Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
A: lời mở đầU
Lênin là ngời mác-xít đầu tiên đã có công nghiên cứu sâu sắc vấn đề chủ
nghĩa t bản nhà nớc trong rất nhiều tác phẩm của mình, xây dựng nên những nền
tảng lý luận về CNTB NN trong điều kiện chuyên chính vô sản và đã áp dụng lý
luận này vào nớc Nga. Sau thời kỳ cộng sản thời chiến. Các nớc dân chủ nhân dân
trớc đây, trong đó nớc ta đều đã vận dụng lý luận này vào công cuộc cải tạo
XHCN. Cùng với thời gian lý luận này dờng nh bị bỏ quên, đặc biệt từ sau khi các
nớc dân chủ nhân dân tuyên bố hoàn toàn công cuộc cải tạo XHCN và bắt đầu sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khi cuộc khủng hoẳng của chủ nghiã xã hội
thế giới nổ ra và tiếp đó là sự tan rã của các nớc XHCN Đông Âu và đặc biệt là
Liên Xô đã buộc những ngời mác-xít phải nhận thức lại cho đúng những di sản lý
luận của Mác và Lênin.Trong đó có di sản lý luận của Lênin về CNTB NN
Cho đến nay, trong giới lý luận cũng nh các nhà hoạt động thực tiễn, kể cả
trong và ngoài nớc đang có nhiều cách hiểu khác nhau và có các hình thức vận
dụng khác nhau đối với chủ nghĩa t bản nhà nớc.
ở nớc ta việc vận dụng lý luận của Lênin về CNTB NN cũng có rất nhiều
những lý giải khác nhau. Vì vậy, trong thời kỳ quá độ lên CNXH nền kinh tế bao
gồm nhiều thành phần kinh tế tơng ứng với mỗi hình thức kinh tế khác nhau, trong
đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo đại diện cho phơng thức sản xuất XHCN,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế t bản t nhân và đẩy mạnh thu hút đầu
t nớc ngoài, CNTB NN đang và sẽ giữ vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển
của nền kinh tế đất nớc. Theo Lênin đó là một hình thức kinh tế quá độ, một bộ
phận rất cần thiết của nền kinh tế quá độ, Lênin đánh giá cao CNTB NN và coi nó
là một hình thức quan trọng để đa một nớc tiểu nông quá độ lên CNXH, phải tiến
hành CNH-HĐH đất nớc. Trong xu thế hội nhập toàn cầu, cách mạng khoa học kỹ
thuật phát triển nh vũ bão thì việc nhận thức và vận dụng CNTB NN đang là một
vấn đề cần đợc nghiên cứu công phu, để phục vụ cho sự nghiệp đổi mới của đất n-
ớc.
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
B: Phần lý luận chung
I/ Lý luận của Lênin về chủ nghĩa t bản nhà nớc trong thời kỳ
quá độ lên CNXH.
1. Hình thức kinh tế t bản nhà nớc.
Kinh tế t bản nhà nớc là sản phẩm của sự can thiệp của nhà nớc vào hoạt
động của các tổ chức đơn vị kinh tế t bản trong và ngoài nớc. Nó bao gồm tất cả
các hình thức hợp tác, liên doanh sản xuất kinh doanh giữa kinh tế nhà nớc và kinh
tế t bản trong và ngoài nớc nhằm sử dụng và khai thác, phát huy thế mạnh của mỗi
bên tham gia, đặt dới sự kiểm soát giúp đỡ của nhà nớc.
Hình thức kinh tế t bản nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc huy động sử
dụngvốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý của các nhà t bản
.Lênin chỉ rõ trong một nớc tiểu nông phải đi xuyên qua CNTB nhà n ớc tiến
lên CNXH.
Từ khi có luật đầu t nớc ngoài, kinh tế t bản nhà nớc phát triển mạnh mẽ góp
phần phát triển kinh tế-xã hội nớc ta. Tuy nhiên trtong quá trình hình thành và
phát triển nảy sinh nhiều vấn đề thực tiễn cần giải quyết. Cần đa dạng hoá các
hình thức liên doanh, liên kết với các tổ chức và công ty t bản nớc ngoài, nâng dần
tỷ lệ đầu t của phía Việt Nam. Đồng thời áp dụng nhiều phơng thức góp vốn kinh
doanh Nhà nớc và các nhà kinh doanh t nhân trong nớc dới nhiều hình thức công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhằm tạo thế, tạo lực cho các doanh
nghiệp trong nớc phát triển, tăng sức mạnh cạnh tranh và hợp tác với bên ngoài.
Cải thiện mội trờng đầu t và nâng cao năng lực quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn
đầu t, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Trong thời kỳ quá độ cần vận dụng hình thứckinh tế t bản nhà nớc vì:
* Do yêu cầu vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp tính chất của lực l-
ợng sản xuất.
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
* Do yêu cầu phát triển nhanh chóng lực lợng sản xuất và thu hút vốn kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại của nớc ngoài.
* Do yêu cầu phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế t bản nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng
vốn, kỹ thuật công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý của nhà t bản vì lợi ích
của bản thân họ cũng nh công cuộc xây dựng CNXH. Vì vậy, cần phát triển kinh
tế t bản nhà nớc bằng nhiều hình thức đa dạng để phát triển lực lợng sản xuất phục
vụ sự nghiệp CNH-HĐH.
2. Chủ nghĩa cộng sản thời chiến và thực chất của chính sách kinh tế mới.
2.1) Chính sách công sản thời chiến.
Sau khi cách mạng Tháng 10 Nga thành công thì chính quyền Xô Viết Nga
phải đơng đầu với cuộc nội chiến và cuộc can thiệp vũ trang của chủ nghĩa đế
quốcthế giới. Đứng trớc nguy cơ một mất một còn, chính quyền Xô Viết tìm mọi
cách để tập trung mọi lực lợng nhằm đánh bại những lực lợng thù địch bên trong
và bên ngoài. Chính sách cộng sản thời chiến ra đời trong hoàn cảnh ấy. Đó là
chính sách kinh tế của nhà nớc Xô Viết nhằm huy động mọi tài nguyên trong nớc
cho nhu cầu của tiền tuyến trong điều kiện nền kinh tế bị tàn phá sau cuộc chiến
tranh thế giới thứ nhất. Trong thời gian nội chiến và nớc ngoài can thiệp bằng vũ
trang, chính quyền Xô Viết ngoài việc quốc hữu hoá nền công nghiệp quy mô lớn,
còn nắm trong tay nền công nghiệp hạng vừa và một phần công nghiệp hạng nhỏ.
Việc quản lý toàn bộ công ngiệp đều tập trung ở các cơ quan trung ơng, việc cung
cấp nguyên liệu, thiết bị, vật liệu cho xí nghiệp cũng không thực hiện cho quân đội
và công nhân. Nhà nớc thi hành chế độ trng thu lơng thực thừa. Nguồn hàng của
nhà nớc những năm đó cực kỳ thiếu thốn, nông thôn hầu nh không nhận đợc hàng
công nghiệp. Nhà nớc phải thi hành độc quyền mua, bán lơng thực, cấm t nhân
buôn bán lơng thực và các thứ vật phẩm cần thiết nhất. ở thành thị vật phẩm tiêu
dùng phân phối theo phiếu với điều kiện u tiên cung cấp cho công nhân và căn cứ
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
vào tính chất quan trọng và nặng nhọc của công tác. Thi hành chế độ nghĩa vụ lao
động phổ biến đối với tất cả mọi ngời có năng lực lao động- chính sách cộng sản
thời chiến, đã đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thắng lợi cho cuộc nội
chiến. Thắng lợi của chính sách này vào thời ấy là do dựa trên cơ sở khối liên
minh quân sự và chính trị của giai cấp công nhân và nông dân trong cuộc đấu
tranh chống quân bạch vệ và bọn can thiệp nớc ngoài.
Nhng sau khi đập tan bọn vũ trang can thiệp và kết thúc nội chiến,tình hình
kinh tế , chính trị, xã hội nớc Nga rất bi đát. Đất nớc lâm vào cuộc khủng hoẳng
toàn diện trầm trọng. Ra khỏi chiến tranh, nớc Nga đợc Lênin ví nh một ngời đã
bị đánh gần chết. Trong 7 năm trời nó bị đánh khắp mình mẩy và may mà nó vẫn
có thể chống nạng mà đi đợc. Đáng chú ý là khối liên minh công nông : giai cấp
công nhân- những ngời đã chịu đựng những hi sinh cha từng thấy, cũng nh quần
chúng nông dân đã bị kiệt sức gần giống nh tình trạng hoàn toàn mất khả năng lao
động. Tình hình đó đã làm nảy sinh những bất bình, những vụ bạo loạn trong một
số quần chúng công, nông binh. Lần đầu tiên trong lịch sử nớc Nga Xô Viết xảy ra
trờng hợp đại đa số quần chúng nông dân có tâm trạng chống lại chính quyền Xô
Viết theo bản năng. Nếu không tìm đợc lối thoát ra khỏi tình hình thì chính quyền
Xô Viết có nguy cơ bị tan vỡ.
Nguyên nhân là do đâu? thờng thì ngời ta hay gán cho sự tàn phá của chiến
tranh và chính sách cộng sản thời chiến. Tất nhiên phải kể đến nguyên nhân tàn
phá của chiến tranh. Nhng thái độ đối với chính sách công sản thời chiến thực sự
đã có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chính quyền Xô Viết. Là nớc xã hội chủ
nghĩa đầu tiên sống trong vòng vây của CNTB, chiến tranh và nội chiến kéo dài
mọi mặt đời sống kinh tế trong nớc rất khó khăn, bi đát, lúc đó chính quyền Xô
Viết không có khả năng nào khác hơn là phải lập tức thi hành đến mức tối đa chế
độ độc quyền, trng thu tất cả lơng thực thừa, thậm chí không bồi thờng. Nhng sai
lầm ở đây là đã kéo dài cái đợc coi là u điểm ra quá giới hạn cần thiết, của nó và vì
thế nó trở thành một khuyết điểm.Nguyên nhân của sự kéo dài đó chính là do quan
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
niệm ấu trĩ về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,do cha có kinh nghiệm thực tế
của một nớc đầu tiên đã mở cuộc đột phá vĩ đại vào tơng lai.Công lao to lớn của
Lenin chính là đã nhận ra sự ấu trĩ này,và đã phát triển ngay lý luận của Mac khi
cách mạng xã hội chủ nghĩa mới giành đợc thắng lợi chỉ trong một thời gian rất
ngắn.Lênin đã nhận xét sai lầm ấy:chủ nghĩa cộng sản ở nớc ta quá vội vàng,
thẳng tuột,không đợc chuẩn bị.Lênin đã phân tích cụ thể rằng khi đặt công tác
xây dựng kinh tế lên hàng đầu những ngời cộng sản Nga đã chỉ đứng trên một góc
độ mà nhìn nghĩa là định chuyển thẳng lên chủ nghĩa xã hội không qua cái thời kỳ
mở đầu mà Lênin gọi làđể làm cho nền kinh tế cũ thích ứng với nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa với quan niệm đó những ngời cộng sản tởng rằng sau khi thiết lập
chế độ sản xuất quốc doanh và chế độ nhà nớc phân phối là đã bắt đầu một chế độ
kinh tế mới ,khác với với chế độ trớc. Và cho rằng hai chế độ: chế độ sản xuất,
phân phối t doanh sẽ đấu tranh với nhau trong những điều kiện khiến chính quyền
Xô Viết có thể thiết lập đợc chế độ sản xuất và phân phối quốc doanh bằng cách
lấn dần từng bớc chế độ đối địch.
Đặc biệt cần lu ý là trong phát triển kinh tế chúng ta tuyệt nhiên không
nêu ra vấn đề: nền kinh tế có quan hệ nh thế nào với thị trờng, với mậu dịch nhng
đến mùa xuân 1921 mới thấy rõ sự thất bại trong cái ý định ngắn nhất, nhanh nhất,
trực tiếp nhất để thực hiện việc sản xuất và phân phối theo nguyên tắc xã hội chủ
nghĩa. Cũng từ mùa xuân đó, tình hình chính trị đã cho thấy, trong một số vấn đề
kinh tế, cần phải rút lui về những vị trí của CNTB NN, cần phải chuyển từ xung
phong sang bao vây. Sự chuyển đổi ấy đợc đánh dấu bằng chính sách kinh tế
mới. Trong sự chuyển đổi này đã xuất hiện ít nhiều tâm trạng chán nản và làm
nhụt chí đấu tranh. Nhng Lênin đã khẳng định, sẽ không bao giờ học đợc cách giải
quyết những nhiệm vụ của mình bằng những phơng pháp mới, nếu nh kinh nghiệm
ngày hôm qua đã không mở mắt cho chúng ta thấy những sai lầm của những ph-
ơng pháp cũ.
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
Sau cuộc thử nghiệm trực tiếp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong những điều
kiện khó khăn cha từng thấy, trong điều kiện nội chiến, trong điều kiện giai cấp t
bản buộc nớc Nga Xô Viết phải tiến hành cuộc đấu tranh ác liệt, thì đến mùa xuân
năm 1921, những ngời cộng sản Nga đã nhận rõ là cha nên xây dựng ttrực tiếp
CNXH, mà trong nhiều lĩnh vực kinh tế cần lùi về CNTB NN, từ bỏ biện pháp tấn
công chính diện và bắt đầu một cuộc bao vây lâu dài, không thích thú, khó khăn
và gian khổ. Sai lầm của quan niệm và phơng pháp cũ đã dẫn tới chỗ chính sách
kinh tế lâm vào tình trạng ở phía thợng tầng của nó, bị tách rời khỏi cơ sở và
không dẫn đến việc phát triển lực lợng sản xuất, điều mà cơng lĩnh của đảng lúc
đó coi là nhiệm vụ cơ bản và bức thiết nhất. Trong báo cáo tại đại hội IV quốc tế
cộng sản, Lênin đã nói những nguyên nhân của sự khờ dại ấy là: nớc Nga lạc hậu,
trình độ học thức còn rất thấp kém, khôngđợc ai ở bên ngoài giúp đỡ.
2.2) Chính sách kinh tế mới về sự cần thiết sử dụng chủ nghĩa t bản nhà
nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
2.2.a) Chính sách kinh tế mới.
Cuối năm 1920, nội chiến kết thúc, nớc Nga chuyển sang thời kỳ kiến thiết
hoà bình, do đó chính sách cộng sản thời chiến đã làm xong vai trò lịch sử bất
đắc dĩ của nó, giờ đây không cho phép dẫn nó đi xa hơn nữa, vì nông dân nhiều
nơi đã tỏ ra bất mãn với chính sách này, khối liên minh công nông có nguy cơ tan
vỡ. Cho nên cần thiết phải trở lại thực hiện kế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội do
Lênin đề ra năm1918 ,phải trở lại những quan hệ kinh tế khách quan giữa công
nghiệp và nông nghiệp, thành thị và nông thôn. Do những yêu cầu đó đại hội X
của đảng cộng sản Bôsevich Nga đã chủ trơng thay chính sáchkinh tế cộng sản
thời chiến bằng chính sách kinh tế mới với nội dung:
Bãi bỏ chế độ trng thu lơng thực thừa thay vào đó là thuế lơng thực.
Những xí nghiệp nhỏ trớc đây bị quốc hữu hoá ,nay cho t nhân thuê hay
mua lại để kinh doanh t do( chủ yếu là xí nghiệp sản xuất hàng hoá tiêu dùng).
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
Cho phép mở rộng trao đổi sản xuất hàng hoá giữa thành thị và nông thôn,
giữa công nghiệp và nông nghiệp, cho thơng nhân đợc tự do hoạt động(chủ yếu
trên lĩnh vực bán lẻ) để góp phần khôi phục kinh tế, củng cố lại lu thông tiền tệ
trong nớc.
Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong các xí nghiệp quốc doanh.
Chính sách kinh tế mới đã tạo điều kiện phát triển lực lợng sản xuất ở cả
thành thị lẫn nông thôn . Vì nó đáp ứng nhu cầu của quy luật kinh tế của nền sản
xuất XHCN còn mang tính chất hàng hoá và có nhiều thành phần. Nhờ đó, trong
một thời gian ngắn, nhà nớc Xô Viết đã khôi phục đợc nền kinh tế quốc dân bị
chiến tranh tàn phá, đã tiến đợc một bớc dài trong việc củng cố khối liên minh
công nông, một nhà nớc công nông .Nhiều dân tộc đầu tiên trên thế giới đã đợc
thành lập, đó là liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết.
Chính sách kinh tế mới còn có ý nghiã quốc tế của nó. Đối với các nớc tiến
lên chủ nghĩa xã hội đều cần thiết vận dụng tinh thần cơ bản của chính sách đó
,chẳng hạn nh vấn đề quan hệ hàng hoá tiền tệ, nguyên tắc liên minh công nông,
sử dụng nền kinh tế nhiều thành phần. Chính sách này đợc quán triệt trong các
nghành kinh tế và lấy việc khôi phục nông nghiệp làm nhiệm vụ hàng đầu, là vấn
đề cấp bách trớc mắt.
2.2.b) Thực chất của chính sách kinh tế mới:
Toàn bộ nội dung của chính sách kinh tế mới có thể đợc khái quát thành
chính sách phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, đặc biệt với một nớc tiểu nông
quá độ lên chủ nghiã xã hội . Trong Dàn ý dự thảo huấn thị của hội đồng lao
động quốc phòng năm 1921, Lênin viết thực chất của chính sách kinh tế mới là
phát triển đến mức tối đa lực lợng sản xuất, cải thiện tình cảnh của công nhân và
nông dân , sử dụng t bản t nhân và hớng nó vào con đờng chủ nghĩa t bản nhà nớc,
ủng hộ toàn diện sáng kiến của địa phơng, đấu tranh chống chủ nghĩa quan liêu và
tác phong lề mề. Nó chứa đựng tinh thần huy động mọi tiềm năng bên trong và
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
bên ngoài để phục vụ cho nhiệm vụ cơ bản đó, tạo ra động lực sản xuất cho nông
dân và những ngời lao động khác, làm cho lợi ích t nhân phục tùng lợi ích chung.
Đó là chính sách củng cố khối liên minh công nông-nguyên tắc cao nhất của
chuyên chính vô sản trên cơ sở những mối quan hệ mới, duy nhất, tức là những
mối quan hệ thông qua các hoạt động, kinh tế.
Nhng thực chất của chính sách kinh tế mới là gì? Có thể gói gọn ở hai điểm :
Một là : Nhà nớc vô sản cho phép những ngời sản xuất nhỏ đợc tự do buôn
bán.
Hai là: đối với những t liệu sản xuất của đại t bản, Nhà nớc vô sản áp dụng
một số nguyên tắc của chủ nghĩa t bản nhà nớc. Lênin nói rõ thêm : Việc trao đổi
hàng hoá, đợc coi là đòn xeo chủ yếu của chính sách kinh tế mới, đợc đặt lên hàng
đầu.
Trớc năm 1917, nớc Nga Sa Hoàng tuy đã có chủ nghĩa t bản nhng mới phát
triển ở trình độ trung bình.
Điều kiện thực tế nớc Nga khi giai cấp vô sản vừa giành đợc chính quyền_
theo sự phân tích của Lênin, không phải là điều kiện của nớc Đức thời bấy giờ.
Hồi ấy, nớc Đức là đỉnh cao về kĩ thuật và về tổ chức có kế hoạch theo kiểu đại t
bản chủ nghĩa. Với cơ số kinh tế-kĩ thuật ấy, nếu thay bằng nhà nớc kiểu khác về
mặt xã hội và khác về nội dung giai cấp- tức là nhà nớc Xô Viết, nhà nớc vô sản-
thì sẽ có tất cả các điều kiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cho nên nếu cách
mạng vô sản giành đợc thắng lợi ở Đức hồi ấy thì chắc hẳn nó sẽ thực hiện sự
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội một cách không khó khăn hoặc ít khó khăn Cách
mạng vô sản trong điều kiện ấy có thể chuyển trực tiếp lên CNXH mà không phải
qua những biện pháp quá độ đặc biệt.
Nhng nớc Nga là nớc chậm tiến nhất ở Châu Âu, cho nên nớc Nga Xô Viết
chỉ mới có nguyện vọng kiên quyết tiến lên con đờng XHCN mà cha có nền móng
kinh tế của nó.
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
Vậy làm thế nào để thực hiện đợc CNXH ở một nớc mà tiểu nông chiếm
tuyệt đại bộ phận dân ? Trong một nớc nh vậy theo Lênin, cuộc cách mạng XHCN
chỉ có thể thắng lợi triệt để với hai điều kiện.
+ Điều kiện thứ nhất là có sự ủng hộ kịp thời của cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở một nớc hay một số nớc tiên tiến. Về điều kiện này, theo Lênin, tuy đã
làm nhiều hơn trớc để có đợc điều kiện ấy, song cho đến lúc ấy vẫn còn cha đủ để
cho điều kiện đó trở thành sự thật đợc.
+ Điều kiện thứ hai là sự thoả thuận giữa giai cấp vô sản đang thực hiện sự
chuyên chính của mình hoặc đang nắm chính quyền. Nhà nớc với đại đa số nông
dân. Phải thoả thuận với nông dân vì lợi ích của hai giai cấp , mà 2 giai cấp đó có
sự khác nhau sâu xa. Theo Lênin ngời tiểu nông, chừng nào còn là tiểu nông thì
họ không a tất cả những gì mà ngời công nhân muốn. Nhng vẫn phải thoả thuận đ-
ợc với nông dân thì mới duy trì đợc chín quyền của giai cấp công nhân, mới dựng
đợc CNXH. Mà khi đã nói tới thoả thuận là phải nói tới sự nhợng bộ lẫn nhau vì
thế theo Lênin thoả thuận là một khái niệm rất rộng, nó bao gồm cả một loạt biện
pháp và bớc quá độ. Lênin khẳng định: chừng nào cách mạng cha nổ ra ở các nớc
khác, thì chỉ có thoả thuận với nông dân mới có thể cứu vãn đợc cuộc cách mang
xã hội chủ nghĩa. Đó là lý do phải lùi về CNTB nhà nớc.
Sự thoả thuận giữa 2 giai cấp này sau khi kết thúc nội chiến đã trở nên
không vững chắc vì nông dân không hài lòng với hình thức quan hệ hiện có, không
muốn có hình thức quan hệ ấy nữa và không muốn tiếp tục sống mãi nh thế. Do đó
phải thiết lập những mối quan hệ mới thông qua các hoạt động kinh tế và phải thoả
mãn đợc những yêu cầu, nghĩa là nh thế nào? Tìm đâu ra cách giải quyết vấn đề
thoả mãn những yêu cầu của nông dân. Về thực chất, có thể kiếm ra hàng hoá và l-
ơng thực. Nếu không có gì để trao đổi, mà buôn bán thì tự do trao đổi và tự do
buôn bán chỉ là mảnh giấy lộn. Muốn chấm dứt tình trạng thiếu hàng hoá thì phải
khôi phục đợc công nghiệp. Nhng trong điều kiện nớc Nga khi đó không thể nghĩ
tới khôi phục công nghiệp. Khi không đảm bảo cung ứng mức tối thiểu về lơng
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
thực và nhiên liệu .lối thoát duy nhất để ra khỏi sự bế tắc này trứoc mắt là phảI
phát triển nông nghiệp cảI thiện đời sống nông dân . với quan đIúm này lê Nin đã
tng bị phê phán là chủ nghĩa cơ hội . lê Nin phảI thuyết phục mọi ngời rằng , mặc
dù công nhân cung khó cũng phảI bị tha hoá Nh ng để giảI quyết tình trạng này
phảI giúp nông dân bầng bất cứ giá nào để tăng nhanh nông sản phẩm . Bây giờ
việc tăng sản phẩm đang trở thành đIều then chốt , hơn đá thử vàng.. Chúng ta
trông chờ Trung nông trong nông nghiệp
Bởi vì chính trung nông mới là tầng lớp sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp.
Chính sách tự do cho trao đổi là nhằm Kiếm ra hâng hoá
Căn cứ vào tâm lý ngời tieu dùng . Theo Lê Nin tong nào tiểu nông còn là
tiểu nông thì ngòi đó cần đợc một sự kích thích , một sự thúc đẩy ,một sự cổ vũ
thích hợp , với cơ sở kinh tế của ngời đó , tức là thích hợp với một nền kinh tế cá
thể , qui mô nhỏ . Nhờ chính sách tự do buôn bán mà kích thích nông dân , đIều
chủ yếu là phảI mang lại cho ngời tiểu nông một sự khuyến khích một sự thúc đẩy
trong hoạt động kinh doanh của họ bằng một tổ chức kinh tế thích ứng với nền
kinh tế của trung nông .cụ thể là nhà nớc chỉ thu của nông dân một số thuế nhất
định và ấn đình trớc số thuế đó thực tế đã chứng minh đIều đó là đúng chính sách
tự do buôn bán là tự do thoả thuận với nông dân một cách thực tế, khéo léo, khôn
ngoan và mềm dẻo .
Nhng cũng từ chính sách tự do trao đổi trong nông dân và vì chính sách đó
mà xuất hiện hai vấn đề dẫn đến chủ nghĩa t bản nhà nớc.
Trớc hết , tự do trao đổi là tự do buôn bán , mà tự do buôn bán theo quan
đIểm của Lê Nin thời đó tức là lùi lại chủ nghĩa t bản.Tự do buôn bán và tự do trao
đổi là việc trao đổi hàng hoá giữa những ngời sở hữu nhỏ. Thứ trao đổi hàng hoá
ấy không thể không dẫn đến chỗ phân hoá những ngời sản xuất hàng hoá ra thành
những kẻ sở hữu t bản và ngời sở hữu sức lao động, nghĩa là khôI phục lại chế độ
t bản chủ nghĩa. Cho nên sự phát triển trao đổi t nhân , tức là phát triển chủ nghĩa
t bản, một sự phát triển không thể tránh khỏi, khi có hàng triệu ngời sản xuất nhỏ.
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
Lê Nin chỉ rõ, tự do buôn bán là khôI khôI phục chủ nghĩa t bản trên một mức độ
lớn là tự do của chủ nghĩa t bản. Với chính sách kinh tế mới, chủ nghĩa t bản sẽ
nảy nở những nơI mà trớc đây , chúng không nảy nở đợc. Trong nông nghiệp giai
cấp CuLắc sẽ nảy nở nhiều hơn trớc, nh vậy không những vì thế mà có thể ngăn
cấm đợc. Từ đó thấy đợc sự cần thiết phảI dung nạp chủ nghĩa t bản, vì nó cần
cho đông đảo quần chúng nông dân và cho t bản t nhân là ngời là ngời phảI buôn
bán để thoả mãn đợc nhu cầu của nông dân. Vì thế, cần phảI tổ chức công việc nh
thế nào để cho tiến trình bình thờng của nền kinh tế t bản chủ nghĩa và của việc lu
thông t bản chủ nghĩa. Có thể có đợc , vì đIều đó cần thiết cho chân dân, ở đây đã
diễn ra một đIều mà chính Lê Nin cũng phảI nói hình nh là ngời đời , chủ nghĩa
t bản t nhân lại đóng vai trò tự do chủ nghĩa xã hội, có thể dùng chủ nghĩa t bản
t nhân để xúc tiến chủ nghĩa xã hội. Nhng , muốn không thay đổi bản chất của
mình , nhà nớc vô sản chỉ có thể thừa nhận cho chủ nghĩa t bản đợc phát triển
trong một trừng mực nào đó và chỉ với đIều kiện là thơng nghiệp t nhân và t bản t
nhân phảI phục ting sự đIều tiết của nhà nớc , phảI tìm cách hớng chúng vào con
đờng chủ nghĩa t bản nhà nớc bằng một tổ chức nhà nớc và những biện pháp có
tính chất nhà nớc từ bên trên.
Nh vậy trong điều kiện nhà nớc vô sản, tự do trao đổi tự do mua bán tất dẫn
đến sự phục hồi chủ nghĩa t bản đuới hình thức chủ yếu chủ nghĩa t bản nhà nớc.
Trong đIều kiện một nhà nớc chủ nghĩa t bản tiểu t sản chiếm u thế, hàng
hoá chỉ có thể có đợc từ nông dân từ nông nghiệp. Và nh vậy chỉ có nông sản hàng
hoá này thay trao đổi với nông sản hàng hoá khác, đIều đó sẽ không kích thích
nông dân nông nghiệp phát triển. PhảI có những hàng hoá mà nông dân cần. Mà
muốn có những hàng hoá đó phảI dựa vào sự phát triển thủ công nghiệp cà công
nghiệp. Nhng trong một nớc bị tàn phá kiệt quệ sau 7 năm chiến tranh , tuyệt đại
đa số phân dân là nông dân cũng bị phá sản, sẽ không giảI quyết đợc vấn đề này,
nếu không có sự giúp đỡ của t bản Lê Nin nói rõ đIều đó chúng ta không tự
mỉnh làm đợc, nếu không có sự giúp đỡ của t bản nớc ngoàI. Ngời nào không chìm
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
đắm trong ảo tởng mà nhìn thẳng vào thực tế, thì phảI hiểu rõ đIều đó. Theo Lê
Nin cần phảI du nhập chủ nghĩa t bản bên ngoàI bằng những hợp đồng buôn bán
với các nớc t bản bên ngoàI bằng những hợp đồng buôn bán với các nớc t bản lớn
bằng chính sách tô nhợng, tóm lại bằng những hình thức khác nhau của chủ nghĩa
t bản nhà nớc.
2.2.c) Biểu hiện cụ thể về việc sử dụng chính sách này
2.2.c1:Bàn về thuế l ơng thực:
a) Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH ở nớc Nga, theo Lê Nin, trong
chế độ có bất cứ ai cũng thừa nhận là có những thành phần , những bộ phận
,những mảnh của CNST và CNXH. Vởy rõ ràng trong tình hình này CNTBNN về
kinh tế cao hơn rất nhiều so với tình hình kinh tế hiện nay. CNTBNN không có gì
là đáng sợ với chính quyền Xô Viết vì nớc Xô Viết là một nớc trong đó chính
quyền của công nhân và nông dân đã đợc đảm bảo.
Năm 1918-1920 diễn ra cuộc nội chiến ở Nga, tình trạng kinh tế bị tàn phá
nặng nề đã kìm hãm sự phục hồi của lực lợng sản xuất làm cho chính sách vô sản
hao tổn sức lực. Thêm vào đó, nạn mất mùa năm 1920 đã đẩy nền kinh tế Nga vào
tình trạng suy thoáI nghiêm trọng. Để khắc phục đợc tình trạng đó, bắt buộc phải
dùng những biện pháp cấp tốc cấp thiết nhất để cải tiến đời sống nhân dân, không
thể làm nh vậy đợc. Nh vậy không có sự sửa đổi trong chính sách lơng thực. Một
trong những đIều sửa đổi là thay thế chế độ trng thu bằng chế độ lơng thực. Thực
chất của việc thay thế đó là hình thức quá độ từ chế độ cộng sản thời chiến sang
chế độ trao đổi sản phẩm CNXH bình thờng. Chính sự suy thoáI nghiêm trọng đó
đã làm bớc quá độ ấy trở thành cần thiết và cấp bách vì không thể khôI phục
nhanh chóng nền đại công nghiệp. Chỉ có chính sách thuế lơng thực mới phù
hợp với những nhiệm vụ của giai cấp vô sản, mới có thể củng cố đợc cơ sở vật
chất CNXH và đa CNXH đến thắng lợi hoàn toàn.
Vậy tại sao cần phảI thay việc trng thu bằng thuế lơng thực. Vì việc trng thu
tỏ ra cực kỳ nặng nề và bất tiện cho nông dân. Thuế lơng thực thấp hơn việc trng
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
thu hai lần. Ngời dân nào cũng biết rõ số thuế phảI nộp. Do đó , sẽ có rất ít tình
trạng lộng quyền khi thu thuế. Nông dân sẽ càng có lợi trong việc tằng diện tích
gieo trồng, trong việc cảI thiện kinh doanh của mình, chăm lu tằng thu hoạch.
Nh vậy thuế lơng thực sẽ giúp vào cảI thiện nền kinh tế nông dân. Bây giờ
nông dân sẽ bắt tay vào việc một cách yên tâm, hăng háI hơn và đó chính là đIểm
chủ yếu.
2.2.c2) Chính sách kinh tế mới và sự cần thiết sử dụng CNTBNN.
Nh đã nói ở trên , việc thay thế chế độ trng thu lơng thực thừa bằng chế độ
thu thuế chính là chuyển từ chế độ cộng sản thời chiến sang chính sách inh tế
mới có nghĩa là nông dân đã đợc tự do mua bán những nông sản thừa ngay sau
khi đã nộp thuế, mà thuế lơng thực chỉ chiếm một phần rất nhỏ các sản phẩm. Tức
là sau khi đã nộp đầy đủ thuế hiện vật , nông dân có quyền tự do trao đổi lúa mì
còn lại của anh ta sự trao đổi mua bán đợc coi là một hình thức mới của CNTB ở
mức độ nào đó, là một thứ CNTB đợc giai cấp công nhân tự giác cho phép tồn tại
và hạn chế. Lê Nin nhấn mạnh nhiều lần rằng nuế có kinh tế nhỏ, có tự do trao đổi
là CNTB xuất hiên và phát triển, không thể nào trách khỏi sự thật đó. Nh vậy
CNTBNN nếu hiểu một cách ngắn gonj là một thứ CNTB mà chúng ta có thể hạn
chếm, có thể qui định giới hạn, CNTB nhà nớc gắn liền với nhà nớc, mà nhà nớc
chính là giai cấp công nhân, là bộ phận tiên tiến của công nhân, là đội tiên phong
của chúng ta.
Trong thời kỳ thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) ở nớc Nga Xô Viết
Lênin đã chỉ rõ rằng việc khuyến khích tự do buôn bán trên cơ sở thừa nhận sự tồn
tại của chế độ sử hữu t nhân và t liệu sản xuất trong một nớc tiểu nông thì tình tự
phát triển t sản sẽ chiếm u thế. Theo đó sự phát triển kinh tế tiếp theo sẽ là sự phát
triển TBCN nhng không thể ngăn cấm mà chính sách duy nhất đúng là hớng sự
phát triển của CNTB vào con đờng CNTBN . CNTBNN là một bớc tiến lớn để
chiến thắng tình trạng vô chính phủ và là giảI pháp hữu hiệu để tiến lên CNXH
bằng con dờng chắc chắn nhất. CNTBNN là sự chuẩn bị vật chất cho CNXH , là
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
phòng chờ đI vào CNXH, là một thang lịch sử mà giữa nó với nấc thang đợc gọi là
CNXH thì không còn nấc thang nào ở giữa.
3. CNTBNN trong nhà nớc vô sản.
Từ sự phân tích đIều kiện thực tế của nhà nớc Nga Xô Viết, Lenin đã đI đến
kết luận: Thứ CNTB ấy là có lợi và cần thiết, là đIều đáng mong đợi Lênin đã
luận cứ nh thế nào về cáI có lợi này?
a) Trớc hết theo Lênin cần phải nhận thức rõ thực hành CNTB nhà nớc
sẽ có lợi cho ai? ở đây cần phải là chính sách độc thoại, cả quyền . Bản thân
CNTB nhà nớc chính đã là sự kết hợp liên hiệp, phối hợp nhà nớc Xô Viết , nền
chuyên chính vô sản với CNTB. Kết hợp liên hợp, phối hợp nhà nớc Xô Viết nền
chuyên chính vô sản với CNTB là một khối với CNTB bên là một khối với CNTB
ở bên trên và đơng nhiên sẽ không có CNTB nhà nớc nếu không có những đIều
kiện cho họ , đIều kiện ấy theo Lênin chính là những cống vật. Trong đIều kiện
trên thế giới chỉ có một chính quyền Xô Viết, xung quanh là cả một hệ thống các
nớc t bản. Muốn tồn tại, chính quyền Xô Viết không thể bỏ qua sự thật ấy. Hoặc
là chiến thắng toàn bộ giai cấp t sản ngay lập tức hoặc là phảI nộp cống vật.
Khi thực hiện tô nhợng một hình thức của CNTB nhà nớc, rõ ràng là nhà t
bản thu đợc lợi nhuận không phảI thông thờng mà là bất thờng, siêu ngạch
hoặc có đợc loại nguyên liệu họ không tìm đợc hoặc khó tìm đợc bằng cách khác.
ĐIều này rất có ý nghĩa thực tiễn và đặc biệt có ý nghĩa với nớc ta hiện nay khi
thực hành CNTB nhà nớc. Nhà t bản đợc lập lại , đợc du nhập ,không phảI vì
lợi ích củng cố chính quyền Xô Viết, mà vì lợi ích bản thân họ. Chính Lênin còn
dự kiến cả khả năng sự phân chia lợi ích đó thoạt đầu có lợi nhiều cho các nhà t
bản dới hình thức trả giá cho sự lạc hậu cho sự kém cỏi của mình. Nhng không
có cách nào khác mà là đIều cần phảI học. PhảI học phân chia lợi ích theo qui luật
ngự trị, trong kinh doanh đó là sự phân chia theo sức mạnh kinh tế kỹ thuật. PhảI
trả giá , phảI có một vàI hi sinh , nhng cáI giá ấy là bao nhiêu? Kinh nghiệm và
thực tiễn sẽ chứng tỏ. Vấn đề là không cần che giấu sự thật: PhảI nộp cống vật ,
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
nhng đối với nhà nớc vô sản thì sự dung nạp và du nhập CNTB sẽ mang lại những
lợi ích cơ bản và lâu dài.
Sự phát triển của CNTB do nhà nớc vô sản kiếm soát và đIều tiết có thể đẩy
nhanh ngay tức khắc nền nông nghiệp. Nhờ việc tăng nhanh lực lợng sản xuất
trong nông nghiệp mà ổn đĩnh xã hội , thoát ra khỏi khủng hoảng , thoát ra tình
cảnh giảm sút, tín nghiêm của nông dân đối với chính qyền Xô Viết, khắc phục
tình trạng trộm cắp của công nặng nề và nạn đầu cơ nhỏ lan tràn Nói về tầm
quan trọng của vấn đề này Lênin chỉ ra răng chính quyền vô sản có giúp đỡ cho sự
phát triển đó đợc không , hay là bon t bản nhà nớc và CNXH. Theo Lênin chính là
giai cấp tiểu t sản cộng với CNTB t nhân cùng nhâu đấu tranh chống lại cả CNTB
nhà nớc lẫn c CNXH . Nó chống lại bất cứ sự can thiệp , kiểm kê và kiểm soát nào
của nhà nớc , dù là CNTB nhà nớc hay CNXH . không hiểu đợc vấn đề này thì sẽ
gây ra nhiều vấn đề về kinh tế.
CNTB nhà nớc là một bớc tiến lớn, nhờ nó mà chiến thắng đợc tình trạng
hỗn độn , tình trạng suy sụp về kinh tế , hiện tợng lỏng lẻo, những tập quán những
thói quen , địa vị kinh tế của giai cấp ấy là quan trọng hơn hết . Bởi vì việc để tình
trạng vô chính phủ của những kẻ tiểu t hữu tiếp tục tồn tại là một mối nguy hại lớn
nhất, đáng sợ nhất, nó sẽ đa đất nớc đến chỗ diệt vong , cũng vì thế mà chế độ t
bản nhà nớc sẽ đa nớc Nga lên CNXH bằng con đờng chắc chắn nhất. Nừu khôI
phục đợc tìn trạng này thì tất cả những con chủ bàI đều nằm trong tay công nhân
và sê bảo đảm cho CNXH đợc củng cố .
CNTB nhà nớc là công cụ để khắc phục đợc kẻ thù chính trong nội bộ
đất nớc , kẻ thù của các giai cấp khác nhau. Lênin nói rằng không thể giảI quyết
vấn đề này bằng biện pháp xử bắn hoặc những lời tuyên bố sấm sét bởi vì cơ sở
kinh tế của tệ đầu cơ là tầng lớp những kể tiểu t hữu và CNTB t nhân, có đại
diện của mình trong mỗi ngời tiểu t sản.
CNTB nhà nớc còn đựơc xem là công cụ đấu tranh chống chủ nghĩa quan
liêu và tác phong lề mề. Vì sao và thông qua chính sấch kinh tế gì mà có thể thực
Đề án kinh tế chính trị Đinh Thị Minh Huyền
hiên đợc nhiệm vụ này ? Lênin phân tích về nguồn gốc kinh tế của chủ nghĩa quan
liêu ở nớc Nga, của những ngời sản xuất nhỏ , cảnh khốn cùng của họ , tình trạng
dốt nát của họ , tình trạng không có đờng sá , nạn mù chữm tình trạng không có sự
trao đổi giữa nông nghiệp và công nghiệp, tình trạng thiếu sự liên hệ và tác động
qua lại giữa công nghiệp và nông nghiệp.
Thông qua CNTB và CNTB nhà nớc mà giai cấp công nhân có thể học
tập đợc cách quản lý một nền sản xuất lớn, tổ chức đợc một nền sản xuất lớn. Khi
ấy giai cấp vô sản Nga so với bất cứ giai cấp vô sản các nớc phát triển nào khác là
giai cấp tiên tiến hơn về trình độ chính trị của nớc mình và về sức mạnh của chính
quyền công nghiệp, nhng lại lạc hậu hơn những nớc lạc hậu nhất ở Tây Âu về mặt
tổ chức một
CNTB nhà nớc có qui củ. Về trình độ văn hoá về mức chuẩn bị chuẩn bị cho
việc thực hiện chủ nghĩa xã hội trong lĩnh vực sản xuất, coi đó là luận đIểm của
những hạng ngời trong vỏ ốc không biết rằng sẽ không bao giờ có , không thể
có sự tơng xứng ấy trong sự phát triển của tự nhiên cũng nh của xã hội, mà chỉ có
thể trảI qua hàng loạt lần làm thử thì mới có thể xây dựng lên CNXH hoàn
chỉnh CNTB nhà n ớc nếu thực hiện đựơc sẽ giúp chính quyền Xô Viết khắc
phục đợc tình trạng lạc hậu ấy . Cũng qua đây mà học tập đợc cách quản lý của
những ngời tổ chức thông minh và có kinh nghiệm trong những xí nghiệp hết
sức to lớn, thực sự giám nhận đợc việc cung cấp sản phẩm cho hàng chục triệu ng-
ời.
CNTB nhà nớc thông qua sự du nhập của t bản từ bên ngoàI là hình thức
du nhập tiến bộ kỹ thuật hiện đại, qua đó hy vọng có đợc trình độ trang bị cao của
CNTB . Nếu không lợi dụng kỹ thuật đó thì không xây dựng tốt đợc cơ sở cho nền
đại sản xuất của chính quyền Xô Viết.
CNTB nhà nớc còn mang lại cáI lợi hơn là : Thông qua sự phát triển của
nó mà fục hồi đợc giai cấp công nhân. Nừu CNTB đợc lợi thế thì sản xuất công
nghiệp sẽ tăng lên giai cấp vô sản cũng theo đó mà lớn nhanh lên. Nừu CNTB đợc