Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài tập trắc nghiệm tự luận 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.59 KB, 16 trang )

BÀI TẬP VỀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
Câu 1: Ngôn ngữ sinh hoạt là gì?
A/ Lời ăn tiếng nói hàng ngày. B/ Trao đổi thông tin.
C/ Trao đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng nhu cầu tự nhiên của cuộc sống. D/ Cả ba.
Câu 2: Dạng lời nói bên trong của ngôn ngữ sinh hoạt gồm có?:
A/ Độc thoại nội tâm, đối thoại nội tâm, phát ngôn.
B/ Đối thoại nội tâm, dòng tâm tư, phát ngôn.
C/ Dòng tâm tư, độc thoại nội tâm, đối thoại nội tâm.
D/ Lời nói trong kịch, đối thoại nội tâm, độc thoại nội tâm.
Câu 3: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có các đặc trưng sau?:
A/ Tính trí tuệ, tính cụ thể, tính cá thể. B/ Tính trừu tượng, tính cụ thể, tính công vụ.
C/ Tính cụ thể, tính chính xác, tính cá thể. D/ Tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể.
Câu 4: Tính cảm xúc của ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện qua?:
A/ Đích lời nói của người phát ngôn. B/ Sắc thái giọng nói của người phát ngôn.
C/ Cử chỉ, điệu bộ của người phát ngôn. D/ Các cách diễn đạt cụ thể bằng từ ngữ.
Câu 5: Các đặc trưng nào không phải của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?:
A/ Tính cụ thể, tính nghệ thuật, tính minh xác. B/ Tính trừu tượng, tính trí tuệ, tính cá thể.
C/ Tính công vụ, tính chính xác, tính chuẩn mực. D/ A,B,C.

Câu 6: Ngôn ngữ sinh hoạt ở dạng lời thoại trong tiểu thuyết có biến thể là gì?:
A/ Là lời nói hàng ngày, tự nhiên. B/ Là những lời thoại có vần, có nhịp.
C/ Tuân thủ theo luật thơ, ngắt nhịp, ngắt dòng. D/ Có ý nghĩa khác.
> Hãy trình bày rõ ý nghĩa của biến thể ngôn ngữ sinh hoạt thông qua lời nhân vật trong tiểu
thuyết. Cho ví dụ minh họa và phân tích.
Câu 7: Trong truyện cổ tích " Tấm Cám ", có lời thoại như sau:
" Bống bống bang bang, lên ăn cơm vàng cơm bạc nhà ta. Chớ ăn cơm hẩm cháo hoa nhà
người ". Câu nói đó thể hiện sắc thái giọng nói gì?
A/ Giọng dọa dẫm, mắng nhiếc. B/ Giọng yêu thương, trìu mến, dỗ dành.
C/ Giọng yêu thương, trách móc. D/ Giọng thương yêu, giận hờn, dọa dẫm.
Câu 8: Hãy phân tích những dấu hiệu đặc trưng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong câu ca
dao sau?:


Bây giờ Mận mới hỏi Đào:
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa?
Mận hỏi thì Đào xin thưa:
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.
Chỉ ra biến thể của ngôn ngữ sinh hoạt khi đi vào thể loại ca dao trong ví dụ trên.
Câu 9: Khi xét các biểu hiện cụ thể của hành vi ngôn ngữ trong ngôn ngữ sinh hoạt, ta cần chú
ý đến các yếu tố nào?. Trong đó, yếu tố nào là quan trọng nhất? Vì sao?.
Câu 10: Viết một đoạn đối thoại nhỏ về cuộc tranh luận của nhiều người bạn với chủ đề: " Thế
nào là người bạn tốt? ". Phân tích tính cụ thể, tính cá thể trong từng lời nói của mỗi người.
ĐÁP ÁN BÀI TẬP VỀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
- Câu 1: D
- Câu 2: C
- Câu 3: D
- Câu 4: B
- Câu 5: D
- Câu 6: D
* Ý nghĩa của biến thể ngôn ngữ sinh hoạt thông qua lời nhân vật trong tiểu thuyết:
+ Là lời đối thoại giữa các nhân vật.
+ Trở thành phương thức nghệ thuật: nhờ lời nói mà nhân vật bộc lộ những tính cách,
phẩm chất của mình. Nói cách khác, ngôn ngữ lời nói của nhân vật sẽ thể hiện tính cách, phẩm
chất của nhân vật đó.
* Ví dụ minh họa và phân tích:
+ Trong đoạn trích lão Hạc bán chó, lão đã kể lại cho ông giáo bằng những lời đẫm
nước mắt với những từ như: " Khốn nạn! Tôi bằng chừng này tuổi rồi mà còn lừa một con chó,
ông giáo à! " > thông qua giọng hối hận, thương tiếc ấy, ta cảm nhận được tấm lòng của lão
Hạc với con chó Vàng; và cũng thể hiện lão là một người tốt nên mới biết dằn vặt như vậy.
- Câu 7: B
- Câu 8:
* Có hai lời nói của hai nhân vật:
a/ Tính cụ thể: + Thời gian, địa điểm: không có.

+ Người nói: Mận - Đào.
+ Người nghe: Đào - Mận.
+ Đích lời nói: lời tỏ tình xa gần của Mận; sự nhận lời xa gần của Đào.
+ Cách diễn đạt: ẩn dụ: & tên nhân vật: Mận - con trai, Đào - con gái.
& câu chuyện nói: Vườn hồng - lối: Người đã có
đối tượng tình cảm chưa?
b/ Tính cảm xúc: sắc thái giọng thân mật, trìu mến, nhẹ nhàng.
c/ Tính cá thể: + câu hỏi của Mận
+ Từ " xin thưa " của Đào > e lệ, đằm thắm.
* Biến thể của ngôn ngữ sinh hoạt khi đi vào ca dao trong ví dụ trên: tuân theo thể thơ
lục bát: " Đào " vần với " vào "; " chưa1 " vần với " thưa ", " thưa " vần với " chưa 2 "
- Câu 9: Khi xét các biểu hiện cụ thể của hành vi ngôn ngữ trong ngôn ngữ sinh hoạt, ta
cần chú ý đến 5 yếu tố như vừa phân tích ở ví dụ trên. Trong đó, yếu tố quan trọng là: người
nói cụ thể; đích lời nói cụ thể; cách diễn đạt cụ thể. Quan trọng bởi vì: các yếu tố đó đáp ứng
yêu cầu là: đối tượng phát ngôn cụ thể, nội dung cụ thể, cách diễn đạt cụ thể.
- Câu 10: xem đáp án riêng.
BÀI TẬP VỀ SỬ THI - BA SỬ THI: ĐAM-SĂN, Ô-ĐI-XÊ, RA-MA-Y-A-NA
Câu 1: Sử thi dân gian có các thể loại?:
A/ Sử thi dân tộc, sử thi anh hùng. B/ Sử thi anh hùng, sử thi trữ tình.
C/ Sử thi thần thoại, sử thi tự sự. D/ Sử thi thần thoại, sử thi anh hùng.
Câu 2: Nhân vật trung tâm của sử thi thần thoại là?:
A/ Các vị thần uy quyền và có thế lực siêu nhiên. B/ Người anh hùng lịch sử.
C/ Người anh hùng văn hóa. D/ Người anh hùng chiến trận.
Câu 3: Bối cảnh xã hội của sử thi anh hùng các dân tộc Tây Nguyên?:
A/ Xã hội đã phân chia giai cấp, có kẻ giàu người nghèo.
B/ Xã hội nguyên thủy sơ khai, sống cộng đồng.
C/ Chớm bước vào chế độ chiếm hữu nô lệ, cá nhân còn quan hệ với cộng đồng.
D/ Xã hội chiếm hữu nô lệ, các cá nhân tồn tại dưới hình thức gia đình.
Câu 4: Sử thi Đam-Săn là của dân tộc?:
A/ Gia-Rai B/ Ba-Na C/ Ê-Đê D/ Mơ-Nông

Câu 5: Đam-Săn là người?:
A/ Đầy uy quyền. B/ Giàu có tột đỉnh trần gian. C/ Có vợ đẹp không ai bì kịp.
D/ Là tù trưởng của mọi tù trưởng, là người có vị trí tột đỉnh trần gian.
Câu 6: Con gái Nữ thần mặt trời đại diện cho?:
A/ Sắc đẹp tột đỉnh trần gian. B/ Sự giàu có tột đỉnh. C/ Quyền uy và là sức mạnh mẫu hệ.
D/ Là tột đỉnh của sắc đẹp, uy quyền, giàu có.
Câu 7: Hơ-Nhí và Đam-Pắc-Quây ngăn cản không được Đam-Săn bởi vì?:
A/ Nêu lý lẽ không hợp lý. B/ Đánh giá Đam-Săn quá cao.
C/ Đánh giá về Đam-Săn chưa đủ tầm mà chàng có. D/ Làm cho Đam-Săn tự ái.
Câu 8: Sử thi Đam-Săn có câu: " Tôi sẽ giết chết tê giác dưới hầm sâu, giết chết hùm cọp giữa
rừng rậm, sợ gì thứ bò cạp giữa đường, rết trên ngọn cây ". Câu này dùng hình thức nghệ
thuật?:
A/ So sánh. B/ Nhân hóa. C/ Thậm xưng. D/ Ẩn dụ.
Câu 9: Nhân vật Pô-li-phem trong sử thi Ô-đi-xê là một kẻ?:
A/ Đần độn, tàn bạo. B/ Sức mạnh hơn người, tham lam.
C/ Kém trí tuệ, có sức khỏe đáng nể, tàn bạo, hoang dã. D/ Khôn ngoan, xảo quyệt.
Câu10: Việc Uy-lit-xơ xưng tên thật ở cuối đoạn trích đã học cho thấy?:
A/ Sự huênh hoang, tự cao tự đại. B/ Tinh thần thượng võ. C/ Sự liều lĩnh cuối cùng
D/ Niềm kiêu hãnh, tự hào mang giá trị tinh thần của người Hi lạp.
Câu 11: Chủ đề chính của sử thi Ô-đi-xê?:
A/ Cuộc chiến tranh của người Hilạp và người Tơroa.
B/ Thể hiện sức mạnh thể chất của người Hilạp.
C/ Tôn vinh mẫu anh hùng văn hóa khai sáng.
D/ Chinh phục thiên nhiên để khai sáng văn hóa.
Câu 12: Vũ khí mà Uy-lit-xơ và các bạn dùng để chọc thủng con mắt của Pô-li-phem là?:
A/ Cây sắt nhọn nung đỏ. B/ Cây gỗ tươi vót nhọn. C/ Cây cảm lãm khô. D/ Cây cảm lãm tươi.
Câu 13: Việc Uy-lit-xơ đi ra khỏi hang sau cùng chứng tỏ?:
A/ Sự liều lĩnh cuối cùng. B/ Chứng tỏ đây là một thủ lĩnh gan dạ.
C/ Hoàn tất quá trình thoát khỏi hang. D/ Sự chu đáo, tinh thần trách nhiệm với đồng đội.
Câu 14: " Uy-lit-xơ đấu trí, đấu lực với Pô-li-phem " trích khúc ca thứ mấy của sử thi Ô-đi-xê?

A/ Khúc ca thứ XI. B/ Khúc ca thứ IX. C/ Khúc ca thứ VI. D/ Khúc ca thứ XII.
Câu 15: Tên Pô-li-phem đã hành động như sau: hắn nhấc tảng đá lớn chắn ngang cửa một cách
nhẹ nhàng, rồi lại đặt lại, " như đậy nắp một ống tên vậy ". Đây là lối kể dùng hình thức nghệ
thuật:
A/ Ẩn dụ. B/ Hoán dụ. C/ So sánh. D/ Thậm xưng.
Câu 16: Sử thi Ra-ma-y-a-na của?:
A/ Hilạp. B/ Mông Cổ. C/ Ấn Độ. D/ Trung Quốc.
Câu 17: So với Ma-ha-bha-ra-ta, Ra-ma-y-a-na :
A/ Có tầm vóc đồ sộ hơn. B/ Dung lượng lớn hơn, ảnh hưởng sâu rộng hơn.
C/ Không phong phú, thâm trầm bằng nhưng sức hấp dẫn, tầm ảnh hưởng rộng hơn nhiều.
D/ Dung lượng không bằng, thâm trầm và có sức hấp dẫn lớn hơn.
Câu 18: Sử thi Ra-ma-y-a-na được hình thành và bổ sung, trau chuốt trong khoảng thời gian?:
A/ Từ thế kỷ II đến thế kỷ III SCN. B/ Từ thế kỷ III đến thế kỷ II TCN.
C/ Từ thế kỷ III đến sau thế kỷ II TCN. D/ Từ thế kỷ I đến thế kỷ IV SCN.
Câu 19: Sử thi Ra-ma-y-a-na bao gồm số lượng dòng thơ?:
A/ 24 000. B/ 48 000. C/ 12 000. D/ 22 000.
Câu 20: Trước hồ Pam-Pa, Ra-ma đau buồn vì?:
A/ Bị bắt phải đi đày ra khỏi vương quốc.
B/ Không có đường đi để trở về.
C/ Nàng Xita, vợ chàng, bị quỷ Ravana bắt đi.
D/ Vì nghi ngờ danh tiết của Xita.
Câu 21: Trong đoạn đối thoại của Ra-ma với Lak-ma-na, hồ Pam-Pa được miêu tả dưới điểm
nhìn của?:
A/ Tác giả. B/ Ra-ma C/ Lak-ma-na D/ Xi-ta.
Câu 22: Câu " Ngọn gió dịu dàng đang nhẹ thổi, hoa đang nở rộ và rừng ngào ngạt hương "
thể hiện cảm nhận thiên nhiên bằng giác quan gì của con người?:
A/ Thính giác. B/ Vị giác. C/ Xúc giác D/ Khứu giác.
Câu 23: Hãy viết một đoạn văn ngắn phân tích quan niệm của người phương Đông về mối liên
hệ giữa con người và thiên nhiên thông qua đoạn trích " hồ Pam-Pa " vừa học?
ĐÁP ÁN BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VỀ SỬ THI - BA SỬ THI

- Câu 1: D
- Câu 2: C
- Câu 3: C
- Câu 4: C
- Câu 5: D
- Câu 6: D
- Câu 7: C
- Câu 8: D
- Câu 9: C
- Câu 10: D
- Câu 11: D
- Câu 12: D
- Câu 13: D
- Câu 14: B
- Câu 15: C
- Câu 16: C
- Câu 17: C
- Câu 18: B
- Câu 19: B
- Câu 20: C
- Câu 21: B
- Câu 22: D
- Câu 23: Xem đáp án riêng.
SỬA BÀI TẬP PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ
Đề bài: Hãy phát biểu những cảm xúc của em khi lần đầu tiên bước vào ngưỡng
cửa lớp 10, lớp học đầu tiên của một cấp học mới.
I/ Phân tích đề:
1/ Thể loại: Văn phát biểu cảm nghĩ.
2/ Nội dung: Phát biểu những cảm xúc về trường mới, lớp mới, bạn bè, thầy cô giáo
mới - đặc biệt đây là lớp 10, lớp đầu tiên của cấp học THPT.

II/ Yêu cầu với bài làm:
- Bài làm cần thể hiện được những suy nghĩ của người học sinh khi lần đầu bước vào
một môi trường mới. Tuy nhiên, suy nghĩ không phải là tự phát, bản năng mà rất cần thiết phải
xuất phát từ những điều quan sát, cảm nhận của bản thân những ngày đầu tiên tiếp xúc với môi
trường mới này.
III/ Gợi ý: Có thể tiến hành bài làm theo các ý như sau:
- Trường mới là một ngôi trường lớn trong thành phố.
- Trường mới là trường bán công nên có những đặc thù.
- Quang cảnh chung tạo ấn tượng ban đầu như thế nào?
- Một ngày khai trường mới mẻ với tà áo dài trắng cũng làm xao xuyến lòng người.
- Có thể có nhiều mâu thuẫn trong tâm lí khi vào học tại trường này.
- Bỗng nhiên thấy nhớ những ngày học THCS với hình ảnh những thầy cô giáo thân
thương ở đó.
- Qua những ngày học đầu tiên, mỗi người đã quen hơn với những điều mới mẻ, cảm
thấy bắt đầu có những sự ràng buộc nào đó với trường lớp, thầy cô, bè bạn

Đây chỉ là những gợi ý, là những ý tưởng rất chung; tùy vào xúc cảm và sự cảm nhận
riêng mà mỗi học sinh có cách khai thác suy nghĩ của mình theo những hướng khác nhau. Rất
hoan nghênh những sáng tạo độc đáo.
* Một điều phải đặt ra là học sinh cần có cách diễn đạt trong sáng, nhất thiết phải chú ý
dùng từ ngữ chính xác, viết đúng chính tả, câu đúng ngữ pháp và sau cùng là diễn đạt hay, độc
đáo.
IV/ Bài làm tham khảo:
Tôi vào học lớp 10. Đây là một bước ngoặt không chỉ của bản thân tôi mà còn của cả
gia đình. Cha mẹ tôi đã lo lắng cho ngày hôm nay từ cách đây một năm, khi tôi bắt đầu vào lớp
9. Ngôi trường tôi học nghiêng bóng bên dòng sông chảy giữa lòng thành phố. Ai cũng bảo:
trong số các trường THPT trong thành phố này, đây là ngôi trường có quang cảnh nên thơ nhất.
Tôi tin vào điều mọi người nhận xét, vì ngay từ khi đến trường, tôi đã cảm nhận được
hơi nước mát mẻ thổi về từ con sông ấy - sông Hàn. Chao ôi! Con sông là niềm tự hào biết bao
của người dân Đà Nẵng.

Tôi bước vào cổng trường mà lòng rất khó tả. Thực ra, nếu nói buồn thì chắc không hẳn
thế, nhưng vui thì không đúng một chút nào. Đây là trường bán công, mà tôi thì lại ước ao một
điều khác kia
Rồi ngày khai giảng cũng đến. Trong tà áo dài trắng, tôi cùng bạn bè đứng xếp hàng
ngay ngắn. Chúng tôi là khối lớp 10 - khối lớp em út. Nhìn quanh mình, tôi thấy toàn những
khuôn mặt còn rất mới, rất rụt rè. Tà áo dài tinh khôi sột soạt theo từng bước chân chúng tôi,
nghe cảm giác thật lạ. Dẫu sao, tôi vẫn nghe lòng mình nao nao. Tà áo trắng nữ sinh TH ghi
nhận một tuổi mới của chúng tôi, một quãng đời mới đầy mộng mơ và thật nhiều kỷ niệm. Tôi
cứ đứng vậy, giữa sân trường mà lắng nghe nhịp đập con tim mình - xôn xao như sóng nước
sông Hàn ngoài kia đang vỗ bờ
Những ngày học đầu tiên trôi qua yên ả. Chúng tôi làm quen nhau, tập quen với các
thầy cô giáo mới. Mỗi tiết học qua đi, chúng tôi cảm nhận được ánh mắt thân yêu của các thầy
cô dành cho mình. Lại nao lòng khi nhớ về những người đưa đò ngày xưa ở cấp học THCS.
Thầy cô ơi, làm sao chúng em quên được, những chăm chút tỉ mỉ như mẹ như cha những ngày
chúng em còn nhỏ xíu
Vâng, thầy cô ở cấp Tiểu học và THCS lúc nào cũng nghĩ là chúng tôi còn rất thơ bé.
Lên lớp 10, chúng tôi đã tự thấy mình lớn hơn, chững chạc hơn rất nhiều, vì tất cả mọi người
đã nhìn chúng tôi bằng ánh mắt yêu thương và tin cậy. Chúng tôi hiểu rằng mình sẽ phải cố
gắng nhiều để đáp lại lòng tin yêu ấy.
Sẽ còn nhiều điều đợi chờ người học sinh lớp 10 hôm nay ở phía trước. Và chúng tôi
cảm nhận rõ rằng, tất cả bắt đầu từ những bước đi đầu tiên này. Xin nguyện sẽ cùng nhau cố
gắng, cho một ngày mai tươi sáng không còn xa xôi nữa!.
SỬA BÀI TẬP TỰ LUẬN VỀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
SINH HOẠT VÀ VỀ THỂ LOẠI SỬ THI
I/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
Câu 10: Viết một đoạn đối thoại nhỏ về cuộc tranh luận của hai người bạn với chủ đề:
" Thế nào là người bạn tốt? ". Phân tích tính cụ thể, tính cá thể trong từng lời nói của mỗi
người.
Có thể có những đoạn văn tham khảo như sau:
* Đoạn văn 1:

Sáng nay, lớp tôi xôn xao vì cô giáo Công dân ra đề tài thảo luận: " Thế nào là người
bạn tốt? ". Một đề tài mới nghe tưởng như thật dễ mà thật ra lại khó, vì mỗi người mỗi quan
niệm khác nhau.
Đầu tiên, Liên phát biểu:
- Bạn tốt là phải biết giúp đỡ bạn bè trong nhiều tình huống khác nhau.
- Nghĩa là đưa bài cho bạn chép vô tư trong giờ kiểm tra? - Hùng cười cười.
Lan đanh đá tiếp lời:
- Cũng có thể là như vậy chứ!.
Thật khó nghĩ. Chúng tôi đã từng trải qua tình huống này nên biết, nếu từ chối giúp đỡ
trong giờ kiểm tra, có khi sau đó mất đi một tình bạn
Nhưng Hiền đã cất tiếng thật dịu dàng ( nhiều lần giọng nói này cất lên, chúng tôi đã bị
cuốn hút ):
- Không phải đâu. Bạn tốt là người biết giúp đỡ người khác, nhưng trong những lúc
ngặt nghèo; mà không thuộc bài giờ kiểm tra thì là ngặt nghèo do mình tự tạo ra đấy chứ. Tại
sao lại bắt bạn học bài giùm mình?. Vậy chẳng phải là bất công hay sao?
Hiền nói xong và cười hiền khô. Vậy là tất cả lũ chúng tôi hết cãi.
> - Tính cụ thể phân tích theo 5 bước: Thời gian, địa điểm cụ thể; người nói cụ thể;
người nghe cụ thể; đích lời nói cụ thể; cách diễn đạt cụ thể.
+ Cách diễn đạt cụ thể:
&/ Cách hỏi của Hùng và thái độ " cười cười ".
&/ Lời khẳng định đanh đá của Lan.
&/ Lập luận về các tình huống ngặt nghèo trong lời nói của Hiền. Câu hỏi lý lẽ và câu
hỏi khẳng định trong thái độ nói dịu dàng của Hiền.
- Tính cá thể: Phân tích dựa vào cách nói khác nhau của mỗi người, tập trung vào từ
ngữ trong lời nói:
+ Liên: Nói khẳng định bằng câu trần thuật.
+ Hùng: Câu hỏi tạo vấn đề suy nghĩ.
+ Lan: Khẳng định đanh đá.
+ Hiền: Phân tích rõ ràng, mạch lạc, giọng dịu dàng mà thuyết phục.
Tính cá thể biểu hiện qua việc mỗi người có một phong cách đối thoại khác nhau.

( Đây là gợi ý; từ mẫu này, có thể viết các đoạn đối thoại khác và phân tích theo cách
như trên ).
* Đoạn văn 2:
Khi tôi đến, lớp đã đông người. Ở góc cuối, một nhóm đang bàn bạc vấn đề gì sôi nổi
lắm. Tôi nghe giọng nhỏ Minh gay gắt:
- Thôi, không nói nữa, tôi nghĩ rằng như vậy là không tốt.
- Bình tĩnh đã. Thực ra, thằng Hùng làm vậy là quá quắt nên nhỏ Phượng mới phải báo
cho cô - giọng Châu nhẹ nhàng.
- Làm gì mà ghê vậy. Mệt thì nghỉ một buổi học Thể dục, chỉ là học ngoài giờ, tại sao
phải méc lại cô? Bạn bè như vậy là không tốt - Là Lan, giọng cao chót vót.
- Tôi thấy tôi đã xử sự rất bình thường. Không phải là méc cô, mà vì tôi muốn tốt cho
Hùng nên báo với cô. Vậy thôi. Hùng nói mệt mà ngồi CHAT trên NET suốt cả buổi chiều?.
Tình hình có vẻ thật gay. Nhóm bạn có vẻ chưa nghĩ ra cách gì giải quyết vụ việc này.
Chỉ đến khi, Hùng - từ nãy ngồi im - giờ đỏ mặt:
- Thôi mà mấy bà ơi, lỗi tại tui đó, " mợ " Phượng nói tui mấy lần rồi mà tui không
thèm nghe. Lần này bả không tha nữa vì sợ tui sẽ bị giám thị mời.
Vậy là xong. Chẳng ai còn biết phải tranh cãi gì nữa.
> Phân tích tương tự như ví dụ trên.
II/ Về sử thi:
Câu 23: Hãy viết một đoạn văn ngắn phân tích quan niệm của người phương Đông về
mối liên hệ giữa con người và thiên nhiên thông qua đoạn trích " hồ Pam-Pa " vừa học?
Muốn viết đoạn tự luận này, cần bám sát văn bản đoạn trích " hồ Pam-Pa " với những
dẫn chứng về thiên nhiên trong cái nhìn tâm trạng của Rama để thấy được thiên nhiên ấy đã
biểu hiện những phương diện gì của đời sống tình cảm con người. Hơn nữa, thông qua việc
nhân vật cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các giác quan cũng cho thấy con người đã quan
niệm về thiên nhiên như thế nào.
Sau đây là một đoạn tự luận để tham khảo, học sinh có thể sáng tạo viết theo nhiều cách
khác nhau:
Sử thi Ra-ma-y-a-na của Ấn Độ là một trong hai tác phẩm vĩ đại của dân tộc này nói
riêng và của văn học phương Đông nói chung. Nếu Ma-ha-bha-ra-ta tầm vóc và thâm trầm, thì

Ra-ma-y-a-na hấp dẫn và có sức ảnh hưởng lớn đến công chúng thưởng thức. " Hồ Pam-Pa "
là đoạn trích thành công nhất trong sử thi này trên phương diện thông qua miêu tả thiên nhiên
để thể hiện tâm trạng con người. Hồ Pam-Pa, nơi Rama cùng Lakmana dạo bước trong nỗi
đau buồn thương nhớ Xita, đã được miêu tả thật đẹp.
Thiên nhiên hồ Pam-Pa được cảm nhận bằng tất cả các giác quan khác nhau của con
người. Từ nhìn cảnh: " Hãy trông những bông sen đỏ nở rộ, mỗi bông như một buổi bình
minh đỏ thắm ", đến lắng nghe giai điệu của đời sống vạn vật: " Tiếng nhạc trầm trầm
của gió luồn ra khỏi các hang đá, và nghe đàn chim cu ca hát đang dạy cho cây cối một
điệu vũ ", rồi hít sâu vào lồng ngực: " Ngọn gió dịu dàng đang nhẹ thổi, hoa đang nở rộ
và rừng ngào ngạt hương ", và cuối cùng là vận dụng cả vị giác lẫn xúc giác để nhận biết
thiên nhiên một cách say đắm, Rama đã bộc lộ hết những tình cảm của mình trước cảnh, trong
nỗi nhớ về Xita và những kỷ niệm đã qua. Cũng chính từ đó, niềm đau càng cuộn xoáy hơn và
da diết hơn.
Mở các giác quan cảm nhận thế giới tự nhiên, đoạn trích thể hiện quan niệm của Ấn
Độ về " thiên nhiên như thiên đường của các giác quan ", cho thấy con người giao cảm trọn
vẹn, hòa nhập vào thiên nhiên với tất cả tình yêu tha thiết.
Bên cạnh đó, việc sử dụng so sánh cả hai chiều: Con người ( như ) thiên nhiên, thiên
nhiên ( như ) con người - đã thể hiện quan hệ bình đẳng, thậm chí quan hệ đồng nhất giữa con
người và thiên nhiên.
Đoạn trích đã cho chúng ta hiểu về một quan niệm rất phương Đông: mối quan hệ giữa
thiên nhiên với con người là một thứ tình cảm gắn kết nhiều chiều; trong đó, thiên nhiên như
người bạn tâm giao với con người. Mặt khác, con người sẵn sàng mở lòng để đón nhận tất cả
những điều kì diệu từ cuộc sống xung quanh mình. Thiên nhiên và con người như tan hòa vào
trong nhau, trong vũ trụ bất diệt. Hướng ra với thiên nhiên, mượn cảnh để nói tình là một đặc
trưng rất nổi trội trong tư duy người phương Đông mà sử thi Ra-ma-y-a-na đã khéo léo thể
hiện được, đặc biệt là với " hồ Pam-Pa ".
TRUYỀN THUYẾT
MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY
I/ Các vấn đề về thể loại truyền thuyết:
* Truyền thuyết là gì?: là một thể loại tự sự dân gian theo sát lịch sử: kể về các sự

kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử có thật.
- Đặc trưng: Lịch sử thông qua một sáng tác nghệ thuật nên được khúc xạ qua những
hình tượng nghệ thuật đậm màu sắc thần kì. > ở những hình tượng này, cái lõi lịch sử đã
được các tác giả dân gian bọc bên ngoài bởi những hình ảnh, chi tiết tưởng tượng > truyền
thuyết vừa có yếu tố lịch sử vừa có yếu tố hư cấu hoang đường.
- Giá trị và ý nghĩa của truyền thuyết: > vừa có thể ghi chép về lịch sử, vừa nói lên
" tâm tình thiết tha " của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật.
- Môi trường sinh thành, biến đổi, diễn xướng của truyền thuyết: Truyền thuyết tồn tại
trong các lễ hội dân gian, là minh giải cho các hình thức lễ lạt đồng thời các di tích lịch sử; và
cũng chính các lễ hội đã là môi trường nuôi dưỡng truyền thuyết.
II/ Truyền thuyết " Mị Châu - Trọng Thủy ":
* Cụm di tích lịch sử Cổ Loa:
- Còn tồn tại dấu vết tại làng Cổ Loa, huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội. Nơi đây
có một quần thể di tích lịch sử văn hóa lâu đời gồm đền chính thờ An Dương Vương - vua
dựng nên nhà nước Âu Lạc vào khoảng cuối thế kỉ thứ III trước CN; một am thờ Mị Châu công
chúa; phía trước cổng chính - chếch về bên phải là cái giếng đất luôn đầy nước gọi là giếng
Trọng Thủy. Bao quanh cụm đền là từng đoạn vòng thành đất rất cổ chạy trên cánh đồng.
* Chuỗi truyền thuyết về nhà nước Âu Lạc: Nổi bật lên hai truyền thuyết chính:
- Truyền thuyết về An Dương Vương - quá trình xây thành Cổ Loa và chế nỏ thần.
- Truyền thuyết về Mị Châu - Trọng Thủy: câu chuyện về mối tình của đôi trai gái dẫn
đến mất cơ đồ quốc gia chỉ trong gang tấc.
* Xuất xứ: Truyện được biên soạn lại dựa theo bản kể trong Lĩnh Nam Chích Quái -
một sưu tập truyện dân gian có thể được ổn định vào khoảng cuối thế kỉ XV.
*/ Một số vấn đề về nội dung ý nghĩa của truyền thuyết "Mị Châu - Trọng Thủy":
1/ Bố cục văn bản: 4 phần:
- Đoạn thứ nhất: Kể vắn tắt về thành Cổ Loa và bí mật quốc gia về vũ khí: nỏ thần.
- Đoạn thứ hai: Kể về hành động lấy cắp nỏ thần của Trọng Thủy.
- Đoạn thứ ba: Thuật lại diễn biến của cuộc chiến tranh lần hai giữa hai nước - kết cục
của cha con An Dương Vương.
- Đoạn thứ tư: thuật lại kết cục của Trọng Thủy và hình ảnh " Ngọc trai - nước giếng ".

2/ Ý nghĩa nội dung:
a/ Các nhân vật An Dương Vương - Mị Châu:
* Hai cha con An Dương Vương là những người có vai trò lịch sử rất quan trọng: đứng
đầu một quốc gia. Nhưng chính từ vị trí ấy, họ lại đã phạm vào những sai lầm mang tính lịch
sử. Sai lầm của An Dương Vương chủ yếu là vì chủ quan, mất cảnh giác; còn Mị Châu thì đã
quá nhẹ dạ, cả tin và bồng bột.
- Sai lầm của An Dương Vương: các biểu hiện mất cảnh giác:
+ Khi Triệu Đà cầu hôn công chúa Mị Châu cho con y là Trọng Thủy, An Dương
Vương đã vô tình đồng ý mà không mảy may suy nghĩ gì về ý đồ của kẻ thù.
+ Khi hay tin Triệu Đà cho quân sang đánh, An Dương Vương cậy mình có nỏ thần nên
vẫn điềm nhiên đánh cờ, cười: " Đà không sợ nỏ thần hay sao? ".
> +/An Dương Vương đã mơ hồ về bản chất tham lam, độc ác của kẻ thù nên nhận lời kết
tình thông hiếu.
+/ Giặc đã kéo đến vẫn ỷ lại vào vũ khí mà không kịp thời bố trí chống cự lại.
+/ Không thường xuyên tập luyện quân sự, rèn quân và sử dụng nỏ thần nên không phát
hiện sớm được những điều khác lạ.
- Sai lầm của Mị Châu:
+ Khi Trọng Thủy dỗ dành, Mị Châu đã cho xem nỏ thần để hắn có thể ngầm đánh tráo
nỏ.
+ Khi bị giặc đuổi, ngồi sau lưng cha, Mị Châu vẫn không ngừng rắc lông ngỗng xuống
đường để Trọng Thủy dẫn quân đuổi theo.
> +/ Mị Châu đã tự tiện sử dụng bí mật quốc gia cho tình riêng.
+/ Khi rắc lông ngỗng cho giặc chạy theo cha con mình, Mị Châu vẫn còn mù quáng
chỉ nghĩ đến hạnh phúc riêng của mình mà không nghĩ đến hậu quả cho cha và cho quốc gia.
b/ Nhân vật Trọng Thủy:
* Đây là người đóng vai trò chính trong sự thất bại của An Dương Vương:
- Trọng Thủy nghe lệnh cha, sang cưới Mị Châu và âm thầm thực thi kế hoạch đánh cắp
vũ khí của Âu Lạc.
- Khi chia tay Mị Châu, cầm áo lông ngỗng và đuổi theo sát chân An Dương Vương -
Mị Châu đến bờ biển.

* Thực chất bi kịch của Trọng Thủy là ở chỗ: hắn vừa là tay sai của Triệu Đà, là thủ
phạm trực tiếp dẫn đến việc mất nước của cha con An Dương Vương, vừa là nạn nhân của
cuộc chiến này - vì có thể lúc đầu hắn chỉ sang Âu Lạc theo lời cha mà không có tình cảm gì
với Mị Châu, nhưng tình cảm vợ chồng đã nảy nở sau đó, và hắn đã phải chịu trả giá vì không
chọn được cho mình một trong hai > bi kịch của hắn là sự xung đột, sự mâu thuẫn giữa tham
vọng xâm lược với khát vọng tình yêu, hạnh phúc cá nhân.
* Xét quan hệ của Trọng Thủy với các nhân vật khác để thấy nhân vật này thực sự mâu
thuẫn:
- Với Triệu Đà: quan hệ tình cảm xen lẫn quan hệ nghĩa vụ: cha - con; lãnh chúa - bề
tôi.
- Với An Dương Vương: quan hệ cha vợ - con rể; kẻ thù - gián điệp.
- Với Mị Châu: quan hệ hết sức phức tạp: con mồi - kẻ lừa dối tình cảm ( lúc đầu ); vợ -
chồng ( lúc đã sang ở rể ); con gái kẻ thù - gián điệp ( lúc đánh cắp được nỏ thần ); người chết,
người luận tội - kẻ sống, kẻ hối lỗi muộn màng ( lúc đuổi đến bờ biển ).
> nhân vật Trọng Thủy là nhân vật rất hay trong truyền thuyết này, mang ý nghĩa xã hội sâu
sắc.
c/ Kết cục dành cho Mị Châu:
- Nhân dân lao động, người sáng tác nên câu chuyện đã để cho thần Kim Quy kết tội Mị
Châu là giặc và vua cha tuốt kiếm chém nàng tức là đã tuyên đọc và thi hành bản án của dân
tộc, của lịch sử.
- Nhưng, mặt khác họ lại để cho Mị Châu được hóa thân trong một hình hài khác để
kéo dài sự sống, xác nàng biến thành ngọc thạch đã là một sự hóa giải nhân hậu.
> hình tượng thần Kim Quy và hình tượng Mị Châu ở cuối truyện đã là sự kết hợ
giữa thái độ của lịch sử với " tâm tình thiết tha " của dân gian.
d/ Hình ảnh " ngọc trai - nước giếng ":
- Chi tiết " ngọc trai " đặt trong tương quan với việc Mị Châu khấn trước đất trời trước
khi chết là một sự minh chứng cho tội lỗi vô tình của nàng.
- Chi tiết " nước giếng " có linh hồn Trọng Thủy hòa cùng nỗi hối hận vô hạn của hắn
là sự chứng nhận cho mong muốn hóa giải tội lỗi của hắn.
- " Ngọc trai " đem rửa " nước giếng " lại càng sáng là sự khẳng định rằng Trọng Thủy

đã tìm được sự hóa giải trong tình cảm của Mị Châu.
- Mặt khác, Mị Châu cũng tìm được sự minh oan lớn nhất từ Trọng Thủy, vì chỉ có
Trọng Thủy là người hiểu hết những tâm tình của Mị Châu.
e/ Nghệ thuật chính:
- Hai tuyến truyện kể: kể về việc nhà - việc riêng; tuyến kể việc nước - việc chung.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật xoay quanh các mối mâu thuẫn nội tại > làm hình
tượng nhân vật trở nên phức tạp và hấp dẫn hơn > mang đậm yếu tố con người.
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM - TỰ LUẬN THỂ LOẠI TRUYỆN THƠ,
TRUYỀN THUYẾT, TRUYỆN CỔ TÍCH
Câu 1: Tác phẩm " Tiễn dặn người yêu " là lời kể?:
A/ Trong lúc nhân vật đang tham gia vào diễn biến truyện.
B/ Nhân vật tưởng tượng ra câu chuyện cuộc đời mình.
C/ Nhân vật trong cuộc kể lại câu chuyện tình yêu - hôn nhân của vợ chồng mình.
D/ Lời người phụ nữ kể về sự cấm đoán của gia đình với mình.
Câu 2: Tác phẩm " Tiễn dặn người yêu " bao gồm:
A/ 1648 câu thơ. B/ 1729 câu thơ. C/ 1846 câu thơ. D/ 1468 câu thơ.
Câu 3: Hoàn cảnh ra đời của truyện thơ:
A/ Xã hội đã phân hóa giàu nghèo một cách sâu sắc và cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra gay gắt.
B/ Xã hội chớm bước vào thời kì phân chia giai cấp, chưa có cuộc đấu tranh giữa các giai cấp
đối kháng.
C/ Xã hội trong thời kì chiếm hữu nô lệ, quan hệ chủ - tớ đậm nét.
D/ Xã hội có phân hóa giàu nghèo nhưng chưa có đấu tranh giai cấp.
Câu 4: " Tiễn dặn người yêu " là của:
A/ Dân tộc Bana. B/ Dân tộc Xêđăng. C/ Dân tộc Thái. D/ Dân tộc Mường.
Câu 5: Hình ảnh cô gái trên nương thể hiện tâm trạng:
A/ Vui sướng, hào hứng với công việc. B/ Buồn bã, mệt mỏi, thẫn thờ.
C/ Mơ hồ dự cảm một sự chẳng lành. D/ Khao khát một tình yêu tự do.
Câu 6: Lối so sánh " Thân em chỉ bằng thân con bọ ngựa " chỉ ý nghĩa:
A/ Bị hắt hủi, xua đuổi. B/ Thân phận nhỏ bé, yếu đuối. C/ Cùng đường, bế tắc.
D/ Sự tủi phận của cô gái.

Câu 7: Có bao nhiêu sự so sánh trong đoạn cuối văn bản " Tiễn dặn người yêu "?:
A/ 5 so sánh. B/ 6 so sánh. C/ 3 so sánh. D/ 4 so sánh.
Câu 8: Hãy phân tích tâm trạng cô độc của cô gái ngay giữa gia đình mình trong tác phẩm
"Tiễn dặn người yêu".
Câu 9: Truyền thuyết là thể loại dân gian:
A/ Kể về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử có thật.
B/ Kể về cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội.
C/ Kể về lịch sử cộng đồng người trong xã hội chiếm hữu nô lệ.
D/ Miêu tả nhân vật với thế giới nội tâm sâu sắc.
Câu 10: Đặc trưng của truyền thuyết:
A/ Lịch sử dân tộc là yếu tố trung tâm, có yếu tố cổ tích đi kèm.
B/ Cái lõi lịch sử được bao bọc bên ngoài bởi những hình ảnh, chi tiết tưởng tượng.
C/ Lịch sử là cái lõi, mâu thuẫn xã hội là yếu tố bao bọc bên ngoài.
D/ Yếu tố tưởng tượng, thần kì làm nền để mạch truyện phát triển.
Câu 11: Di tích lịch sử về thời đại An Dương Vương còn lưu lại ở:
A/ làng Đông Xá. B/ huyện Đông Anh. C/ thị trấn Hà Đông. D/ tỉnh Thanh Hóa.
Câu 12: Vua An Dương Vương dựng nên nước Âu Lạc vào khoảng thời gian:
A/ Đầu thế kỉ III SCN. B/ Cuối thế kỉ III TCN. C/ Thế kỉ II TCN. D/ Thế kỉ II SCN.
Câu 13: Truyền thuyết Mị Châu - Trọng Thủy là câu chuyện:
A/ Lịch sử dựng nước. B/ Lịch sử giữ nước. C/ Tình yêu chung thủy. D/ Tình yêu bi thảm.
Câu 14: Mị Châu đã hành động như sau:
A/ Chủ động đem lẫy nỏ cho Trọng Thủy xem.
B/ Trọng Thủy dỗ dành nên đem nỏ thần ra khoe.
C/ Đem nỏ thần ra cho Trọng Thủy bắn thử.
D/ Đem nỏ thần cho Trọng Thủy xem khi Trọng Thủy dỗ dành.
Câu 15: Vai trò của nhân vật Trọng Thủy:
A/ Là kẻ chủ mưu gây ra chiến tranh xâm lược.
B/ Là người thừa hành lệnh thực hiện chiến tranh xâm lược.
C/ Là người gián tiếp tạo nên xung đột giữa hai quốc gia.
D/ Là người chồng chung thủy của Mị Châu.

Câu 16: Sự " hóa thân " của nhân vật Mị Châu:
A/ Hóa thân trọn vẹn trong một hình hài khác. B/ Hóa thân thành nhân vật thứ hai.
C/ Hóa thân trong sự hóa thân của Trọng Thủy. D/ Hóa thân - phân thân trong các hình hài.
Câu 17: Chi tiết " Ngọc trai - nước giếng " thể hiện:
A/ Sự chung tình của Trọng Thủy. B/ Sự chung thủy của Mị Châu.
C/ Sự minh oan cho Trọng Thủy. D/ Sự minh oan cho Mị Châu.
Câu 18: Tại sao nói rằng chi tiết " Ngọc trai - nước giếng " là sự ứng nghiệm cho ước nguyện
cuối cùng của Mị Châu?
Câu 19: Truyện cổ tích thường sử dụng yếu tố thần kì để:
A/ Xây dựng tình tiết trọng tâm. B/ Làm câu chuyện trở nên bí ẩn, li kì.
C/ Giúp cho tác giả dân gian giải quyết các xung đột truyện.
D/ Là yếu tố bao bên ngoài các tình tiết trung tâm.
Câu 20: Truyện cổ tích " Tấm Cám " là kiểu truyện:
A/ Xung đột dì ghẻ - con chồng. B/ Xung đột giai cấp: giàu - nghèo.
C/ Xung đột giữa cái thiện - cái ác. D/ Cả ba.
Câu 21: Tấm bị mẹ con Cám giết vào dịp:
A/ Đi trẩy hội về. B/ Về thăm nhà khi đã làm hoàng hậu.
C/ Giỗ cha. D/ Về giỗ cha khi đã làm hoàng hậu.
Câu 22: Kết thúc có hậu của truyện cổ tích thể hiện ý nghĩa:
A/ Chân lí cuộc sống. B/ Kết cục thực tế. C/ Khát vọng, mơ ước. D/ Lôgic cuộc đời.
Câu 23: Chử Đồng Tử có vợ là:
A/ Mị Nương. B/ Mị Châu. C/ Tiên Dung Mị Nương. D/ Tiên Dung.
Câu 24: Quá trình lập nghiệp của Chử Đồng Tử và vợ:
A/ Buôn bán - tu hành - lập nước. B/ Tu hành - buôn bán - lập nước.
C/ Buôn bán - lập nước - bay lên trời. D/ Tu hành - lập nước - bay lên trời.
Câu 25: Chử Đồng Tử theo học đạo:
A/ Đạo Lão. B/ đạo Nho. C/ Đạo Phật. D/ Đạo Khổng.
Câu 26: Cuộc hôn nhân của Chử Đồng Tử và Tiên Dung do:
A/ Chử Đồng Tử yêu mến Tiên Dung nên ngỏ lời.
B/ Tiên Dưng yêu quí Chử Đồng Tử nên ngỏ lời.

C/ Tiên Dung ngỏ lời với Chử Đồng Tử, là cuộc hội ngộ tay bắt mặt mừng.
D/ Chử Đồng Tử cố từ chối, Tiên Dung ngỏ lời và ép.
Câu 27: Truyện cổ tích " Chử Đồng Tử " lưu truyền về đời vua:
A/ An Dương Vương. B/ Hùng Vương thứ nhất. C/ Hùng Vương thứ ba. D/ Hùng Vương 18.
Câu 28: Tiên Dung là người:
A/ Đằm thắm, dịu dàng. B/ Thoải mái, tự do, ngang tàng.
C/ Là người thích chu du thiên hạ. D/ Thích chu du thiên hạ, không muốn lấy chồng.
Câu 29: Khát vọng của Chử Đồng Tử và Tiên Dung là:
A/ Khát vọng về hôn nhân tự do.
B/ Khát vọng về lập nghiệp.
C/ Khát vọng về tâm linh ( tu hành đắc đạo ).
D/ Hội đủ cả ba khát vọng kể trên.
Câu 30: Với truyện cổ tích " Tấm Cám ", hãy tự luận giải thích: " Tại sao Bụt chỉ hiện lên
giúp đỡ Tấm trong giai đoạn trước khi Tấm chết "?.
ĐÁP ÁN BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1: C; Câu 2: C; Câu 3: A; Câu 4: C; Câu 5: C; Câu 6: A;
Câu 7: A; Câu 8: Tự luận; Câu 9: A; Câu 10: B; Câu 11: B; Câu 12: B;
Câu 13: D; Câu 14: D; Câu 15: B; Câu 16: D; Câu 17: D; Câu 18: Tự luận;
Câu 19: C; Câu 20: D; Câu 21: D; Câu 22: C; Câu 23: C; Câu 24: A;
Câu 25: C; Câu 26: D; Câu 27: C; Câu 28: D; Câu 29: D; Câu 30: Tự luận.

ĐỀ BÀI KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM VÀ TỰ LUẬN PHẦN ĐỌC VĂN
I/ Trắc nghiệm: 10 câu.
Câu 1: Sử thi dân gian có các thể loại?:
A/ Sử thi dân tộc, sử thi anh hùng. B/ Sử thi thần thoại, sử thi anh hùng.
C/ Sử thi thần thoại, sử thi tự sự. D/ Sử thi anh hùng, sử thi trữ tình.
Câu 2: Sử thi Đam-Săn có câu: " Tôi sẽ giết chết tê giác dưới hầm sâu, giết chết hùm cọp giữa
rừng rậm, sợ gì thứ bò cạp giữa đường, rết trên ngọn cây ". Câu này dùng hình thức nghệ
thuật?:
A/ So sánh. B/ Nhân hóa. C/ Thậm xưng. D/ Ẩn dụ.

Câu 3: Chủ đề chính của sử thi Ô-đi-xê?:
A/ Cuộc chiến tranh của người Hilạp và người Tơroa.
B/ Thể hiện sức mạnh thể chất của người Hilạp.
C/ Chinh phục thiên nhiên để khai sáng văn hóa.
D/ Tôn vinh mẫu anh hùng văn hóa khai sáng.
Câu 4: So với Ma-ha-bha-ra-ta, Ra-ma-y-a-na :
A/ Có tầm vóc đồ sộ hơn. B/ Dung lượng lớn hơn, ảnh hưởng sâu rộng hơn.
C/ Không phong phú, thâm trầm bằng nhưng sức hấp dẫn, tầm ảnh hưởng rộng hơn nhiều.
D/ Dung lượng không bằng, thâm trầm và có sức hấp dẫn lớn hơn.
Câu 5: Trong đoạn đối thoại của Ra-ma với Lak-ma-na, hồ Pam-Pa được miêu tả dưới điểm
nhìn của?:
A/ Tác giả. B/ Ra-ma C/ Lak-ma-na D/ Xi-ta.
Câu 6: Tác phẩm " Tiễn dặn người yêu " là lời kể?:
A/ Trong lúc nhân vật đang tham gia vào diễn biến truyện.
B/ Nhân vật trong cuộc kể lại câu chuyện tình yêu - hôn nhân của vợ chồng mình.
C/ Nhân vật tưởng tượng ra câu chuyện cuộc đời mình.
D/ Lời người phụ nữ kể về sự cấm đoán của gia đình với mình.
Câu 7: Lối so sánh " Thân em chỉ bằng thân con bọ ngựa " chỉ ý nghĩa:
A/ Bị hắt hủi, xua đuổi. B/ Thân phận nhỏ bé, yếu đuối. C/ Cùng đường, bế tắc.
D/ Sự tủi phận của cô gái.
Câu 8: Vai trò của nhân vật Trọng Thủy:
A/ Là kẻ chủ mưu gây ra chiến tranh xâm lược.
B/ Là người gián tiếp tạo nên xung đột giữa hai quốc gia.
C/ Là người thừa hành lệnh thực hiện chiến tranh xâm lược.
D/ Là người chồng chung thủy của Mị Châu.
Câu 9: Truyện cổ tích thường sử dụng yếu tố thần kì để:
A/ Xây dựng tình tiết trọng tâm. B/ Làm câu chuyện trở nên bí ẩn, li kì.
C/ Giúp cho tác giả dân gian giải quyết các xung đột truyện.
D/ Là yếu tố bao bên ngoài các tình tiết trung tâm.
Câu 10: Quá trình lập nghiệp của Chử Đồng Tử và vợ:

A/ Tu hành - buôn bán - lập nước. B/ Buôn bán - lập nước - bay lên trời.
C/ Buôn bán - tu hành - lập nước. D/ Tu hành - lập nước - bay lên trời.
II/ Tự luận: 2 câu.
Câu 1: Hãy phân tích chi tiết " Ngọc trai - nước giếng " để thấy rằng đó chính là
Trọng Thủy đang minh oan cho Mị Châu. ( 2 điểm )
Câu 2: Hãy viết một đoạn văn ngắn để giải thích tại sao Bụt lại chỉ hiện lên giúp đỡ
Tấm trong giai đoạn trước khi Tấm lên làm hoàng hậu lần thứ nhất. ( 3 điểm )
ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA
I/ Trắc nghiệm: 10 câu
- 0,5đ / 1 câu
- Câu 1: B; Câu 2: D; Câu 3: C; Câu 4: C; Câu 5: B
Câu 6: B; Câu 7: A; Câu 8: C; Câu 9: C; Câu 10: C
II/ Tự luận: 2 câu
- Câu 1: 2 điểm.
- Câu 2: 3 điểm.

×