Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tài liệu công nghệ thông tin - tìm hiểu về fit - PC2 highlight docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.01 KB, 8 trang )

Báo Cáo Công Việc Trong Tuần
I. Tìm hiểu về fit-PC2 highlight
Fit-PC2 chính là một máy tính thu nhỏ dựa trên bộ xử lý Intel’s Atom Z530 và
chipset US15W. Nó chạy tất cả các hệ thống chuẩn và các gói phần mềm. Ưu thế đặc
biệt của fit-PC2 là kích thước nhỏ gọn, khi hiatj động không gây tiếng ồn vì không
cần quạt gió và tiêu thụ điện năng rất thấp. Giá khởi điểm thấp nhất là 245$, nó là
giải pháp lý tưởng cho các máy tính để bàn tại văn phòng, giải trí tại nhà, đại lý bán
hàng, máy tính trong lớp học và thậm chí cả các router.
Vỏ ngoài fit-PC2 được làm từ nhôm, tạo độ bền, tránh bụi bẩn.
Các thông số kỹ thuật của fit-PC2:
•Đầy đủ các tính năng như PC, nhỏ gọn và tiết kiệm điện
•Intel Atom Z530 CPU @ 1.6 GHz
•Chipset Intel US15W
•DDR2 1GB
•Ổ cứng 160GB, dễ dàng nâng cấp.
•Giao diện hiển thị số DVI, lên đến 1920x1080
•Audio HD/ mic trong
•Cồng Ethernet 100Mb/s
•Wifi 802.11
•6 cổng USB 2.0
•Đế mini SD và PCI
•Chỉ cần nguồn 12V và công suất 6W
•Kích thước 115x101x27 mm
•Chạy trên hệ điều hành XP, Vista, Windows 7 và Linux
II. Cài Đặt Ubuntu
Ubuntu là một hệ điều hành máy tính dựa trên Debian GNU/Linux .
Ubuntu là phần mềm mã nguồn mở tự do, có nghĩa là người dùng được tự do
chạy,sao chép, phân phối, nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm theo điều khoản
của giấy phép GNU GPL.

1. Ubuntu Server Edition là hệ điều hành chạy trên máy chủ, dành cho môi trường


doanh nghiệp, với những phần mềm tự do và ổn định, hỗ trợ hoàn toàn và bảo mật.
2. Xubuntu là một hệ điều hành dựa trên Ubuntu và là lý tưởng cho các máy tính cũ,
cấu hình thấp, các máy tính công nghệ mạng thin-client (mạng được hình thành từ
các máy tính trạm cấu hình rất thấp và thường là không cần ổ cứng, được khởi động
từ máy chủ) hoặc cho những ai thích có được tốc độ cao nhất đối với phần cứng sẵn
có của máy tính.
3. Edubuntu cũng là một hệ điều hành dựa trên Ubuntu, được tuỳ biến để dành riêng
cho các trường học. Các phiên bản trong tương lai của Edubuntu còn hướng tới môi
trường các trường đại học.
4. Kubuntu cũng là một hệ điều hành dựa trên Ubuntu. Khác biệt lớn nhất so với
Ubuntu là ở chỗ Ubuntu dựa trên môi trường máy tính để bàn GNOME, còn Kubuntu
thì là môi trường máy tính để bàn KDE (K Desktop Environment).
5. Ubuntu on ARM là 1 dự án phát tirển Ubuntu chạy trên những hệ thống và thiết bị
ARM (hiện chỉ mới hỗ trợ Freescale i.MX51 Babbage boards và Marvell Dove
boards)
6. Ubuntu Netbook Edition là sản phẩm được tối ưu hóa cho Netbook, với giao
diện Unity phù hợp với màn hình nhỏ, tiết kiệm điện năng nhưng vẫn đảm bảo
chức năng như phiên bản Ubuntu đầy đủ.
III.Cài đặt Linphone và wireshark:

download phần mềm tại:
download Wireshark tại:
Cài đặt thành công trên Ubuntu.
Wireshark là công cụ dùng để phân tích gói tin.

1.Name Resolution
Dữ liệu truyền trong mạng thông qua một vài hệ thống địa chỉ, các địa chỉ này
thường dài và khó nhớ (Ví dụ: MAC). Phân giải điạch chỉ là quá trình mà một giao
thức sử dụng để chuyển đổi một địa chỉ loại này thành một địa chỉ loại khác đơn giản
hơn. Chúng ta có thể tiết kiệm thời gian bằng cách sử dụng một vài công cụ phân giải

địa chỉ để file dữ liệu ta bắt được dễ đọc hơn. Ví dụ như là chúng ta có thể sử dụng
phân giải tên DNS để giúp định danh tên của một máy tính mà ta đang có gắng xác
định như là nguồn của các gói cụ thể.
Các kiểu công cụ phân giải tên trong Wireshark: có 3 loại
* MAC Name Resolution: phân giải địa chỉ MAC tầng 2 sang địa chỉ IP tầng 3. Nếu
việc phân giải này lỗi, Wireshark sẽ chuyển 3 byte đầu tiên của địa chỉ MAC sang tên
hãng sản xuất đã được IEEE đặc tả, ví dụ: Netgear_01:02:03.
Network Name Resolution: chuyển đổi địa chỉ tầng 3 sang một tên DNS dễ đọc như
là MarketingPC1.
* Transport Name Resolution: chuyển đổi một cổng sang một tên dịch vụ tương
ứng với nó, ví dụ: cổng 80 là http.
2. Protocol Dissection
Một protocol dissector cho phép Wireshark phân chia một giao thức thành một số
thành phần để phân tích. ICMP protocol dissector cho phép Wireshark phân chia dữ
liệu bắt được và định dạng chúng như là một gói tin ICMP. Bạn có thể nghĩ rằng một
dissector như là một bộ phiên dịch giữa dòng dữ liệu trên đường truyền và chương
trình Wireshark. Với mục đích để hỗ trợ một giao thức nào đó, một dessector cho
giao thức đó phải được tích hợp trong Wireshark. Wireshark sử dụng đồng thời vài
dissector để phiên dịch mỗi gói tin. Nó quyết định dissector nào được sử dụng bằng
cách sử dụng phân tích lôgic đã được cài đặt sẵn và thực hiện việc dự đoán. Thật
không may là Wireshark không phải lúc nào cũng đúng trong việc lựa chọn dissector
phù hợp cho một gói tin. Tuy nhiên, ta có thể thay đổi việc lựa chọn này trong từng
trường hợp cụ thể.
3. Following TCP Streams
Một trong những tính năng hữu ích nhất của Wireshark là khả năng xem các dòng
TCP như là ở tầng ứng dụng. Tính năng này cho phép bạn phối hợp tất cả các thông
tin liên quan đến các gói tin và chỉ cho bạn dữ liệu mà các gói tin này hàm chứa
giống như là người dùng cuối nhìn thấy trong ứng dụng. Còn hơn cả việc xem các dữ
liệu đang được truyền giữa máy trạm và máy chủ trong một mớ hỗn độn, tính năng
này sắp xếp dữ liệu để có thể xem một cách đơn giản. Bạn có thể sử dụng công cụ

này để bắt và giải mã một phiên instant messages được gửi bởi một người làm thuê
(người này đang bị nghi ngờ phát tán các thông tin tài chính của công ty).
1. Cửa sổ thống kê phân cấp giao thức
Khi bắt được một file có kích thước lớn, chúng ta cần biết được phân bố các giao
thức trong file đó, bao nhiêu phần trăm là TCP, bao nhiêu phần trăm là IP và DHCP là
bao nhiêu phần trăm, Thay vì phải đếm từng gói tin để thu được kết quả, chúng ta
có thể sử dụng cửa sổ thống kê phân cấp giao thức của Wireshark. Đây là cách tuyệt
với để kiểm thử mạng của bạn. Ví dụ, nếu bạn biết rằng 10% lưu lượng mạng của bạn
được sử dụng bởi các lưu lượng ARP, và một ngày nào đó, bạn thấy lưu lượng ARP
lên tới 50%, bạn hoàn toàn có thể hiểu rằng đang có một cái gì đó không ổn xảy ra.
2. Xem các Endpoints
Một Endpoint là chỗ mà kết nối kết thúc trên một giao thức cụ thể. Ví dụ, có hai
endpoint trong kết nối TCP/IP: các địa chỉ IP của các hệ thống gửi và nhận dữ liệu,
192.168.1.5 và 192.168.0.8. Một ví dụ ở tầng 2 có thể là kết nối giữa hai NIC vật lý
và địa chỉ MAC của chúng. Các NIC gửi và nhận dữ liệu, các MAC đó tạo nên các
endpoint trong kết nối.
Khi thực hiện phân tích gói tin, bạn có thể nhận ra rằng bạn đã khoanh vùng vấn đề
chỉ còn là một enpoint cụ thể trong mạng. Hộp thoại Wireshark endpoints chỉ ra một
vài thống kê hữu ích cho mỗi endpoint, bao gồm các địa chỉ của từng máy cũng như
là số lượng các gói tin và dung lượng đã được truyền nhận của từng máy.
3. Cửa số đồ thị IO
Cách tốt nhất để hình dung hướng giải quyết là xem chúng dưới dạng hình ảnh. Cửa
sổ đồ thị IO của Wireshark cho phép bạn vẽ đồ thị lưu lượng dữ liệu trên mạng. Bạn
có thể sử dụng tính năng này để tìm kiếm các đột biến hoặc những thời điểm không
có dữ liệu truyền của các giao thức cụ thể mà bạn đang quan tâm. Bạn có thể vẽ đồng
thời 5 đường trên cùng một đồ thị cho từng giao thức mà bạn quan tâm bằng các màu
khác nhau. Điều này giúp bạn dễ dàng hơn để thấy sự khác nhau của các đồ thị.
IV.Tạo mạng Ad-hoc qua wireless giữa 2 máy tính:
Mạng Ad-hoc (theo tiếng Anh có nghĩa là "vì mục đích") là xây dựng 1 mạng
kết nối (chủ yếu là vô tuyến) giữa các thiết bị đầu cuối mà không cần phải dùng các

trạm thu phát gốc (BS). Các thiết bị đầu cuối sẽ tự động bắt liên lạc với nhau để hình
thành nên 1 mạng kết nối tạm thời dùng cho mục đích truyền tin giữa các nút mạng.
Ad-hoc đầu tiên được phát triển cho mục đích quân sự, nhưng do ưu điểm về giá
thành và sự linh động, ngày nay, mọi người đều có thể được sử dụng nó. Nếu bạn
đang ở chung phòng với 1 nhóm bạn sử dụng laptop, được trang bị Windows XP và
các card giao tiếp vô tuyến theo chuẩn 802.11b với duy nhất 1 đường LAN kết nối ra
Internet thì mạng Ad-hoc là một lựa chọn phù hợp nhất.
Một số đặc điểm chính của mạng Ad hoc:
- Mỗi máy chủ không chỉ đóng vai trò là một hệ thống cuối cùng mà còn hoạt động
như một hệ thống trung gian
- Mọi nút mạng đều có khả năng di động
- Tôp mạng thay đổi theo thời gian
- Các nút di động sử dụng nguồn năng lượng pin có hạn
- Băng thông trong thông tin vô tuyến hẹp
- Chất lượng kênh luôn thay đổi
- Không có thực thể tập trung , nói cách khác là mạng phân bố
Có nhiều thiết bị khác nhau sử dụng trong mạng Ad hoc, chúng đều có đặc điểm
chung là sử dụng nguồn năng lượng do pin cung cấp . Năng lượng mà pin có thể cấp
cho các thiết bị này là có hạn, hơn nữa mọi hoạt động như thu phát vô tuyến , truyền
lại và dẫn đường đểu tiêu thụ năng lượng. Vì vậy mà cần phải có những giao thức về
năng lượng có hiệu quả cao và các kỹ thuật điều khiển công suất tốt hơn. Điều này
cũng khó làm được bởi vì công nghệ pin không có được sự phát triển mạnh mẽ nhanh
chóng như công nghệ sản xuất chip… do đó điểm này được coi là một nhược điểm
của mạng Ad hoc.

kết quả thực hiện trên Window 7 kết nối 2 máy như sau:

×