Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh ngôi nhà điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 55 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………
TP, Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm.
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Không có con đường nào dẫn tới thành công mà không cần sự hỗ trợ, giúp sức của người
khác dù trực tiếp hay gián tiếp. Kỳ báo cáo thực tập bao nhiêu điều mới mẻ và những kiến thức
thực tế khiến em bối rối, ngỡ ngàng nhưng nhờ có sự giúp đỡ, tận tình hướng dẫn của các thầy
cô, các anh chị trong công ty đã phần nào giúp em lấy lại thăng bằng và hoàn thành nhiệm vụ của
mình cũng như học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm tích lũy cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các anh chị trong khoa Kế toán-Kiểm toán trường
Đại học Hùng Vương TP.Hồ Chí Minh đã hỗ trợ và giúp đỡ em trong thời gian học tập ở trường.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Tổng Giám đốc và tập thể cán bộ công nhân
viên Công ty Ngôi Nhà Điện Tử đã tạo điều kiện và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập
tại công ty. Chúc công ty ngày càng phát triển và vươn xa hơn nữa ra thị trường trong nước cũng
như quốc tế.
Em cũng xin cảm ơn cô Trần Anh Hoa đã theo sát và hướng dẫn tận tình giúp em hoàn
thành bài báo cáo này.
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DIỄN GIẢI THUẬT NGỮ - VIẾT TẮT
- GTGT: Thuế Giá Trị Gia Tăng
- TK: Tài khoản
- QĐ-BTC: Quyết định của Bộ Tài Chính
- KH: Khấu hao
- CKTM: Chiết khấu thương mại
- QLDN: Quản lý doanh nghiệp
- TSCĐ: Tài sản cố định
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- CP: Chi phí
- GD: Giao dịch
- NH: Ngân hàng

- KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
- NSNN: Ngân sách nhà nước
- HH, SP, DV: Hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
- VNĐ: Việt Nam đồng
- CK: Chiết khấu
MỤC LỤC
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là điều tất yếu. Nó vừa là cơ hội
vừa là thách thức đối với mỗi doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường
thúc đẩy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn thay đổi nhằm thích ứng với
môi trường hoạt động để có chỗ đứng riêng cho mình và xây dựng nền tảng để doanh nghiệp
phát triển bền vững. Lợi nhuận kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Kế
toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là công cụ rất quan trọng trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp. Đó là khâu cuối cùng của việc phản ánh và xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong
quy trình kinh doanh để chủ doanh nghiệp biết tổng lợi ích cụ thể đạt được từ việc sản xuất kinh
doanh hiệu quả như thế nào? Thật sự như mong muốn mà doanh nghiệp đã đề ra chưa? Căn cứ
vào đó để định hướng tương lai cho doanh nghiệp. “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh” ảnh
hưởng không nhỏ đến sự tồn vong của doanh nghiệp. Sau khi trãi qua thời gian thực tập và
nghiên cứu trong quá trình làm báo cáo thực tập tốt nghiệp em quyết định chọn đề tài “Kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty TNHH Ngôi Nhà Điện Tử.
Mục tiêu đề tài: Nhằm so sánh giữa lý thuyết đã học và thực tế công tác kế toán tại
doanh nghiệp có sự giống và khác nhau như thế nào để rút ra kinh nghiệm cho bản thân phục vụ

cho công việc thực tế sau này. Đồng thời, rút ra những ưu, khuyết điểm trong công tác kế toán
của doanh nghiệp bổ sung vào kiến thức của bản thân và góp ý hoàn thiện bộ máy kế toán của
doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu thông qua chứng từ, sổ kế toán liên quan.
- Phương pháp phân tích và thống kê: phân tích, thống kê các thông tin thu thập được trong
quá trình tìm hiểu thực tế, so sánh, đối chiếu các dữ liệu cụ thể.
- Phương pháp tham khảo tài liệu: đọc tham khảo giáo trình, tài liệu tham khảo trên
internet,…
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp những người có trách nhiệm với từng phần
hành công việc cụ thể tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Ngôi Nhà Điện Tử.
- Về không gian: Công ty TNHH Ngôi Nhà Điện Tử.
- Về thời gian: Từ ngày 10/02/2014 đến ngày 10/04/2014.
- Số liệu phân tích năm 2012.
Kết cấu khóa luận: Bài viết gồm ba phần, phân tích theo dạng chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Ngôi Nhà Điện Tử.
- Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1.1 Khái niệm
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA

SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Bán hàng: Là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại. Là việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích
và rủi ro cho khách hàng; đồng thời, được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ
giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh.
- Xác định kết quả bán hàng: Là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu
nhập từ hoạt động bán hàng đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết
quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò
- Đối với xã hội: Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu
dùng, phản ánh sự gặp gỡ giữa cung và cầu về hàng hoá. Qua đó định hướng cho sản
xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình
bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
- Đối với doanh nghiệp: Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại, kế toán
bán hàng giữ vai trò rất quan trọng, là công cụ điều hành và quản lý các hoạt động, tính
toán kinh tế và kiểm tra tình hình bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động kinh doanh và tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ cung cấp các số liệu giúp doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, để từ đó có những biện
pháp điều chỉnh đưa ra các chiến lược mới phù hợp hơn, hạn chế những thất thoát tổn hại
tới lợi ích của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn giúp cho các nhà đầu tư, các nhà cung cấp

nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh doanh phù
hợp.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ sau đây:
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để ghi chép kịp thời, phản ánh số
hiện có và tình trạng luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý và khoa học,
giảm bớt việc ghi chép trùng lặp, bỏ xót, đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả
công tác kế toán chi tiết và tổng hợp, tăng cường sự phối hợp giữa kế toán và thủ kho.
- Cung cấp những thông tin kế toán cần thiết và tình hình tiêu thụ hàng hoá như: doanh thu,
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho các bộ phận có liên
quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kế toán đối với hoạt động bán hàng và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
- Xác định kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám sát tình
hình phân phối kết quả và đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nhà nước.
1.2. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Đặc điểm:
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm và hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng

hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Nguyên tắc kế toán chi phối hoạch toán doanh thu:
+ Nguyên tắc Cơ sở dồn tích.
+ Nguyên tắc Phù hợp.
+ Nguyên tắc Trọng yếu.
 Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản thuộc
loại tài khoản doanh thu không có số dư cuồi kỳ.
 Chứng từ sử dụng: Sử dụng các hóa đơn theo quy định và các chứng từ liên quan đến
xuất hàng, thu tiền như: Hóa đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Tài Chính, biên bản giao
nhận hàng, phiếu xuất kho, phiếu vận chuyển, bảng kê bán lẻ (theo mẫu số 06/ GTGT)
và các chứng từ khác có liên quan.
 Phương pháp hạch toán:
- Một số nghiệp vụ chủ yếu, kế toán ghi nhận:
+ Doanh thu bán hàng phát sinh:
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nợ TK 131, 111,112… – Tổng số tiền được thu.
Có TK 511 (5112) – Doanh thu bán hàng.
Có TK 333(3331) – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
 Trường hợp nhận tiền trước liên quan đến nhiều kỳ:
Nợ TK 111,1112 – Tổng số tiền được thu.
Có TK 338( 3387) – Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 333(3331) – Thuế GTGT phải nộp.
 Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán:
Nợ TK 338( 3387) – Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 511 (5112) – Doanh thu bán hàng.

 Kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD:
Nợ TK 511 (5112) – Doanh thu bán hàng.
Có 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại
- Đặc điểm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua đã mua hàng với số lượng lớn theo thỏa
thuận của chiếc khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh doanh mua bán hoặc cam kết
mua bán.
- Tài khoản sử dụng: Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương
mại”. Tài khoản chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
- Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào hóa đơn GTGT hàng bán, Đơn đặt hàng, Và các chứng từ
khác có liên quan.
- Phương pháp hạch toán:
+ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331 ( Nếu có).
Có TK 111,112 – Số tiền giảm giá cho khách hàng.
Có TK 131 – Ghi giảm nợ phải thu khách hàng.
+ Cuối kỳ, kết chuyển khoản chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán thành phẩm.
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
 Giảm giá hàng bán
- Đặc điểm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận
một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
- Tài khoản sử dụng: Sử dụng TK 532 “ Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này không có số
dư cuối kỳ.
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Chứng từ sử dụng: Chứng từ được sử dụng là các hóa đơn bán hàng và các chứng từ
khác có liên quan dến việc xác định giảm giá hàng bán.
- Phương pháp hạch toán:
+ Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã bán,
kế toán phản ánh:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Nợ TK 3331 ( Nếu có).
Có TK 111, 112 – Số tiền giảm giá cho khách hàng.
Có TK 131 – Ghi giảm nợ phải thu khách hàng.
+ Cuối kỳ, kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán thành phẩm.
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán.
 Hàng bán bị trả lại
- Đặc điểm: Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Tài khoản sử dụng: Sử dụng TK 531 “Hàng bán bị trả lại”. Tài khoản này không có số
dư cuối kỳ.
- Chứng từ sử dụng: Biên bản kiểm hàng, Giấy đề nghị trả hàng, Hóa đơn, Phiếu nhập
kho,… Và các chứng từ khác có liên quan.
- Phương pháp hạch toán:
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 – Theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131 – Số tiền giảm giá cho khách hàng.
+ Phản ánh hàng trả lại phải nhập vào kho:
Nợ TK 155 – Thành phẩm.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bị trả lại đã phát sinh trong kỳ sang

TK 511 để xác định doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán thành phẩm.
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
1.2.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
 Đặc điểm: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là
giá thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác
đựợc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn
dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư.
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán, TK 632 không có số dư cuối kỳ.
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Chứng từ sử dụng: Các chứng từ làm cơ sở phản ánh giá vốn: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất
kho, Hoá đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT)… Các chứng từ có liên quan.
 Phương pháp hạch toán (Các định khoản chủ yếu):
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
+ Xuất các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 154, 155, 156, 157,. . .
+ Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
 Chi phí sản xuất vượt định mức tính vô giá vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 154 - Chi phí SXKD dỡ dang.
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
 Phần hao hụt, mất mát của hàng tồn kho không hoàn lại được, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 152, 153, 156, 138 (1381),…
+ Trích lập dự phòng

 Trích lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Trường hợp hoàn nhập khoản dự phòng, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ: Ở phương
pháp này chia làm hai loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh dịch vụ. Nhưng vì phần cơ sở chuyên sâu về loại hình công ty áp dụng
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên, nên người viết chỉ xin
đưa ra những phân tích về phương pháp trên.
1.2.1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Đặc điểm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến hoạt động quản
kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý chung liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp
và được chia thành các loại sau: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí
đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
 Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào các chứng từ như: Bảng chấm công, Bảng phân bổ lương,
Hóa đơn, Bảng phân bổ chi phí, Phiếu chi… Các chứng từ khác có liên quan.
 Phương pháp hạch toán (Một số nghiệp vụ chủ yếu):
- Kế toán định khoản lương và các khoản trích theo lương:
Nợ TK 642
Có TK 334, 338
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Xuất nguyên vật liệu, cong cụ dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp:
+ Phân bổ một lần:
Nợ TK 642

Có TK 152, 153
+ Phân bổ nhiều lần trong một kỳ hay nhiều kỳ kế
toán, định khoản:
Nợ TK 142,242
Có TK 152, 153
+ Đến kỳ là tháng, hoặc quý, hoặc năm, tiền hành phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 142, 242
- Trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 642
Có TK 139
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Nợ TK 133 (Nếu có)
Có TK 331
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 214
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 642
1.2.1.5. Kế toán chi phí bán hàng
 Đặc điểm: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ. Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng được chia thành các loại sau: Chi phí nhân
viên, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo
hành, chi phí dịch vụ mua, chi phí bằng tiền khác.
 Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng” phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm.
 Chứng từ sử dụng: Bao gồm các hóa đơn, Phiếu chi, Bảng chấm công, Bảng phân bổ lương,
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định và một số chứng từ khác.

 Phương pháp hạch toán:
- Kế toán định khoản lương và các khoản trích theo lương:
Nợ TK 641
Có TK 334, 338
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641
Nợ TK 133 (Nếu có)
Có TK 331
Có TK 111, 112
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Có TK 214
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 641
1.2.2. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
1.2.3.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
 Đặc điểm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, cổ tức lợi nhuận được chia;
thu nhập về đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi, thanh lý
các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư
vốn khác; Lãi tỷ giá hối đoái; Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; lãi chuyển nhượng vốn…
 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” để phản ánh
các nghiệp vụ liên quan đến các khoản thu từ hoạt động tài chính. Tài khoản này không có số
dư cuối kỳ.
 Chứng từ sử dụng: Kế toán dựa vào các chứng từ sau để hạch toán: Giấy báo lãi ngân hàng,
Phiếu thu, Và các chứng từ khác có liên quan.
 Phương pháp hạch toán (Một số định khoản thông dụng)

- Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán.
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 1112, 1122 – ( Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá trên sổ kế toán).
- Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài tài khoản “Xác định kết quả
hoạt động kinh doanh”.
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
 Đặc điểm: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay
và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn,
chi phí giao dịch bán chứng khoán… Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát
sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”. Tài khoản này
không có số dư cuối kỳ.
 Chứng từ sử dụng: Bảng kê chi tiết công nợ, Phiếu chuyển tiền tự động, Các chứng từ khác
có liên quan.
 Phương pháp hạch toán (Các định khoản chủ yếu)
- Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính.
Có các TK 111, 112, 141,
- Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính.
Có TK 131, 111, 112,…
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm các khoản mục có gốc ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính.
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính sang xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
1.2.3. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động khác
 Đặc điểm:
- Thu nhập khác: Là khoản thu nhập từ các hoạt động sau: Thu nhập từ thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định; Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; Thu tiền các khoản
nợ khó đòi đã xử lý khóa sổ; Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại; Thu các
khoản nợ phải trả không xác định được chủ; Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên
quan tới tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu nếu có; Thu
nhập từ quà biếu tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
- Chi phí khác: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, chi phí thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý và nhượng
bán tài sản cố định; Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi
góp vốn, đầu tư; Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Bị phạt thuế, và các khoản chi
phí khác.
 Tài khoản sử dụng: TK 711 “ Thu nhập khác”, TK 811 “ Chi phí khác”.
 Chứng từ sử dụng: Các chứng từ thu – chi; Hợp đồng có liên quan đến việc ghi nhận doanh
thu khác như: Hợp đồng thanh lý tài sản, Phiếu thu, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT…
 Phương pháp hạch toán (Một số nghiệp vụ chủ yếu)
- Nghiệp vụ nhượng bán thanh lý tài sản cố định:

+ Ghi giảm tài sản cố định thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định.
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Phần giá trị còn lại).
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá).
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình (Nguyên giá).
+ Các chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Phần giá trị còn lại).
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có).
Có các TK 112, 111, 141, 331… – Tổng thanh toán.
+ Phản ánh số thu nhập về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định:
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ các TK 111, 112, 131… – Tổng thanh toán.
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
+ Phản ánh các khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng:
Nợ các TK 111, 112 – Tổng thanh toán.
Có TK 711 – Thu nhập khác.
+ Trường hợp được giảm thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi:
 Nếu số thuế GTGT được giảm, trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
+ Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
+ Có TK 711 – Thu nhập khác.
 Nếu số thuế GTGT được giảm thu lại bằng tiền, ghi:
+ Nợ các TK 111,112 – Tổng thanh toán.
+ Có TK 711 – Thu nhập khác.
+
+ Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu
nhập:

+ Nợ TK 711 – Thu nhập khác.
+ Có 911 – Xác định kết quả kinh
doanh.
+ Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí:
+ Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh
doanh.
+ Có 811 – Chi phí khác.
1.2.4. Kế toán thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
 Đặc điểm: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này bao gồm chi
phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận (hoặc
lỗ) của một năm tài chính.
 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” để phản
ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà Nước. Tài khoản 821 không
có số dư cuối kỳ.
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, Kết quả hoạt động kinh
doanh, Tờ khai tự quyết toán thuế thuế thu nhập doanh nghiệp, Giấy nộp tiền vào kho bạc,
Giấy báo ngân hàng, Và các chứng từ khác có liên quan.
 Phương pháp hạch toán:
- Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cuối quý:
+ Nợ 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Có 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Cuối quý, khi nộp tiền dựa vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
+ Nợ 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Có 112,111 - Khoản tiền phải nộp.
+ Cuối năm, điều chỉnh số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa:
+ Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khi kết chuyển chênh lệch giữa bên nợ và bên có TK 821 dể xác định kết quả hoạt động
kinh doanh, kế toán ghi:
+ Nếu bên Nợ TK 821 > Bên Có TK 821:
+ Nợ TK 911
+ Có TK 821
+
+ Nếu bên Nợ TK 821 < Bên Có TK 821:
+ Nợ TK 821
+ Có TK 911
1.2.5. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
 Đặc điểm: Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của hoạt động
kinh doanh, được xác định cụ thể như sau: Lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng (=) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) Giá vốn hàng bán
cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chình trừ (-) Chi phí hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí bán
hàng trừ (-) Chi phí quản lý doanh nghiệp cộng (+) Chi phí khác trừ (-) Thu nhập khác.
 Tài khoản sử dụng: Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
 Chứng từ sử dụng: Dựa vào Sổ cái, Sổ chi tiết các TK liên quan đến xác định kết quả kinh
doanh mà cuối kỳ kế toán tổng hợp.
 Phương pháp hạch toán:
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911:
1.2.6. Nợ TK 511
1.2.7. Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ:
1.2.8. Nợ TK 911
1.2.9. Có TK 632
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Tổng hợp chi phí và kết chuyển tính kết quả kinh doanh:
1.2.10. Nợ TK 911
1.2.11. Có TK 641
1.2.12. Có TK 642
1.2.13. Có TK 8211
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
1.2.14. Nợ TK 515
1.2.15. Có TK 911
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính:
1.2.16. Nợ TK 911
1.2.17. Có TK 635
+ Kết chuyển doanh thu khác:
1.2.18. Nợ TK 711
1.2.19. Có TK 911
+ Kết chuyển chi phí khác:
1.2.20. Nợ TK 911
1.2.21. Có TK 811
- Xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Nếu kết quả kinh doanh > 0 doanh nghiệp lãi:
1.2.22. Nợ TK 911
1.2.23. Có TK 421
+ Nếu kết quả kinh doanh < 0 doanh nghiệp lỗ:
1.2.24. Nợ TK 421
1.2.25. Có TK 911
1.2.26.
1.2.27.
1.2.28.
1.2.29.
1.2.30.
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA

SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.31.
1.2.32.
1.2.33.
1.2.34.
1.2.35.
1.2.36.
1.2.37.
1.2.38. Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NGÔI NHÀ ĐIỆN TỬ
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGÔI NHÀ ĐIỆN TỬ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty Ngôi Nhà Điện Tử có chủ đầu tư là ông TAY HANG CHO chính thức được
thành lập vào ngày 02/10/2010 theo giấy phép chứng nhận đầu tư số 411013001435 do
Ủy ban nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp dưới hình thức là một doanh nghiệp tư nhân, có
con dấu riêng, hoạch toán riêng, hoạt động theo chủ trương, chính sách, chiến lược kinh
doanh phù hợp với ngành nghề chuyên trách.
- Tên tiếng việt đầy đủ: Công ty TNHH Ngôi Nhà Điện Tử
- Tên nước ngoài: Electrical Home Company Limited
- Tên viết tắt: EH CO,LTD
- Logo công ty:
1.2.39.
- Điện thoại: 08.38329933; Fax: 08 - 38329911 – 38329922
- Vốn điều lệ: 9.500.000.000 VNĐ
- Số tài khoản: 99139995030
- Tại ngân hàng Standard Chartered Việt Nam - Chi nhánh Tp.HCM
- Địa chỉ ngân hàng: 37 Tôn Đức Thắng, Quận 1, Tp.HCM
- Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chính của công ty: Phân phối độc quyền máy điều
hòa không khí Panasonic Việt Nam.

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Giúp công ty Panasonic phân phối máy điều hòa Panasonic có nguồn gốc, xuất xứ tại
Malaysia tại thị trường Việt Nam.
- Mở rộng thị trường để chiếm lĩnh thị phần.
2.1.2.1. Nhiệm vụ của công ty:
- Chủ động trong công tác triển khai tổ chức, điều động nhân lực cho các hoạt động phân
phối sản phẩm nhập khẩu và thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh kế hoạch đã đề ra.
- Tìm hiểu, nắm vững thông tin về nhu cầu thị trường, về sự biến động trên thị trường tài
chính trong và ngoài nước để nắm bắt xu thế, kịp thời đề ra chiến lược kinh doanh cụ thể.
- Quản lý theo dõi hợp lý đội ngũ lao động, không ngừng nâng cao khả năng quản lý, trình
độ chuyên môn của toàn thể cán bộ nhân viên.
2.1.2.2. Định hướng phát triển công ty:
- Mục tiêu của công ty TNHH Ngôi Nhà Điện Tử là nâng cao hiệu quả kênh phân phối
máy điều hòa Panasonic tại Việt Nam. Công ty không ngừng nỗ lực, phấn đấu để xây
dựng nên một mô hình kênh phân phối chuyên nghiệp và hiện đại, phục vụ nhu cầu ngày
càng tăng của người tiêu dùng, góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường điện
lạnh Việt Nam. Với sự kết hợp về nhân lực, tài lực, hệ thống khách hàng, kinh nghiệm
hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ thị trường máy điều hòa không khí và
đặc biệt là quyết tâm cao của nhà lãnh đạo, của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và năng
động, công ty luôn vững tin về những điều kiện thuận lợi nhất để có thể cùng đi tới thành
công.
- Hiện tại công ty đã trở thành một trong những công ty cung cấp máy điều hòa không khí
Panasonic độc quyền tại Việt Nam. Công ty hướng đến việc hoàn thiện nhất các dịch vụ
và cung cấp, chăm sóc khách hàng để thu hút ngày càng đông các đối tác, theo đó là sự
phát triển các sản phẩm đầy sáng tạo độc đáo, đổi mới công nghệ để làm bàn đạp cho sự
phát triển quy mô.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức kế toán tại công ty
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý:
1.2.40.
1.2.41.
1.2.42.
1.2.43.
1.2.44.
1.2.45.
1.2.46.
1.2.47.
1.2.48.
1.2.49.
1.2.50.
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.51. SƠ ĐỒ BỘ MÁY CÔNG TY
GVHD: TS.TRẦN ANH HOA
SVTH: CHU MINH ÂN Trang
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
TỔNG GIÁM ĐỐC
Trợ lý TGĐ
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
TRƯỞNGPHÒNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG TRƯỞNG PHÒNG
Giám sát kinh doanh
Sale Admin
Nhân viên lễ tân

Đội xe
Nhân viên kinh doanh
Bộ phận kho
Kế toán bán hàng
Nhân viên bảo vệ
Kế toán tổng hợp
Nhân viên nhân sự
Thủ quỹ
Nhân viên tạp vụ
Tài xế
Phụ xe
Kế toán thanh toán
Thủ kho
Phụ kho
Bốc xếp
Kế toán kho
Trợ lý GĐĐH
- Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Tổng giám đốc: Là người đầu tư và đại diện trước pháp luật, có nhiệm vụ giám sát,
phụ trách việc định hướng hoạt động theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng
năm.
+ Giám đốc điều hành:
 Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
 Giám sát việc kiểm soát hoạt động các phòng ban đã được thông báo theo lịch
trình.
 Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
+ Phòng Kinh doanh:
 Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng tới các đại lý, nhà
phân phối để đạt được mục tiêu về doanh số, thị phần hàng tháng, quý, năm.
 Giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng.

 Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt thị trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa nhập khẩu.
 Chịu trách nhiệm dự thảo các hợp đồng thương mại, điều kiện thương mại và hình
thức thanh toán của khách hàng.
+ Phòng Hành Chính Nhân sự:
 Thiết lâp cơ cấu tổ chức, các quy chế chính sách, quy trình, biểu mẫu.
 Hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
 Xây dựng các chính sách tuyển dụng, chế độ đãi ngộ cho nhân viên.
 Quản lý công tác lưu trữ và văn thư hành chính cho công ty.
 Xây dựng môi trường làm việc trong lành, an ninh, tạo mối quan hệ tốt cho nhân
viên và đối tác bên ngoài.
 Lập kế hoạch và triển khai các sự kiện.
+ Phòng Tài chính Kế toán:
 Thực hiện hoạt động thu - chi - tồn tiền mặt và ngân hàng, kế toán nội bộ theo
đúng quy chế tài chính của công ty.
 Quản lý các hoạt động kế toán theo quy định pháp luật hiện hành, hoạch toán và
thanh toán tiền, công nợ, tài sản cố định và các chi phí khác.
 Chịu trách nhiệm trong công tác kiểm toán nội bộ.
 Huy động vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được liên tục.
 Quản trị tín dụng, quản lý rủi ro.
 Đảm bảo việc thực hiện các quyền cho các đối tác, thực hiện các báo cáo xuất,
nhập tồn kho, báo cáo tài chính,…
2.1.3.2. Tổ chức công tác và bộ máy kế toán tại công ty
- Tổ chức bộ máy kế toán:
+ Hình thức tổ chức bộ máy: Tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán chịu
trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính trong toàn doanh
nghiệp. Phòng kế toán tổ chức hệ thống sổ tổng hợp và chi tiết để xử lý, ghi chép toàn
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán bán hàng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ

Kế toán thanh toán
Kế toán kho
bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán và cung cấp
thông tin cho hoạt động quản lý toàn doanh nghiệp.
- Cơ cấu bộ máy kế toán:
1.2.52.
1.2.53.
1.2.54.
1.2.55.
1.2.56.
1.2.57.
- Chức năng và nhiệm vụ:
+ Kế toán trưởng:
 Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Tổng Giám đốc.
 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán phù
hợp với đặc điểm công ty. Kiểm tra kế toán viên để đảm bảo việc thực hiện các
ghi chép, tính toán chính xác, trung thực và kịp thời. Hướng dẫn nhân viên thực
hiện các chế độ, quy định của cấp trên và của nhà nước phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành.
 Tìm kiếm các nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, kiểm soát chi phí,
giám sát việc sử dụng vốn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kế toán viên.
1.2.58.
+ Kế toán tổng hợp:
 Theo dõi, tổng hợp số liệu, báo cáo thu hồi vốn của công ty, báo cáo quyết toán
của công ty.
 Kiểm tra sự chính xác, trung thực, hợp lý các báo cáo của công ty trước khi kế
toán trưởng, lãnh đạo ký duyệt.
 Kết chuyển xử lý các khoản chi phí hợp lý, phù hợp với chế độ kế toán, quy định
của công ty và nhà nước.
 Lập sổ tổng hợp và kế toán chi tiết hàng tháng.

+ Kế toán thanh toán:
 Kiểm tra, xem xét tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán. Tổ chức thực hiện các
quy định về chứng từ, thủ tục thanh toán.
 Lập phiếu thu chi cho những khoản tiền có đầy đủ chứng từ được duyệt. Phản ánh
kịp thời các khoản thu, chi bằng tiền mặt. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số
liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo kiểm soát chặt chẽ luồng tiền.
+ Kế toán bán hàng:
 Ghi chép, xuất hóa đơn bán hàng, theo dõi số lượng hàng được phân bổ cho nhân
viên bán hàng, đồng thời xét duyệt quyết định xuất hàng trước khi xuất hóa đơn.
 Định kỳ làm báo cáo bán hàng theo yêu cầu của quản lý doanh nghiệp.
 Theo dõi doanh số bán hàng của từng nhân viên bán hàng, doanh thu của từng đại
lý, nhà phân phối và từng nhóm khách hàng.
+ Kế toán kho: Ghi nhận số lượng, giá trị hàng hóa nhập, xuất kho. Xác định giá trị tồn
kho từng thời điểm, phát hiện sai lệch, tìm kiếm nguyên nhân và đề xuất hướng xử lý
với phòng kế toán.
+ Thủ quỹ: Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lý, hợp lệ để thực hiện việc thu - chi
kịp thời, chính xác. Thường xuyên đối chiếu quỹ với kế toán thanh toán, thực hiện
việc cấp lương và các khoản chi thanh toán khác theo chứng từ đã được duyệt, đối
chiếu khóa sổ tiền và lập sổ quỹ.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định: Nguyên giá tài sản cố định bao gồm
giá mua và những chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đến trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao: Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng để trừ
dần vào nguyên giá tài sản cố định cho thời gian hữu dụng. Tỷ lệ khấu hao hằng năm
được áp dụng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định cho thời gian hữu dụng.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
+ Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

+ Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
+ Hệ thống máy tính gồm 5 máy tính được liên kết với nhau và với máy chủ giúp cho
quá trình trao đổi thông tin thông suốt và được xử lý một cách kịp thời.
- Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1.2.59. Hệ thống chứng từ - tài khoản kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán – tài
khoản kế toán: Công ty áp dụng theo chế độ chứng từ Việt Nam theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ban hành các văn
bản sữa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo, cụ thể là:
+ Hệ thống chứng từ gồm:
 Bảng chấm công  Bảng thanh toán lương
 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
 Phiếu thu
 Sổ chi tiết và tổng hợp tài khoản
 Số tiền gửi ngân hàng
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Thuyết minh báo cáo tài chính,…
 Ngoài ra, để phục vụ công tác hoạch toán được chính xác và cụ thể doanh nghiệp
còn xây dựng một vài chứng từ khác như:
• Đơn đặt hàng: sử dụng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa theo kế hoạch
phân bổ hàng của công ty.
• Bảng kê sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như hàng tồn kho,
thanh toán tạm ứng, tiền gửi ngân hàng, theo dõi bán hàng,…


+ Tài khoản kế toán:
 Hệ thống tài khoản cấp 1 được áp dụng thống nhất theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ban hành gồm

10 loại trong đó:
• Tài khoản loại 1, 2 phản ánh tài khoản tài sản.
• Tài khoản loại 3, 4 phản ánh tài khoản nguồn vốn.
• Tài khoản loại 5, 7 mang kết cấu tài khoản phản ánh nguồn vốn.
• Tài khoản loại 6, 8 mang kết cấu phản ánh tài sản.
• Tài khoản loại 9, duy nhất có tài khoản 911 là tài khoản xác định kết quả kinh
doanh và cuối cùng là tài khoản loại 0 là nhóm tài khoản ngoài bảng cân đối
kế toán.
 Tài khoản cấp 2 được xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty
trên cơ sở tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu quản lý, ví dụ như:
• Tài khoản phải thu khách hàng (Tài khoản 131): Tài khoản 1311: Tên khách
hàng là đại lý, nhà phân phối thường xuyên giao dịch mua bán được kế toán
mặc định sẵn trong phần mềm.
• Tài khoản tạm ứng (Tài khoản 141): Tài khoản 1411: Tên nhân viên tạm ứng.
• Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp (Tài khoản 642): Tài khoản 64281:
Chi phí mua ngoài liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp gắn với tên
nhân viên mua hàng,…
• Tài khoản tiền gửi ngân hàng (Tài khoản 112):
o Tài khoản 1121: Tiền gửi Việt Nam.
o Tài khoản 11210: Tiền gửi Việt Nam và tên ngân hàng.
o Tài khoản 1122: Tiền gửi ngoại tệ.
o Tài khoản 11221: Tiền gửi ngoại tệ và tên ngân hàng.
SỔ KẾ TOÁN:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi ết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
- Hệ thống sổ sách kế toán:
+ Hiện nay, công ty đang sử dụng hình thức “Kế toán trên máy vi tính”. Dựa trên hình
thức kế toán Nhật ký chứng từ.
 Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Cuối năm sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp
lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Mẫu các loại sổ chi tiết theo mẫu của
phần mềm kế toán được cài đặt, nên có những đặc trưng riêng khác với những
loại sổ viết tay.
+ Các loại sổ:
 Sổ chi tiết/ tổng hợp tài khoản.
 Bảng cân đối phát sinh.
 Các sổ hay thẻ kế toán chi tiết.
 Sơ đồ trình tự hạch
toán:
 Ghi chú:
 Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối

tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra

+ Giới thiệu phần mềm kế toán của công ty
 Tên phần mềm: Công ty sử dụng phần mềm thuê viết BRAVO
 Quy trình thực hiện:
• Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hay bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành

sẽ nhập vào chương trình kế toán trên máy tính.

×