S«ng nói níc Nam
(Nam quèc s¬n hµ)
Lý thêng kiÖt
Bµi 5 TiÕt 17–
GII THIU CHUNG V TH TRUNG I
VIT NAM
Ngay từ thời trung đại, nước
ta đã có một nền thơ ca
phong phú và đặc sắc.
Thơ ca trung đại chủ yếu được
sáng tác bằng chữ Hán
hoặc chữ Nôm và bằng
nhiều thể loại đa dạng.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Lý Thường Kiệt (1019 1105)
n th
Lý Thng Kit
ti Thanh Hoỏ
-
Lý Thường Kiệt
tên thật là Ngô Tuấn,
người phường Thái
Hòa, thành Thăng
Long ngày nay.
-
Ông là một vị tướng
tài, một anh hùng dân
tộc đã lập nên bao
chiến công hiển hách.
Đặc biệt là hai lần ông
lãnh đạo nhân dân ta
kháng chiến chống
Tống thành công .
Hãy trình bày hiểu
biết của em về hoàn
cảnh ra đời tác phẩm!
Di tích
phòng tuyến
sông Cầu
(Như Nguyệt)
Nguyên tác
bằng
chữ Hán
Năm 1077, 30 vạn quân Tống do
Quách Quỳ chỉ huy tràn sang Việt
Nam ta. Lý Thường Kiệt cho lập
phòng tuyến sông Như Nguyệt
(sông Cầu) để chặn giặc rồi cho
thủy quân đánh bại giặc ở vùng
biển Quảng Ninh.
Quân bộ của Quách Quỳ đánh
đến sông Như Nguyệt bị chặn
đứng. Nhiều trận chiến đấu quyết
liệt xảy ra. Giặc Tống không sao
vượt được phòng tuyến Như
Nguyệt, đành đóng trại chờ viện
binh.
Đang đêm, Lý Thường Kiệt
cho người vào đền thờ
Trương Hống, Trương Hát
ở phía nam bờ sông Như
Nguyệt, giả làm thần đọc
vang bài thơ.
I. T×m hiÓu chung
1. T¸c gi¶
a. Hoµn c¶nh s¸ng t¸c:
2. T¸c phÈm
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác:
b. Đọc - chú thích văn bản:
c. Nhan đề: Nam quốc sơn hà
(Sông núi nước Nam - thư
ờng gọi là bài thơ Thần)
d. Ngôn ngữ: chữ Hán
e. Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt
f. ý nghĩa lịch sử:
Bài thơ được coi là bản
tuyên ngôn độc lập đầu tiên
của nước ta (trên tổng số 3
bản tuyên ngôn độc lập)
g. Bố cục: 2 phần:
Nam quc sn h
Nam quc sn h Nam c,
Tit nhiờn nh phn ti thiờn
th.
Nh h nghch l lai xõm phm,
Nh ng hnh khan th bi h.
Sụng nỳi nc Nam
Sụng nỳi nc Nam vua Nam
,
Vng vc sỏch tri chia x s
Gic d c sao phm n õy
Chỳng my nht nh phi tan
v.
- Đây là một thể thơ Đường luật .
- Đặc điểm:
+ Bài thơ có 4 câu, mỗi câu gồm
bảy chữ.
+ Chữ cuối cùng của các câu 1, 2,
4 hiệp vần với nhau.
+ Bốn câu thơ trong bài tứ tuyệt lần
lượt có tên là khai, thừa, chuyển,
hợp.
Tuyờn ngụn c lp l li tuyờn b
v ch quyn ca t nc v
khng nh khụng mt th lc no
c xõm phm.
Phn 1 : Hai cõu u
Khng nh ch quyn, lónh th
ca nc ta mt cỏch chc
chn, cú c s vng chc.
Phn 2 : Hai cõu sau
Li e da k thự khụng c
xõm phm. Nu xõm phm thỡ
chc chn tht bi nng n
(Nam quốc sơn hà)