I. Lý do chọn đề tài:
Nếu nh bản đồ là một phơng tiện không thể thiếu đợc trong việc khảo sát, nghiên cứu
địa lý thì trong việc giảng dạy, học tập địa lý ở trờng phổ thông, nó cũng có một vai trò
không kém phần quan trọng.
Rèn luyện kỹ năng bản đồ giúp cho học sinh lĩnh hội đợc kiến thức địa lý một cách nhẹ
nhàng, nhanh chóng và ghi nhớ kiến thức lâu bền. Chẳng hạn nh khi học về vị trí địa lý
của các châu lục, nếu chỉ nghe một cách thụ động giáo viên mô tả bằng lời thì khó mà
lĩnh hội kiến thức và ghi nhớ đợc, nhng nếu tự mình xác định trên bản đồ các điểm cực
Bắc, cực Nam, cực đông, cực tây, tìm xem có những đại dơng, biển nào, vịnh nào bao
quanh, những châu lục nào tiếp cận thì học sinh sẽ hiểu đợc ngay và ghi nhớ lâu hơn vì
các em đã đợc qua quá trình tìm tòi, khám phá, so sánh. Cách học tập có s dung Atlat
không những giúp các em nắm chắc kiến thức mà còn trau dồi cho các em phơng pháp
học tập nghiên cứu môn địa lý. Những kiến thức về địa lý đaị cơng, địa lý các châu, các
nớc, về địa lý tổ quốc Việt Nam, học sinh đợc lĩnh hội gắn với bản đồ trong hệ thống
Atlat sẽ dần dần hình thành nên trong ký ức các em một cái nền vững chắc trên đó sẽ
tiếp tục đợc bồi thêm những kiến thức mới mà các em sẽ tiếp thu trong học tập và trong
suốt cả cuộc đời.
Rèn luyện kỹ năng bản đồ còn là phơng tiện đặc biệt quan trọng để phát triển t duy nói
chung và t duy địa lý nói riêng. Trong khi học tập sử dụng bản đồ, học sinh luôn phải
quan sát, tởng tợng, phân tích đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, xác lập các
mối quan hệ địa lý, vì thế t duy của các em luôn luôn hoạt động và phát triển.
Trong những năm gần đây, phơng pháp dạy học đang đợc toàn nghành giáo dục cải tiến
theo hớng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, học sinh tự tìm tòi kiến thức, tự
khám phá tri thức. Việc sử dụng và khai thác kênh hình trong quá trình dạy học là một
việc làm không thể thiếu nhất là việc sử dụng bản đồ trong dạy và học địa lý, s dung
Atlat trong qua trình tự học của học sinh hiên nay. Atlat là nguồn kiến thức địa lí khổng
lồ, trong điều kiên nền kinh tế xã hội thế giới phát triển theo xu hớng toàn cầu hoá nh
hiên nay, thời lợng cho môn địa lý có hạn, một số thông tin trong sách giáo khoa đã bị
lạc hậu so với thực tế.
Phần ii: nội dung
a. quy trình rèn luyện kỹ năng bản đồ:
I. Rèn luyện kỹ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tợng địa lý trên bản đồ:
Các đối tợng địa lý trên bản đồ thuộc nhiều loại, tự nhiên, kinh tế, xã hội. Kỹ năng nhận
biết , chỉ và đọc các đối tợng đại lý trên bản đồ rất đơn giản nhng là kỹ năng cơ bản. Do
đó phải rèn luyện kỹ năng này trớc tiên trong quá trình dạy học cho học sinh nhất là học
sinh khối lớp 10.
Cách tiến hành: trớc hết giáo viên phải đọc to, rõ ràng địa danh đồng thời chỉ lên bản đồ.
Học sinh theo dõi trên bản đồ treo tờng, đối chiếu với lợc đồ trong sách giáo khoa hoặc
atlat để tìm ra đối tợng. Sau đó, giáo viên ghi lại tên địa danh lên bảng, sau đó học sinh
ghi lại vào vở ghi của mình. Nh vậy, học sinh vừa nghe, vừa ghi, và quan sát nên địa
danh dễ đi vào trí nhớ.
Khó khăn nhất là học sinh phải tìm ra đối tợng trên bản đồ.Vì thế trong quá trình dạy
học, giáo viên thờng xuyên liên hệ về hình dạng đặc trng của các đối tợng địa lý hoặc
gắn nó với những đối tợng xung quanh để học sinh dễ nhận ra.
Quy trình tiến hành:
- Giáo viên đọc to, rõ ràng, chính xác địa danh và chỉ đối tợng trên bản đồ treo tờng.
- Cho học sinh đối chiếu tìm trên bản đồ trong sách giáo khoa hoặc átlat.
- Giáo viên viết thật to, rõ ràng lên bảng trong một góc riêng.
- Yêu cầu một số học sinh phát âm lại tên địa danh và khi cần cho phát âm tập thể
- Yêu cầu học sinh chi chép chính xác tên đại danh vào sổ tay địa lý hoặc vở ghi
- Hớng dẫn học sinh nhận xét hình thù đặc trng của đối tợng địa lý trên bản đồ.
- Hớng dẫn học sinh nhận xét mối quan hệ củađối tợng với các vật khác xung quanh
( dùng làm điểm tựa) dể sau này dễ nhận ra và tìm đợc đối tợng trên bản đồ
- Hớng dẫn cách chỉ đối tợng trên bản đồ.
Quy trình này đợc tiến hành thờng xuyên trong các giờ học dần dần hình thành ở các
em kỹ năng đọc, chỉ, nhận biết đối tợng địa lý trên bản đồ.
II. Rèn luyện kỹ năng xác định phơng hớng trên bản đồ:
Xác định phơng hớng cũng là một kỹ năng đơn giản, đợc dạy ở các lớp dới. Nhng qua
thực tế dạy học, tôi thấy nếu không thờng xuyên rèn luyện lại kỹ năng này cho HS thì
các em sẽ quên và không thể xác định phơng hớng một cách chính xác trên bản đồ.
Quy trình tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định phơng hớng trên bản đồ có thể theo quy
trình sau:
- Hớng dẫn học sinh tìm trên quả cầu địa cực bắc, địa cực nam và nhận rõ đấy là điểm
cực bắc, cực nam.
- Chứng minh tất cả các đờng kinh tuyến dều dẫn đến điểm bắc và nam, tức là đờng chỉ
hớng bắc và hớng nam.
Ví dụ: Xác định chí hớng ở trang 10 tập bản đồ thế giới và các châu lục và
trang 14 tập bản đồ thế giới và các châu lục và trang 19 tập bản đồ thế giới và các
châu lục
- Cho học sinh nhận rõ các đờng vĩ tuyến chỉ hớng tây đông và để các em chứng minh
trên quả địa cầu là không có điểm tây và cũng không có điểm đông.
Ví dụ: Xác định chí hớng ở trang 10 tập bản đồ thế giới và các châu lục và trang
14 tập bản đồ thế giới và các châu lục và trang 19 tập bản đồ thế giới và các châu
lục
- Chuyển sang bản đồ nửa cầu và bản đồ châu lục cho học sinh nhận xét các đờng kinh
tuyến, vĩ tuyến, và đối chiếu, so sánh với các đờng kinh tuyến vĩ tuyến trên quả cầu để
thấy rõ những sai lệch của bản đồ.
- Tập xác định phơng hớng trên bản đồ, atlat và đôí chiếu với quả địa cầu.
- Đối với lớp 10 sử dung tập bản đồ thế giới và các châu lục còn giúp các em rèn
luyện kỹ năng nhận biết các phép chiếu đồ, so sánh đợc các phép chiếu đồ.
Ví dụ: Xác định phép chiếu ở trang 10 tập bản đồ thế giới và các châu lục và
trang 14 tập bản đồ thế giới và các châu lục và trang 19 tập bản đồ thế giới và các
châu lục
III. Rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý trên bản đồ:
Việc xác định toạ độ địa lý trên bản đồ cho phép nhận ra ngay một địa điểm nào đó
nằm ở đới khí hậu nào và từ đó suy ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ở địa điểm đó. Vì khí
hậu có ảnh hởng đến tự nhiên do đó nói chung, nếu biết đợc đặc điểm của khí hậu của
một nơi thì cũng có thể biết đợc những nét lớn về đặc điểm thổ nhỡng, sông ngòi, thực
vật ở nơi đó.
Việc xác định toạ độ địa lý không phải là công việc khó lắm nhng học sinh thờng rất
lúng túng trong việc tìm toạ độ địa lý của một khu vực, một quốc gia.
Do đó quy trình tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý cho học sinh nên
theo các bớc sau:
- Hớng dẫn học sinh cách chia kinh, vĩ độ trên khung bản đồ.
- Cho học sinh tập xác định kinh, vĩ độ của điểm gặp nhau của hai đờng kinh tuyến và vĩ
tuyến đợc biểu hiện trên bản đồ.
- Chuyển sang tập xác định toạ độ địa lý của của một điểm nằm ngoài các đờng kinh
tuyến, vĩ tuyến đợc thể hiện trên bản đồ, ở các phép chiếu đồ khác nhau
Ví dụ: Xác đinh toạ độ của Hà Nội, Viêng Chăn, Nui Đeli ở các trang 9, 27, 31 tập
bản đồ thế giới và các châu lục
- Cuối cùng tập xác định toạ độ địa lý của một khu vực ( châu lục, quốc gia) ở trên các
loại bản đồ và các phép chiếu đồ khác nhau.
Ví dụ: xác định toạ độ Việt Nam, Châu á ở các trang 9, 27, 31 tập bản đồ thế giới
và các châu lục
IV. Rèn luyện kỹ năng xác định khoảng cách trên bản đồ:
Việc đo tính khoảng cách trên bản đồ để đánh giá cụ thể kích thớc của các đối tợng địa
lý có một ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng nh về mặt hình thành khái niệm địa
lý cho học sinh.
- Để rèn luyện kỹ năng này, trớc hết phải cho học sinh nắm chắc khái niệm về tỉ lệ bản
đồ. Trong khi tính toán bằng cm trên bản đồ tỉ lệ nhỏ đổi ra khoảng cách ngoài thực tế,
học sinh thờng lúng túng. Giáo viên nên hớng dẫn cách quy đổi cho các em.
- Hớng dẫn học sinh sử dụng thớc tỷ lệ để tìm ra khoảng cách thực tế .
Đối với học sinh phổ thông thời gian dành cho rèn luyện kỹ năng địa lý không nhiều nên
giáo viên cần lấy những ví dụ với đối tợng có ranh giới rõ ràng, hình dạng đơn giản để
học sinh vận dụng.
Quy trình tiến hành nh sau:
- Làm cho học sinh nắm vững khái niệm tỉ lệ bản đồ
- Hớng dẫn học sinh đổi cm thành km
- Hớng dẫn học sinh đo tính khoảng cách trùng hớng với đờng kinh tuyến dựa vào lới
kinh vĩ tuyến trên bản đồ.
- Cho các em biết cách chuyển đổi số vĩ độ đo đợc thành km
- Hớng dẫn các em tập đo tính khoảng cách trùng hớng với vĩ tuyến và biết cách chuyển
đổi số kinh độ thành km.
Ví dụ: Xác định khoảng cách từ Hà Nội (Việt Nam) đi thủ đô các nớc trong khu
vực Đông Nam á ở các 9, 27, 31 tập bản đồ thế giới và các châu lục
- Hớng dẫn học sinh biết xác định các sai số toán học trên bản đồ do các phép chiếu
đồ. Các vùng có tỉ lệ đúng, những vùng có sai số lớn để đa ra đợc các kết quả sát thực tế
hơn.
Ví dụ: Xác đinh khoảng cách từ Matxcơva Ulanbato ở trang 7, 9, 26 tập bản
đồ thế giới và các châu lục để làm rõ các sai số ở các phép chiếu đồ
V. Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý trên bản đồ:
Khi rèn luyện kỹ năng này cần làm cho các em nắm chắc ý nghĩa quan trọng của vị trí
địa lý, biết tự mình xác địng vị trí địa lý khi tìm hiểu về bất kỳ một đối tợng địa lý tự
nhiên nào và biết cách rút ra những kết luận quan trọng. Những yếu tố tự nhiên đợc lựa
chọn để xác định vị trí địa lý tự nhiên của một khu vực nào đó có thể đợc phân tích về vị
trí kinh tế.
Vị trí địa lý chính trị của một nớc cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử cũng
nh vị trí địa lý kinh tế.
Ví dụ: Khu vực trung cận đông suốt mấy chục năm qua đã xảy ra những cuộc xung
đột liên miên; chiến tranh giữa Ixaren và các nớc Arập, những vụ khủng bố không
ngừng. Những nớc nằm trong khu vực nh Libăng, Xiri,hoặc bị lôi cuốn vào chiến tranh
hoặc chịu ảnh hởng của chiến tranh, kinh tế bị thiệt hại, sản xuất không phát triển đợc,
thậm chí còn giảm sút.
Nh vậy, khi rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý cần cho học sinh rõ: Vị trí địa lý tự
nhiên, vị trí kinh tế và chính trị không tách rời nhau mà gắn bó. Vị trí địa lý là nhân tố
đem lại bản sắc riêng cho mỗi nớc.
Quy trình tiến hành:
- Làm cho học sinh nắm chắc khái niệm vị trí địa lý tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và vị trí
địa lý chính trị; phân tích mối quan hệ của chúng với nhau.
- Cho các em tập xác định vị trí địa lý tự nhiên bắt đầu từ các châu lục
- Hớng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý kinh tế
- Hớng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý chính trị
VI. Rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ:
Dựa vào bản đồ địa lý tự nhiên, học sinh tập phân tích xem có những dạng đại hình nào,
phân bố ra sao, dạng địa hình nào chiếm u thế, chỗ cao nhất và thấp nhất. Từ việc mô tả
những nét chung, cho học sinh mô tả những dạng địa hình và đặc điểm của mỗi dạng. Ví
dụ: Khi mô tả một vùng núi, học sinh phải xem xét núi già hay trẻ, cao hay thấp, trung
bình, nằm ở phần nào của lãnh thổ, tiếp cận với những dạng địa hình nào, với biển, đại
dơng nào, chạy theo hớng nào, dốc về hớng nào, bị cắt sẻ nhiều hay ít bởi các thung
lũng sông, gây trở ngại gì với giao thông vận tải, có ảnh hởng gì đến khí hậu của địa ph-
ơng.
Quy trình rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ có thể theo các bớc:
- Giáo viên mô tả địa hình mẫu của một châu lục, vừa mô tả vừa hớng dẫn học sinh cách
thức , trình tự mô tả
- Cho học sinh ghi dàn ý mô tả vào vở ghi hoặc sổ tay địa lý, khuyến khích học sinh học
thuộc dàn ý đó
- Học sinh tập mô tả địa hình châu lục, bắt đầu từ một châu lục có địa hình đơn giản.
- Cho học sinh mô tả địa hình theo dàn ý đã đợc ghi và tập mô tả địa hình một nớc nào
đó.
viI. Rèn luyện kỹ năng mô tả khí hậu trên bản đồ:
Để mô tả khí hậu của bất kỳ một lãnh thổ nào đều phải đề cập đến 3 yếu tố: nhiệt độ, m-
a, gió.Sau khi cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết trên, giáo viên giới thiệu
cho các em đàn ý, để dựa vào đấy, hớng dẫn các em tập mô tả khí hậu trên bản đồ khí
hậu.
Quy trình hớng dẫn học sinh mô tả khí hậu trên bản đồ:
- Làm cho học sinh hiểu rõ mô tả khí hậu trên bản đồ có nghĩa là mô tả những yếu tố
thành phần của nó nh nhiệt độ, gió, ma và phát hiện mối liên hệ giữa chúng với nhau
cũng nh với những yếu tố tự nhiên khác.
- Giới thiệu cho các em biết cách biểu hiện các yếu tố đó trên bản đồ khí hậu.
- Cung cấp cho học sinh dàn ý mô tả khí hậu trên bản đồ
-Hớng dẫn các em dựa vào dàn ý cho sẵn để mô tả khí hậu trên bản đồ, bắt đầu từ châu
lục rồi chuyển sang một khu vực, một quốc gia.
VIII. Rèn luyện kỹ năng mô tả sông ngòi trên bản đồ:
Nhìn mạng lới sông ngòi trên bản đồ một khu vực có thể biết ngay những nét lớn về đặc
điểm khí hậu, địa hình, động thực vật và phân bố dân c của khu vực đó. Do đó học sinh
đợc rèn luyện kỹ năng này sẽ biết đợc những mặt khác về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Quy trình tiến hành:
- Hớng dẫn các em lập dàn ý và dựa vào đấy để mô tả một con sông dựa trên dàn ý:
+ Những nét chung của sông ngòi: mạng lới ra sao, sông chảy theo hớng nào, nguồn
cung cấp nớc cho sông
+ Các hệ thống sông chính: Bắt nguồn từ đâu, chảy theo hớng nào, dài hay ngắn, có
nhiều hay ít sông nhánh, các sông chảy về đâu
- Khi HS đã nắm đợc cách mô tả một con sông, chuyển sang hớng dẫn các em mô tả
một hệ thống sông.
- Cuối cùng hớng dẫn các em tập mô tả sông ngòi của một nớc
IX. Rèn luyện kỹ năng phát hiện các mối quan hệ địa lý:
Đây là một kỹ năng cực kỳ quan trọng vì bản chất của khoa học địa lý gắn với không
gian, với bản đồ và gắn với các mối liên hệ giữa các hiện tợng. Kỹ năng này không chỉ
dựa vào sự hiểu biết về địa đồ học mà còn phải dựa vào kiến thức địa lý, càng nắm
vững , hiểu sâu, càng tích luỹ đợc nhiều kiến thức địa lý thì kỹ năng này càng thành
thạo. Vì thế, hơn bất kỳ kỹ năng nào, kỹ năng này cần đợc hình thành dần dần qua
những ví dụ từ đơn giản đến phức tạp, từ lớp dới đến lớp trên.
- Trớc hết cần cho học sinh hiểu rõ và phân biệt các mối liên hệ địa lý:
+ Mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ về vị trí trong không gian của các đối
tợng địa lý, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp trên bản đồ, học sinh dễ dàng nhận
ra.
+ Ngoài những mối liên hệ nhìn thấy ngay trên bản đồ còn có những mối liên hệ học
sinh không chỉ dựa vào bản đồ mà còn phải đa vào vốn hiểu biết địa lý nhất là các quy
luật địa lý.
Những mối liên hệ giữa những hiện tợng tự nhiên với nhau
Những mối liên hệ giữa những hiện tợng địa lý kinh tế với nhau: Bao gồm liên hệ
giữa những ngành kinh tế, liên hệ trong phối trí sản xuất.
Những mối liên hệ giữa tự nhiên và kinh tế
- Củng cố và phát triển thêm vốn hiểu biết bản đồ học của học sinh
- Trên cơ sở vốn hiểu biết tích luỹ của học sinh, giáo viên giúp các em tự phân biệt đợc
các mối liên hệ địa lý thông thờng và các mối liên hệ địa lý nhân quả, mang tính quy
luật.
- Hớng dẫn học sinh dựa vào bản đồ kinh tế của một số nớc ( hoặc khu vực) tập đánh giá
trình độ kinh tế của các nớc hoặc khu vực đó.
Các bớc tiến hành thờng xuyên trong quá trình dạy và học sẽ dần hình thành cho học
sinh kỹ năng quan trọng nhất của môn học, giúp học sinh có thể tự học môn địa lí bằng
cách kết hợp giữa atlat và các kiến thức trên các phơng tiện thông tin đại chúng b.
Đánh giá kết quả thực hiện của đề tài:
Trong nhiều năm qua, trong quá trình giảng dạy của mình tôi đã áp dụng sáng kiến này
để rèn luyện cho học sinh. Tôi nhận thấyviệc áp dụng sáng kiến này đã mang lại những
hiệu quả thiết thực.
- Khi bắt đầu vào lớp 10, học sinh hầu nh không có kỹ năng đọc bản đồ, không biết sử
dụng bản đồ, khi làm bài thực hành hoặc bài kiểm tra có sử dụng bản đồ địa lý, átlat thì
học sinh rất lúng túng.
- Sau khi đợc hớng dẫn đã có những chuyển biến rất tốt, các em đã biết cách sử dụng
bản đồ vào từng bài học cụ thể một cách tơng đối thành thạo. Các em đã có kỹ năng đọc
bản đồ, xác định phơng hớng, toạ độ, khoảng cách, xác định vị trí địa lý trên bản đồ, kỹ
năng mô tả các đối tợng địa lý. Riêng kỹ năng xác định mối quan hệ địa lý giữa các đối
tợng địa lý thì còn một bộ phận học sinh cha sử dụng thành thạo vì đây là một kỹ năng
khó đòi hỏi học sinh phải có hiểu biết nhất định về kiến thức địa lývà cần đợc rèn luyện
lâu dài.
- Đến lớp 12 học sinh các lớp tôi đợc phân công giảng dạy, các em đều nắm đợc những
kiến thức cơ bản của địa lý và những kỹ năng cơ bản trong sử dụng bản đồ.
Cụ thể là: % học sinh lớp 12 tôi giảng dạy đều có thể sử dụng thành thạo atlat để làm
bài thi tốt nghiệp THPT, và biết cách sử dụng các ứng dụng của bản đồ vào các vấn đề
trong cuộc sống thực tiễn hàng ngày.
Phần III: Kết luận
Kỹ năng sử dụng bản đồ địa lý cho học sinh là một kỹ năng không thể thiếu trong quá
trình dạy và học địa lý và đời sống thờng ngày . Trong quá trính áp dụng sáng kiến, tôi
đã thu đợc những kết quả đáng mừng. Từ đó, có thể thấy rằng việc rèn kỹ năng bản đồ,
kỹ năng sử dụng atlat cho học sinh là một việc làm cần thiết, có thể tiếp tục áp dụng cho
học sinh các năm tiếp theo từ lớp 10 đến lớp 12. Đặc biệt trong chơng trình mới của
môn địa lý, nó rúp cho học sinh năm vững và hiểu sâu, thiết lập đợc nhiều mối quan hệ
địa lý ở từng vấn đề, khu vực cụ thể.