá: 5% Trung bình: 40% Yếu: 55%
 Hơn số nửa ý kiến cho rằng Xí nghiệp gặp vướng mắc và rất khó khăn
trong cơng tác quản lý cả về vốn cố định và vốn lưu động.
 Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thơng qua cơng tác nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động tại Xí nghiệp đa phần
các ý kiến cho rằng đề chỉ tạm được và chưa được hoặc chưa hợp lý.
 Tổng hợp kết quả phỏng vấn cho thấy 80% ý kiến cho rằng trong vốn kinh
doanh thì tỉ trọng của vốn cố định và vốn lưu động biến động qua các
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
năm.Tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh trong năm mà có năm tỉ trọng
vốn cố định cao hơn, có năm tỉ trọng vốn lưu động lai cao hơn trong cơ
cầu vốn kinh doanh.
 Một số biện pháp cán bộ XN đưa ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh như là huy động và đầu tư vốn đúng đắn; quản lý chặt chẽ các
khoản vốn….
 Để thực hiện tố các biện pháp trên một số cơng nhân viên đua ra các kiến
nghị như đẩy mạnh cơng tác đào tạo, đào tạo lại; cần xây dựng chiến lược
kinh doanh hợp lý, phù hợp trong từng giai đoạn….
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sơng Lam.
2.3.2.1. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của XN Sơng Lam năm 2008-2009
(ĐVT:nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2008/2009

Chênh lệch Tỉ lệ(%)
1. Doanh thu thuần 14.225.452 13.704.111 -521.341 -3,66
2. Lợi nhuận trước thuế 10.773 87.456 76.683 714,46
3. Vốn cố định bình qn 2.932.436 9.363.146 6.430.710 219,3
4. Hệ số phục vụ của VCĐ 4,85 1,46 -3,39 -68,9
5. Hệ số sinh lời của VCĐ 0,0036 0.009 0.0054 150
(Nguồn phòng tài chính)
Từ bảng số liệu có được từ bảng cân đối kế tốn và bảng xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ta thấy VCĐ tại XN tăng giảm khơng đồng đều, nó
phụ thuộc vào tình hình kinh doanh từ thời kỳ của XN. Qua bảng số liệu trên ta
thấy hệ số phục vụ của vốn cố định tăng giảm khơng đồng đều qua các năm, so
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
với năm 2008 thì năm 2009 có hệ số phục vụ của VCĐ thấp đi 3,39 tương ứng
với giảm đi 68,9%. Cả hai năm 2008 và năm 2009 hệ số phụ vụ của VCĐ tại XN
là rất thấp. Năm 2008 với 1 đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu về được 4,85 đồng doanh
thu, tương ứng năm 2009 với 1 đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu về được 1,46 đồng
doanh thu.
Hệ số sinh lời tăng giảm qua các năm tăng lên dần tuy nhưng khơng có bước
đột phá. So với năm 2008, năm 2009 hệ số sinh lời của VCĐ có tăng lên 0.0054
tương ứng với tăng 150%. Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy rằng hệ số sinh
lời của VCĐ tại XN đang rất thấp cho thấy khả năng sinh lời của VCĐ ở XN rất
kém.
Kết quả phân tích trên cho ta thấy thực trạng sử dụng VCĐ tại XN chưa tốt,
hiệu quả sử dụng VCĐ rất thấp, thuộc vào tình trạng yếu kém.
2.3.2.2. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp Sơng Lam
(ĐVT:nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2008/2009

Chênh lệch Tỉ lệ(%)
1. Doanh thu thuần 14.225.452 13.704.111 -521.341 -3,66
2. Lợi nhuận trước thuế 10.773 87.456 76.683 714,46
3. Vốn lưu động bình qn 8.034.928 3.636.917 -4.398.011 -54,74
4. Giá vốn hàng bán 12.668.297 11.842.976 -825.321 -6,51
5. Hệ số phục vụ của VLĐ 1,77 3,76 1,99 112,43
6. Số vòng quay VLĐ 1,58 3,26 1,68 106,33
7. Số ngày ln chuyển VLĐ 227,85 110,43 -117,42 51,53
8. Hệ số sinh lời của VLĐ 0,001 0,02 0,019 1900
(Nguồn phòng tài chính)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hệ số phục vụ và hệ số sinh lời của VLĐ
tăng lên qua các năm. Vào năm 2009, hệ số phục vụ của VLĐ tăng lên 1,99
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán - kiểm toán
tương ứng với tăng thêm 112,43% so với năm 2008, điều này chứng tỏ 1 đồng
VLĐ XN bỏ ra ngày càng tạo ra nhiều doanh thu hơn, tuy nhiên hệ số phục vụ
chưa cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ còn thấp.
Giống như hệ số sinh lời của VCĐ, hệ số sinh lời của VLĐ rất thấp chỉ đạt
0,001 và 0,02 vào năm 2008 và năm 2009. Tuy so với năm 2008, hệ số sinh lời
của VCĐ tăng lên rất nhiều những vân chỉ dụng lại ở mức thấp.
Số vòng quay của VLĐ tăng dần chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn lưu động
trong Xí nghiệp ngày càng cao. Năm 2009, số vòng quay của VLĐ tăng lên 1,68
tương đương với tăng lên 106,33%. Còn về số ngày ln chuyển VLĐ thì so với
năm 2008, năm 2009 có số ngày ln chun thấp hơn 51,53%, tức là so với năm
2008, XN đã rút ngắn được thời gian của 1 vòng chu chuyển vốn.
Từ những phân tích trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí
nghiệp còn đạt hiệu quả thấp nhưng có xu hướng tăng qua các năm.
2.3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là việc làm cần thiết nhằm thể

hiện chất lượng cơng tác sử dụng vốn kinh doanh đồng thời đánh giá hiệu quả
của nó để từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Xí nghiệp.
Bảng 3.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp Sơng Lam
(ĐVT:nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2008/2009
Số tiền Ti trọng Số tiền Ti trọng Chênh lệch Tỉ lệ(%)
1. DThu 14.225.452 - 13.704.11
1
- -521.341 -3,66
2. Lợi nhuận trước thuế 10.773 - 87.456 - 76.683 714,46
3. Vốn KD 10.967.364 - 13.000.06
3
- 2.032.699 18,53
Lê Thò Thanh Ngọc - 12N Gvhd: TS.Lê Thò Kim Nhung
25

×