Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

KHÁM RỐI LOẠN DINH DƯỠNG VÀ RỐI LOẠN CƠ TRÒN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.57 KB, 7 trang )

KHÁM RỐI LOẠN DINH DƯỠNG VÀ RỐI LOẠN CƠ TRÒN.
I. RỐI LOẠN DINH DƯỠNG.
Các bệnh về thần kinh có thể gây rất nhiều rối loạn dinh dưỡng khác
nhau: ở da, xương, khớp, cơ. Trong nhiều trường hợp các rối loạn đó
có giá trị chẩn đoán quyết định và xuất hiện rất sớm trước các triệu
chứng khác.
Quan trọng nhất là rối loạn dinh dưỡng ở cơ, vì hay gặp và khó chẩn
đoán nguyên nhân, nếu không biết cách khám xét.
1. Rối loạn dinh dưỡng ở cơ: teo cơ.
1.1. Cách khám:
Đối với mọi trường hợp teo cơ, khi khám cần chú ý:
- Cách xuất hiện (đột ngột, hoặc sau một tổn thương viêm).
- Tiến triển nhanh hay chậm.
- Mức độ teo đo bằng thước dây vòng quanh chi (để tiện theo dõi và
đánh giá kết quả điều trị).
- Khu trú của teo cơ (bàn, ngón, vai, thắt lưng).
- Tính chất đối xứng hai bên với nhau.
- Tìm xem có co giật cơ hay không.
- Cuối cùng phải khám thần kinh toàn bộ, đặc biệt chú ý đến:
+ Phản xạ gân xương, phản xạ của cơ (gõ vào thân cơ) cảm giác.
+ Phản ứng thoái hoá điện, nếu có phương tiện.
Khám xét như trên, cho phép ta nhận định được rõ là teo cơ do thần
kinh hay do bệnh của cơ.
Teo cơ do bệnh cơ Teo cơ do thần kinh
- Teo ở gốc chi, đặc biệt vùng thắt
lưng, bả vai đưa đến dáng đi như
vịt và ngồi xuống, đứng lên phải
chống tay từng nấc kiểu “ leo
thang”.
- Teo cơ ở ngọn chi.
- Không bao giờ có thớ cơ co


giật.
- Rất hay có thớ cơ co giật.
- Tiến triển rất chậm có khi hàng
năm.
- Tiến triển nhanh, hoặc chậm tuỳ
theo nguyên nhân
- Mất phản xạ của cơ (gõ cơ
không giật).
- Có rối loạn phản xạ gân xương.
- Không bao giờ có rối loạn cảm
giác.
- Thường có rối loạn cảm giác theo
khu vực cảm giác của rễ hoặc dây
thần kinh hoặc khu trú ở ngọn chi
nhiều hơn gốc chi.
- Thường gặp ở trẻ con, có tính
chất gia đình, người lớn cũng có
thể bị.
- Thường có sự giãn nở giả tạo
của mô xơ mỡ, sờ thấy được
thoạt mới nhìn tưởng không có
teo.
- Không có phản ứng thoái hoá
điện thông thường.
- Có phản xạ thoái hoá điện.
1.2. Giá trị triệu chứng của teo cơ do thần kinh:
Teo cơ do thần kinh gặp trong các bệnh làm tổn thương tế bào thần
kinh ngoại biên. Ta chia ra hai nhóm:
- Teo cơ do tuỷ tổn thương ở sừng trước.
- Teo cơ do rễ và dây thần kinh.

Teo cơ do tuỷ:
- Tiến triển nhanh: Gặp trong.
+ Bệnh bại liệt trẻ em.
+ Viêm não dịch khu trú ở thấp.
+ Chảy máu trong tuỷ.
- Tiến triển chậm:
+ Teo cơ đơn thuần: điển hình có hội chứng Aran Duchenne: teo cơ
bàn tay trước, rồi teo cẳng tay, rất ít khi lên bả vai. Vì tiến triển kinh
diễn, nên có biến chứng co gân bàn tay giống như bàn tay khỉ.
+ Teo cơ phối hợp: phối hợp với hội chứng tháp, gặp trong bệnh xơ
cột bên teo của cơ Charcot.
Bệnh xơ cứng từng đám (sclérose en plaque) (thể điển hình xơ
cứng từng đám không có teo cơ, chỉ có hội chứng tháp với hội chứng
tiểu não).
+ Teo cơ phối hợp với hội chứng tiểu não: chủ yếu gặp trong bệnh
ống sáo tuỷ (Syrigomýelie) với đặc điểm cảm giác nóng, đau mất,
còn cảm giác sờ) phân ly cảm giác. Trong khu vực teo cơ phản xạ
gân xương mất.
1.3. Teo cơ do rễ và dây thần kinh:
Ngoài tính cách của teo cơ do thần kinh nói chung, còn có một số
đặc điểm:
- Teo đối xứng hai bên ở ngọn chi.
- Bao giờ cũng mất phản xạ gân xương.
- Có rất nhiều rối loạn cảm giác chủ quan và khách quan.
- Không có bao giờ có thớ cơ co giật.
Phân biệt giữa teo cơ của rễ hoặc dây thần kinh nhiều khi rất khó,
phải chọc dò nước tuỷ: nếu có sự thay đổi của nước não tuỷ: thì
chắc chắn có sự tổn thương của rễ thần kinh.
2. Rối loạn dinh dưỡng ở da:
Có rất nhiều, ta chỉ kể một số trường hợp có giá trị chẩn đoán hoặc

tiên lượng:
2.1. Rối loạn có giá trị chẩn đoán.
- Loét ổ gà ở lòng bàn chân hoặc bàn tay ( mal perforant plantaire ou
pamaire).
- Đầu ngón tay, chân bị cụt.
Các rối loạn này có giá trị chẩn đoán đặc biệt với bệnh hủi hoặc
bệnh ống sáo tuỷ.
2.2. Rối loạn có giá trị tiên lượng.
Loét hay xuất hiện ở mông, gặp trong các người bị liệt nửa người,
liệt hai chân thể mềm hoặc trong tình trạng hôn mê, ỉa đái tại chỗ.
Lúc đầu chỉ có một đám nhỏ vùng xương cùng, đầu xương đùi, sau
lan rộng, có khi khắp cả mông đít, lòi xương ra ngoài.
Rối loạn này do người bệnh nằm lâu ngày trong một tư thế, làm máu
không lưu thông tốt và do vệ sinh kém…
Tiên lượng xấu, thường chết vì gầy rộc và nhiễm khuẩn.
II. RỐI LOẠN CƠ TRÒN.
Rất hay gặp trong các bệnh thần kinh. Thường xuất hiện ở giai đoạn
bệnh đã rõ ràng. Tuy nhiên có một số trường hợp xuất hiện như
những triệu chứng đầu tiên và có giá trị chẩn đoán lớn.
Rối loạn cơ tròn thường gây các biến chứng nguy hiễm nhiễm
khuẩn nhiễm độc, cho nên nó còn là một yếu tố để tiên lượng bệnh.
1. Rối loạn cơ tròn bàng quang.
1.1. Rối loạn kín đáo.
Có khi phải hỏi kỹ người bệnh mới phát hiện được.
- Đái khó: mỗi lần đi tiểu phải rặn, trong khi đái cũng phải rặn.
- Đái rắt: buồn đi tiểu luôn, mỗi lần đi nước tiểu rất ít.
- Đái không nhịn được: cảm thấy muốn đái, phải đi ngay, có khi
không nhịn được, xón ra quần.
1.2. Rối loạn rõ rệt.
- Bí đái: người bệnh không buồn đái, bàng quang không bóp khi đầy

nước tiểu và cơ tròn không mở.
+ Nếu bí đái không hoàn toàn, người bệnh còn đái được, nhưng
không đái hết, nước tiểu bị ứ đọng lại một số lượng.
+ Nếu bí đái hoàn toàn. Hoàn toàn không buồn đái, nước tiểu ứ lại,
sờ thấy bàng quang căng phình (cầu bàng quang).+
- Đái vãi: nước tiểu chảy ra không chủ động và người bệnh không có
cảm giác lúc nước tiễu chảy ra.
- Đái tự động: đái được, nhưng không chủ động đái và không chủ
động ngừng. Không biết mình đái và không buồn đái.
Đó là trường hợp đái không nhịn được trên một bàng quang mất
cảm giác.
2. Rối loạn đại tiện.
Hai trường hợp hay gặp:
- Bí đại tiện. Ruột đầy phân, nhưng không đại tiện được.
- Đại tiện vãi, người ỉa dầm dề, không chủ động và không có cảm
giác khi phân ra.
3. Giá trị triệu chứng.
Ở trẻ em, hoạt động cơ tròn bàng quang, hậu môn có tính chất tự
động theo cơ chế phản xạ.
Trung tâm phản xạ của tiểu tiện là S3 – S4.
Trung tâm phản của đại tiện là S4.
Từ 2-3 tuổi, người ta đã điều khiển được đại tiện nhờ sự chỉ huy
của não, chủ yếu là vỏ não.
Trên lâm sàng, rối loạn cơ tròn bàng quang, hậu môn hay gặp trong
các bệnh:
3.1. Tổn thương não:
Thường là do tổn thương hai bên não.
- Hôn mê các loại.
- Hôn mê sau động kinh.
- Xơ cứng động mạch não.

- Các u não: đặc biệt là tiểu thuỳ giữa rất hay có rối loạn tiểu tiện; u
thuỳ trên trước, u não thất bên.
3.2. Tổn thương tuỷ:
Tổn thương khu trú trên các trung tâm phản xạ lưng cùng, đặc biệt
các tổn thương ở vùng phình thắt lưng và vùng nón tận. Cụ thể thấy
trong các bệnh.
- Đứt ngang tuỷ.
- Viêm ngang tuỷ cấp.
- Ép tuỷ cấp do u độc.
- Ép tuỷ tiến triển chậm: u tuỷ trên vùng lưng cùng và ngay vùng lưng
cùng.
Đặc biệt:
- Đối với liệt hai chi dưới: nếu có rối loạn cơ tròn thì chắc chắn do tổn
thương trung ương. Các liệt ngoại biên không có rối loạn cơ tròn, là
biểu hiện đầu tiên, nếu khám xét không kỹ, dễ bỏ qua.
- Bệnh tabet: rất nhiều trường hợp rối loạn cơ tròn, là biểu hiện đầu
tiên, nếu khám xét không kỹ, dễ bỏ qua.
- Các bệnh loạn thần kinh: do yếu tố xúc cảm và sự mất thăng
bằng thần kinh có thể gây ra đái rắt, đái khó, hoặc có khi bí đái
trong bệnh hysteria.
III. RỐI LOẠN SINH DỤC.
- Rất phức tạp, vì thuộc nhiều chuyên khoa: tiết niệu, nội tiết, thần
kinh, tinh thần. Ở đây chỉ kể một vài biểu hiện của bệnh thần kinh
hay gặp và không đi sâu vào lĩnh vực chuyên khoa khác.
- Liệt dương: dương vật không cương nên không giao cấu được.
Theo nghĩa rộng, liệt dương bao gồm mọi trường hợp không giao
cấu được, đó là một bệnh toàn thể hay một dị dạng của bộ máy sinh
dục cản trở việc giao cấu.
- Lạnh khí (frigidité) ở đàn bà: không kích thích khi gần đàn ông,
giao cấu không có cảm giác thích thú.

Giá trị triệu chứng:
- Gặp trong một số hội chứng có tổn thương xâm phạm các trung
tâm cường dương và xuất tinh ở vùng tuỷ cùng, cụ thể trong liệt tiến
triển, bệnh Tabet và hội chứng liệt hai chân.
- Về tinh thần, rất hay gặp trong các bệnh loạn thần kinh, như thần kinh suy
nhược, hysteria. Rối loạn sinh dục, đối với loại bệnh này, gây cho người
bệnh một sự lo lắng, ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống tinh thần của họ, do
đó cũng là một yếu tố làm cho người bệnh nặng thêm lên.

×