Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.71 KB, 4 trang )
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm ?
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư !
Đôi dòng tiểu sử
• Lý Thường Kiệt tên thật là Ngô Tuấn. Thường Kiệt là tự; sau này
ông được ban quốc tính nên mới đổi tên thành Lý Thường Kiệt.
• Theo tài liệu mới phát hiện (bài văn khắc trên chuông chuà Bắc
Biên và cuốn Tây Hồ Chí) thì ông là người làng An Xá, huyện
Quảng Đức, thuộc khu vực phía nam hồ Tây trong thành Thăng
Long.
• Ông sinh năm 1019 và mất tháng Sáu năm Ất Dậu (tức từ 13
tháng Bảy đến 11 tháng Tám năm 1105).
• Lý Thường Kiệt tinh thông thao lược, lại có tài thơ văn. Năm 23
tuổi, ông đã được bổ làm Hoàng môn chi hậu rồi thăng đến chức
Thái úy. Ông có công rất lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nước: phá Tống, bình Chiêm, dẹp tan phản loạn
• Tác phẩm còn lại gồm có bài Lộ Bố Văn phát ra cho nhân dân
Trung Quốc ở các châu Ung Khâm Liêm nhân dịp chủ động đem
quân sang đánh Tống năm 1075, lời tâu xin vua Lý Nhân Tông
cho đi dẹp loạn Lý Giác năm 1103, và tiêu biểu nhất là bài thơ
Nam Quốc Sơn Hà.
Tác phẩm chọn lọc
Nam Quốc Sơn Hà
Tài liệu tham khảo
• Thơ Văn Lý Trần, tập I, NXB Khoa Học Xã Hội, 1977.
• Đại Việt Sử Ký Toàn Thư, NXB Khoa Học Xã Hội, 1993, theo mộc bản khắc năm Chính Hòa thứ
18 (1697).
• Việt Nam Văn Học Sử Yếu, Dương Quảng Hàm.
• Lý Thường Kiệt, Hoàng Xuân Hãn.
• Việt Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim.
Nam Quốc Sơn Hà
Nam Quốc sơn hà Nam Đế cư