Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

cách viết bài văn nghị luận hay nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.38 KB, 5 trang )

Ngày soạn : 30/10/2008
Buổi 5 : Cách viết một bài văn nghị luận hay
I/ Cách viết phần mở bài:
1. Mục đích :
Mục đích của phần mở bài là nhằm giới thiệu vấn đề mà mình sẽ viết, sẽ trao
đổi, bàn bạc trong bài. Vì thế khi viết Mở bài thc chất là trả lời câu hỏi : Anh
(chị ) định viết, định bàn bạc vấn đề gì ?
a. Mở bài trực tiếp : Tức là trả lời thẳng vào việc đó.
VD : Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Mở bài trực tiếp : Nói đến Chính Hữu không thể khong nói đến bài thơ
Đồng chí.Bài thơ nh một điểm sáng trong tập Đầu súng trăng treo- tập thơ
viết về đề tài ngời lính của ông.
b. Mở bài gián tiếp: Tức là dẫn ra một ý khác có liên quan gần gủi sau đó nêu
vấn đề sẽ bàn trong bài. Để bài viết có không khí tự nhiên và có chất văn, ngời ta
thờng mở bài theo kiểu gián tiếp. Có nhiều cách mở bài gián tiếp này nhng tựu
trung có 4 cách cơ bản:
Cách 1: Diễn dịch (suy diễn )
Cách 2: Quy nạp
Cách 3: Tơng liên (tơng đồng )
Cách 4: Tơng phản (đối lập )
Dù viết mở bài gián tiếp theo cách nào thì trong đó cũng cần làm rõ 3 vấn đề:
1. Dẫn dắt
Mở bài 2. Nêu vấn đề (luận đề )
3. Giới hạn, phạm vi vấn đề
2. Một số vấn đề cần tránh :
- Tránh dẫn dắt vòng vo quá xa mãi mới gắn đợc vào viẹc nêu vấn đề.
- Tránh ý dẫn dắt không liên quan gì đến vấn đề sẽ nêu.
- Tránh nêu vấn đề quá dài dòng, chi tiết, có gì nói hết luôn rồi thân bài lại
lặp lại những đièu đã nói ở phần Mở bài
3. Một mở bài hay cần phải :
- Ngắn gọn: Dẫn dắt thờng vài ba câu, nêu vấn đề một vài câu và giới hạn vấn


đề một câu.
- Đầy đủ: (đủ 3 vấn đề )
- Độc đáo : gây đợc sự chú ý của ngời đọc.
- Tự nhiên :Giản dị, tự nhiên, tránh vụng vềgợng ép tránh gây cho ngời đọc
khó chịu bởi sự giả tạo.
4. Một số Mở bài tham khảo :
Đề :Cảm nhận về bức tranh xuân trong đoạn trích Cảnh ngày xuân .
1
Mb 1: Thời gian vẫn trôi đi và bốn mùa luôn luân chuyển. Con ngời chỉ xuất
hiện một lần trong đời và cũng chỉ một lần ra đi mãi mãi vào cõi vĩnh hằng.
Nhng những gì là thơ,là văn, là nghệ thuật đích thực thì vẫn còn mãi mãi
với thời gian. Truyện Kiều của Nguyễn Du là một tác phẩm nghệ thuật nh
thế, đặc biệt là đoạn thơ viết về cảnh ngày xuân một mùa xuân mới mẻ, tinh
khôi và giàu sức sống.
Đề : Cảm nhận về ngời lính lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không
kính
Mb 2 : Có những tác phẩm khi đọc xong gấp sách lại là ta quên ngay, cho
đến lúc xem lại ta mới chợt nhớ là mình đã đọc rồi. Nhng cũng có những
cuốn sách nh dòng sông chảy qua tâm hồn ta để lại những ấn tợng chạm khắc
trong tâm khảm. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một tác phẩm nh thế.
Nhà thơ Phạm Tiến Duật đã tạc vào dòng lịch sử một tợng đài về ngời chiến
sĩ hồn nhiên, ngang tàng và ngạo nghễ.
Đề : Phân tích khổ thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Mb 3 :
Chàng Huy Cận khi xa hay sầu lắm
Nỗi nhớ thơng không biết đã tan cha?
(Mai sau)
Trớc cách mạng tháng tám, thơ Huy Cận thờng u sầu ảo não. Nhng từ khi
cách mạng tháng tám thành công đã tiếp thêm cho thơ ông một luồng sinh khí
mới, những trang thơ dạt dào niềm vui khi viết về cuộc sống mới, con ngời

mới. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một tác phẩm nh thế. Nó đã ghi lại
cuộc hành trình đẹp đẽ của đoàn thuyền: ra khơi lúc hoàng hôn, đánh cá lúc
trăng lên và trở về lúc bình minh. Nhng có lẽ khung cảnh đẹp đẽ và hùng vĩ
nhất là lúc đoàn thuyền ra khơi đợc thể hiện rõ trong khổ thơ đầu.
Đề : Phân tích nhân vật Chí Phèo trong bài thơ cùng tên của Nam Cao.
Mb 4 : Khi Tắt đèn của Ngô Tất Tố và B ớc đờng cùng của Nguyễn Công
Hoan ra đời tôi chắc ít ai nghĩ rằng, thân phận ngời nông dân dới ách đế
quốc phong kiến lại có thể có một nỗi khổ nào hơn những nỗi khổ của chị
Dậu, anh Pha. Nhng khi Chí Phèo ngật ngỡng bớc ra từ những trang sách
của Nam cao, thì ngời ta mới nhận ra rằng đây là hiện thân đầy đủ những gì
gọi là khốn khổ, tủi nhục nhất của ngời dân cùng ở một nớc thuộc địa.
Bài tập : Cảm nhận về nhân vật Vũ Nơng trong t/p Chuyện ngời con gái Nam
Xơng
( Viết phần Mở bài cho đề văn trên )
II/ Cách viết phần kết bài:
1. Nguyên tắc kết bài : Thể hiện đúng quan điểm đã trình bày ở phần thân
bài, chỉ nêu những ý khái quát có tính tổng két, đánh giá. Không lan man
hay lặp lại cụ thể những gì đã trình bày ở phần thân bài hoặc lặp nguyên
văn lời lẽ ở mở bài.
2
Có 4 cách kết bài cơ bản:
- Cách 1: Tóm lợc ( tóm tắt quan điểm, nội dung đã nêu ở thân bài )
- Cách 2: Vận dụng (nêu phơng hớng, bài học áp dụng phát huy hay khắc
phục vấn đề nêu trong bài văn)
- Cách 3 : Liên tởng (mợn ý kiến tơng tự những ý kiến có uy tín- để
thay cho lời tóm tắt của ngời làm bài)
- Cách 4 : Phát triển (mở rộng thêm vấn đề đặt ra trong đề bài)
Một kết bài hay trớc hết là một két bài đúng. Đúng nguyên tắc, đúng cách.
Cho nên để có một kết bài hay bạn phải từ cái nền cơ bản đúng ấy mà đi lên.
2. Một số kết bài tham khảo:

Đề 1: Phân tích khổ thơ cuối bài thơ Anh trăng của Nguyễn Duy.
Kết bài : Bằng cách viết giản dị, mộc mạc, thật khó tìm ra những lời thơ hoa
mĩ nhng khổ thơ vẫn đủ sức hấp dẫn ngời đọc. Phải chăng cái hấp dẫn đó
chính là dòng cảm xúc và tấm lòng chân thành của tác giả? Phải chăng
những gì xuất phát từ trái tim thì dễ dàng đến đợc trái tim, để qua đó tác giả
muốn nhắc nhở ta: hãy đừng lãng quên đi quá khứ !
Đề 2: Phân tích tình yêu làng, yêu nớc của nhân vật ông Hai trong truyện
ngắn Làng của Kim Lân.
Kết bài: Nhà văn Nga I.Ê-ren-bua cho rằng: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm,
yêu đồng quê trở nên lòng yêu tổ quốc . Ông Hai đúng là con ng ời nh thế.
Niềm vui, nỗi buồn của ông đều gắn với làng. Lòng yêu làng của ông chính
là cội nguồn của lòng yêu nớc. Tình yêu làng, yêu nớc xuất phát từ những
vật tầm thờng đó là nét mới mẻ của Kim Lân khi xây dựng nhân vật ông Hai.
Đề 3: Phân tích tình cảm chân thành của nhà thơ đối với Bác thể hiện trong
bài thơ Viếng lăng Bác của Viẽn Phơng.
Kết bài: Viết về Bác không ai giống ai nhng tất cả đều giống Bác. Thật vậy
Viễn Phơng không đi xây dựng chân dung vị lãnh tụ đang lãnh đạo phong
trào cách mạng mà đi xây dựng chân dung Hồ Chủ Tịch trong lòng mỗi con
ngời Việt Nam. Đó là tất cả những tình cảm chân thành của tác giả nói
riêng và nhân dân Viẹt Nam nói chung đối với Bác.
III/ Cách viết phần thân bài:
Sau khi đã có ý(luận điểm, luận cứ) rồi thì vấn đề quan trọng hơn cả là biết
diễn đạt hay. Tức là biết diễn đạt một cách khéo léo những ý của ngời viết
thành một bài văn cụ thể. Nhiều khi diễn đạt đủ ý nhng một ngời đạt điểm
trung bình, ngời khác lại đạt điểm giỏi. Diễn ý hay phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Sau đây là một số yếu tố để diễn đạt đợc ý hay:
1. Giọng văn và sự thay đổi giọng văn trong bài viết :
Để tránh nhàm chán, buồn ngủ, để bài viết thêm sinh động, phong phú,
ngời viết cần phải rất linh hoạt trong việc hành văn. Tránh kiểu viết đều đều
từ đầu chí cuối, tạo cảm giác đơn điệu. Muốn thế trớc hết cần sử dụng linh

hoạt từ ngữ xng hô.
Ví dụ:
3
- Khi biểu thị ý kiến của riêng mình, ngời ta thờng viết: tôi cho rằng, tôi
nghĩ rằng, theo chỗ tôi đợc biết Nh ng để lôi kéo sự đồng tình, đồng
cảm, để vấn đề đang bàn bạc khách quan hơn, ngời viết thờng xng: chúng tôi,
ta, chúng ta, nh mọi ngời đều biết, nh mọi ngời đã thấy, ai cũng thừa nhận
rằng, không ai nghĩ đợc rằng
- Khi viết về ngôi thứ ba nh gọi tên nhân vật thì cần thay đổi đại từ một cách
linh hoạt , tránh sự lặp lại nhàm chán. Ví dụ nhân vật Mã Giám Sinh thì có
thể thay bằng y, gã, hắn, nó, kẻ buôn thịt bán ngời, kẻ th sinh dởm
- Khi viết về ngôi thứ ba nh tên tác giả nhiều học sinh từ đầu đến cuối bài văn
chỉ dùng một từ nhà văn hoặc tác giả mà không biết thay đổi cách gọi.
Viết về Tố Hữu ta có thể thay bằng các từ nh: nhà thơ, ông, tác giả, ngời
thanh niên cộng sản, ngời con xứ Huế, tác giả tập Việt Bắc
- Không phải chỉ ở cách xng hô, giọng văn linh hoạt mà còn thể hiện ở cách
dùng các tiểu từ nh: vâng, đúng thế, không, điều ấy đã rõ, nh vậy, nh thế,
chẳng lẽ những từ này tạo ấn t ợng nh ngời viết đang tranh luận và đối
thoại trực tiếp với ngời đọc.
VD: Vâng xét ở một ph ơng diện nào đó, có thể xem Nam Cao thuộc vào xu
hớng văn học của những ngời đói
(Kiến thức ngày nay- số 71)
- Trong quá trình viết bài văn nghị luận không nên chỉ dùng một loại thao tác
t duy mà luôn luôn thay đổi, khi thì dùng diễn dịch, khi thì dùng quy nạp,
khi thì phân tích trớc dẫn chứng sau, khi thì dùng dẫn chứng trớc phân tích
sau, khi thì liên hệ, khi thì so sánh cũng là để bài viết sinh động, phong
phú hơn.
2. Dùng từ độc đáo:
Viết văn nghị luận phải dùng đợc những từ hay, đoạn hay rồi mới có bài
văn hay. Dùng từ hay là một trong những yếu tố quyết định để có cách

diễn đạt hay. Bài văn hay là bài văn đó đọc lên từ cứ nh găm vào tâm
khảm ngời đọc, từ ngữ linh hoạt, dùng đúng lúc, đúng chỗ, lột tả đợc thần
thái của sự vật, sự việc làm cho ng ời đọc khoái chá thấy mình không
thể viết đợc nh vậy, phải thốt lên lời cảm phục.
VD: Chơng XIII Tắt đèn không khác gì một cái lòng chảo đã nguội đi,
đã váng đọng lại một thứ bùn lu niên, trên đó oằn lên một số sinh vật.
Sinh vật Nghị Quế chồng, sinh vật Nghị Quế vợ, mà lòng tham đã hết
tính ngời. Sinh vật lí trởng và lũ sai nha đốc thuế ngời, đã tan hoang đi
cái tâm ngời. Và trên cái sa mạc nhân tâm đó không còn tia nớc nguồn
thơng nào cả
(Nguyễn Tuân Tắt đèn của Ngô Tất Tố)
Khúc bạc mệnh đã gẩy xong rồi, mà oán hận vẫn còn dài mãi nên
Nguyễn Du mới tự xng cái tên thân mật của mình và đau đáu hỏi:
Bất tri tam bách d niên hậu
4
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Nh
(Xuân Diệu Nguyễn Du- Văn nghệ số 18)
3. Viết câu linh hoạt
Tuỳ từng lúc, từng nơi, tuỳ vào giọng văn của từng đoạn mà có những loại
câu tơng ứng để diễn đạt cho phù hợp. Thậm chí có khi cùng một đoạn văn
mà các câu ngắn, dài đợc viết rất khác nhau.
VD: Trời đất ơi! Tú Bà nói không đầy nửa phút mà n ớc bọt mép của mụ
văng ra mãi tới ngàn năm
(Xuân Diệu Văn nghệ số 18)
- Khi muốn gây chú ý cho ngời đọc, ta có thể dùng câu nghi vấn. Câu nghi
vấn ở đây nh là đặt ra vấn đề, rồi sau đó lại tự trả lời, tự làm sáng tỏ.
VD: Thơng thì đã vậy, còn oán? Thực ra Nguyễn Du không biết oán ai, bởi
vì theo ông thì bao nhiêu đau thơng khác đâu có phải đều do những kẻ bài
binh bố trận, mà ngay cả những kẻ ấy, Nguyễn Du cũng thấy họ đáng thơng
(Hoài Thanh)

- Một loại câu cũng đợc vận dụng làm thay đổi giọng văn trong bài văn nghị
luận là loại câu có hai mệnh đề hô - ứng. Chúng thờng theo lối kết cấu:
tuy nh ng ; càng càng ; không những mà còn ; vì thế cho nên
Loại câu này nhằm nhấn mạnh một ý nào đó nằm ở vế thứ hai.
VD: Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn rất sắc sảo về nội dung t t-
ởng.
Bài tập: Viết một đoạn văn trình bày ý: Tình đoàn kết, gắn bó của ngời lính
trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.

5

×