Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hình thái, cấu tạo của các nhóm vi sinh vật khác docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 53 trang )

CHƯƠNG III
HÌNH THÁI, CẤU TẠO CỦA CÁC NHÓM
VI SINH VẬT KHÁC
I.VI KHUẨN
1. hình thái của vi khuẩn
Kn: là nhóm vsv dã có cấu tạo tb có thể đơn bào or đa bào đa số sống hoại sinh(sống
trên các vật củ HC cơ thể chết) đa số ko có tiên mao khả năng di chuyển rất hạn chế
kích thước tính bằng µm:0,1-0,5 ,2-6µm
vk có vai trò quan trọng so chiếm số lg lớn trong VSV có khả năng phân giải hửu cơ
và một số chức năng của vách tế bào.
A. Hình que - trực khuẩn
(Bacillus)
B. Hình cầu (coccus) tạo
thành chuỗi (strepto-) -
liên cầu khuẩn
(Streptococcus).
C. Hình cầu tạo đám
(staphylo-) - tụ cầu khuẩn
(Staphylococcus).
D. Hình tròn sóng đôi
(diplo-) - song cầu khuẩn
(Diplococcus).
E. Hình xoắn - xoắn
khuẩn (Spirillum,
Spirochete).
F. Hình dấu phẩy - phẩy khuẩn (Vibrio).
Xem thêm Doc Kaiser's Microbiology
Vi khuẩn có nhiều hình dạng khác nhau. Đa số có hình que, hình cầu, hay hình xoắn;
những vi khuẩn có hình dạng như vậy được gọi theo thứ tự là trực khuẩn (bacillus), cầu
khuẩn (coccus), và xoắn khuẩn (spirillum). Một nhóm khác nữa là phẩy khuẩn (vibrio) có
hình dấu phẩy. Hình dạng không còn được coi là một tiêu chuẩn định danh vi khuẩn, tuy


nhiên có rất nhiều chi được đặt tên theo hình dạng (ví dụ như Bacillus, Streptococcus,
Staphylococcus) và nó là một điểm quan trọng để nhận dạng các chi này.
Một công cụ quan trọng để nhận dạng khác là nhuộm Gram, đặt theo tên của Hans
Christian Gram, người phát triển kĩ thuật này. Nhuộm Gram giúp phân vi khuẩn thành 2
nhóm, dựa vào thành phần cấu tạo của vách tế bào. Khi đầu tiên chính thức sắp xếp các vi
khuẩn vào từng ngành, người ta dựa chủ yếu vào phản ứng này:
• Gracilicutes - vi khuẩn có màng tế bào thứ cấp chứa lipid, nhuộm Gram âm tính
(nói gọn là vi khuẩn Gram âm)
• Firmicutes - vi khuẩn có một màng tế bào và vách pepticoglycan dày, nhuộm
Gram cho kết quả dương tính (Gram dương)
• Mollicutes - vi khuẩn không có màng thứ cấp hay vách, nhuộm Gram âm tính.
Dựa theo hình thái bên ngoài có thể chia vi khuẩn thành 5 loại hình khác nhau: cầu
khuẩn, trực khuẩn, cầu trực khuẩn, xoắn khuẩn và vẩy khuẩn.
Hình 6
Hình 1.9. Các hình dạng chính của vi khuẩn
- Cầu khuẩn 1, 2, 3, 4, 5
- Trực khuẩn 6, 7, 8, 9
- Xoắn khuẩn 10, 11, 12
1.1.Cầu khuẩn:(coccus.cocci):
Là những vi khuẩn có hình cầu, tuy nhiên có nhiều loại có thể là hình tròn, nhình
bầu dục như lậu cầu khuẩn Neisseria Gonorrhoeae, hoặc hình ngọn nến như phế
cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae
-đơn cầu khuẩn: monococcus.có rất nhiều giống khác nhau.Micrococcus agilis tham
gia vào qtr chuyển hóa Ni tơ .amon
Monococcus lactis tham gia vào qtr hình thành nấm men
-song cầu khuẩn( diplococcus) : gồm 2 tb đại diện 1 số loài: diplococcus
pneumonia( giống song cầu khuẩn gay bẹnh viêm phổi).Azotobacter chlorophyll
-tứ cầu khuẩn: (tetracoccus,tetracocci): tetracoccus homari: gây rất nhiều bệnh trên

-tụ cầu khuẩn( Staphylococcus.Staphylococci): hình chùm nho gây bẹnh ng và dộng

vật: staphylococcus epidermidis
-liên càu khuẩn( Streptococus) chuỗi hình xếp lại vboiws nhau: đại dieenjlaf
streptococcus lactic gây hỏng đồ hộp
-Giống bất càu khuẩn( Sarcina) đứng thành khối từ gồm 8or 16 tb.ĐẠI diện:
sarcina lutea
1.2.Trực khuẩn(bacillus)
-Bacillus,bacilli: là trực khuẩn Gam dg sống hiếu khí sinh nha bào chiều ngang của
nha bào ko vượt quá ngang của VK do đó có nha bào thì tb vk ko thay đổi hình
dạng thí dụ trực khuẩn nhiệt than( Bacillus anthracis)
-bacterium,bacteria: là trực hkuaarn gam âm sống hiếu khí ko sinh nha bào thường
có long ở quanh than VK có nhieuf loại Bacterium gây bệnh chon g và ra súc như
trực khuẩn đg ruột: salmonella,Escherichia
-Clostridium: trực khuẩn dg 2 dầu tròn sóng kỵ khí sinh nha bào chiều ngang của
nha bào thường lớn hơn chiều ngang của VK vi thế khi mang nha bào VK biến đổi
hình dạng như hình thoi hình vợt hình dùi trống có nhiều loại gây bệnh chon g và
ĐV như trực khẩn uốn ván (clostridium tetani)
-corynebacterium: ko sinh nha bào khi nhuộm bắt màu khacs nhau ở những đoạn
nhỏ mà nó tạo thành(corynobacterium diphythuriae)
1.3.Cầu trực khuẩn: (coccus-bacillus)
dạng trung gian giữa cầu khuẩn và trực khuẩn: (coccus-bacillus)dạng elip :
pasteurella gây bệnh tụ huyết trùng ở ĐV (lợn)
1.4.Xoắn khuẩn( Spirillum): có 2 vòng xoắn trở lên.đại diện: treponema dentina: gây
bệnh giang mai .Spirillum rubrum: gây bệnh uốn ván
1.5.Phẩy khuẩn( vibrio):dạng dấu hỏi phẩy trăng khuyếtđại diện :cell vibro
dennitrificant :có khả năng phân hủy xelulozo tinh bột hợp chất cơ sợi trongnc thải
đk yếm khí .Vibrio chlolerae:gây bệnh tả.
Hình 17: PHẢY KHUẨN
II. CẤU TẠO TẾ BÀO VI KHUẨN.
1. Thành tế bào :
Thành tế bào (cell wall) giúp duy trì hình thấi của tế bào, hỗ trợ sự chuyển động

của tiên mao (flagellum) , giúp tế bào đề kháng với áp suất thẩm thấu, hỗ trợ quá trình
phân cắt tế bào , cản trở sự xâm nhập của một số chất có phân tử lớn, liên quan đến tính
kháng nguyên , tính gây bệnh, tính mẫn cảm với Thực khuẩn thể (bacteriophage).
Năm 1884 H.Christian Gram đã nghĩ ra phương pháp nhuộm phân biệt để phân chia
vi khuẩn thành 2 nhóm khác nhau : vi khuẩn Gram dương (G+) và vi khuẩn Gram âm
(G-). Phương pháp nhuộm Gram về sau được sử dụng rộng rãi khi định loại vi sinh vật.
Thành phần hoá học của 2 nhóm này khác nhau chủ yếu như
sau :

Gram dương Gram âm
Thành phần
Tỷ lệ % đối với khối lượng
khô của thành tế bào
Peptidoglycan 30-95 5-20
Acid teicoic (Teichoic acid) Cao 0
Lipid Hầu như không có 20
Protein Không có hoặc có ít Cao
Màng sinh chất (plasma membrane); Màng ngoài (outer membrane); Chu chất
(Periplasmic space)
Peptidoglycan là loại polyme xốp, khá bền vững, cấu tạo bởi 3 thành phần:
-N-Acetylglucosamin ( N-Acetylglucosamine, NAG)
-Acid N-Acetylmuramic (N-Acetylmuramic acid, NAM)
-Tetrapeptid chứa cả D- và L- acid amin

Thành tế bào vi khuẩn Gram dương

Thành tế bào vi khuẩn Gram âm
2- Màng sinh chất:
Màng sinh chất hay Màng tế bào chất (Cytoplasmic membrane, CM) ở vi khuẩn
cũng tương tự như ở các sinh vật khác. Chúng cấu tạo bởi 2 lớp phospholipid (PL), chiếm

30-40% khối lượng của màng, và các protein (nằm trong, ngoài hay xen giữa màng),
chiếm 60-70% khối lượng của màng. Đầu phosphat của PL tích điện, phân cực, ưa nước ;
đuôi hydrocarbon không tích điện, không phân cực, kỵ nước.
CM có các chức năng chủ yếu sau đây:
- Khống chế sự qua lại của các chất dinh dưỡng, các sản phẩm
trao đổi chất
- Duy trì áp suất thẩm thấu bình thường trong tế bào.
- Là nơi sinh tổng hợp các thành phần của thành tế bào và các
polyme của bao nhày (capsule).
- Là nơi tiến hành quá trình phosphoryl oxy hoá và quá trình
phosphoryl quang hợp (ở vi khuẩn quang tự dưỡng)
- Là nơi tổng hợp nhiều enzym, các protein của chuỗi hô hấp.
- Cung cấp năng lượng cho sự hoạt động của tiên mao
Sinh viên điền chú thích theo hướng dẫn của giáo viên

Cấu trúc của đầu và đuôi của phospholipid
Hình 1
3. Tế bào chất :
Tế bào chất (TBC-Cytoplasm) là phần vật chất dạng keo nằm bên trong màng
sinh chất, chứa tới 80% là nước. Trong tế bào chất có protein, acid nucleic, hydrat
carbon, lipid, các ion vô cơ và nhiều nhiều chất khác có khối lượng phân tử thấp.
Bào quan đáng lưu ý trong TBC là ribosom (ribosome). Ribosom nằm tự do trong
tế bào chất và chiếm tới 70% trọng lượng khô của TBC. Ribosom gồm 2 tiểu
phần (50S và 30S), hai tiểu phần này kết hợp với nhau tạo thành ribosom 70S. S
là đơn vị Svedberg- đại lượng đo tốc độ lắng khi ly tâm cao tốc. Cấu trúc của
ribosom vi khuẩn so với ribosom 80S ở các sinh vật nhân thật (nấm, thực vật,
động vật) được trình bày trong bảng sau đây (Giáo viên giảng để sinh viên chú
thích vào hình bằng tiếng Việt)
Ribosom ở vi khuẩn


So sánh Ribosom ở Vi khuẩn và ở các Sinh vật nhân thật (Eukaryotic ribosome)
Trong tế bào chất của vi khuẩn còn có thể gặp các chất dự trữ như các hạt
glycogen, hạt PHB (Poly-ß-hydroxybutyrat), Cyanophycin, Phycocyanin, các hạt dị
nhiễm sắc (metachromatic body), các giọt lưu huỳnh
Ở loài vi khuẩn diệt côn trùng Bacillus thuringiensis và Bacillus sphaericus còn
gặp tinh thể độc (parasoral body) hình quả trám, có bản chất protein và chứa những độc
tố có thể giết hại trên 100 loài sâu hại (tinh thể độc chỉ giải phóng độc tố trong môi
trường kiềm do đó các vi khuẩn này hoàn toàn vô hại với người, gia súc, gia cầm, thuỷ
hải sản- có hại đối với tằm). Bacillus sphaericus có thể diệt cung quăng của các loài
muỗi.

Bào tử (spore) và Tinh thể độc (Crystal) ở Bacillus thuringiensis (trái) và Bacillus
sphaericus (phải).
Thể nhân ( Nuclear body) ở vi khuẩn là dạng nhân nguyên thuỷ, chưa có
màng nhân nên không có hình dạng cố.
A)Mezoxom là một thể hình cầu trong giống như cái bong bóng gồm nhiều lớp màng
cuộn lại với nhau, có đường kính khoảng 250 nm. Mezoxom chỉ xuất hiện khi tế bào
phân chia, nó có vai trò quan trọng trong việc phân chia tế bào và hình thành vách ngăn
ngang. Ở nhiều loài vi khuẩn, Mezoxom là một thành phần của màng tế bào chất phát
triển ăn sâu vào tế bào chất. Một số enzym phân huỷ chất kháng sinh như Penixilinaza
được sinh ra từ Mexozom.
B). Riboxom
Riboxom là nơi tổng hợp protein của tế bào, chứa chủ yếu là ARN và protein.
Ngoài ra có chứa một ít lipit, và một số chất khoáng. Riboxom có đường kính khoảng
200A, cấu tạo bởi 2 tiểu thể - 1 lớn, 1 nhỏ. Tiểu thể lớn có hằng số lắng là 50S, tiểu thể
nhỏ 30S (1S = 1-13 cm/giây)
200 A50 S30 S70 S
Mỗi tế bào vi khuẩn có trên 1000 riboxom, trong thời kỳ phát triển mạnh của nó, số
lượng riboxom tăng lên. Không phải tất cả các riboxom đều ở trạng thái hoạt động. Chỉ
khoảng 5 - 10% riboxom tham gia vào quá trình tổng hợp protein. Chúng liên kết nhau

thành một chuỗi gọi là polyxom nhờ sợi ARN thông tin.
Trong quá trình tổng hợp protein, các riboxom trượt dọc theo sợi ARN thông tin
như kiểu đọc thông tin. Qua mỗi bước đọc, một axit amin lại được gắn thêm vào chuỗi
polypeptit
4. Thể nhân:
Thể nhân ( Nuclear body) ở vi khuẩn là dạng nhân nguyên thuỷ, chưa có màng nhân nên
không có hình dạng cố định, và vì vậy còn được gọi là vùng nhân. Khi nhuộm màu tế bào
bằng thuốc nhuộm Feulgen có thể thấy thể nhân hiện màu tím. Đó là 1 nhiễm sắc thể
(NST, chromosome) duy nhất dạng vòng chứa 1 sợi ADN xoắn kép (ở Xạ khuẩn
Streptomyces có thể gặp nhiễm sắc thể dạng thẳng). NST ở vi khuẩn Escherichia coli dài
tới 1mm (!), có khối lượng phân tử là 3.10
9
, chứa 4,6.10
6
cặp base nitơ. Thể nhân là bộ
phận chứa đựng thông tin di truyền của vi khuẩn.
*
Thể nhân trong tế bào vi khuẩn Escherichia coli.

Ngoài NST, trong tế bào nhiều vi khuẩn còn gặp những ADN ngoài NST. Đó là
những ADN xoắn kép có dạng vòng khép kín, có khả năng sao chép độc lập, chúng có
tên là Plasmid.
4.1. cấu trúc của thể nhân.
Nhân tế bào vi khuẩn không phân hóa thành khối rõ rệt như của tế bào nhiều VSV khác
( nấm men, nấm mốc , tảo…).
Quan sát vi cấu trúc của tế bào nhân nhận thấy:
- về hình dạng thể nhân có hình cầu, kéo dài như hình que, hình quả tạ hay hình
chữ V.
- không có màng nhân nhưng giới hạn giữa thể nhân và nguyên sinh chất rất rõ rệt.
- có một cấu trúc sợi nhỏ có đường kính 3-8nm, đó là nhiễm sắc thể độc nhất của tế

bào. Cấu trúc bởi một sợi AND xoắn, nếu mở vòng xoắn ra thì sợi dài khoảng
1mm, đó chính là một sợi AND dạng vòng tròn và chỉ có một phân tử AND đống
kín.
4.2. sự phân chia của thể nhân.
Trong quá trình phân bào, thể nhân phân chia đơn giản bằng cánh cắt đôi, không có
sự giản phân bởi vì vi khuẩn chỉ có một nhiễm sắc thể duy nhất.
Sự cắt đôi của nhân liên quan tới sự tăng lên của màng nguyên sinh chất và
mezoxom. Về số lượng nhân của tế bào vi khuẩn có thề khác nhau tùy theo từng giai
đoạn sinh trưởng, phát triển của vi khuẩn, thường thì sự phân chia của nhân đi trước
sự phân chia của nguyên sinh chất, do đó ở một giai đoạn nhất định của sự phát triển,
một vi khuẩn hình như có 4 nhân, bởi vì vi khuẩn này đã là hai tế bào con và sắp sửa
phân chia thành 4.
Ngoài NST, trong tế bào nhiều vi khuẩn còn gặp những ADN ngoài NST. Đó là
những ADN xoắn kép có dạng vòng khép kín, có khả năng sao chép độc lập, chúng
có tên là Plasmid.
5.Bao nhầy:
Hình 1.14. Vỏ nhày của Klebsialla
pneumoniae trong suốt hiện
Bao nhầy hay Giáp mạc (Ca
psule) gặp ở một số loài vi khuẩn với các mức độ khác nhau:
-Bao nhầy mỏng ( Vi giáp mạc, Microcapssule)
-Bao nhầy (Giáp mạc, Capsule)
-Khối nhầy ( Zooglea)
Muốn quan sát bao nhầy thường lên tiêu bản với mực tàu, bao nhày có màu trắng hiện
lên trên nền tối.
Thành phần chủ yếu của bao nhầy là polysaccarid, ngoài ra cũng có polypeptid và
protein. Trong thành phần polysaccarid ngoài glucose còn có glucozamin, ramnose,
acid 2-keto-3-deoxygalacturonic, acid uronic, acid pyruvic, acid axetic
Ý nghĩa sinh học của bao nhầy là:
-Bảo vệ vi khuẩn trong điều kiện khô hạn, bảo vệ vi khuẩn tránh bị thực bào (trường

hợp Phế cầu khuẩn-Diplococcus pneumoniae)
-Cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn khi thiếu thức ăn
-Là nơi tích luỹ một số sản phẩm trao đổi chất (dextran, xantan )
-Giúp vi khuẩn bám vào giá thể ( trường hợp các vi khuẩn gây sâu răng như
Streptococcus salivarrius, Streptococcus mutans )
Vi khuẩn Acetobacter xylinum có bao nhầy cấu tạo bởi cellulose. Người ta dùng vi
khuẩn này nuôi cấy trên nước dừa để chế tạo ra Thạch dừa (Nata de coco).
dừa (Nata de coco)
Vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides có
bao nhầy dày chứa hợp chất
polyme là Dextran có tác dụng thay huyết tương
khi cấp cứu mà thiếu huyết tương. Sản phẩm này rất quan trọng khi có chiến tranh. Vi
khuẩn này thường gặp ở các nhà máy đường và gây tổn thất đường trong các bể chứa
nước ép mía. Nhờ enzym dextransuccrase mà đường saccarose bị chuyển thành
dextran và fructose.
Vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides
Một số bao nhầy của vi khuẩn còn được dùng để sản xuất Xantan (Xanthane) dùng
làm chất phụ gia trong công nghiệp dầu mỏ.
6.Tiên mao và khuẩn mao :
Hình 24
Hình 1.16. Các kiểu tế bào vi khuẩn có tiên maoĐơn mao khuẩn: 1, 2, 4, 11Chùm mao
khuẩn: 3, 5, 6, 12, 13Chu mao khuẩn: 7, 8, 9, 10
Tiên mao (Lông roi, flagella) không phải có mặt ở mọi vi khuẩn, chúng quyết định
khả năng và phương thức di động của vi khuẩn. Tiên mao là những sợi lông dài, dưới
kính hiển vi quang học chỉ có thể thấy rõ khi nhuộm theo phương pháp riêng. Dưới
kính hiển vi điện tử có thể thấy rất rõ cấu trúc của từng sợi tiên mao. Để xác định xem
vi khuẩn có tiên mao hay không còn có cách thử gián tiếp nhằm biết khả năng di động
của chúng. Cấy bằng que cấy nhọn đầu vào môi trường thạch đứng chứa 0.4% thạch
(agar-agar), còn gọi là môi trường thạch mềm. Nếu thấy vết cấy lan nhanh ra xung
quanh thì chứng tỏ là vi khuẩn có tiên mao, có khả năng di động.

Tiên mao có thể gốc (basal body), gồm 1 trụ nhỏ được gắn với 4 đĩa tròn (vi khuẩn G
-
) có dạng vòng nhẫn (ring), ký hiệu là các vòng L,P,S và M. Vòng L nằm ngoài
cùng, tương ứng với lớp liposaccarid của màng ngoài ; vòng P tương ứng với lớp
peptidoglycan, vòng S tương ứng với lớp không gian chu chất ; vòng M nằm ở trong
cùng. Vi khuẩn G
+
chỉ có 2 vòng : 1 vòng nằm ngoài tương ứng với thành tế bào và 1
vòng trong tương ứng với màng sinh chất. Xuyên giữa các vòng là 1 trụ nhỏ (rod) có
đường kính 7nm. Bao bọc tiên mao ở phần phía ngoài là một bao ngắn có hình móc
(hook). Sợi tiên mao (filament) dài khoảng 10-20 m và có đường kính khoảng 13-
20nm. Đường kính của bao hình móc là 17nm. Khoảng cách giữa vòng S và vòng M
là 3mm, giữa vòng P và vòng L là 9nm, giữa vòng P và vòng S là 12nm. Đường kính
của các vòng là 22nm, đường kính các lỗ ở các vòng là 10nm. Khoảng cách từ mặt
ngoài của vòng L đến mặt trong của vòng M là 27nm. Sợi tiên mao cấu tạo bởi loại
protein có tên là flagellin, có trọng lượng phân tử là 30 000-60 000. Một số vi khuẩn
có bao lông (sheath) bao bọc suốt chiều dài sợi, như ở trường hợp chi Bdellovibrio
hay vi khuẩn tả Vibrio cholera.
Tiên mao và khuẩn mao ở vi khuẩn
Tiên mao ở VK Gram dương Tiên mao ở VK Gram âm
Tiên mao ở vi khuẩn G
+

Tiên mao ở vi khuẩn G
-
Các tiểu phần (subunit) của flagellin được tổng hợp từ các hạt ribosom nằm gần
màng sinh chấy tổng hợp nên và đi qua lõi mà tạo dần thành sợi tiên mao
Tiên mao của vi khuẩn có các loại khác nhau tuỳ từng loài :
-Không có tiên mao (vô mao, atrichia)
-Có 1 tiên mao mọc ở cực ( đơn mao, monotricha)

-Có 1 chùm tiên mao mọc ở cực ( chùm mao, lophotricha)
-Có 2 chùm tiên mao mọc ở 2 cực ( song chùm mao, amphitricha)
-Có nhiều tiên mao mọc khắp quanh tế bào (chu mao, peritricha)
Có loại tiên mao mọc ở giữa tế bào như trường hợp vi khuẩn Selenomonas
ruminantium.
-Các loại tiên mao ở vi khuẩn
Kiểu sắp xếp tiên mao liên quan đến hình thức di động của vi khuẩn. Tiên mao
mọc ở cực giúp vi khuẩn di động theo kiẻu tiến- lùi. Chúng đảo ngược hướng bằng cách
đảo ngược hướng quay của tiên mao. Vi khuẩn chu mao di động theo hướng nào thì các
tiên mao chuyển động theo hướng ngược lại. Khi tiên mao không tụ lại về một hướng thì
vi khuẩn chuyển động theo kiểu nhào lộn. Tốc độ di chuyển của vi khuẩn có tiên mao
thường vào khoảng 20-80µm/giây, nghĩa là trong 1 giây chuyển động được một khoảng
cách lớn hơn gấp 20-80 lần so với chiều dài của cơ thể chúng.
Các chi vi khuẩn thường có tiên mao là Vibrio, Spirillum, Pseudomonas,
Escherichia, Shigella, Salmonella, Proteus Ở các chi Clostridium,
Bacterium,Bacillus, có loài có tiên mao có loài không. Ở cầu khuẩn chỉ có 1 chi
(Planococcus) là có tiên mao
Xoắn thể có một dạng tiên mao đặc biệt gọi là tiên mao chu chất (periplasmic
flagella), hay còn gọi là sợi trục ( axial fibrils), xuất phát từ cực tế bào và quấn quang cơ
thể. Chúng giúp xoắn thể chuyển động được nhờ sự uốn vặn tế bào theo kiểu vặn nút
chai.
Xoắn thể (Spirochete) quan sát dưới kính hiển vi nền đen.



AF: Sợi trục
PC: Ống nguyên sinh chất
OS: Vỏ ngoài
IP: Lỗ nối
Cơ chế chuyển động uốn vặn tế bào ở Xoắn thể ( OS, AF, PC- xem chú thích ở hình

trên).
** Khuẩn mao và Khuẩn mao giới:
Khuẩn mao (hay Tiêm mao, Nhung mao , Fimbriae) là những sợi lông rất mảnh,
rất ngắn mọc quanh bề mặt tế bào nhiều vi khuẩn Gram âm. Chúng có đường kính
khoảng 7-9nm, rỗng ruột (đường kính trong là 2-2,5nm), số lượng khoảng 250-300 sợi/ vi
khuẩn. Kết cấu của khuẩn mao giản đơn hơn nhiều so với tiên mao. Chúng có tác dụng
giúp vi khuẩn bám vào giá thể ( nhiều vi khuẩn gây bệnh dùng khuẩn mao để bám chặt
vào màng nhầy của đường hô hấp, đường tiêu hoá, đường tiết niệu của người và động
vật).
Khuẩn mao ở vi khuẩn E.coli

×