Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đề tài “Mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.03 KB, 46 trang )

1

Đề tài
“Mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu
và khối lượng giao dịch trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”


2

Mục Lục
Mục Lục............................................................................................................................................2
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................................3
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................................................4
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................................................4
Chương 1...........................................................................................................................................6
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................6
1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN...........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về chứng khoán.....................................................................................................6
1.1.2. Thị trường chứng khoán..........................................................................................................9
2.1.3. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.....................................................................................................18
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................................20
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu.....................................................................................20
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................................20
2.2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu.....................................................................................21
Chương 2.........................................................................................................................................22
KHÁI QUÁT TTCK VIỆT NAM, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ CÁC LOẠI CỔ PHIẾU NGHIÊN CỨU......................................................................22
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNG
VIỆT NAM.....................................................................................................................................23
2.2. KHÁI QUÁT SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............25


2.3 GIỚI THIỆU CÁC LOẠI CỔ PHIẾU TRONG NGHIÊN CỨU.............................................30
Chương 3.........................................................................................................................................36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................................................36
3.1 CTCP Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang...............................................................................36
3.2 CTCP Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Thạnh.........................................................37


3

LỜI NÓI ĐẦU



1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một nền kinh tế phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của thị trường vốn mà
trong đó đặc biệt quan trọng là vai trị của thị trường chứng khốn (TTCK). Có thể nói
như vậy là vì TTCK là kênh huy động vốn lớn nhất, nhanh nhất góp phần thúc đẩy sự phát
triển của thị trường vốn ngày càng hiệu quả hơn. Điều này đã được chứng minh qua hình
ảnh các nước phát triển chẳng hạn như Mỹ, Anh, Nhật Bản… mỗi nước đều có một
TTCK qui mơ khổng lồ và phát triển mạnh mẽ.
Việt Nam là một nước đang phát triển, vì vậy sự ra đời của TTCK ở nước ta là cần
thiết và đóng vai trị quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Sự ra đời của
TTCK Việt Nam là một cơ hội lớn để các nhà đầu tư có thể tham gia vào, nó khơng chỉ là
kênh huy động vốn trong nước mà cịn thu hút cả vốn đầu tư bên ngoài như các nhà đầu tư
nước ngoài và cả các tập đoàn kinh tế quốc tế. Tuy nhiên để có thể tham gia vào TTCK
một cách có hiệu quả nhằm tạo khả năng sinh lợi cao nhất thì nhà đầu tư cần phải có một
kiến thức nhất định về TTCK và những thơng tin cần thiết về nó. Chính vì vậy mà thơng
tin đóng một vai trị hết sức quan trọng đối với TTCK, một thơng tin tốt có thể làm cho
giá cổ phiếu tăng và ngược lại một thơng tin xấu có thể làm giá cổ phiếu giảm. Hay nói
cách khác thơng tin là trung tâm đánh giá mức độ hiệu quả của thị trường. Việc sử dụng

thông tin và phản ánh nó trung thực, nhanh chóng vào giá và lợi suất của một cổ phiếu thì
đó được xem là một thị trường có hiệu quả về mặt thơng tin.
Xuất phát từ vấn đề cung cấp nhiều thông tin hơn về TTCK cho nhà đầu tư để họ có
thêm những cơ sở để có thể đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý nhằm mục đích sinh lợi
cao nhất. Vì vậy đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối
lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam” được thực hiện. Kết quả nghiên
cứu của đề tài này rất cần thiết đối với nhà đầu tư khi họ họ quyết định tham gia vào
TTCK. Bởi vì những thơng tin này giúp cho các nhà đầu tư có thêm cơ sở để có thể đưa ra
chiến lược đầu tư đúng đắn, hợp lý và hiệu quả nhằm mục đích sinh lợi cao nhất góp phần
vào sự phát triển của TTCK Việt Nam.


4

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là kiểm định mối quan hệ qua lại giữa giá cổ phiếu và
khối lượng giao dịch của một số loại cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh.
b. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung đã đưa ra sẽ được cụ thể hóa trong bài nghiên cứu thành những
mục tiêu cụ thể sau:
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển Sở Giao dịch chứng khốn thành
phố Hồ Chí Minh.
Kiểm định mối quan hệ qua lại giữa giá và khối lượng giao dịch của các loại cổ
phiếu.
Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu và rút ra kết luận.

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Không gian nghiên cứu

Bài nghiên cứu nhằm kiểm định mối quan hệ qua lại giữa giá cổ phiếu và khối lượng
giao dịch của TTCK Việt Nam nên địa bàn nghiên cứu là TTCK Việt Nam và cụ thể là Sở
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
b. Thời gian nghiên cứu
Các dữ liệu nghiên cứu trong bài được thu thập trên Sở giao dịch chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ khi cổ phiếu có phiên giao dịch đầu
tiên đến hết ngày 30-12-2009.
Về phần thực hiện, luận văn được tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian hơn
3 tháng ( tháng 2, 3 và 4/2010) , sau đó là thời gian chuẩn bị và hoàn thành. Đến đầu
tháng 6-2010 là thời gian thực hiện báo cáo đề tài.
c. Đối tượng nghiên cứu
Như đã giới thiệu ở trên, đề tài nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ
phiếu và khối lượng giao dịch của TTCK Việt Nam mà cụ thể là Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy đối tượng nghiên cứu trong bài bao gồm chỉ
số giá và khối lượng giao dịch của 5 loại cổ phiếu thuộc 5 ngành kinh tế khác nhau được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm loại cổ phiếu được chọn nghiên cứu trong bài là:


5

AGF: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang.
GIL: Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Thạnh.
DHG: Cơng ty cổ phần Dược Phẩm Imexpharm.
REE: Công ty cổ phần Cơ điện lạnh.
STB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín.
4. Cấu trúc luận văn
Luận văn có cấu trúc bao gồm 5 phần chính như sau:
Giới thiệu chung
Chương 1 : Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Chương 2 : Khái quát TTCK Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố
Hồ Chí Minh và các cơng ty có cổ phiếu nghiên cứu.
Chương 3 : Trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu.
Kết luận .


6

Chương 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.1. Khái niệm về chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm
Chứng khoán là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền
địi nợ hay quyền sở hữu về tài sản, bao gồm những điều kiện về thu nhập trong một
khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng.
1.1.1.2. Phân loại
a. Căn cứ theo tiêu thức pháp lý có chứng khốn vơ danh và chứng khốn ký
danh.
Chứng khốn vơ danh là loại chứng khốn không ghi rõ họ tên chủ sở hữu. Việc
chuyển nhượng loại này rất dễ dàng, không cần thủ tục đăng ký rườm rà.
Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán ghi rõ họ tên chủ sở hữu.Việc chuyển
nhượng loại này được thực hiện bằng thủ tục đăng ký tại cơ quan phát hành.
b. Căn cứ theo tính chất thu nhập có chứng khốn có thu nhập ổn định, chứng
khốn có thu nhập khơng ổn định và chứng khốn hỗn hợp.
Chứng khốn có thu nhập ổn định là các trái phiếu có lãi suất cố định, thu nhập của
nó khơng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chứng khốn có thu nhập khơng ổn định là các cổ phiếu thường và trái phiếu có lãi

suất thả nổi, thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và chính sách trả
cổ tức của cơng ty.
Chứng khốn hỗn hợp là cổ phiếu ưu đãi, có một phần thu nhập là không phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
c. Căn cứ theo chủ thể phát hành có chứng khốn Chính phủ và chứng khốn
cơng ty.
Chứng khốn Chính phủ là các chứng khốn do các cơ quan của Chính phủ trung
ương hay chính quyền địa phương phát hành như trái phiếu kho bạc, trái phiếu cơng trình,
trái phiếu Chính phủ, cơng trái Nhà nước.


7

Chứng khốn cơng ty là chứng khốn do các doanh nghiệp, công ty cổ phần phát
hành như trái phiếu, cổ phiếu và các cơng cụ có nguồn gốc chứng khốn.
1.1.1.3. Trái phiếu
a. Đặc điểm.
Trái phiếu là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và xác nhận quyền đòi nợ bao
gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng
chuyển nhượng.
Từ khái niệm trên ta thấy trái phiếu có đặc điểm là có thu nhập ổn định, có khả năng
chuyển nhượng, có thời gian đáo hạn. Đồng thời trái chủ khơng có quyền tham gia bầu cử,
ứng cử vào Hội đồng quản trị. Nhưng trái phiếu đem lại cho trái chủ quyền được ưu tiên
trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài sản khi công ty phá sản.
b. Một vài loại trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất cố định là trái phiếu cho lãi suất cố định ngay tại thời điểm
phát hành.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu cho lãi suất được điều chỉnh theo từng thời
kỳ.
Trái phiếu khơng có lãi là trái phiếu khơng cho lãi suất thường kỳ, nó được mua với

giá thấp so với mệnh giá. Toàn bộ tiền lời và giá trị tăng thêm sẽ bằng đúng mệnh giá vào
ngày đáo hạn.
Trái phiếu thu nhập là trái phiếu được phát hành bởi các công ty đang trong thời kỳ
tổ chức lại. Công ty phát hành hứa sẽ trả số gốc khi trái phiếu hết hạn nhưng chỉ hứa trả
lãi nếu công ty có đủ thu nhập.
Trái phiếu có thể thu hồi là trái phiếu cho phép cơng ty có thể mua lại trái phiếu vào
một thời gian nào đó. Tuy nhiên trái phiếu không thể thu hồi một vài năm sau khi chúng
được phát hành.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là trái phiếu cho phép người giữ nó được chuyển đổi
sang một số lượng cổ phiếu nhất định với giá xác định.
Trái phiếu phiếu kèm giấy bảo đảm là trái phiếu cho phép, người giữ nó có quyền
mua thêm một số lượng cổ phiếu nhất định của đơn vị phát hành ở một giá xác định (một
giấy bảo đảm ở góc trái phiếu bằng một cổ phiếu).
Trái phiếu Euro là trái phiếu phát hành bằng đồng tiền của nước phát hành tại một
nước khác.


8

Trái phiếu Dollar là trái phiếu phát hành bằng đồng Đơla Mỹ ở các nước ngồi nước
Mỹ.
Trái phiếu Yankee là trái phiếu của các cơng ty và Chính phủ nước ngồi phát hành
bằng Đơla Mỹ và được giao dịch ở thị trường Mỹ.
1.1.1.4. Cổ phiếu
a. Khái niệm
Cổ phiếu là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền sở
hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có
khả năng chuyển nhượng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
b. Phân loại
Cổ phiếu thường

Cổ phiếu thường là cổ phiếu khơng có thời gian đáo hạn, khơng có thu nhập ổn định
mà thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh hay chính sách chi trả cổ
tức của cơng ty. Cổ phiếu thường có khả năng chuyển nhượng dễ dàng. Người nắm giữ cổ
phiếu thường có quyền tham gia bầu cử vào Hội đồng quản trị nhưng không được ưu tiên
trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Ngồi ra cổ
phiếu thường cịn đem lại quyền đặt mua cổ phiếu mới cho các cổ đông.
Cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có sự ưu tiên hơn cổ phiếu thường trong việc phân
chia lợi nhuận cũng như chi trả cổ tức và thanh lý tài sản khi công ty phá sản.
Cổ phiếu ưu đãi cũng như cổ phiếu thường là nó khơng có thời gian đáo hạn. Nó tồn
tại ở sự tồn tại của cơng ty. Nó cũng có khả năng chuyển nhượng nhưng phải thêm một số
điều kiện nhất định. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lẫn cổ phiếu thường đều không phải là nợ
của cơng ty do đó khơng có thu nhập ổn định trong điều kiện bình thường và nó có thể
được mua lại bởi nhà phát hành.
Cổ phiếu ưu đãi cịn có một số điều khoản kèm theo. Thứ nhất, cổ phiếu ưu đãi có
tính chất tham dự trong phân chia lợi nhuận khi cơng ty làm ăn có lãi vượt một mức nào
đó. Thứ hai, cổ phiếu ưu đãi có tính chất bỏ phiếu. Trong điều kiện bình thường, cổ phiếu
ưu đãi khơng có tính chất bỏ phiếu. Nhưng khi công ty làm ăn thua lỗ, cổ phiếu ưu đãi sẽ
có tính chất bỏ phiếu. Thứ ba, cổ phiếu ưu đãi có tính chất tích luỹ hay khơng tích luỹ tức
là do cơng ty làm ăn khơng hiệu quả, công ty sẽ không trả cổ tức. Nhưng khi công ty làm


9

ăn có lãi cơng ty có thể trả cổ tức cho những năm bị thua lỗ trước đó hoặc khơng trả cổ
tức của những năm chưa trả được.
1.1.1.5. Các công cụ phái sinh
a. Khái niệm
Công cụ phát sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có
như cổ phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc

tạo lợi nhuận.
b. Một số công cụ phát sinh là quyền lựa chọn và hợp đồng tương lai.
Quyền lựa chọn là một cơng cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền
chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hoá với một
mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Các hàng hố này có thể là cổ phiếu,
trái phiếu hay hợp đồng tương lai.
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán
chấp thuận thực hiện một giao dịch tại một thời điểm xác định trong tương lai với một
mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Hợp đồng tương lai được niêm yết trên sở giao
dịch, nó xố bỏ rủi ro tín dụng vì nó được cơng ty thanh toán bù trừ phục vụ như là một
trung gian trong tất cả các giao dịch. Người bán và người mua đều mua bán qua cơng ty
thanh tốn bù trừ. Hợp đồng tương lai đều được tiêu chuẩn hóa về việc giao nhận một
khối lượng cụ thể của một hàng hoá cụ thể đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu,
theo một thời hạn được ấn định trước. Hợp đồng tương lai còn được chuyển giao theo giá
thị trường tức là bất kỳ món lợi nào cũng được giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của
hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã thỏa thuận (giá thực hiện hợp đồng) thì bên bị
thiệt hại do sự thay đổi giá này phải trả tiền cho bên được lợi từ sự thay đổi giá đó. Việc
thanh tốn như thế được tiến hành hàng ngày.

1.1.2. Thị trường chứng khốn
1.1.2.1. Khái niệm
Thị trường chứng khốn là thị trường có tổ chức, là nơi mà các chứng khoán được
mua bán theo các qui tắc đã được ấn định.
1.1.2.2. Phân loại


10

a. Căn cứ theo tính chất pháp lý có thị trường chứng khốn chính thức và thị
trường chứng khốn phi chính thức.

Thị trường chứng khốn chính thức hay cịn gọi là Sở giao dịch chứng khoán là nơi
mua bán loại chứng khốn được niêm yết có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt, giá cả
được xác định theo hình thức đấu giá hoặc đấu lệnh.
Thị trường chứng khốn phi chính thức hay cịn gọi là thị trường OTC là nơi mua
bán chứng khốn bên ngồi Sở giao dịch, khơng có ngày giờ nghỉ hay thủ tục quyết định
mà do thoả thuận giữa người mua và người bán.
b. Căn cứ vào q trình ln chuyển chứng khốn có thị trường phát hành và thị
trường giao dịch.
Thị trường phát hành hay còn gọi là thị trường sơ cấp là nơi các chứng khoán được
phát hành lần đầu bởi các nhà phát hành và bán cho các nhà đầu tư.
Thị trường giao dịch hay còn gọi là thị trường thứ cấp là nơi diễn ra các giao dịch
mua bán chứng khoán sau khi đã phát hành lần đầu. Nói cách khác thị trường thứ cấp là
thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát hành qua thị trường sơ cấp.
c. Căn cứ vào phương thức giao dịch có thị trường giao ngay và thị trường tương
lai.
Thị trường giao ngay là thị trường mua bán chứng khoán theo giá của ngày giao dịch
nhưng việc thanh toán và chuyển giao chứng khốn sẽ diễn ra tiếp theo sau đó vài ngày
theo qui định.
Thị trường tương lai là thị trường mua bán chứng khoán theo một loạt hợp đồng
định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và chuyển
giao chứng khoán sẽ diễn ra trong một ngày kỳ hạn nhất định trong tương lai.
d. Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá trên thị trường chứng khốn có thị trường trái
phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường phát sinh.
Thị trường trái phiếu là nơi mua bán các trái phiếu.
Thị trường cổ phiếu là nơi mua bán các cổ phiếu.
Thị trường phát sinh là nơi mua bán các cơng cụ có nguồn gốc chứng khốn.
1.1.2.3. Chỉ số chứng khốn
Khi nói đến thị trường chứng khốn khơng thể khơng nói đến chỉ số chứng khốn.
Người ta thường coi chỉ số chứng khoán là chiếc "phong vũ biểu" của thị trường chứng



11

khoán mà ở dạng này hay dạng khác người ta dùng chỉ số chứng khoán để thể hiện sự
phát triển của thị trường và các thành phần của nó. Các chỉ số này thường được thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng và các tờ nhật báo lớn, ở các nước chỉ số chứng
khốn phản ánh tình hình hoạt động của các công ty trên thị trường. Nếu các cơng ty làm
ăn có lãi, giá chứng khốn của các cơng ty đó sẽ tăng và làm tăng theo chỉ số chứng
khoán. Ngược lại, chỉ số chứng khoán sẽ giảm. Dựa vào chỉ số chứng khoán các nhà đầu
tư có thể xác định được hiệu quả của một cổ phiếu hoặc một danh mục các chứng khoán
để đầu tư vào.
Bất kỳ một thị trường chứng khốn nào cũng có một chỉ số chứng khốn của riêng
nó. Ví dụ thị trường chứng khốn New york có chỉ số Dow Jones, thị trường chứng khoán
Tokyo áp dụng chỉ số Nikkei, Hong Kong áp dụng chỉ số Hang - xieng, Singapore áp
dụng chỉ số "Strai taime"…
Một loại chỉ số chứng khoán được nhiều người biết đến nhất là chỉ số Dow Jones ra
đời năm 1896. Chỉ số này được coi như một cột mốc của thị trường chứng khoán thế giới
do hai nhà kinh tế Mỹ Edward David Jones và Charles Hery Dow đề xuất đo lường mức
độ biến động của thị giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán New York. Chỉ số Dow
Jones bao gồm 65 loại cổ phiếu được chia thành 3 nhóm chỉ số bình qn nhỏ như sau:
Chỉ số Dow Jones công nghiệp bao gồm giá cổ phiếu của 30 công ty hàng đầu ngành
công nghiệp cộng lại rồi chia cho 1504 (con số này có khi có giảm).
Chỉ số Dow Jones vận tải bao gồm giá cổ phiếu của 20 công ty hàng đầu ngành giao
thông vận tải cộng lại chia cho 2785 (con số này có khi tăng).
Chỉ số Dow Jones dịch vụ cơng cộng bao gồm giá cổ phiếu của 15 công ty hàng đầu
ngành dịch vụ cơng cộng.
Để biết được tình hình phát triển kinh tế gần đây người ta xác định thêm một số tiêu
chuẩn khác. Đó là các điểm giới hạn và điểm liệt. Chẳng hạn điểm giới hạn của chỉ số
Dow Jones là 800, điểm liệt là 700. Nếu chỉ số Dow Jones hàng ngày vượt quá 800 điểm
chung trong nền kinh tế đang đi lên, nếu dưới 800 điểm cho biết có nguy cơ xảy ra suy

thối kinh tế.
1.1.2.4. Cơ cấu hoạt động của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khốn chính thức được thể hiện bằng sở giao dịch chứng khốn.
Thơng thường một thị trường chứng khốn bao gồm hai thị trường cùng tham gia là thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.


12

a. Thị trường sơ cấp
Là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt động giao
dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu, kéo theo sự tăng thêm qui mô
đầu tư vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trường này là nguồn tiết kiệm của dân
chúng như của một số tổ chức phi tài chính. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho
đơn vị phát hành.
b. Thị trường thứ cấp
Còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thơng, là nói đến nơi diễn ra hoạt
động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán tiếp thu sau lần
bán đầu tiên. Nói cách khác, thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng
khoán đã được phát hành qua thị trường sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp khơng phải là
sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích của từng loại thị
trường. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trường sơ cấp là nhằm thu hút
mọi nguồn vốn đầu tư và tiết kiệm vào cơng cuộc phát triển kinh tế. Cịn ở thị trường thứ
cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp có hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đơ la
chứng khốn được mua đi bán lại, nhưng không làm tăng thêm qui mô đầu tư vốn, không
thu hút thêm được các nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở
hữu chứng khốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng
khốn.
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp gộp lại được gọi là thị trường chứng khoán.

Hai thị trường này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau được ví dụ như hai bánh xe của một
chiếc xe, trong đó thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trường thứ cấp là động lực.
Nếu khơng có thị trường sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng khốn để lưu thơng trên thị trường
thứ cấp và ngược lại, nếu khơng có thị trường thứ cấp thì việc hốn chuyển các chứng
khốn thành tiền sẽ bị khó khăn, khiến cho người đầu tư sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả
năng huy động vốn trong nền kinh tế.
Việc phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý
thuyết. Trong thực tế tổ chức thị trường chứng khoán khơng có sự phân biệt về thị trường
sơ cấp và thị trường thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trường chứng khốn vừa có giao dịch
của thị trường sơ cấp vừa có giao dịch của thị trường thứ cấp. Vừa có việc mua bán chứng
khốn theo tính chất mua đi bán lại.


13

Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trường sơ cấp, vì đây là thị trường
phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát chặt chẽ thị
trường thứ cấp, khơng để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trường để đảm bảo thị trường
chứng khốn trở thành cơng cụ hữu dụng của nền kinh tế.
c. Sở giao dịch chứng khốn.
Thị trường chứng khốn chính thức được tổ chức theo hình thức Sở giao dịch chứng
khốn.
Các hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán: Hiện nay trên thế giới có 3 hình
thức tổ chức sở giao dịch chứng khốn.
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức theo hình thức "Câu lạc bộ" tự
nguyện của các thành viên. Trong hình thức này, các thành viên của sở giao dịch (hội
viên) tự tổ chức và tự quản lý sở giao dịch chứng khốn theo pháp luật khơng có sự can
thiệp của nhà nước. Các hội viên của Sở giao dịch bầu ra Hội đồng quản trị và Hội đồng
quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khốn được tổ chức dưới hình thức một cơng ty cổ

phần có các cổ đơng là các cơng ty thành viên. Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay.
Sở giao dịch chứng khốn tổ chức dưới hình thức này được hoạt động theo luật công ty cổ
phần, phải nộp thuế cho nhà nước và chịu sự giám sát của một cơ quan chun mơn do
chính phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn này là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán
và thị trường chứng khoán. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán là Hội đồng
quản trị do các cơng ty chứng khốn thành viên bầu ra và ban điều hành sở giao dịch
chứng khoán do Hội đồng quản trị đề cử.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới dạng một cơng ty cổ phần
nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nước. Đây là hình thức phổ biến ở hầu
hết các nước Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành cũng tương tự như hình thức
trên nhưng trong thành phần Hội đồng quản trị có một số thành viên do uỷ ban chứng
khốn quốc gia đưa vào, giám sát điều hành. Sở giao dịch chứng khoán quốc gia bổ
nhiệm.
Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng
khốn do chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khốn quốc gia có nhiệm vụ xác định loại
doanh nghiệp nào được phép phát hành chứng khoán và loại chứng khoán nào được mua


14

bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt động của các công ty môi giới và thực
hiện các công việc quản lý nhà nước khác.
Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và điều hành
sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều được Hội đồng quản trị đưa ra. Hội
đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên của sở giao dịch chứng khoán, các
thành viên liên doanh thậm chí có một số khơng phải là thành viên của sở giao dịch chứng
khoán do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào. Hội đồng quản trị có quyền quyết định
những thành viên nào được phép bn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khốn nào
đủ tiêu chuẩn được phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền đình chỉ

hoặc huỷ bỏ việc niêm yết một chứng khốn nào đó. Hội đồng quản trị có quyền kiểm tra
q trình kinh doanh của các thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng
quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời gian
nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch chứng khoán nữa.
Thành viên sở giao dịch chứng khốn.
Thành viên sở giao dịch chứng khốn có thể là các cá nhân hoặc các cơng ty chứng
khốn. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán trước hết cơng ty phải được
cơng ty có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động. Phải có số vốn tối thiểu
theo quy định, có chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo về phân tích và kinh doanh
chứng khốn. Ngồi ra cơng ty cịn phải thoả mãn các yêu cầu của từng sở giao dịch
chứng khốn cụ thể. Một cơng ty chứng khốn có thể là thành viên của nhiều sở giao dịch
chứng khoán khác nhau nhưng không được là thành viên của thị trường chứng khốn phi
tập trung và ngược lại cơng ty chứng khốn có thể thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ
khác nhau trên thị trường chứng khoán.
Giám sát thị trường chứng khốn
Để đảm bảo cho các giao dịch được cơng bằng đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư,
sở giao dịch chứng khốn có một bộ phận chun theo dõi giám sát các giao dịch chứng
khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch chứng khoán. Nhiệm vụ chủ yếu
của các bộ phận giám sát là kiểm tra theo dõi và ngăn chặn kịp thời các hoạt động tiêu cực
như gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch lịng vịng, giao dịch có dàn xếp trước.
1.1.2.5. Các nguyên tắc cơ bản về hoạt động của TTCK
a. Nguyên tắc trung gian.


15

Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch thường được thực hiện thông qua tổ
chức trung gian và môi giới là các cơng ty chứng khốn. Trên thị trường sơ cấp, các nhà
đầu tư thường không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát
hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua nghiệp vụ mơi giới kinh doanh các cơng ty

chứng khốn mua chứng khoán giúp các nhà đầu tư hoặc mua chứng khoán của nhà đầu
tư này để mua và bán cho các nhà đầu tư khác. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các loại
chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và giúp thị trường hoạt động lành mạnh,
bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.
b. Nguyên tắc định giá.
Việc định giá chứng khốn trên thị trường phụ thuộc hồn tồn vào các nhà trung
gian mơi giới. Mỗi nhà trung gian mơi giới định giá mỗi loại chứng khốn tại một thời
điểm tuỳ theo sự xét đoán và tùy vào số cung cầu chứng khốn có trên thị trường. Việc
định giá chứng khốn được thực hiện thơng qua cuộc thương lượng giữa những người
trung gian môi giới với người cần mua và cần bán. Giá cả được xác định khi hai bên đã
thống nhất. Tất cả các thành viên có liên quan trên thị trường khơng ai có thể can thiệp
vào sự tác động qua lại của số cung cầu chứng khốn trên thị trường và cũng khơng ai có
quyền định giá chứng khốn một cách độc đốn. Vì thế thị trường chứng khoán được coi
là thị trường tự do nhất trong các thị trường.
c. Ngun tắc cơng khai hố.
Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều được cơng khai hố về các
loại chứng khốn được đưa ra mua bán trên thị trường, cũng như tình hình tài chính về kết
quả kinh doanh của cơng ty phát hành và số lượng chứng khoán và giá cả từng loại đều
được công khai trên thị trường và trong các báo cáo. Khi kết thúc một cuộc giao dịch số
lượng chứng khoán được mua bán, giá cả từng loại đều được lập tức thông bán ngay.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người mua và người bán chứng khốn
khơng bị lầm trong mua bán chứng khốn và người mua chứng khoán dễ dàng chọn loại
chứng khoán theo sở thích của mình.
1.1.2.6. Giao dịch trên TTCK
Các chứng khốn được giao dịch trên thị trường theo lô chẵn hoặc lô lẻ. Trên sàn
giao dịch, có nhiều loại lệnh khác nhau được nhà đầu tư sử dụng tùy theo mục đích của
từng người. Để mua hay bán chứng khoán, các nhà đầu tư sẽ đưa ra các lệnh thuê các
công ty mơi giới chứng khốn thực hiện hộ.



16

a. Lệnh thị trường: Đây là loại lệnh thông dụng nhất. Các công ty môi giới căn cứ vào
giá thị trường hiện tại của loại chứng khoán mà nhà đầu tư yêu cầu thực hiện để tiến hành
giao dịch, xong họ cũng phải xem xét để mua hoặc bán sao cho có lợi nhất cho khách
hàng của họ, các khách hàng biết chắc lệnh sẽ được thực hiện nhưng không biết chắc giá
cả là bao nhiêu.
b. Lệnh giới hạn: Lệnh này thường được đưa ra bởi các nhà đầu tư có hiểu biết rất ít
về thị trường chứng khốn và kinh tế. Trong lệnh có giới hạn về giá bán thấp nhất và giá
mua cao nhất mà công ty môi giới trên sàn giao dịch được phép thực hiện. Đối với lệnh
mua thì giá mua thường thấp hơn giá thị trường hiện tại cịn lệnh bán có giá thường cao
hơn giá thị trường. Do vậy lệnh giới hạn thường không được thực hiện ngay mà được thực
hiện trong một thời gian nhất định cho đến khi hết thời hạn và huỷ bỏ. Trong khi chưa bị
huỷ bỏ mà lệnh chưa được thực hiện thì nhà đầu tư vẫn có thể tăng hay giảm giá giới hạn
(giá mua, giá bán).
c. Lệnh ngừng: Đây là lệnh đặc biệt mà các nhà đầu tư dùng để bảo vệ thu nhập của
họ tránh thua lỗ khi có sự tăng giảm giá cả. Lệnh ngừng bán có giá đặt ra cao hơn giá thị
trường hiện tại cịn lệnh ngừng mua có giá đặt ra thấp hơn thị trường hiện tại.
Các lệnh trên khi đấu giá sẽ được ưu tiên theo thứ tự.
Ưu tiên về giá: Giá đặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất được ưu tiên.
Ưu tiên về thời gian: Trong cùng một mức giá lệnh nào được đưa ra trước sẽ được
ưu tiên.
Ưu tiên về số lượng: Khi có nhiều lệnh cùng thoả mãn hai điều kiện trên, lệnh nào
có số lượng chứng khoán nhiều hơn sẽ được ưu tiên.
Trên thị trường chứng khoán phi tập trung, hoạt động mua bán chứng khoán cũng
diễn ra khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lượng chứng khoán nhất
định, anh ta sẽ đưa lệnh cho cơng ty chứng khốn đang quản lý tài sản của anh ta yêu cầu
giao dịch hộ. Thông qua hệ thống viễn thông công ty môi giới sẽ liên lạc với tất cả các
nhà tạo thị trường của loại chứng khoán này để biết được giá chào bán thấp nhất của loại
chứng khốn này sau đó công ty này thông báo lại cho khách hàng biết và nếu khách hàng

chấp nhận, công ty sẽ thực hiện lệnh và giao dịch của khách hàng được thực hiện .
2.1.2.7. Vai trị của TTCK
a. Đối với chính phủ


17

Thị trường chứng khoán cung cấp các phương tiện để huy động vốn và sử dụng các
nguồn vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Chính phủ huy động vốn bằng
việc bán trái phiếu và dùng số tiền đó để đầu tư vào các dự án cần thiết của mình.
Thị trường chứng khốn cịn góp phần thực hiện q trình cổ phần hố. Chính thị
trường chứng khốn có thực mới có thể tun truyền sự cần thiết của thị trường chứng
khoán một cách tốt nhất. Từ đó khuyến khích việc cổ phần hố nhanh lên các doanh
nghiệp quốc doanh.
Thị trường chứng khoán là nơi để thực hiện các chính sách tiền tệ. Lãi suất thị
trường có thể tăng lên hoặc giảm xuống do việc chính phủ mua hoặc bán trái phiếu.
Ngồi ra thị trường chứng khốn là nơi thu hút các nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ
nước ngồi qua việc nước ngồi mua chứng khốn.
b. Đối với các doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán giúp các cơng ty thốt khỏi các khoản vay khi có chi phí
tiền vay cao ở các ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái
phiếu. Hoặc chính thị ttường chứng khốn tạo ra tính thanh khoản để cho cơng ty có thể
bán chứng khốn bất kỳ lúc nào để có tiền. Như vậy, thị trường chứng khốn giúp các
doanh nghiệp đa dạng hố các hình thức huy động vốn và đầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả nền kinh
tế một cách tổng hợp và chính xác (kể cả giá trị hữu hình và vơ hình) thơng qua chỉ số giá
chứng khốn trên thị trường. Từ đó tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng cơng nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Thị trường chứng khốn cịn là nơi giúp các tập đồn ra mắt cơng chúng. Thị trường
chứng khốn chính là nơi quảng cáo ít chi phí về bản thân doanh nghiệp.

c. Đối với nhà đầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi mà các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm kiếm các cơ hội
đầu tư để đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư.
2.1.2.8. Nhược điểm của TTCK
a. Yếu tố đầu cơ.
Đầu cơ là yếu tố có tính tốn của người chấp nhận rủi ro. Họ có thể mua cổ phiếu
ngay với hy vọng giá cổ phiếu sẽ tăng trong tương lai và thu hồi được lợi nhuận trong
từng thương vụ. Yếu tố này gây ảnh hưởng lan truyền làm cho giá cổ phiếu có thể tăng
giả tạo. Tuy nhiên thị trường không cấm yếu tố này.


18

b. Mua bán nội gián.
Mua bán nội gián là việc một cá nhân nào đó lợi dụng vị trí cơng việc của mình, nắm
được những thơng tin nội bộ của đơn vị phát hành để mua hoặc bán cổ phiếu của đơn vị
đó một cách khơng bình thường nhằm thu lợi cho mình và làm ảnh hưởng tới giá của cổ
phiếu trên thị trường. Đây là hành vi phi đạo đức thương mại và bị cấm ở các nước.
c. Phao tin đồn khơng chính xác hay thơng tin lệch lạc.
Đây là việc đưa ra các thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, tình hình nội bộ
của cơng ty hay về môi trường kinh doanh của công ty nhằm tăng hay giảm giá cổ phiếu
để thu lợi nhuận cho cá nhân.
d. Mua bán cổ phiếu ngầm.
Mua bán cổ phiếu ngầm là việc mua bán không qua thị trường chứng khốn. Điều
này có thể gây áp lực cho các nhà đầu tư khác đưa tới việc khống chế hay thay thế lãnh
đạo.
Việc phao tin đồn khơng chính xác và mua bán cổ phiếu ngầm đều bị cấm ở các
nước.

2.1.3. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Phần này sẽ giới thiệu một số bài nghiên cứu đã được thực hiện nghiên cứu về mối
quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch của các nước trên thế giới.
Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch đã nhận được sự quan tâm
đặc biệt của các nhà kinh tế tài chính trong những năm gần đây. Những nghiên cứu đầu
tiên về mối quan này chủ yếu tập trung vào mối quan hệ tại một thời điểm
(contemporaneous relationship) giữa sự thay đổi giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch
(xem Karpoff, 1987; Gallant và các cộng sự, 1992). Phần lớn các nghiên cứu này chỉ ra
rằng có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa sự thay đổi của giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch
(Ying, 1966; Crouch, 1970; Wood và các cộng sự, 1985; Harris và Gurel, 1986).
Trong những năm gần đây, mối quan hệ nhân quả (causal relation) giữa giá cổ phiếu
và khối lượng giao dịch đã được nghiên cứu rộng rãi ở cả các thị trường phát triển và các
thị trường mới nổi. Phương pháp sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu này là kiểm định
Granger và kiểm định sự hòa hợp (co-integration tests). Ở thị trường chứng khoán
Newyork, Hiemstra và Jones (1994) đã chỉ ra rằng có mối quan hệ tác động qua lại giữa
sự thay đổi giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trong giai đoạn 1915-1990. Thêm vào
đó, các nghiên cứu của Chen và các cộng sự (2001), Lee và Rui (2002) đã cho thấy rằng


19

mối quan hệ tác động qua lại giữa sự thay đổi giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch tồn tại
ở thị trường chứng khoán Thuỵ Sĩ, Hà Lan và Hong Kong. Các nghiên cứu này cịn tìm
thấy sự tác động của sự thay đổi giá cổ phiếu đến khối lượng giao dịch ở thị trường chứng
khoán Mỹ, Nhật, Anh, Pháp và Ý. Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Martikainen
và các cộng sự (1994) trên Sở giao dịch chứng khốn Helsinki đã chỉ ra rằng có sự tác
động qua lại giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trong giai đoạn 1983-1988.
Ở các thị trường chứng khoán mới nổi, Moosa và Al-Loughani (1996) chỉ ra rằng có
mối quan hệ tác động qua lại giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng
khoán Singapore và Thái Lan, và mối quan hệ một chiều từ khối lượng giao dịch đến giá
cổ phiếu ở Malaysia. Tuy nhiên, khơng có bất kỳ mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và

khối lượng giao dịch được tìm thấy ở thị trường chứng khoán Philippines. Cũng ở khu
vực Châu Á, Lee và Rui (2000) tìm thấy rằng sự thay đổi của giá cổ phiếu có ảnh hưởng
đến khối lượng giao dịch ở 2 Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thẩm Quyến. Ở
khu vực Châu Mỹ La Tinh, Saatcioglu và Starks (1998) cung cấp những bằng chứng về
mối quan hệ nhân quả giữa sự thay đổi giá cổ phiếu và khối lương cổ phiếu giao dịch ở thị
trường chứng khốn Colombia và Venezuela. Ngồi ra, nghiên cứu này còn chỉ ra rằng sự
thay đổi của giá cổ phiếu dẫn đến sự thay đổi của khối lượng giao dịch ở thị trường chứng
khoán Chile và sự thay đổi khối lượng giao dịch dẫn đến sự thay đổi giá cổ phiếu ở thị
trường chứng khoán Brazil và Mexico. Liên quan đến các thị trường mới nổi ở khu vực
Châu Âu, Gunduz và Hatemi-J (2005) đã ghi nhận có sự tác động qua lại giữa giá cổ
phiếu và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Hungary và Ba Lan. Gunduz và
Hatemi-J (2005) cũng đã chỉ ra rằng sự thay đổi của giá cổ phiếu tạo ra sự thay đổi của
khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, khơng có
mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch được tìm thấy ở thị trường
chứng khốn Cộng hồ Séc.
Mặc dù mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch đã được nghiên cứu
rất nhiều trong những thập niên gần đây, nhưng đến nay ở thị trường chứng khốn Việt
Nam chỉ có một nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa giá và khối lượng giao dịch của
các cổ phiếu có vốn hố thị trường lớn nhất trên Sở Giao dịch chứng khốn thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE) của Trương Đơng Lộc-ĐHCT đã tìm thấy mối quan hệ nhân quả (bidirectional causality) giữa giá và khối lượng giao dịch ở cổ phiếu VNM. Vì vậy, mục tiêu


20

của nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa giá và khối lượng giao dịch
của một số loại cổ phiếu trong các ngành kinh tế của thị trường chứng khoán Việt Nam .

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Vì đề tài nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao

dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam nên số liệu sẽ được thu thập trên TTCK Việt
Nam. TTCK Việt Nam có hai trung tâm giao dịch là Sở giao dịch chứng khốn Thành phố
Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Trong đó Sở giao dịch chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm giao dịch chứng khoán lớn nhất và lâu đời nhất Việt
Nam nên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được chọn làm vùng nghiên
cứu.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm chuỗi giá cổ phiếu và khối lượng
giao dịch theo thời gian của 5 loại cổ phiếu với tần suất tuần được thu thập từ khi bắt đầu
giao dịch đến ngày 30-12-2009. Giá và khối lượng giao dịch của từng cổ phiếu được sử
dụng là giá và khối lượng giao dịch đóng cửa vào ngày thứ tư hàng tuần. Nếu ngày thứ Tư
của một tuần nào đó khơng có giao dịch thì số liệu đóng cửa của ngày thứ Năm ( hoặc thứ
Ba nếu ngày thứ Năm khơng có giao dịch) được sử dụng. Nếu cả ngày thứ Năm và thứ Ba
đều khơng có giao dịch thì số liệu tuần đó sẽ được bỏ qua . Sau đó trên cơ sở giá đóng cửa
của mỗi cổ phiếu, thay đổi của giá cổ phiếu ( lợi suất ) ở hai phiên liền kề được tính như
sau:
r i, t = log (p i,t) – log (p i, t-1) = log ( p i, t / p i, t-1)
Trong đó :

r i, t : Thay đổi giá cổ phiếu ở thời điểm t
p i,t : Giá cổ phiếu i tại thời điểm đóng cửa ở phiên thứ t
p i, t-1 : Giá cổ phiếu i tại thời điểm đóng cửa ở phiên thứ t-1

Chi tiết về các công ty niêm yết được chọn nghiên cứu được thể hiên trong bảng
sau :
Bảng 1:Chi tiết các công ty niêm yết được chon nghiên cứu:


21


STT
1
2
3
4
5

Tên công ty
CTCP XNK thủy sản An Giang
CTCP Sản xuất KD XNK Bình Thạnh
CTCP Dược Phẩm Imexpharm
CTCP Cơ điện lạnh
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gịn Thương Tín
Nguồn:

Mã cổ
phiếu
AGF
GIL
IPM
REE
STB

Vốn hóa thị
trường (tỷ đồng)
429,50
462,67
816,00

3.549,69
14.941,79

Ngày niêm
yết
02/05/2002
02/01/2002
04/12/2006
28/07/2000
12/07/2006

www.cafef.vn

2.2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
2.2.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị
Để kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu theo thời gian, chúng ta có thể sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau, chẳng hạn như: Kiểm định Dickey – Fuller (DF), kiểm
định Augmented Dickey Fuller (ADF) và kiểm định Phillips – Person (PP). Trong nghiên
cứu này, kiểm định ADF được sử dụng để kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu
nghiên cứu. Phương trình của kiểm định ADF có dạng như sau:
k

∆ y t = α 0 + βyt −1 + jΣ1 φ j ∆ y t − j + ε t
=
k

∆ y t = α 0 + δ t + βyt −1 + jΣ1 φ j ∆ y t − j + ε t
=

(1)

(2)

Mơ hình (2) khác với mơ hình (1) là có thêm biến xu hướng về thời gian δ t . Các ký
hiệu trong mơ hình (1) và (2) được giải thích như sau:
∆ = y t – y t-1
y t : chuỗi số liệu theo thời gian đang xem xét

k : chiều dài độ trễ (lag time)
ε t : nhiễu trắng

Vì kết quả của kiểm định ADF rất nhạy cảm với sự lựa chọn chiều dài độ trễ (k) nên
tiêu chuẩn thông tin được phát triển bởi Akaike (Akaike Information Criterion – AIC)
được sử dụng để chọn lựa k tối ưu cho mơ hình ADF (giá trị k được lựa chọn sao cho AIC
nhỏ nhất). Giả thuyết Ho (Null Hypothesis) trong kiểm định ADF là tồn tại một nghiệm
đơn vị (β=0) và nó sẽ bị bác bỏ nếu giá trị kiểm định ADF lớn hơn giá trị tới hạn của nó.
Trong kiểm định ADF, giá trị kiểm định ADF khơng theo phân phối chuẩn, vì vậy giá trị
tới hạn được dựa trên bảng giá trị tính sẳn của Mackinnon (1991). So sánh giá trị kiểm


22

định ADF với giá trị tới hạn của Mackinnon chúng ta sẽ có được kết luận về tính dừng
cho các chuỗi quan sát.
2.2.3.2. Kiểm định Granger
Kiểm định Granger được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi
đơn giản là có hay khơng sự thay đổi của X gây ra sự thay đổi của Y và ngược lại.
Phương trình hồi quy trong kiểm định Granger có dạng:
k

k


l =1

l =1

Yt = α 0 + Σ β l Yt −l + Σ δ l X t −l + ε t
k

k

l =1

l =1

X t = α 1 + Σ φl X t −l + Σ ρ l Yt −l + ν t

Nếu δ l khác khơng và có ý nghĩa thống kê, nhưng ρ l khơng có ý nghĩa thì chúng ta
kết luận rằng sự biến động của X là nguyên nhân gây ra sự biến động của Y (unidirectional causality).
Nếu δ l khơng có ý nghĩa thống kê, nhưng ρ l khác khơng và có ý nghĩa thống kê, thì
chúng ta kết luận rằng X chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của Y (uni-directional causality).
Nếu cả δ l và ρ l đều khác khơng và có ý nghĩa thống kê thì chúng ta kết luận rằng X
và Y tác động qua lại lẫn nhau (bi-directional causality).
Nếu cả δ l và ρ l đều khơng có ý nghĩa thống kê thì chúng ta kết luận rằng X và Y
độc lập với nhau.
Trong nghiên cứu này, X là giá của cổ phiếu và Y là khối lượng giao dịch của cổ
phiếu. Trong kiểm định Granger, chiều dài độ trễ (k) cũng được lựa chọn dựa trên tiêu
chuẩn AIC.

Chương 2
KHÁI QUÁT TTCK VIỆT NAM, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC LOẠI CỔ PHIẾU NGHIÊN
CỨU



23

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐNG VIỆT NAM
Ủy Ban Chứng khốn Việt Nam ra đời ngày 28-11-1996 theo Nghị định 75/CP.
Ngày 11-07-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số 48/CP ban hành về chứng khốn và Thị
trường chứng khốn Việt Nam chính thức ra đời. Chính phủ cũng ký quyết định thành lập
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP.HCM và Hà Nội.
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được thành lập
theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTG ngày 11-07-1998 và ra đời vào 20/7/2000 nhưng
chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000 với
hai công ty hợp doanh cổ phần niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE - CTCP Cơ Điện Lạnh và
SAM - CTCP Cáp và Vật liệu viễn thông) với số vốn 270 tỷ đồng và 2 loại trái phiếu
Chính phủ được niêm yết giao dịch, trong đó nhà nước chiếm đa số vốn.
Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chính thức ra đời vào
ngày 8/3/2005. TTGDCK TP.HCM vốn là nơi niêm yết và giao dịch chứng khốn của các
cơng ty lớn và TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân chơi” cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (với
vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng).
Ngày thứ nhất sau khi phát hành, cổ phần sẽ được niêm yết và mua bán trên thị
trường chứng khoán (Secondary market). Nếu giá cổ phần thấp hơn lúc phát hành, cổ
phần đó đã bán quá giá và nếu cao hơn cổ phần đã được định giá thấp. Trường hợp này có
thể là dụng ý của cơng ty nhằm khuyến khích các cổ phần viên cho lần gây vốn tương lai.
Để được niêm yết trên thị trường chứng khốn, một cơng ty cần phải kinh doanh ít nhất 2
năm và có lời. Vốn đầu tư tối thiểu 5 tỷ đồng Việt Nam, cần có 50 cổ phần và giữ ít nhất
20% vốn đầu tư.

Năm 2001: Cơn sốt vào năm 2001 chỉ số VN-Index cao nhất đạt 571,04 điểm sau 6
tháng đầu năm nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, các cổ
phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, chỉ số VN-Index sụt từ 571,04 điểm vào ngày
25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001.
Trong năm 2003: Lần đầu tiên, giá cổ phiếu niêm yết đã giảm xuống dưới 10 nghìn
đồng/cổ phiếu - mệnh giá quy định. Suốt trong 4 tháng liền, cổ phiếu BBC điểm rơi thấp
nhất là 7 nghìn đồng/cổ phiếu. Tuy nhiên, năm 2003 được coi là năm được mùa của trái
phiếu. Trong khi với khoảng 24,8 tỷ trái phiếu tương đương với giá trị giao dịch hơn
2.483,4 tỷ đồng (chiếm 83,2% giá trị toàn thị trường).


24

Trong năm 2004: Được thành lập từ tháng 11/1996 với tư cách là cơ quan thuộc
Chính phủ, cho đến tháng 2/2004, UBCKNN được chuyển vào Bộ Tài chính bằng Nghị
định 66/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong năm 2005: Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài được nâng từ
30% lên 49% (trừ lĩnh vực ngân hàng). Ngoài ra tính đến 2005 tổng giá trị thị trường
chứng khốn Việt Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng sau năm 2000.
Trong năm 2006 : Có thể nói là dấu mốc lịch sử quan trọng của TTCK Viêt Nam với
sự phát triển đột phá của TTCK Việt Nam. Năm 2006 chỉ số Vn-Index tại sàn giao dịch
TP. Hồ Chí Minh (HoSTC) tăng 144% năm 2006, tại sàn giao dịch Hà Nội (HaSTC) tăng
152,4%. Thị trường chứng khoán Việt Nam 2006, VN-Index cuối năm tăng 2,5 lần so đầu
năm. Tổng giá trị vốn hóa đạt 13,8 tỉ USD cuối năm 2006 (chiếm 22,7% GDP) giá trị cổ
phiếu do các nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm 16,4%
mức vốn hóa của tồn thị trường. Số cơng ty niêm yết tăng gần 5 lần, từ 41 công ty năm
2005 đã lên tới 193 công ty, số tài khoản giao dịch đạt hơn 10 vạn gấp 3 lần năm 2005 và
30 lần so với 6 năm trước. Trong vòng một năm, chỉ số Vn-Index tăng hơn 500 điểm, từ
hơn 300 điểm cuối 2005 lên 800 điểm cuối 2006. Tính đến cuối tháng 12- 2006, có trên
120.000 tài khoản giao dịch chứng khốn được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà

đầu tư nước ngoài. Năm 2006, kỷ lục mới của VN-Index được xác lập ở mốc 809,86
điểm. Chỉ số VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146%. Tính đến phiên 29/12/2006,
Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP.HCM đã có sự góp mặt của 106 cổ phiếu, 2 chứng
chỉ quỹ và 367 trái phiếu với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là trên 72 nghìn tỷ đồng.
Cịn tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, số lượng chứng khoán tham gia đã lên
đến 87 cổ phiếu và 91 trái phiếu với tổng mức đăng ký giao dịch theo mệnh giá đạt 29
nghìn tỷ đồng. Xét riêng về mức vốn hố cổ phiếu, tồn bộ thị trường chứng khốn chính
thức Việt Nam với 193 cổ phiếu vào phiên cuối năm, đã lên tới 220 nghìn tỷ đồng, tương
đương với 13,8 tỷ USD.
Trong năm 2007 : Tính đến ngày 28/12/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được
248 phiên giao dịch với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 2,3 tỷ chứng khốn tương
đương với tổng giá trị giao dịch tồn thị trường đạt 224.000 tỷ đồng, gấp 2 lần khối lượng
và 2,8 lần giá trị giao dịch so với năm 2006. TTGDCK Hà Nội thực hiện thành công 248
phiên giao dịch, với tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt 616,3 triệu chứng


25

khốn tương đương với tổng giá trị giao dịch tồn thị trường đạt 63.859 tỷ đồng, tăng gấp
6 lần về khối lượng và 15,8 lần về giá trị giao dịch so với năm 2006.
Năm 2008 : Cùng trong xu thế suy giảm chung của nền kinh tế, TTCK Việt Nam
khép lại năm 2008 với sự sụt giảm mạnh. Cuối năm 2008 VN-Index giảm mất 239,52
điểm, tương đương 43,15%. Lợi nhuận các công ty năm 2008 giảm tới 30%.
Năm 2009 : Thị trường giảm sâu đến hết quý 1/2009 và quay trở lại hồi phục trong
quý 2/2009 khi những tia sáng về sự hồi phục của nền kinh tế xuất hiện. Từ cuối tháng
3/2009 đến thời điểm hiện nay (tháng 12/2009) thị trường đã đạt được sự tăng trưởng
đáng kinh ngạc và có những thành tựu nhất định. Chỉ số VN-Index xác lập được những
đỉnh cao trên 600 trong năm từ mốc thấp nhất 235 điểm tại thời điểm cuối tháng 2/2009,
đã có 430 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP
HCM và Hà Nội. Tổng giá trị vốn hóa thi trường niêm yết tại hai sàn lên tới hơn 669

nghìn tỷ đồng (39 tỷ USD), tương đương 55% GDP của năm 2008 tăng gần gấp 3 lần so
với thời điểm cuối năm 2008. Số lượng Cty chứng khoán đi vào hoạt động và số lượng tài
khoản giao dịch đã có sự tăng trưởng đáng kể. Tổng giá trị giao dịch trên cả hai sàn đến
hết tháng 10/2009 là 490 nghìn tỷ tăng gấp 2,7 lần so với tổng giá trị giao dịch của năm
2008 và gấp 1,75 lần so với cả năm 2007. Bên cạnh đó, khung pháp lý cho hoạt động của
TTCK ngày càng được hoàn thiện.

2.2. KHÁI QUÁT SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
2.2.1. Giới thiệu về Sở giao dịch Chứng khốn Thành Phố Hồ Chí Minh
Sở Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM), tiền thân là Trung
tâm Giao dịch Chứng khốn TP.Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐTTG ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Giao dịch Chứng khốn TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước,
được tổ chức theo mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo
Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange.
Tên viết tắt: HOSE.


×