Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bài 32: NGUỒN GỐC SỰ SỐNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.17 KB, 23 trang )

Bài 32: NGUỒN GỐC SỰ SỐNG
I. TIẾN HOÁ HOÁ HỌC:
- Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ
- Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ
* Sơ đồ tiến hoá hoá học:
* Thí nghiệm của Milơ và của Fox
- Cơ chế nhân đôi:
- Cơ chế dịch mã:
II. TIẾN HOÁ TIỀN SINH HỌC:
- Các đại phân tử xh trong nước và tập trung với nhau thì các phân tử lipit do đặc tính kị
nước sẽ lập tức hình thành nên lớp màng bao bọc lấy các đại phân tử hữu cơ -> giọt nhỏ liti khác
nhau -> (Côaxecva) -> CLTN Các tế bào sơ khai
 →
CLTN
Các tế bào sơ khai có các phân tử hữu
cơ giúp chúng có khả năng trao đổi chất và năng lượng,có khả năng phân chia và duy trì thành
phần hoá học.
- Từ các tế bào sơ khai tiến hóa sinh học các loài ngày nay
Bài 33: SỰ PHÁT TRIỂN SỰ SỐNG QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
I. Hóa thạch:
1) Định nghĩa:
Hóa thạch là di tích của sinh vật sống trong các thời đại trước, tồn tại trong các lớp đất
đá.
2) Sự hình thành hóa thạch :
- Sinh vật chết đi, phần mềm bị phân hủy, phần cứng còn lại trong đất:
+ Đất bao phủ ngoài, tạo khoảng trống bên trong > hóa thạch khuôn ngoài.
+ Các chất khoáng lấp đầy khoảng trống, hình thành sinh vật bằng đá > hóa thạch
khuôn trong.
- Sinh vật được bảo tồn nguyên vẹn trong băng, hổ phách, không khí khô
3) ý nghĩa :
- Xác định được lịch sử xuất hiện, phát triển, diệt vong của sinh vật.


- Xác định tuổi của các lớp đất đá chứa chúng và ngược lại.
- Nghiên cứu lịch sử của vỏ quả đất.
1

THSH
NToTH
II. Sự phân chia thời gian địa chất:
1.Phương pháp xác định tuổi đất và hóa thạch:
- Dựa vào lượng sản phẩm phân rã của các nguyên tố phóng xạ (Ur
235
, K
40
) > chính xác
đến vài triệu năm > được sử dụng để xác định mẫu có độ tuổi hàng tỉ năm.
- Dựa vào lượng C đồng vị phóng xạ (C
12
, C
14
) > chính xác vài trăm năm > được sử
dụng đối với mẫu có độ tuổi < 50000 năm.
2. Căn cứ phân định thời gian địa chất:
- Dựa vào những biến cố lớn về khí hậu, địa chất để phân định mốc thời gian địa chất:
+ Mặt đất nâng lên, hạ xuống.
+ Đại lục di chuyển theo chiều ngang.
+ Sự chuyển động tạo núi.
+ Sự phát triển của băng hà.
- Dựa vào những biến cố trên và các hóa thạch điển hình > lịch sử sự sống chia làm 5 đại:
Thái cổ, Nguyên sinh, Cổ sinh , Trung sinh, Tân sinh.
Câu 1. Trình bày thí nghiệm của Milơ về sự hình thành của các hợp chất hữu cơ.
Tạo môi trường có thành phần hoá học giống khí quyển của Trái đất nguyên thuỷ trong

một bình thuỷ tinh 5 lít (CH
4
, NH
3
, H
2
, hơi nước) trong điều kiện phóng điện liên tục suốt một
tuần.
Kết quả thu được một số chất hữu cơ đơn giản trong đó có axit amin.
Câu 2. Nêu thí nghiệm chứng minh các prôtêin nhiẹt có thể tự hình thành từ các axit
amin mà không cần đến các cơ chế dịch mã.
Vào những năm 1950, Fox và các cộng sự đã tiến hành thí nghiệm đun nóng hỗn hợp các
axit amin khô ở nhiệt độ 150 – 180
0
C và đã tạo ra được các chuỗi pôlipeptit ngắn được gọi là
prôtêin nhiệt
Câu 3. Giải thích CLTN giúp hình thành nên các tế bào sơ khai như thế nào.
Tập hợp các đại phân tử trong các tế bào sơ khai (giọt côaxecva) có thể rất khác nhau.
Những tế bào sơ khai nào có được tập hợp các đại phân tử giúp chúng có khả năng sinh trưởng,
trao đổi chất, nhân đôi tốt hơn thì sẽ được CLTN duy trì, ngược lại sẽ bị CLTN đào thải.
Câu 4.Hoá thạch là gì? Nêu vai trò của hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử tiến hoá
của sinh giới.
- Hoá thạch là di tích của các sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ Trái Đất. Di tích
của sinh vật để lại có thể là một phần cơ thể hoặc nguyên vẹn cơ thể.
- Vai trò của hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử tiến hoá của sinh giới: Hoá thạch cung cấp
cho chúng ta những bằng chứng trực tiếp về lịch sử tiến hoá của sinh giới.
Câu 5. Dựa vào đâu người ta phân chia lịch sử Trái Đất thành các niên đại?
Dựa vào những biến đổi lớn về địa chất của Trái Đất làm cho sinh vật bị tuyệt chủng
Dựa vào các hoá thạch
Câu 6. Hiện tượng trôi dạt lục địa ảnh hưởng như thế nào đến sự tiến hoá của sinh

giới?
- Hiện tượng trôi dạt lục địa ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện khí hậu Trái Đất. Ví dụ: khi
các lục địa liên kết lại với nhau thành siêu lục địa thì vùng trung tâm của siêu lục địa sẽ trở nên
khô hạn nhiều hơn và ngược lại.
- Sự trôi dạt lục địa cũng làm xuất hiện các dãy núi, động đất, sóng thần ,… dẫn đến làm
tuyệt chủng nhiều loài sinh vật.
Câu 7. Bò sát khổng lồ phát triển mạnh vào thời kì nào? Động vật có vú đầu tiên xuất
hiện khi nào?
Bò sát khổng lồ phát triển mạnh vào kỉ Jura của đại Trung sinh.
Động vật có vú đầu tiên xuất hiện vào kỉ Krêta (Phấn trắng) của đại Trung sinh.
Câu 8. Khí hậu của Trái Đất sẽ như thế nào trong những thế kỉ và thiên niên kỉ tới?
Cần làm gì để ngăn chặn nạn đại diệt chủng có thể xảy ra do con người?
2
Hiện tượng Trái Đất nóng dần lên do kết quả của hiệu ứng nhà kính do con người gây ra
đang là vấn đề quan tâm của toàn nhân loại. Trái Đất nóng dần làm tan băng ở các
cực của Trái Đất dẫn đến mực nước biển dâng cao gây ra hàng loạt những ảnh hưởng về
sinh thái học, đe doạ sự tuyệt chủng của nhiều loài sinh vật.
Bài 34: SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
Quá trình t.hóa của loài người bao gồm 2 g.đoạn:
T/hóa hình thành người hiện đại-t/h của loài người từ khi hình thành cho đến ngày nay
I. Quá trình phát sinh loài người hiện đại:.
1.Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người.
a) Sự giống nhau giữa người và động vật có vú (thú).
* GPSS: Người và thú giống nhau về thể thức cấu tạo:
- Bộ xương gồm các phần tương tự, nội quan có lông mao, răng phân hóa (cửa, nanh,
hàm), đẻ con và nuôi con bằng sữa.
- Cơ quan thoái hóa: ruột thừa, nếp thịt ở khóe mắt
* Bằng chứng phôi sinh học: p/triển phôi người lặp lại các g/đoạn pt của đv. Hiện tượng lại
giống
→ chứng tỏ người và thú có chung 1 nguồn gốc.

b.Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người ngày nay:
Vượn người ngày nay bao gồm: Vượn, đười ươi, gorila, tinh tinh.
-Vượn người có hình dạng và kích thước cơ thể gần giống với người (cao 1,7- 2m, nặng
70-200kg), không có đuôi, có thể đứng bằng 2 chân sau, có 12-13 đôi x.sườn, 5-6 đốt cùng, bộ
răng gồm 32 chiếc.
-Đều có 4 nhóm máu ( A,B,AB,O )
-Đặc tính sinh sản giống nhau: KT,HD tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh 28-30
ngày, t/gian mang thai 270-275 ngày, mẹ cho con bú đến 1 năm.
-Biết biểu lộ tình cảm vui buồn, giận dữ biết dùng cành cây để lấy thức ăn.
-Bộ gen của người giống với tinh tinh 98%.

chứng tỏ người có quan hệ họ hàng rất gần với vượn người và gần gũi nhất với tinh
tinh. Mặt khác người và vượn có nhiều điểm khác nhau

t/hóa theo 2 hướng khác nhau
(vượn ngày nay không phải là tổ tiên trực tiếp)
Từ các bằng chứng về hình thái, giải phẩu, sinh học phân tử ⇒ xác định mối quan hệ họ
hàng, vẽ được cây chủng loại phát sinh loài người, chỉ ra được đặc điểm nào trên ct người được
hình thành trước trong quá trình tiến hóa, đặc điểm nào mới xuất hiện.
=> Chứng minh loài người có nguồn gốc từ ĐVCXS: Thuộc lớp thú (Mammalia)– Bộ linh
trưởng (Primates)- Họ người (Homonidae)- Chi người (Homo)- Loài người (Homo sapiens)
2. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người.
- Từ loài vượn người cổ đại Ôxtralopitec có 1 nhánh t.hóa hình thành nên chi Homo để rồi
sau đó tiếp tục t.hóa hình thành nên loài người H.Sapiens (người thông minh)
(H.habilis  H.erectus  H.sapiens)
*Địa điểm phát sinh loài người:
3
+Thuyết đơn nguồn: Loài người H.Sapiens được hình thành từ loài H.erectus ở châu Phi
sau đó phát tán sang các châu lục khác ( nhiều người ủng hộ )
+Thuyết đa vùng: Loài H.erectus di cư từ châu Phi sang các châu lục khác rồi từ nhiều nơi

khác nhau từ loài H.erectus t.hóa thành H.Sapiens
II. Người hiện đại và sự tiến hóa văn hóa.
Người hiện đại có những đặc điểm thích nghi nổi bật: + Bộ não lớn (TWTK của hệ thống
tín hiệu thứ 2)
+ Cấu trúc thanh quản phù hợp cho phép phát triển tiếng nói
+ Bàn tay với các ngón tay linh hoạt giúp chế tạo và sử dụng công cụ lao động
⇒ Có được khả năng tiến hóa văn hóa: Di truyền tín hiệu thứ 2( truyền đạt k/nghiệm )→
XH ngày càng phát triển (từ công cụ bằng đá→ sử dụng lửa→ tạo quần áo→ chăn nuôi, trồng
trọt KH,CN
-Nhờ có t.hóa văn hóa mà con người nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên,
có ảnh hưởng nhiều đến sự t,hóa của các loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến
hóa của chính mình.
Sự phát sinh Các giai đoạn Đặc điểm cơ bản
Sự sống
Tiến hoá hoá
học
Quá trình phức tạp hoá các hợp chất cacbon:
C

CH

CHO

CHON
Phân tử đơn giản

phân tử phức tạp

đại phân tử


đạp phân tử tự tái bản (ADN).
Tiến hoá tiền
sinh học
Hệ đại phân tử

tế bào nguyên thuỷ

tế bào nhân sơ

đơn bào nhân thực.
Tiến hoá sinh
học
Từ tế bào nguyên thuỷ

tế bào nhân sơ

tế bào nhân
thực.
Loài người
Người tối cổ
Hộp sọ 450 – 750 cm
3
, đứng thẳng, đi bằng hai chân sau.
Biết sử dụng công cụ (cành cây, hòn đá, mảnh xương thú)
để tự vệ.
Người cổ
- Homo habilis (người khéo léo): hộp sọ 600 – 800 cm
3
,
sống thành đàn, đi thẳng đứng, biết chế tác và sử dụng

công cụ bằng đá.
- Homo erectus (người thẳng đứng): hộp sọ 900 – 1000
cm
3
, chưa có lồi cằm, dùng công cụ bằng đá, xương, biết
dùng lửa.
- Homo neanderthalensis: hộp sọ 1400 cm
3
, có lồi cằm,
dùng dao sắc, rìu mũi nhọn bằng đá silic, tiếng nói khá
phát triển, dùng lửa thông thạo. Sống thành đàn. Bước đầu
có đời sồn văn hoá.
Người hiện đại
Hộp sọ 1700 cm
3
, lồi cằm rõ, dùng lưỡi rìu có lỗ tra cán,
lao có ngạnh móc câu, kim khâu. Sống thành bộ lạc, có
nền văn hoá phức tạp, có mầm móng mĩ thuật và tôn giáo.

4
PHẦN BẢY: SINH THÁI HỌC
CHƯƠNG I. CÁ THỂ VÀ QUẦN THỂ SINH VẬT.
BÀI 35 MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI
I. Môi trường sống và các nhân tố sinh thái
1.Khái niệm và phân loại môi trường
a.Khái niệm
Môi trường sống cuả sinh vật là bao gồm tất cả các nhân tố xung quanh sinh vật,có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp làm ảnh hưởng tới sự tồn tại , sinh trưởng ,phát triển và mọi hoạt
động của sinh vật.
b.Phân loại:

- Môi trường nước
- Môi trường đất
- Môi trường sinh vật
2.Các nhân tố sinh thái
a.Nhân tố sinh thái vô sinh:(nhân tố vật lí và hóa học)khí hậu,thổ nhưỡng ,nước và địa hình
II.Giới hạn sinh thái.
1.Giới hạn sinh thái:là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong
khoảng đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển.
-Khoảng thuận lợi:là khoảng của các nhân tố sinh thái ở mức độ phù hợp cho sinh vật sinh
thực hiện các chức năng sống tốt nhất
-Khoảng chống chịu:khoảng của các nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sống của
sinh vật.
2. ổ sinh thái:Là không gian sinh thái mà ở đó những điều kiện môi trường quy định sự
tồn tại và phát triển không hạn định của cá thể của loài.
-ổ sinh thái gồm:ổ sinh thái riêng và ổ sinh thái chung
-Sinh vật sống trong một ổ sinh thái nào đó thì thường phản ánh đặc tính của ổ sinh thái đó
thông qua những dấu hiệu về hình thái của chúng
-Nơi ở:là nơi cư trú của một loài
III. Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống.
1.Thích nghi của sinh vật với ánh sáng
-Thực vật thích nghi khác nhau với điều kiện chiếu sáng của môi trường.
Có hai nhóm cây chính:cây ưa sáng và cây ưa bóng
-Động vật:dùng ánh sáng để định hướng,hình thành hướng thích nghi:ưa hoạt động ban
ngày và ưa hoạt động ban đêm.
2.Thích nghi của sinh vật với nhiệt độ
a.Quy tắc về kích thước cơ thể: Động vật đẳng nhiệt vùng ôn đới có kích thước > động
vật cùng loài ở vùng nhiệt đới
b.Quy tắc về kích thước các bộ phận tai ,đuôi, chi
BÀI 36: QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ
TRONG QUẦN THỂ.

I. Quần thể sinh vật và quá trình hình thành quần thể sinh vật.
1.Quần thể sinh vật
Là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định,
vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo ra thế hệ mới
2.Quá trình hình thành quần thể sinh vật.
Cá thể phát tánmôi trường mớiCLTN tác độngcà thể thích nghiquần thể
5
II.Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể sinh vật.
1. Quan hệ hỗ trợ: quan hệ giữa các cá thể cùng loài nhằm hỗ trợ nhau trong các hoạt
động sống
-Ví dụ:hiện tượng nối liền rễ giữa các cây thông
Chó rừng thường quần tụ từng đàn
-ý nghĩa:+đảm bảo cho quần thể tồn tạ ổn định
+ khai thác tối ưu nguồn sống
+ tăng khả năng sống sót và sinh sản
2. Quan hệ cạnh tranh: quan hệ giữa các cá thể cùng loài cạnh tranh nhau trong các hoạt
động sống.
-Ví dụ:thực vật cạnh tranh ánh sang, động vật cạnh tranh thức ăn,nơi ở,bạn tình.
-ý nghĩa: + duy trì mật độ cá thể phù hợp trong quần thể
+ đảm bảo và thúc đẩy quần thể phát triển
BÀI 37 +38 CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ.
I. Tỉ lệ giới tính
Tỉ lệ giới tính: là tỉ lệ giữa số lượng các thể đực và cái trong quần thể
Tỉ lệ giới tính thay đổi và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: môi trường sống, mùa sinh
sản, sinh lý. . .
Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể
trong điều kiện môi trường thay đổi.
II. Nhóm tuổi
Quần thể có các nhóm tuổi đặc trưng nhưng thành phần nhóm tuổi của quần thể luông thay
đổi tùy thuộc vào từng loài và điều kiện sống của môi trường.

III/ Sự phân bố cá thể
Có 3 kiểu phân bố
+ Phân bố theo nhóm
+ Phân bố đồng điều SGK
+ Phân bố ngẫu nhiên
III. Mật độ cá thể
Mật độ các thể của quần thể là số lượng các thể trên một đơn vị hay thể tích của quần thể.
Mật độ cá thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả
năng sinh sản và tử vong của cá thể.
VI. Kích thước của quần thể sinh vật
1.Kích thước tối thiểu và kích thước tối đa
-Kích thước của QTSV là số lượng cá thể đặc trưng (hoặc khối lượng hay năng lượng tích
lũy trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian của QT
-Ví dụ: QT voi 25 con, QT gà rừng 200 con .
-Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà QT cần có để duy trì và phát triển
-Kích thước tối đa là giới hạn cuối cùng về số lượng mà quần thể có thể đạt được, phù hợp
với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường
2.Những nhân tố ảnh hưởng tới kích thước của QT sinh vật
a. Mức độ sinh sản của QTSV
Là số lượng cá thể của QT được sinh ra trong 1 đơn vị thời gian
b.Mức tử vong của QTSV
Là số lượng cá thể của QT bị chết trong 1 đơn vị thời gian
c. Phát tán cá thể của QTSV
- Xuất cư là hiện tượng 1 số cá thể rời bỏ QT mình  nơi sống mới
- Nhập cư là hiện tượng 1 số cá thể nằm ngoài QT chuyển tới sống trong QT
VI.Tăng trưởng của QTSV
6
- Điều kiện môi trường thuận lợi:
Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học (đường cong tăng trưởng hình chữ J)
- Điều kiện môi trường không hoàn toàn thuận lợi: Tăng trưởng QT giảm (đường cong tăng

trưởng hình chữ S)
VII. Tăng trưởng của QT Người
- Dân số thế giới tăng trưởng liên tục trong suốt quá trình phát triển lịch sử
- Dân số tăng nhanh là nguyên nhân chủ yếu làm cho chất lượng môi trường giảm sút, 
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người.
BÀI 39: BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
I. Biến động số lượng cá thể.
1.Khái niệm
Biến động số lượng cá thể của quần thể là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể
2. Các hình thức biến động số lượng cá thể
a. Biến động theo chu kỳ
* Khái niệm. Biến động số lượng cá thể của quần thể theo chu kỳ là biến động xảy ra do
những thay đổi có chu kỳ của điều kiện môi trường
* ví dụ:
Biến động số lượng nhỏ Thỏ, Mèo ở rừng Canada
Biến động số lượng Cáo ở đồng rêu phương Bắc
Biến động số lượng cá Cơm ở biển Peru
b. Biến động số lượng không theo chu kỳ
* Khái niệm. Biến động số lượng cá thể của quàn thể không theo chu kỳ là biến động xảy
ra do những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hay do hoạt động khai thác tài nguyên
quá mức của con người gây nên
* Ví dụ ở Việt Nam
- Miền Bắc: số lượng bò sát và ếch, Nhái giảm vào những năm có giá rét ( nhiệt độ<8
0
c)
- Miền Bắc và Miền Trung: số lượng bò sát, chim, thỏ giảm mạnh sau những trận lũ lụt
II. Nguyên nhân gây ra biến động và sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể.
1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể
a. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh ( khí hậu, thổ nhưỡng)
- Nhóm các nhân tố vô sinh tác động trực tiếp lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ

cá thể trong quần thể nên còn được gọi là nhóm nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể
- Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng đến trạng thái sinh lí của các cá thể.Sống trong
điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức
sống của con non thấp
b. Do sự thay đổi các nhân tố sinh thái hữu sinh( cạnh tranh giữa các cá thể cùng đàn, số
lượng kẻ thù ăn thịt)
- Nhóm các nhân tố hữu sinh luôn bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là
nhóm nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ quần thể
- Các nhân tố sinh thái hữu tính ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở.
2. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
- Quần thể sống trong môi trường xác định luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể
bằng cách làm giảm hoặc kích thích làm tăng số lượng cá thể của quần thể
- Điều kiện sống thuận lợi quần thể tăng mức sinh sản + nhiều cá thể nhập cư tới  thức
ăn nơi ở thiếu hụt  hạn chế gia tăng số lượng cá thể
3. Trạng thái cân bằng của quần thể
Trạng thái cân bằng của quần thể khi số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng
cung cấp nguồn sống của môi trường.
7
CÂU HỎI CHƯƠNG I
Câu 1.Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái vật lí và hoá học tới sinh vật.
NTSH (đơn vị) Ảnh hưởng của các NTST Dụng cụ đo
Nhiệt độ MT(
0
C) Nhiệt độ ảnh hưởng tới TĐC và trao đổi Q. khả năng
sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
Nhiệt kế
Ánh sáng (lux) Cường độ chiếu sáng và thành phần quang phổ ảnh
hưởng tới khả năng quang hợp của TV và khả năng
quan sát của ĐV
Máy đo cường

độ, thành phần
quang phổ của
ánh sáng
Độ ẩm không
khí (5%)
Độ ẩm không khí có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng
thoát hơi nước của sinh vật.
Ẩm kế
Nồng độ các loài
khí: O
2
, CO
2
, …
(%)
- Nồng độ O
2
ảnh hưởng tới hô hấp của sinh vật.
- CO
2
tham gia vào quá tình quang hợp của TV, tuy
nhiên nồng độ CO
2
quá cao thường gây chết đối hầu
hết các loài sinh vật.
Máy đo nồng độ
khí hào tan.
Độ pH Độ pH ảnh hưởng nhiều tới khả năng hút khoáng của
TV, do đó ảnh hưởng tới sinh trưởng của chúng.
Máy đo pH hoặc

giấy đo pH.
Câu 2. Thế nào là giới hạn sinh thái? Lấy ví dụ minh hoạ về giới hạn sinh thái của
sinh vật.
- Giới hạn sinh thái là khoảng giá trí xác định của một NTST mà trong khoảng đó sinh vật
có thể sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian. Nằm ngoài giới hạn sinh thái ,
sinh vật không thể tồn tại được.
- Ví dụ: cá rô phi ở Việt Nam có GHST về nhiệt độ từ 5,6
0
C đến 42
0
C, nhỏ hơn 5,6
0
C và
lớn hơn 42
0
C cá rô phii bị chết.
Câu 3. Hãy lấy 2 ví dụ về các ổ sinh thái. Nêu ý nghĩa của việc phân ổ sinh thái trong
các ví dụ đó.
- Ví dụ về ổ sinh thái:
+ Trên một cây to, có nhiều loài chim sinh sống, có loài sống ở trên cao, có loài sống dưới
thấp.
+ Trong một khu rừng sự phân tầng của các cây: tầng ưa sáng, tầng chịu bóng, tầng ưa
bóng.
- Ý nghĩa của việc phân ổ sinh thái là tận đụng dược nguồn sống và giảm sự cạnh tranh của
các loài trong cùng một môi trường.
Câu 4. Tác động của ánh sáng tới thực vật
Tác động của
ánh sáng
Đặc điểm của thực vật Ý nghĩa thích nghi của
đặc điểm

Ánh sáng
mạnh, nơi có
nhiều cây gỗ
mọc dày đặc
Cây ưa sáng. Thân cao thẳng, cành chỉ tập
trung ở phần ngọn. Lá cây nhỏ, màu nhạt, mặt
trên có lớp cutin dày, bóng, mô giậu phát
triển, lá cây xếp nghiêng so với mặt đất.
Cây ưa sáng có cường độ quang hợp và hô
háp cao dưới ánh sáng mạnh.
Cây thích nghi theo
hướng giảm mức độ
ảnh hưởng của ánh sáng
mạnh, lá cây không bị
đốt nóng quá mức.
Ánh sáng yếu, Cây ưa bóng. Thân nhỏ. Lá to, mỏng,màu Nhờ có các đặc điểm
8
ở dưới bóng
cây khác
sẫm, mô giậu kém phát triển, các lá xếp xen
kẽ và nằm ngang so với mặt đất.
Cây ưa bóng có khả năng quang hợp dưới
ánh sáng yếu, khi đó cường độ hô hấp của cây
yếu.
hình thái thích nghi với
điều kiện ánh sáng yếu
nên cây thu nhận đủ
ánh sáng cho quang
hợp.
Ánh sáng

chiếu nhiều về
một phía của
cây
Cây có tính hướng sáng, thân cây cong về
phía có nhiều ánh sáng
Tán lá tiếp nhận được
nhiều ánh sáng
Cây mọc
trong điều kiện
ánh sáng dưới
đáy hồ ao
Lá cây không có mô giậu hoặc mô giậu kém
phát triển, diệp lục phân bố cả trong biểu bì lá
và có đều ở 2 mặt lá.
Tăng cường khả năng
thu nhận ánh sáng cho
quang hợp.
Câu 5.
a) Ví dụ về mối quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
- Về mối quan hệ hỗ trợ: các thể trong đàn kiến hỗ trợ kiếm ăn
- Về mối quan hệ cạnh tranh:các con hổ cạnh tranh nhau giành nơi ở
b) Quan hệ hỗ trợ và quan hệ canh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của
sinh vật với môi trường sống, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển hưng thịnh:
- Quan hệ hõ trợ mang lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác được tối ưu nguồn
sống của môi trường, các con non được bố mẹ chăm sóc tốt hơn, chống chọi với các điều kiện
bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh kẻ thù tốt hơn,… Nhờ đó mà khả năng sống sót và sinh sản
của các cá thể tốt hơn.
- Nhờ có quan hệ cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy
trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định. Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn tới sự
thắng thế của các cá thể khoẻ và đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình CLTN.

Câu 6. Quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi như thế nào? Nhóm tuổi của
quần thể có thay đổi không và phụ thuộc vào những nhân tố nào?
- Các cá thể trong quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản,
nhóm tuổi sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản.
- Quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng, nhưng cấu trúc đó cũng luôn thay đổi phụ thuộc vào
điều kiện sống của môi trường.
+ Khi nguồn sống của môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc dịch bệnh, …
các cá thể non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
+ Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng,
sinh sản tăng, từ đó kích thước của quần thể tăng.
+ Ngoài ra nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác
như mùa sinh sản, tập tính di cư,…
Câu7. Hãy nêu các kiểu phân bố của quần thể trong không gian, ý nghĩa sinh thái của
các kiểu phân bố đó. Lấy ví dụ minh hoạ.
a) Các cá thể trong quần thể có thể phân bố theo nhóm, phân bố đồng đều hoặc phân bố
ngẫu nhiên.
- Ý nghĩa sinh thái của phân bố theo nhóm: thể hiện qua hiệu quả nhóm giữa các cá thể
cùng loài, các cá thể hỗ trợ nhau.
- Ý nghĩa sinh thái của phân bố đồng đều: làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể
trong quần thể.
9
- Ý nghĩa sinh thái của phân bố ngẫu nhiên: tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi
trường.
b) Ví dụ minh hoạ:
- Phân bố theo nhóm: các cây bụi
- Phân bố đồng đều: chim hải âu làm tổ
- Phân bố ngẫu nhiên: các loài cây gỗ trong rừng.
Câu 8. Thế nào là mật độ cá thể của quần thể? Mật độ cá thể có ảnh hưởng tới các
đặc điểm sinh thái khác của quần thể như thế nào?
- Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích.

- Mật độ là đặc trưng cơ bản rất quan trọng của quần thể có ảnh hưởng tới nhiều yếu tố
khác như mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá
thể từ đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể (kích thước quần thể).
Câu 9. Hãy giải thích các khái niệm sau: mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ
xuất cư, mức độ nhập cư.
- Mức độ sinh sản: là khả năng sinh ra các cá thể mới của quần thể trong một khoảng thời
gian.
- Mức độ tử vong là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong một khoảng thời gian.
- Mức độ xuất cư là hiện tượng một số cá thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang sống ở
quần thể bên cạnh hoặc di chuyển đến nơi ở mới.
- Mức độ nhập cư là hiện tượng một số cá thể nằm ngoài quần thể chuyển tới sống trong
quần thể.
Câu 10. Hậu quả của tăng dân số quá mạnh là gì? Chúng ta cần làm gì để khắc phục
hậu quả đó?
a) Hậu quả của tăng dân số quá nhanh.
- Dẫn đến thiếu nơi ở.
- Dẫn tới thiếu trường học và phương tiện giáo dục làm cản trở sự tiến bộ xã hội.
- Dẫn đến thiếu bệnh viện và dịch vụ y tế, từ đó ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân.
- Dẫn đến thiếu đất sản xuất và lượng thực là nguyên nhân của đói ngheo.
- Dẫn tới khai thác tài nguyên quá mức, là nguyên nhân dẫn tới phát triển kém bền vững.
b) Những việc cần làm để khắc phục hậu quả của phát triển dân số không hợp lí:
- Thực hiện kế hoạch hoá gia đình để điều chỉnh mức sinh góp phần bảo đảm cuộc sống no
ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Điều chỉnh cơ cấu dân số nhằm bảo đảm tính chất hợp lí về giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn, ngành nghề; bảo vệ và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát triển.
- Thực hiện việc phân bố dân cư hợp lí giữa các khu vực, vùng địa lí kinh tế và các đơn vị
hành chính nhằm sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên của từng vùng cho phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc.
- Thực hiện các biện phát nâng cao chất lượng dân số như tăng cường chăm sóc sức khoẻ
nhân dân, đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, nâng cao trình độ giao dục và phát triển trí

tuệ,…
Câu 11. Nguyên nhân của những biến động số lượng cá thể của quần thể là:
Do những thay đổi của các nhân tố vô sinh của môi trường : khí hậu, thổ nhưỡng,…
Do các nhân tố hữu sinh trong quần thể: sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn,
số lượng kẻ thù ăn thịt, …
10
Câu 12. Thế nào là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhân tố không phụ thuộc mật
độ? Các nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào tới sự biến động số lượng cá thể của quần
thể?
- Các nhân tố sinh thái vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không
không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể được gọi là nhân tố sinh thái không phụ thuộc
mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của
các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả
năng thụ tinhkém, sức sống của con non thấp,…
-Các nhân tố sinh thái hữu sinh như cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số
lượng kẻ thù ăn thịt, mức độ sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần
thể, … là các yếu tố bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố sinh thái
phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái hữu sinh có ảnh hưởng rất lớn tới
khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống
sót của con non, … và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể.
Câu 13. Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có ý nghĩa như thế nào đối
với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật? Cho ví dụ minh hoạ.
- Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác
định đúng thời vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm,
nhằm đạt được năng suất cao.
- Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà bảo vệ môi trường
chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cân
bằng sinh thái.
Câu 14. Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể như thế nào? Khi nào quần thể được
điều chỉnh về mức cân bằng?

a) Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể:
Khi số lượng cá thể giảm xuống quá mức hoặc tăng lên quá cao, các nhân tố sinh thái của
môi trường có thể tác động làm giảm số cá thể của quần thể hoặc tác động làm tăng số cá thể của
quần thể:
- Trong điều kiện môi trường thuận lợi (nguồn sống dồi dào, ít kẻ thù,…) quần thể tăng
mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể từ nơi khác nhập cư tới sống trong quần thể,
… làm cho số lượng cá thể trong quần thể tăng lên nhanh chóng, đôi khi vượt hẳn mức độ bình
thường.
- Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, sau một thời gian, nguồn sống trở nên thiếu
hụt, nơi sống chật chội, … cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tăng dân số cá thể của
quần thể.
b) Trạng thái cân bằng cuả quần thể đạt được khi quần thể có số lượng các cá thể ổn định
và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
Câu 15. Vì sao nói: Trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh số
lượng cá thể của mình ở mức cân bằng?
Trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của mình ở mức
cân bằng là do:
- Mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi
trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể.
- Khi số lượng cá thể thấp mà điều kiện của môi trường thuận lợi (nguồn sống dồi dào, khí
hậu phù hợp, …) số cá thể mới sinh ra tăng lên. Ngược lại, khi số lượng cá thể tăng cao dẫn tới
điều kiện sống của môi trường không thuận lợi, số cá thể bị chết tăng lên.
11
CHƯƠNG II. QUẦN XÃ SINH VẬT
BÀI 40: QUẦN XÃ SINH VẬT VÀ MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ
I. Khái niệm về quần xã sinh vật:
Quần xã sinh vật là một tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng
sống trong một không gian và thời gian nhất định.
- Các sinh vật trong quần xã gắn bó với nhau như một thể thống nhất do vậy Quần xã có
cấu trúc tương đối ổn định.

- Các sinh vật trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng.
II. Một số số đặc trưng cơ bản của quần xã.
1/. Đặc trưng về thành phần loài trong quần xã.
Thể hiện qua: Số lượng loài và số lượng cá thể của mỗi loài: là mức độ đa dạng của quần
xã, biểu thị sự biến động, ổn định hay suy thoái của quần xã
* Loài ưu thế và loài đặc trưng:
- Loài ưu thế có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động của chúng mạnh
- Loài đặc trưng chỉ có ở một quần xã nào đó hoặc loài có số lượng nhiều hơn hẳn các loài
khác trong quần xã.
2/. Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian của quần xã:
- Phân bố theo chiều thẳng đứng
VD: Sự phân tầng của thực vật trong rừng mưa nhiệt đới
- Phân bố theo chiều ngang
VD: + Phân bố của sinh vật từ đỉnh núi

Sườn núi

chân núi
+ Từ đất ven bờ biển

vùng ngập nước ven bờ

vùng khơi xa
III/. Quan hệ giữa các loài trong quần xã.
1/. Các mối quan hệ sinh thái: Gồm quan hệ hỗ trợ và đối kháng
- Quan hệ hỗ trợ đem lại lợi ích hoặc ít nhất không có hại ho các loài khác gồm các mối
quan hệ: Cộng sinh, hội sinh, hợp tác
- Quan hệ đối kháng là quan hệ giữa một bên là loài có lợi và bên kia là loại bị hạ, gồm
các mối quan hệ: Cạnh tranh, ký sinh, ức chế, cảm nhiễm, sinh vật này ăn sinh vật khác
2/. Hiện tượng khống chế sinh học:

Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế ở một mức
nhất định do quan hệ hỗ trợ hoặc đối kháng giữa cá loài trong quần xã
BÀI 41 : DIỄN THẾ SINH THÁI
I - Khái niệm về diễn thế sinh thái
Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn tương ứng với
sự biến đổi của môi trường.
II- Các loại diễn thế sinh thái:
1. Diễn thế nguyên sinh:
- Diễn thế nguyên sinh là diễn thế khởi đầu từ môi trường chưa có sinh vật.
- Quá trình diễn thế diễn ra theo các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn tiên phong: Hình thành quần xã tiên phong
+ Giai đoạn giữa:giai đoạn hỗn hợp, gồm các quần xã thay đổi tuần tự
+ Giai đoạn cuối: Hình thành quần xã ổn định
2. Diễn thế thứ sinh:
- Diễn thế thứ sinh là diễn thế xuất hiện ở môi trường đã có một quần xã sinh vật sống.
- Quá trình diễn thế diễn ra theo sơ đồ sau:
+ Giai đoạn đầu: Giai đoạn quần xã ổn định
+ Giai đoạn giữa: Giai đoạn gồm các quần xã thay đổi tuần tự.
12
+ Giai đoạn cuối: Hình thành quần xã ổn đinh khác hoặc quần xã bị suy thoái.
III- Nguyên nhân gây ra diễn thế:
1. Nguyên nhân bên ngoài: Do tác động mạnh mẽ của ngoại cảnh lên quần xã.
2. Nguyên nhân bên trong: sự cạnh trang gay gắt giữa các loài trong quần xã
IV- Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái:
Nghiên cứu diễn thế sinh thái giúp chúng ta có thể hiểu biết được các quy luật phát triển
của quần xã sinh vật, dự đoán đước các quần xã tồn tại trước đó và quần xã sẽ thay thế trong
tương lai. từ đó có thể chủ động xây dựng kế hoạch trong việc bảo vệ và khai thác hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời, có thể kịp thời đề xuất các biện pháp khắc phục những
biến đổi bất lợi của môi trường, sinh vật và con người.
CÂU HỎI CHƯƠNG II

Câu 1. Thế nào là một quần xã sinh vật? Nêu sự khác nhau giữa quần thể sinh vật và
quần xã sinh vật. lấy ví dụ minh hoạ.
- Quần xã sinh vật là một tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng
sống trong một khoảng không gian nhất định. Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó
với nhau như một thể thống nhất và do đó quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. Các sinh vật
trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng.
- Sự khác nhau giữa quần thể sinh vật và quần xã sinh vật.
+ Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian
nhất định, ở một thời điểm nhất định. Ví dụ: quần thể các cây thông, quần thể chó sói, quần thể
trâu rừng, …
+ Quần xã sinh vật là một tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng
sống trong một khoảng không gian nhất định. Ví dụ: quần xã núi đá vôi, quần xã vùng ngập
triều, quần xã hồ, quần xã đồng cỏ, …
Câu 2. Các đặc trưng cơ bản của quần xã là gì? Hãy lấy ví dụ minh hoạ các đặc trưng
cơ bản của quần xã sinh vật.
- Đặc trưng về thành phần loài:
+ Loài ưu thế là những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể
nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động mạnh của chúng. Trong các quần xã trên cạn, loài thực
vật có hạt thường là loài ưu thế vì chúng ảnh hưởng rất lớn tới khí hậu của môi trờng.
Ví dụ:
Quần xã rừng thông với loài cây thông là loài chiếm ưu thế trên tán rừng, các cây khác chỉ
mọc lẻ tẻ hoặc dưới tán và chịu ảnh hưởng của các cây thông.
Trong quần xã ao có loài cá mè là loài ưu thế khi số lượng cá mè lớn hơn hẳn so với các
loài khác.
+ Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã nào đó. Ví dụ: cây cọ là loài đặc trưng của
quần xã vùng đồi Phú Thọ, cây tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng U Minh.
- Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian:
+ Theo chiều thẳng đứng: Rừng mưa nhiệt đới phân thành nhiều tầng, mỗi tầng thích nghi
với mức độ chiếu sáng khác nhau trong quần xã. Sinh vật phân bố theo độ sâu của nước biển,
tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng ánh sáng của từng loài.

+ Theo chiều ngang: Sinh vật phân bố thành các vùng trên mặt đất. Mỗi vùng có số lượng
sinh vật phong phú khác nhau, chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên. Ở quần xã biển, vùng
gần bờ, thành phần sinh vật rất phong phú; ra khơi xã số lượng các loài ít dần. Trên đất liền,
thực vật phân bố thành những vành đai, theo độ cao của nền đất.
Câu 3 . Phân biệt quan hệ hỗ trợ (cộng sinh ,hợp tác , hội sinh)và quan hệ đối kháng
(cạnh tranh,kí sinh,ức chế - cảm nhiễm, Sv này ăn sv khác )?

13






Câu 4 . Khống chế sinh học là gì?Hiện tượng này trong quần xã có ý nghĩa gì đối với
các quần thể sinh vật ?








Câu 5 . Thế nào là diễn thế sinh thái? Cho ví dụ? Phân biệt diễn thế nguyên sinh và
diễn thế thứ sinh ? Nguyên nhân nào dẫn đến diễn thế sinh thái?









Câu 6 . Nghiên cứu diễn thế sinh thái để làm gì và có ý nghĩa như thế nào ?








CHƯƠNG III : HỆ SINH THÁI-SINH QUYỂN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
BÀI 42 : HỆ SINH THÁI
I. Khái niệm hệ sinh thái
Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh
VD: Hệ sinh thái ao hồ,đồng ruộng, rừng……
Hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và tương đối ổn định nhờ các sinh vật
luôn tác động lẫn nhau và đồng thời tác động qua lại với các thành phần vô sinh
Trong hệ sinh thái , trao đổi chất và năng lượng giữa các sinh vật trong nội bộ quần xã
và giữa quần xã – sinh cảnh chúng biểu hiện chức năng của 1 tổ chức sống
II. Các thành phấn cấu trúc của hệ sinh thái
Gồm có 2 thành phần
14
1. Thành phần vô sinh ( sinh cảnh ):
+ Các yếu tố khí hậu
+ Các yếu tố thổ nhưỡng
+ Nước và xác sinh vật trong môi trường
2. Thành phần hữu sinh ( quần xã sinh vật )

Thực vật, động vật và vi sinh vật
Tuỳ theo chức năng dinh dưỡng trong hệ sinh thái chúng được xếp thành 3 nhóm
+ Sinh vật sản xuất: …
+ Sinh vật tiêu thụ: …
+ Sinh vật phân giải: …
III. Các kiểu hệ sinh thái trên trái đất
Gồm hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo:
1. Hệ sinh thái tự nhiên: gồm: Trên cạn, Dưới nước
2. Hệ sinh thái nhân tạo: Hệ sinh thái nhân tạo đóng góp vai trò hết sức quan trọng trong
cuộc sống của con người vì vậy con người phải biết sử dụng và cải tạo1 cách hợp lí.
BÀI 43 : TRAO ĐỔI VẬT CHẤT TRONG HỆ SINH THÁI.
I- Trao đổi vật chất trong quần xã sinh vật:
1. Chuỗi thức ăn:
- Một chuỗi thức ăn gồm nhiều loài có quan hệ dinh dưỡng với nhau và mỗi loài là một mắt
xích của chuỗi.
- Trong một chuỗi thức ăn, một mắt xích vừa có nguồn thức ăn là mắt xích phía trước, vừa
là nguồn thức ăn của mắt xích phía sau.
- Trong hệ sinh thái có hai loại chuỗi thức ăn:
+ Chuỗi thức ăn gồm các sinh vật tự dưỡng, sau đến là động vật ăn sinh vật tự dưỡng và
tiếp nữa là động vật ăn động vật.
+ Chuỗi thức ăn gồm các sinh vật phân giải mùn bã hữu cơ, sau đến các loài động vật ăn
sinh vật phân giải và tiếp nữa là các động vật ăn động vật.
2. Lưới thức ăn:
- Lưới thức ăn gồm nhiều chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung.
- Quần xa sinh vật càng đa dạng về thành phần loài thì lưới thức ăn trong quần xã càng
phức tạp.
3. Bậc dinh dưỡng:
- Tập hợp các loài sinh vật có cùng mức dinh dưỡng hợp thành một bậc dinh dưỡng.
- Trong quần xã có nhiều bậc dinh dưỡng:
+ Bậc dinh dưỡng cấp 1(Sinh vật sản xuất)

+ Bậc dinh dưỡng cấp 2(Sinh vật tiêu thụ bậc 1)
+ Bậc dinh dưỡng cấp 3(Sinh vật tiêu thụ bậc 2)
…………………………………………………
II- Tháp sinh thái:
Khái niệm - Tháp sinh thái bao gồm nhiều hình chữ nhật xếp chồng lên nhau, các hình chữ
nhật có chiều cao bằng nhau, còn chiều dài thì khác nhau biểu thị độ lớn của mỗi bậc dinh
dưỡng.
- Để xem xét mức độ dinh dưỡng ở từng bậc dinh dưỡng và toàn bộ quần xã, người ta xây
dựng các tháp sinh thái
- Có ba loại tháp sinh thái:
Tháp số lượng, Tháp sinh khối, Tháp năng lượng:
BÀI 44 : CHU TRÌNH SINH ĐỊA HÓA VÀ SINH QUYỂN.
15
I- Trao đổi vật chất qua chu trình sinh địa hóa
- Chu trình sinh địa hoá là chu trình trao đổi các chất trong tự nhiên.
- Một chu trình sinh địa hoá gồm có các phần: tổng hợp các chất, tuần hoàn vật chất trong
tự nhiên, phân giải và lắng đọng một phần vật chất trong đất , nước.
II- Một số chu trình sinh địa hoá
1/ Chu trình cacbon
- Cacbon đi vào chu trình dưới dạng cabon điôxit ( CO
2
) .
- TV lấy CO
2
để tạo ra chất hữu cơ đầu tiên thông qua QH.
- khi sử dụng và phân hủy các hợp chất chứa cacbon, SV trả lại CO
2
và nước cho môi
trường
- Nồng độ khí CO

2
trong bầu khí quyển đang tăng gây thêm nhiều thiên tai trên trái đất.
2/ Chu trình nitơ
- TV hấp thụ nitơ dưới dạng muối amôn (NH
4
+
) và nitrat (NO
3
-
) .
- Các muồi trên được hình thành trong tự nhiên bằng con đường vật lí, hóa học và sinh học.
- Nitơ từ xác SV trở lại môi trường đất, nước thông qua hoạt động phân giải chất hữu cơ
của VK, nấm,…
- Hoạt động phản nitrat của VK trả lại một lượng nitơ phân tử cho đất, nước và bầu khí
quyển.
3/ Chu trình nước
- Nước mưa rơi xuống đất, một phần thấm xuống các mạch nước ngầm, một phần tích lũy
trong sông , suối, ao , hồ,…
- Nước mưa trở lại bầu khí quyển dưới dạng nước thông qua hoạt động thoát hơi nước của
lá cây và bốc hơi nước trên mặt đất.
III- Sinh quyển
1/ Khái niệm Sinh Quyển
Sinh quyển là toàn bộ sinh vật sống trong các lớp đất, nước và không khí của trái đất.
2/ Các khu sinh học trong sinh quyển
- Khu sinh học trên cạn: đồng rêu đới lạnh, rừng thông phương Bắc, rừng rụng lá ôn đới,…
- khu sinh học nước ngọt: khu nước đứng ( đầm, hồ, ao, )và khu nước chảy ( sông suối).
- Khu sinh học biển:
+ theo chiều thẳng đứng: SV nổi, ĐV đáy,
+ theo chiều ngang: vùng ven bờ và vùng khơi
BÀI 45 : DÒNG NĂNG LƯỢNG TRONG HỆ SINH THÁI

I. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái
1. Phân bố năng lượng trên trái đất
-Mặt trời là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho sự sống trên trái đất
-Sinh vật sản xuất chỉ sử dụng được những tia sáng nhìn thấy(50% bức xạ) cho quan hợp
-Quang hợp chỉ sử dụng khoảng 0,2-0,5% tổng lượng bức xạ để tổng hợp chất hữu cơ
2. Dòng năng lượng trong hệ sinh thá
-Càng lên bậc dinh dưỡng cao hơn thì năng lượng càng giảm
-Trong hệ sinh thái năng lượng được truyền một chiều từ SVSX qua các bậc dinh dưỡng,
tới môi trường, còn vật chất được trao đổi qua chu trình dinh dưỡng
II.Hiệu suất sinh thái
-Hiệu suất sinh thái là tỉ lệ % chuyển hoá năng lượng qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh
thái
Hiệu suất sinh thái của bậc dinh dưỡng sau tích luỹ được thường là 10% so với bậc trước
liền kề
16
CÂU HỎI CHƯƠNG III
Câu 1. Thế nào là một hệ sinh thái? Tại sao nói hệ sinh thái biểu hiện chức năng của
một tổ chức sống?
- Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh của quần xã. Trong hệ sinh thái, các
sinh vật luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các nhân tố vô sinh của môi trường tạo
nên một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định.
- Hệ sinh thái biểu hiện chức năng như một tổ chức sống, qua sự trao đổi vật chất và năng
lượng giữa các sinh vật trong nội bộ quần xã và giữa quần xã với sinh cảnh của chúng. Trong
đó, quá trình “đồng hoá” - tổng hợp các chất hữu cơ, sử dụng năng lượng mặt trời do sinh vật tự
dưỡng trong hệ sinh thái thực hiện và quá trình “dị hoá” do sinh vật phân giải chất hữu cơ thực
hiện.
Câu 2. Hãy lấy ví dụ về một hệ sinh thái trên cạn và một hệ sinh thái dưới nước (hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo), phân tích thành phần cấu trúc của các hệ sinh
thái đó.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới:

+ Thành phần vô sinh của môi trường : hợp chất vô cơ (…), hợp chất hưuc cơ (…), yếu tố
khí hậu …
+ Thành phần hữu sinh: SVSX (…), SVTT (…), SVPG (…)
- Hệ sinh thái ao hồ:
+ Thành phần vô sinh của môi trường : hợp chất vô cơ (…), hợp chất hưuc cơ (…), yếu tố
khí hậu …
+ Thành phần hữu sinh: SVSX (…), SVTT (…), SVPG (…)
Câu 3. Hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo có những gì giống nhau và khác
nhau?
- Giống nhau:
+ Đều có những đặc điểm chung về thành phần cấu trúc, bao gồm sinh cảnh và quần xã
sinh vật.
+ Các sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau và với sinh cảnh của quần xã.
- Khác nhau:
+ Hệ sinh thái nhân tạo có thành phần loài ít, do đó tính ổn định của hệ sinh thái thấp, dễ bị
dịch bệnh.
Do được áp dụng các biện pháp KHKT hiện đại nên các cá thể sinh trưởng nhanh, năng
suất cao.
+ Hệ sinh thái tự nhiên: ngược lại (thành phần loài nhiều, tính ổn định cao, ít bị dịch bệnh;
sinh trưởng của các cá thể sinh vật chậm, năng suất thấp).
Câu 4. Thế nào là chuỗi và lưới thức ăn? Cho ví dụ minh hoạ về 2 loại chuỗi thức ăn.
- Một chuỗi thức ăn gồm nhiều loài có quan hệ dinh dưỡng với nhau và mỗi loài là một mắt
xích của chuỗi. Trong một chuỗi, một mắt xích vừa ăn thịt mắt xích phía sau, vừa bị mắt xích
phía trước ăn thịt.
Ví dụ: cỏ → thỏ → cáo.
- Lưới thức ăn được hình thành từ nhiều chuỗi thức ăn trong quần xã. Trong một lưới thức
ăn một loài sinh vật không phải chỉ tham gia vào một chuỗi thức ăn mà còn tham gia đồng thời
vào nhiều chuỗi thức ăn khác, hình thành nên nhiều mắt xích chung. Tất cả các chuỗi thức ăn
với nhiều mắt xích chung hợp thành một lưới thức ăn. Ví dụ Hình 43.1 – trang 192 SGK
- Ví dụ về hai loại chuỗi thức ăn:

+ Chuỗi thức ăn được mở đầu bằng cây xanh: cây ngô → sâu ăn lá ngô → nhái → rắn hổ
mang…
+ Chuỗi thức ăn mở đầu bằng sinh vật phân giải: lá khô → mối → nhện → thằn lằn.
17
Câu 5. Phân biệt ba loại tháp sinh thái.
Chỉ tiêu Tháp số lượng Tháp sinh khối Tháp năng lượng
Khái
niệm
Tháp số lượng được
xây dựng dựa trên số
lượng cá thể sinh vật ở
mỗi bậc dinh dưỡng.
Tháp sinh khối được xây
dựng dựa trên khối lượng
tổng số của tất cả các sinh
vật trên một đơn vị diện
tích hay thể tích ở mỗi bậc
dinh dưỡng.
Tháp năng lượng được xây
dựng dựa trên số năng
lượng được tích luỹ trên
một đơn vị diện tích hay thể
tích, trong một đơn vị thời
gian ở mỗi bậc dinh dưỡng.
Ưu điểm Dễ xây dựng Có giá trị cao hơn tháp số
lượng vì do mỗi bậc dinh
dưỡng đều đượcbiểu thị
bằng số lượng chất sống,
nên phần nào có thể so
sánh được các bậc dinh

dưỡng với nhau.
Là loại tháp hoàn thiện nhất
Nhược
điểm
Ít có giá trị vì kích
thước cá thể, chất sống
cấu tạo nên các loài
của các bậc dinh
dưỡng khac nhau,
không đồng nhất, nên
việc so sánh không
chính xác
Thành phần hoá học và
giá trị năng lượng của
chất sống trong các bậc
dinh dưỡng là khác nhau.
Không chú ý tới yếu tố
thời gian trong việc tích
luỹ sinh khối ở mối bậc
dinh dưỡng.
- Phức tạp, đòi hỏi nhiều
công sức, thời gian.
Câu 6. Trình bày khái quát thế nào là chu trình sinh địa hoá trên Trái Đất.
Chu trình sinh địa hoá là chu trình trao đổi các chất vô cơ trong tự nhiên, theo đường từ
môi trường ngoài truyền vào cơ thể sinh vật, rồi từ cơ thể sinh vật truyền trở lại môi trường. Một
phần vật chất của chu trình sinh địa hoá không tham gia vào chu trình tuần hoàn mà lắng đọng
trong môi trường.
Trong nội bộ quần xã, sinh vật sản xuất qua quá trình quang hợp tổng hợp các chất hữu cơ
từ các chất vô cơ của môi trường. Trao đổi vật chất giữa các sinh vật trong quần xã được thực
hiện thông qua chuỗi thức ăn và lưới thức ăn. Vật chất được chuyển từ SVSX sang SVTT bậc1,

bậc 2, … tới bậc cao nhất. Khi sinh vật chết đi, xác của chúng bị phân giải thành chất vô cơ, sinh
vật trong quần xã sử dụng một phần vật chất vô cơ tích luỹ trong môi trường vô sinh trong chu
trình vật chất tiếp theo.
Câu 7. Trong chu trình sinh địa hoá có một phần vật chất trao đổi và tuần hoàn, một
phần khác trở thành nguồn dự trữ hoặc không còn tuần hoàn trong chu trình.
- Chu trình nitơ:
+ Nitơ tuần hoàn trong tự nhiên:
. Prôtêin/ xác SV được sinh vật phân giải phân giải thành hợp chất đạm amôn, nitrit và
nitrat hoặc VSV cố định nitơ trong đất và nước thành các dạng đạm hoặc trong khí quyển, các
tia lửa điện cố định một lượng nitơ trong không khí thành đạm.
. Các dạng đạm trên được thực vật hấp thụ cấu tạo nên cơ thể sống. Trong quần xã, nitơ
được luân chuyển qua lưới thức ăn, từ SVSX chuyển lên SVTT ở bậc cao hơn. Khi sinh vật chết,
prôtêin xác sinh vật lại tiếp tục phân giải thành đạm của môi trường, nhờ vi khuẩn phản nitrat
phân giải đạm trong đất, nước, … giải phóng nitơ vào không khí.
+ Một phần hợp chất nitơ không trao đổi liên tục theo vòng tuần hoàn kín mà lắng đọng
trong các trầm tích sâu của môi trường đất, nước.
18
- Chu trình cácbon:
+ Cácbon tuần hoàn trong tự nhiên:
. CO
2
/khí quyển nhờ quá trình quang hợp của thực vật tổng hợp nên chất hữu cơ có cacbon.
Hợp chất cacbon trao đổi trong quần xã thông qua chuỗi thức ăn và lưới thức ăn. Hô hấp của các
sinh vật là yếu tố quan trọng biến đổi những hợp chất hữu cơ trong cơ thể sinh vật thành CO
2
.
Các hoạt động của công nghiệp đốt cháy nguyên liệu hoá thạch như than đá, dầu lửa, … đã thải
vào bầu khí quyển một lượng lớn CO
2
.

+ Một phần hợp chất cacbon không trao đổi liên tục theo vòng tuần hoàn kín mà lắng đọng
trong môi trường đất, nước như than đá, dầu lửa.
Câu 8. Những nguyên nhân nào làm cho nồng độ CO2 trong bầu khí quyển tăng? Nêu
hậu quả và cách hạn chế.
- Những nguyên nhân nào làm cho nồng độ CO
2
trong bầu khí quyển tăng:
+ Quá trình hô hấp của sinh vật; sự phân giải xác hữu cơ của VSV; hoạt động của các nhà
máy, phương tiện giao thông; các hoạt động tự nhiên như núi lửa đều làm tăng nồng độ CO
2
trong bầu khí quyển.
+ Khi thảm thực vật nhất là thực vật rừng bị giảm sút quá nhiều dẫn tới mất cân bằng giữa
lượng CO
2
thải ra và CO
2
được thực vật sử dụng, từ đó làm CO
2
trong bầu khí quyển tăng.
- Hậu quả của nồng độ CO
2
tăng cao là gây ra hiệu ứng nhà kính làm cho Trái Đất nóng
lên, gây thêm nhiều thiên tai cho Trái Đất.
- Cách hạn chế: Hạn chế sử dụng các nguyên liệu hoá thạch trong công nghiệp và giao
thông vận tải; trồng cây gây rừng để góp phần cân bằng lượng CO
2
trong bầu khí quyển
Câu 9. Thế nào là sinh quyển? Nêu các khu sinh học trong sinh quyển. Hãy sắp xếp
các khu sinh học trên cạn theo thứ tự từ phía Bắc xuống phía Nam của Trái Đất.
- Sinh quyển là một hệ sinh thái khổng lồ, bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trong các lớp

đất, nước và không khí của Trái đất. Sinh quyển dày khoảng 20 km, bao gồm địa quyển dày
khoảng vài chục mét, khí quyển cao 60 – 70 km, thuỷ quyển sâu 10 – 11 km.
- Sinh quyển được chia thành nhiều vùng sinh thái khác nhau, tuỳ theo các đặc điểm địa lí,
khí hậu và sinh vật sống trên đó. Mỗi vùng là một khu sinh học lớn (biôm). Các khu sinh học
được phân ra thành khu trên cạn, nước ngọt và khu sinh học biển.
- Sắp xếp các khu sinh học trên cạn theo thứ tự từ phía Bắc xuống phía Nam của Trái Đất:
đồng rêu hàn đới - rừng lá kim phương Bắc (rừng Taiga) - rừng rụng lá ôn đới - Thảo nguyên –
rừng Địa Trung Hải - rừng mưa nhiệt đới - Savan - hoang mạc và sa mạc.
Câu 10. Ánh sáng mặt trời có vai trò như thế nào đối với hệ sinh thái? Cho ví dụ về
việc điều chỉnh các kĩ thuật nuôi trồng phù hợp với điều kiện ánh sáng để nâng cao năng
suất vật nuôi và cây trồng.
a) Vai trò của ánh sáng đối với hệ sinh thái:
-Tất cả sinh vật trên Trái Đất đều được sống nhờ vào năng lượng từ ánh sáng mặt trời.
Thực vật thu nhận năng lượng ánh sáng mặt trời một cách trực tiếp qua quang hợp. Một phần
năng lượng tích tụ trong sinh vật sản xuất, được động vật ăn thực vật sử dụng và theo trình tự
năng lượng chuyển lên bậc dinh dưỡng cao hơn. Như vậy, năng lượng trong hệ sinh thái được
khởi đầu từ năng lượng mặt trời thông qua quang hợp của cây xanh.
- Ví dụ:
+ Việc điều chỉnh các kĩ thuật nuôi trồng hợp lí phù hợp với điều kiện ánh sáng để nâng
cao năng suất vật nuôi cây trồng.
+ Về chọn khoảng cách trồng cây hợp lí, chọn cây trồng đúng thời vụ phù hợp với thời
gian chiếu sáng trong ngày,
19
BẢNG PHÂN BIỆT VÀ SO SÁNH
PHẦN VI: TIẾN HÓA
1.Các bằng chứng tiến hoá
Các bằng chứng Vai trò
Cổ sinh vật học
Các hoá thạch trung gian phản ánh mối quan hệ giữa các ngành,
các lớp trong quá trình tiến hoá.

Giải phẫu so sánh
Các cơ quan tương đồng, thoái hoá phản ánh mẫu cấu tạo chung
của các nhóm lớn, nguồn gốc chung của chúng.
Phôi sinh học so
sánh
Sự giống nhau trong phát triển phôi của các loài thuộc những
nhóm phân loại khác hau cho thấy mối quan hệ về nguồn gốc
của chúng.
Sự phát triển cá thể lặp lại sự phát triển rút gọn của loài.
2.So sánh CLNT và CLTN
Vấn đề
phân biệt
Chọn lọc nhân tạo Chọn lọc tự nhiên
Nguyên liệu
của chọn lọc
Tính biến dị và di truyền của sinh vật. Tính biến dị và di truyền của sinh vật.
Nội dung của
chọn lọc
Đào thải các biến dị bất lợi, tích luỹ
các biến dị có lợi phù hợp với mục
tiêu của con người.
Đào thải các biến dị bất lợi, tích luỹ
các biến dị có lợi cho sinh vật.
Động lực của
chọn lọc
Nhu cầu về kinh tế và thị hiếu của
con người.
Đấu tranh sinh tồn của sinh vật.
Kết quả của
chọn lọc

Vật nuôi, cây trồng phát triển theo
hướng có lợi cho con người.
Sự tồn tại những cá thể thích nghi với
hoàn cảnh sống.
Vai trò của
chọn lọc
- Nhân tố chính quy định chiều
hướng và tốc độ biến đổi của các
giống vật nuôi, cây trồng.
- Giải thích vì sao mỗi giống vật
nuôi, cây trồng đều thích nghi cao độ
với nhu cầu xác định của con người.
Nhân tố chính quy định chiều hướng,
tốc độ biến đổi của sinh vật, trên quy
mô rộng lớn và lịch sử lâu dài, tạo ra
sự phân li tính trạng, dẫn tới hình
thành niều loài mới qua nhiều dạng
trung gian từ một loài ban đầu.
3. Phân biệt tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn
Vấn đề phân
biệt
Tiến hóa nhỏ Tiến hóa lớn
Nội dung
Là quá trình biến đổi thành phần kiểu
gen của quần thể gốc đưa đến hình
thành loài mới.
Là quá trình hình thành các đơn vị
trên loài như: chi, họ, bộ, lớp,
ngành.
Quy mô, thời

gian
Phạm vi phân bố tương đối hẹp, thời
gian lịch sử tương đối ngắn.
Quy mô lớn, thời gian địa chất rất
dài.
Phương pháp
nghiên cứu
Có thể nghiên cứu bằng thực nghiệm.
Thường được nghiên cứu gián tiếp
qua các bằng chứng tiến hoá.
4.So sánh quan niệm của Đacuyn và quan niệm hiện đại về chọn lọc tự nhiên
20
Vấn đề phân
biệt
Quan niệm của Đacuyn Quan niệm hiện đại
Nguyên liệu của
CLTN
- Biến đổi cá thể dưới ảnh hưởng
của điều kiện sống và của tập quán
hoạt động.
- Chủ yếu là các biến dị cá thể qua
quá trình sinh sản.
Đột biến và biến dị tổ hợp (thường
biến chỉ có ý nghĩa gián tiếp).
Đơn vị tác động
của CLTN
Cá thể. - Cá thể.
- Ở loài giao phối, quần thể là đơn vị
cơ bản.
Thực chất tác

dụng của CLTN
Phân hóa khả năng sống sót giữa
các cá thể trong loài.
Phân hóa khả năng sinh sản của các
cá thể trong quần thể.
Kết quả của
CLTN
Sự sống sót của những cá thể thích
nghi nhất.
Sự phát triển và sinh sản ưu thế của
những kiểu gen thích nghi hơn.
Vai trò của
CLTN
Là nhân tố tiến hóa cơ bản nhất,
xác định chiều hướng và nhịp điệu
tích luỹ các biến dị.
Nhân tố định hướng sự tiến hóa,
quy định chiều hướng nhịp điệu thay
đổi tần số tương đối của các alen,
tạo ra những tổ hợp alen đảm bảo sự
thích nghi với môi trường.
5.So sánh các thuyết tiến hoá
Vấn đề
phân biệt
Thuyết Lamac Thuyết Đacuyn Thuyết hiện đại
Các nhân
tố tiến hóa
- Thay đổi của ngoại
cảnh.
- Tập quán hoạt động

(ở động vật).
Biến dị, di truyền, CLTN. - Quá trình đột biến.
- Di - nhập gen.
- Phiêu bạt gen.
- Giao phối không ngẫu
nhiên.
- CLTN.
- Các yếu tố ngẫu nhiên.
Hình thành
đặc điểm
thích nghi
Các cá thể cùng loài
phản ứng giống nhau
trước sự thay đổi từ
từ của ngoại cảnh,
không có đào thải.
Đào thải các biến dị bất
lợi, tích luỹ các biến dị có
lợi dưới tác dụng của
CLTN. Đào thải là mặt
chủ yếu.
Dưới tác động của 3 nhân
tố chủ yếu: quá trình đột
biến, quá trình giao phối và
quá trình CLTN.
Hình thành
loài mới
Dưới tác dụng của
ngoại cảnh, loài biến
đổi từ từ, qua nhiều

dạng trung gian.
Loài mới được hình thành
dần dần qua nhiều dạng
trung gian dưới tác dụng
của CLTN theo con đường
phân ly tính trạng từ một
nguồn gốc chung.
Hình thành loài mới là quá
trình cải biến thành phần
kiểu gen của quần thể theo
hướng thích nghi, tạo ra
kiểu gen mới cách li sinh
sản với quần thể gốc.
Chiều
hướng tiến
hóa
Nâng cao trình độ tổ
chức từ đơn giản đến
phức tạp.
- Ngày càng đa dạng.
- Tổ chức ngày càng cao.
- Thích nghi ngày càng
hợp lý.
Tiến hoá là kết quả của
mối tương tác giữa cơ thể
với môi trường và kết quả
là tạo nên đa dạng sinh
học.
21
7. Vai trò của các nhân tố trong quá trình tiến hoá nhỏ

Các nhân tố tiến hoá Vai trò trong tiến hoá
Đột biến
Tạo nguồn nguyên liệu sơ cấp (đột biến) cho tiến hoá và làm
thay đổi nhỏ tần số alen.
Giao phối không ngẫu
nhiên
Làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng giảm
dần tỉ lệ thể dị hợp và tăng dần thể đồng hợp.
Quá trình chọn lọc tự
nhiên
Định hướng sự tiến hoá, quy định chiều hướng và nhịp điệu biến
đổi tần số tương đối của các alen trong quần thể.
Di nhập gen
Làm thay đổi tần số tương đối các alen, gây ảnh hưởng lớn tới
vốn gen của quần thể.
Các yếu tố ngẫu nhiên
Làm thay đổi đột ngột tần số tương đối các alen, gây ảnh hưởng
lớn tới vốn gen của quần thể.
8. Các đặc điểm cơ bản trong quá trình phát sinh sự sống và loài người
Sự phát
sinh
Các giai
đoạn
Đặc điểm cơ bản
Sự sống
Tiến hoá hoá
học
Quá trình phức tạp hoá các hợp chất cacbon:
C


CH

CHO

CHON
Phân tử đơn giản

phân tử phức tạp

đại phân tử

đạp
phân tử tự tái bản (ADN).
Tiến hoá tiền
sinh học
Hệ đại phân tử

tế bào nguyên thuỷ

tế bào nhân sơ

đơn
bào nhân thực.
Tiến hoá
sinh học
Từ tế bào nguyên thuỷ

tế bào nhân sơ

tế bào nhân thực.

Loài người
Người tối cổ
Hộp sọ 450 – 750 cm
3
, đứng thẳng, đi bằng hai chân sau.
Biết sử dụng công cụ (cành cây, hòn đá, mảnh xương thú) để tự
vệ.
Người cổ
- Homo habilis (người khéo léo): hộp sọ 600 – 800 cm
3
, sống
thành đàn, đi thẳng đứng, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng
đá.
- Homo erectus (người thẳng đứng): hộp sọ 900 – 1000 cm
3
,
chưa có lồi cằm, dùng công cụ bằng đá, xương, biết dùng lửa.
- Homo neanderthalensis: hộp sọ 1400 cm
3
, có lồi cằm, dùng dao
sắc, rìu mũi nhọn bằng đá silic, tiếng nói khá phát triển, dùng lửa
thông thạo. Sống thành đàn. Bước đầu có đời sồn văn hoá.
Người hiện
đại
Hộp sọ 1700 cm
3
, lồi cằm rõ, dùng lưỡi rìu có lỗ tra cán, lao có
ngạnh móc câu, kim khâu. Sống thành bộ lạc, có nền văn hoá
phức tạp, có mầm móng mĩ thuật và tôn giáo.
22

BẢNG PHÂN BIỆT VÀ SO SÁNH PHẦN SINH THÁI HỌC
1.Sự phân chia các nhóm sinh vật dựa vào các nhóm sinh vật
Yếu tố sinh
thái
Nhóm thực vật Nhóm động vật
Ánh sáng
- Nhóm cây ưa sáng, nhóm cây ưa bóng.
- Cây ngày dài, cây ngày ngắn.
- Nhóm động vật ưa sáng.
- Nhóm động vật ưa tối.
Nhiệt độ
Thực vật biến nhiệt. - Động vật biến nhiệt.
- Động vật hằng nhiệt.
Độ ẩm
- Thực vật ưa ẩm, thực vật ưa ẩm vừa.
- Thực vật chịu hạn.
- Động vật ưa ẩm.
- Động vật ưa khô.
2. Quan hệ cùng loài và khác loài
Quan hệ Cùng loài Khác loài
Hỗ trợ
Quần tụ, bầy đàn hay họp thành xã
hội.
Hội sinh, hợp sinh, cộng sinh.
Cạnh tranh –
Đối kháng
Cạnh tranh, ăn thịt nhau. Hãm sinh, cạnh tranh, con mồi –
vật dữ, vật chủ - vật kí sinh.
3. Đặc điểm của các cấp độ tổ chức sống
Cấp độ tổ

chức sống
Khái niệm Đặc điểm
Quần thể
Bao gồm những cá thể cùng loài,
cùng sống trong một khu vực nhất
định, ở một thời điển nhất định,
giao phối tự do với nhau tạo ra thế
hệ mới.
Có các đặc trưng về mật độ, tỉ lệ giới
tính, thành phần tuổi,…; Các cá thể có
mối quan hệ sinh thái hỗ trợ hoặc cạnh
tranh; Số lượng cá thể có thể biến động
có hoặc không theo chu kì, thường được
điều chỉnh ở mức cân bằng.
Quần xã
Bao gồm những quần thể thuộc các
loài khác nhau, cùng sống trong
một khoảng không gian xác định,
có mối quan hệ sinh thái mật thiết
với nhau để tồn tại và phát triển ổn
định theo thời gian.
Có các tính chất cơ bản về số lượng và
thành phần các loài; Luôn có sự khống
chế tạo nên sự cân bằng sinh học về số
lượng cá thể. Sự thay thế kế tiếp nhau
của các quần xã theo thời gian là diễn
thế sinh thái.
Hệ sinh thái
Bao gồm quần xã và khu vực sống
(sinh cảnh) của nó, trong đó các

sinh vật luôn có sự tương tác lẫn
nhau và với môi trường tạo nên các
chu trình sinh địa hoá và sự biến
đổi năng lượng.
Có nhiều mối quan hệ, nhưng quan
trọng là về mặt dinh dưỡng thông qua
chuỗi và lưới thức ăn. Dòng năng lượng
trong hệ sinh thái được vận chuyển qua
các bậc dinh dưỡng của các chuỗi thức
ăn: Sinh vật sản xuất

sinh vật tiêu
thụ

sinh vật phân giải.
Sinh quyển
Là một hệ sinh thái khổng lồ và duy
nhất trên hành tinh.
Gồm những khu sinh học (hệ sinh thái
lớn) đặc trưng cho những vùng địa lí,
khí hậu xác định, thuộc 2 nhóm trên cạn
và dưới nước.
23

×