Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Đồ án xử lý nước ngầm bệnh viện ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 68 trang )

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại sâu sắc đối với các nhà
quản lý môi trường và xã hội vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và
nguy hiểm đến đời sống con người. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp công nghệ
thích hợp để xử lý hiệu quả nước thải bệnh viện đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép khi
thải ra môi trường đã được các nhà làm môi trường trong và ngoài nước quan tâm.Do
đó việc xử lý nước thải bệnh viện trước khi thải vào nguồn tiếp nhận là một yêu cầu
thiết yếu. Hiện nay, các nước trên thế giới và nước ta đã ứng dụng nhiều giải pháp
công nghệ khác nhau để xử lý hiệu quả và an toàn nước thải bệnh viện, trong đó
thường sử dụng phổ biến là công nghệ sinh học.
2. Mục tiêu của đề tài
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đạt tiêu chuẩn Việt Nam loại A để thải vào
nguồn tiếp nhận với công suất 500m
3
/ngđ.
3. Nội dung của đề tài
 Đánh giá về thành phần, tính chất nước thải bệnh viện.
 Nêu các phương pháp xử lý nước thải bệnh viện.
 Đề xuất phương án tối ưu, tính toán chi tiết các công trình đơn vị trong hệ
thống xử lý đó.
4. Phương pháp thực hiện
• Thu thập số liệu, tra cứu tài liệu.
• Tìm hiểu thực tế hệ thống xử lý nước thải ở một số bệnh viện.
• Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn đã đề ra.
5. Giới hạn của đề tài
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện với công suất 500m
3
/ngđ.
6. Ý nghĩa kinh tế - xã hội
Về mặt kinh tế


 Góp phần hoàn chỉnh cở sở hạ tầng cho những bệnh viện chưa có hệ thống xử lý
nước thải đạt chuẩn.
1
 Giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường đồng nghĩa với việc bảo vệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
 Tạo việc làm cho người dân khi triển khai dự án .
Về xã hội
 Giảm thiểu sự tác động đên môi trường, sức khỏe cộng đồng, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân ở khu vực.
 Việc xây dựng hệ thống còn là chủ trương đúng đắn theo định hướng phát triển
của Đảng và Nhà nước.
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NTBV: Nước thải bệnh viện
CTC: Trung tâm Tư vấn- Chuyển giao công nghệ nước sạch và môi trường.
BOD (Biological Oxygen Demand): Nhu cầu oxy sinh học.
COD (Chemical Oxygen Demand): Nhu cầu oxy hoá học.
SS (Suspended Solids): Chất rắn lơ lửng.
BORDA: Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển Bremen-Tổ chức phi chính phủ của Đức
DEWATS (Decentralized Wastewater Treatment Systems): Hệ thống xử lý nước thải
phân tán
BR: Bể phản ứng kị khí.
AF:Bể lắng kị khí .
AOP:Advanced Oxydation Processes
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN
1.1 Nguồn gốc nước thải bệnh viện
Từ nhiều nguồn:

 Sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân, cán bộ và công nhân viên của
bệnh viện;
 Pha chế thuốc;
 Tẩy khuẩn;
 Lau chùi phòng làm việc;
 Phòng bệnh nhân…
1.2 Thành phần, tính chất nước thải bệnh viện
Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện gây ra là:
 Các chất hữu cơ;
 Các chất dinh dưỡng của ni-tơ (N), phốt-pho (P);
 Các chất rắn lơ lửng;
 Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường tiêu
hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm…
 Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh;
 Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng
xạ.
Theo kết quả phân tích của các cơ quan chức năng, 80% nước thải từ bệnh viện là
nước thải bình thường (tương tự nước thải sinh hoạt) chỉ có 20% là những chất thải
nguy hại bao gồm chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân, các sản phẩm của máu, các
mẫu chẩn đoán bị hủy, hóa chất phát sinh từ trong quá trình giải phẫu, lọc máu, hút
máu, bảo quản các mẫu xét nghiệm, khử khuẩn. Với 20% chất thải nguy hại này cũng
đủ để các vi trùng gây bệnh lây lan ra môi trường xung quanh. Đặc biệt, nếu các loại
thuốc điều trị bệnh ung thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng… không được
4
xử lý đúng mà đã xả thải ra bên ngoài sẽ có khả năng gây quái thai, ung thư cho những
người tiếp xúc với chúng.
Bảng 1: Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện
STT Thông số ô nhiễm Đơn vị Kết quả TCVN 6772-2000
Mức I
1 pH mg/l 6.0 - 8.0 5-9

2 BOD
5
mgO
2
/l 493 30
3 COD mgO
2
/l 420 -
4 TSS mg/l 263 50
5 Tổng Nitơ Kjeldahl(N
K
) mg/l 65 -
6 Tổng Photpho P mg/l 12 -
7 NO
3
-
mg/l 0,18 30
8 Tổng Coliforms KL/100ml 4,9  10
6
1000
( Theo nguồn nước thải của Trung tâm phục hồi chức năng.)
5
Chương 2
MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG
3.1 Ao hồ sinh học (ao hồ ổn định nước thải-Waste Water Stabilization ponds and
lagoons)
Cơ sở khoa học của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của
nước, chủ yếu là vi sinh vật và các thủy sinh khác, các chất nhiễm bẩn bị phân hủy
thành các chất khí và nước.Căn cứ theo đặc tính toàn tại và tuần hoàn của các vi sinh

và sau đó là cơ chế xử lý mà người ta phân biệt 3 loại hồ: Hồ kỵ khí, hồ hiếu-kỵ khí và
hồ hiếu khí.
3.1.1 Hồ kỵ khí
Dùng để lắng và phân hủy cặn lắng bằng phương pháp sinh hóa tự nhiên dựa
trên cơ sở sống và hoạt động của vi sinh kỵ khí.
Loại hồ này thường dùng để xử lý nước thải công nghiệp có độ nhiễm bẩn lớn, ít dùng
để xử lý nước thải sinh hoạt vì nó gây mùi khó chịu. Hồ kỵ khí phải đặt cách xa nhà ở
và xí nghiệp thực phẩm 1,5-2km.
Để duy trì điều kiện kỵ khí và giữ ấm cho hồ trong mùa đông thì chiều sâu hồ phải lớn,
thường là 2,4-3,6m.
Hồ có 2 ngăn làm việc để dự phòng khi xả bùn trong hồ.
Cửa xả nước vào hồ phải đặt chìm, đảm bảo việc phân bố cặn lắng đồng đều trong hồ.
Cửa tháo nước ra khỏi hồ thiết kế theo kiểu thu nước bề mặt và có tấm ngăn để bùn
không thoát ra cùng với nước.
3.1.2 Hồ hiếu-kỵ khí (Facultativ)
Hồ facultativ là loại hồ thường gặp trong tự nhiên, nó đước sử dụng rộng rãi nhất
trong các hồ sinh học.
6
Trong hồ này xảy ra 2 quá trình song song: quá trình oxy hóa hiếu khí chất nhiễm
bẩn hữu cơ và quá trình phân hủy metan cặn lắng.
Đặc điểm của loại hồ này xét theo chiều sâu của nó có thể chia ra 3 vùng: lớp trên
là vùng hiếu khí, lớp giữa là vùng trung gian, còn lớp dưới là vùng kỵ khí.
Nguồn oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong hồ chủ yếu nhờ
quang hợp của rong tảo dưới tác dụng của bức xạ mặt trời và khuếch tán qua mặt nước
dưới tác dụng của sóng gió, hàm lượng oxy hòa tan vào ban ngày nhiều hơn ban đêm.
Do sự xâm nhập của oxy hòa tan chỉ có hiệu quả ở độ sâu 1m nên nguồn oxy hòa tan
chủ yếu cũng chỉ ở lớp nước phía trên.
Quá trình phân huỷ kỵ khí lớp bùn ở đáy hồ phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ.
Quá trình này làm giảm tải trọng hữu cơ trong hồ và sinh ra các sản phẩm lên men đưa
vào trong nước.

Trong hồ thường hình thành tầng phân cách nhiệt: vùng nước phía trên nóng ấm
hơn vùng nước phía. Ở giữa là tầng phân cách đôi khi cũng có lợi. Đó là trường hợp
những ngày hè do sự quang hợp của tảo, tiêu thụ nhiều CO
2
làm cho pH của nước hồ
tăng lên, có khi tới 9,8 (vượt quá tiêu chuẩn tối ưu của vi khuẩn) khi đó tốt nhất là
không nên xáo trộn hồ để cho các vi khuẩn ở đáy được che chở bởi tầng phân cách.
Nhìn chung tầng phân cách nhiệt là không có lợi, bởi vì trong giai đoạn phân tầng
các loài tảo sẽ tập trung thành một lớp dày ở phía trên tầng phân cách. Tảo sẽ chết làm
cho các vi khuẩn thiều oxy và hồ bị quá tải các chất hữu cơ. Trong trường hợp này sự
xáo trộn là cần thiết để tảo phân tán tránh sự tích tụ.
Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng tới sự xáo trộn là gió và nhiệt độ:
Khi gió thổi sẽ gây sóng mặt nước gây nên sự xáo trộn. Hồ có diện tích bề mặt
lớn thì sự xáo trộn bằng gió tốt hơn hồ có diện tích bề mặt bể.
Ban ngày nhiệt độ của lớp nước phía trên cao hơn nhiệt độ của lớp nước phía
dưới. Do sự chênh lệch nhiệt độ mà tải trọng của nước cũng chênh lệch tạo nên sự đối
lưu nước ở trong hồ theo chiều đứng.
7
Nếu gió xáo trộn theo hướng hai chiều (chiều ngang và chiều đứng) thì sự chênh
lệch nhiệt độ tạo nên xáo trộn chỉ theo một chiều thẳng đứng. Kết hợp giữa sức gió và
chênh lệch nhiệt độ tạo nên sự xáo trộn toàn phần.
Chiều sâu của hồ ảnh hưởng lớn đến sự xáo trộn, tới các quá trình oxy hóa và
phân hủy trong hồ. Chiều sâu trong hồ thường lấy vào khoảng 0,9-1,5m.
Tỷ lệ chiều dài, chiều rộng hồ thường lấy bằng 1:1 hoặc 2:1. Ở những vùng có nhiều
gió nên làm hồ có diện tích rộng, còn ở vùng ít gió nên àm hồ có nhiều ngăn.Nếu đất
đáy hồ dễ thấm nước thì phải phủ lớp đất xét dày 15cm. Bờ hồ có đáy dốc, nên trồng
cỏ trên bờ hồ.
3.1.3 Hồ hiếu khí
Hồ hiếu khí là hồ có quá trình oxy hóa các chất hữu cơ nhờ các vi sinh vật hiếu
khí. Loại hồ này được phân thành 2 nhóm:

Hồ làm thoáng tự nhiên: oxy cung cấp cho quá trình oxy hóa chủ yếu do sự
khuếch tán không khí qua mặt nước và quá trình quang hợp của các thực vật nước như
rong tảo. Để đảm bảo cho ánh sáng có thể xuyên qua, chiều sâu của hồ phải bé khoảng
30-40cm. Sức chứa tiêu chuẩn lấy theo BOD khoảng 250-300 kg/ha.ngày. Thời gian
nước lưu trong hồ khoảng 3-12 ngày.
Do độ sâu bé, thời gian lưu nước dài nên diện tích hồ lớn. Vì thế nó chỉ hợp ly về
kinh tế khi kết hợp việc xử lý nước thải với việc nuôi trồng thủy sản cho mực đích chăn
nuôi và công nghiệp.
Hồ hiếu khí làm thoáng bằng nhân tạo: nguồn oxy cung cấp cho quá trình sinh
hóa là bằng các thiết bị như bơm khí nén hoặc máy khuấy cơ học. Vì được tiếp khí
nhân tạo nên chiều sâu của hồ có thể từ 2-4,5m. Sức chứa tiêu chuẩn khoảng 400
kg/ha.ngày. Thời gian nước lưu trong hồ khoảng 1-3 ngày.
Hồ hiếu khí làm thoáng nhân tạo, do chiều sâu hồ lớn, việc làm thoáng cũng khó
đảm bảo toàn phần nên chúng làm việc như hồ hiếu-kỵ khí.
3.2 Bể phản ứng sinh học hiếu khí - Aeroten
Bể phản ứng sinh học hiếu khí – Aeroten là công trình bê tông cốt thép hình khối chữ
nhật hoặc hình tròn, cũng có trừơng hợp người ta chế tạo các Aerotan bằng sắt thép
8
hình khối trụ. Thông dụng nhất hiện nay là các Aeroten hình bể khối chữ nhật. Nước
thải chảy qua suốt chiều dài của bể và được sục khí, khuấy nhằm tăng cường lượng khí
oxi hòa tan và tăng cường quá trình oxi hóa chất bẩn hữu cơ có trong nước.
Nước thải sau khi đã được xử lý sơ bộ còn chứa phần lớn các chất hữu cơ ở dạng hòa
tan cùng các chất lơ lửng đi vào Aeroten. Các chất lơ lửng này là một số chất rắn và có
thể là các chất hữu cơ chưa phải là dạng hòa tan. Các chất lơ lửng làm nơi vi khuẩn
bám vào để cư trú, sinh sản và phát triển, dần thành các hạt cặn bông. Các hạt này dần
dần to và lơ lửng trong nước. Chính vì vậy xử lý nước thải ở Aeroten được gọi là quá
trình xử lý với sinh vật lơ lửng của quần thể vi sinh vật. Các bông cặn này cũng chính
là bùn hoạt tính.
Bùn hoạt tính là loại bùn xốp chứa nhiều vi sinh vật có khả năng oxi hóa và khoáng
hóa các chất hữu cơ chứa trong nước thải.

Để giữ cho bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng và để đảm bảo oxi dung cho quá trình oxi
hóa các chất hữu cơ thì phải luôn luôn đảm bảo việc thoáng gió. Số lượng bùn tuần
hoàn và số lượng không khí cần cấp lấy phụ thuộc vào độ ẩm vào mức độ yêu cầu xử
lý nước thải.Thời gian nước lưu trong bể aeroten không lâu quá 12 giờ (thường là 4 -8
giờ).
Nước thải với bùn hoạt tính tuần hoàn sau khi qua bể aeroten cho qua bể lắng đợt 2. Ở
đây bùn lắng một phần đưa trở lại Aeroten, phần khác đưa tới bể nén bùn.
Do kết quả của việc sinh sôi nảy nở các vi sinh vật cũng như việc tách các chất bẩn ra
khỏi nước thải mà số lượng bùn hoạt tính ngày một gia tăng. Số lượng bùn thừa chẳng
những không giúp ích cho việc xử lý nước thải, ngược lại, nếu không lấy đi thì còn là
một trở ngại lớn. Độ ẩm của bùn hoạt tính khoảng 98-99%, trước khi đưa lên bể metan
cần làm giảm thể tích.
Quá trình oxi hóa các chất bẩn hữu cơ xảy ra trong aeroten qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: tốc độ oxi hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxi. Ở giai đoạn này
bùn hoạt tính hình thành và phát triển. Hàm lượng oxi cần cho vi sinh vật sinh
trưởng, đặc biệt ở thời gian đầu tiên thức ăn dinh dưỡng trong nước thải rất
phong phú, lượng sinh khối trong thời gian này rất. Sau khi vi sinh vật thích
9
nghi với môi trường, chúng sinh trưởng rất mạnh theo cấp số nhân. Vì vậy,
lượng tiêu thụ oxi tăng cao dần.
- Gian đoạn hai: vi sinh vật phát triển ổn định và tốc độ tiêu thụ oxi cũng ở
mức gần như ít thay đổi. Chính ở giai đoạn này các chất bẩn hữu cơ bị phân
hủy nhiều nhất.
Hoạt lực enzym của bùn hoạt tính trong giai đoạn này cũng đạt tới mức cực đại và
kéo dài trong một tời gian tiếp theo. Điểm cực đại của enzym oxi hóa của bùn
hoạt tính thường đạt ở thời điểm sau khi lượng bùn hoạt tính (sinh khối vi sinh
vật) tới mức ổn định.
Qua các thông số hoạt động của aeroten cho thấy ở gian đoạn thứ nhất tốc độ tiêu
thụ oxi (hay tốc độ oxi hóa) rất cao, có khi gấp 3 lần ở giai đoạn thứ hai.
- Giai đoạn thứ ba: sau một thời gian khá dài tốc độ oxi hóa cầm chừng (hầu

như ít thay đổi) và có chiều hướng giảm, lại thấy tốc độ tiêu thụ oxi tăng lên.
Đây là giai đoạn nitrat hóa các muối amon.
Sau cùng, nhu cầu oxi lại giảm và cần phải kết thúc quá trình làm việc của aeroten (làm
việc theo mẻ). Ở đây cần lưu ý rằng, sau khi oxi hóa được 80-95% BOD trong nước
thải, nếu không khuấy đảo hoặc thổi khí, bùn hoạt tính sẽ lắng xuống đáy, cần phải lấy
bùn cặn ra khỏi nước. Nếu không kịp thời tách bùn, nước sẽ bị ô nhiễm thứ cấp, nghĩa
là sinh khối vi sinh vật trong bùn (chiếm tới 70% khối lượng cặn bùn) sẽ bị tự phân. Tế
bào vi khuẩn có hàm lượng protein rất cao (60-80% so với chất khô), ngoài ra còn có
các hợp chất chứa chất béo, hidratcacbon, các chất khoáng…khi bị tự phân sẽ làm ô
nhiễm nguồn nước.
3.3 Công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt- Biofilter
Lọc nhỏ giọt là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước.
Biôphin nhỏ giọt dung để xử lý sinh hóa nước thải hoàn toàn với hàm lượng BOD của
nước sau khi xử lý đạt 15 mg/l.
Bể biôphin xây dựng dưới dạng hình tròn hay hình chữ nhật có tường đặc và đáy kép.
Đáy trên là tấm đan đỡ lớp vật liệu lọc, đáy dưới liền khối không thấm nước. Chiều cao
giữa hai lớp đáy lấy khoảng 0,4-0,6 m, độ dốc hướng về máng thu I >= 0,01. Dộ dốc
10
theo chiều dài của máng thu lấy theo kết cấu, nhưng không được nhỏ hơn 0,005. Tường
bể làm cao hơn lớp vật liệu lọc 0,5 m.
Đặc điểm riêng của bể biophin nhỏ giọt là kích thước của vật liệu lọc không lớn hơn
25-30 mm và tải trọng tưới nước nhỏ 0,5-1,0 m
3
/(m
3
.VLL)
Các vật liệu lọc có độ rỗng và diện tích mặt tiếp xúc trong một đơn vị thể tích là lớn
nhất trong điều kiện có thể. Nước đến lớp vật liệu lọc chia thành các dòng hoặc hạt nhỏ
chảy thành lớp mỏng qua khe hở của vật liệu, đồng thời tiếp xúc với màng sinh học ở
trên bề mặt vật liệu và được làm do vi sinh vật của màng phân hủy hiếu khí và kị khí

các chất hữu cơ có trong nước. Các chất hữu cơ phân hủy hiếu khí sinh ra CO
2

nước, phân hủy kị khí sinh ra CH
4
và CO
2
làm tróc màng ra khỏi vật liệu mang, bị
nước cuốn theo. Trên mặt giá mang là vật liệu lọc lại hình thành lớp màng mới. Hiện
tượng này được lặp đi lặp lại nhiều lần. Kết quả là BOD của nước thải bị vi sinh vật sử
dụng làm chất dinh dưỡng và bị phân hủy kị khí cũng như hiếu khí: nước thải được làm
sạch.
Nước thải trước khi đưa vào xử lý ở lọc phun (nhỏ giọt) cần phải qua xử lý sơ bộ để
tránh tắc nghẽn các khe trong vật liệu. Nước sau khi xử lý ở lọc sinh học thường nhiều
chất lơ lửng do các mảnh vỡ của màng sinh học cuốn theo, vì vậy cần phải đưa vào
lắng 2 và lưu ở đây thời gian thích hợp để lắng cặn. Trong trường hợp này, khác với
11
nước ra ở bể aeroten: nước ra khỏi lọc sinh học thường ít bùn cặn hơn ra từ aeroten.
Nồng độ bùn cặn ở đây thường nhỏ hơn 500 mg/l, không xảy ra hiện tượng lắng hạn
chế. Tải trọng bề mặt của lắng 2 sau lọc phun vào khoảng 16-25 m
3
/m
2
.ngày.
3.4 Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện theo nguyên lý hợp khối
Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hợp khối cho phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình cơ bản xử lý
nước thải đã biết trong không gian thiết bị của mỗi mô-đun để tăng hiệu quả và giảm
chi phí vận hành xử lý nước thải. Thiết bị xử lý hợp khối cùng một lúc thực hiện đồng
thời quá trình xử lý sinh học thiếu khí và hiếu khí. Việc kết hợp đa dạng này sẽ tạo mật

độ màng vi sinh tối đa mà không gây tắc các lớp đệm, đồng thời thực hiện oxy hóa
mạnh và triệt để các chất hữu cơ trong nước thải. Thiết bị hợp khối còn áp dụng
phương pháp lắng có lớp bản mỏng (lamen) cho phép tăng bề mặt lắng và rút ngắn thời
gian lưu.
Đi kèm với giải pháp công nghệ hợp khối này có các hóa chất phụ trợ gồm: chất
keo tụ PACN-95 và chế phẩm vi sinh DW-97-H giúp nâng cao hiệu suất xử lý, tăng
công suất thiết bị. Chế phẩm DW-97-H là tổ hợp của các vi sinh vật hữu hiệu (nấm sợi,
nấm men, xạ khuẩn và vi khuẩn), các enzym thủy phân ngoại bào (amilaz, cellulaz,
proteaz) các thành phần dinh dưỡng và một số hoạt chất sinh học; sẽ làm phân giải
(thủy phân) các chất hữu cơ từ trong bể phốt của bệnh viện nhanh hơn ( tốc độ phân
hủy tăng 7 - 9 lần và thủy phân nhanh các cao phân tử khó tan, khó tiêu thành các phân
tử dễ tan, dễ tiêu), giảm được sự quá tải của bể phốt, giảm kích thước thiết bị, tiết kiệm
chi phí chế tạo và chi phí vận hành, cũng như diện tích mặt bằng cho hệ thống xử lý.
Chất keo tụ PACN-95 khi hòa tan vào trong nước sẽ tạo màng hạt keo, liên kết với cặn
bẩn (bùn vô cơ hoặc bùn hoạt tính tại bể lắng) thành các bông cặn lớn và tự lắng với
tốc độ lắng cặn nhanh; nhờ đó, giảm được kích thước thiết bị lắng (bể lắng) đáng kể
mà vẫn đảm bảo tiêu chuẩn đầu ra của nước thải.
Ưu điểm của công nghệ
 Đảm bảo loại trừ các chất gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho phép trước
khi thải ra môi trường.
12
 Tiết kiệm chi phí đầu tư do giảm thiểu được phần đầu tư xây dựng.
 Dễ quản lý vận hành.
 Tiết kiệm diện tích đất xây dựng.
 Có thể kiểm soát các ô nhiễm thứ cấp như tiếng ồn và mùi hôi.
Nhược điểm của công nghệ
 Chi phí đầu tư ban đầu cao.
Với nguyên lý hoạt động nêu trên, Trung tâm CTC đã thiết kế 2 dòng thiết bị xử lý
nước thải bệnh viện hợp khối điển hình, dễ dàng triển khai hàng loạt, thích hợp với
nhiều địa hình:

• Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện V-69
Công nghệ này được Trung tâm CTC thiết kế xây dựng từ năm 1997 tại Bệnh viện V-
69 thuộc Bộ tư lệnh lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (Viện nghiên cứu và bảo quản thi thể
Bác Hồ). Từ đó đến nay V-69 được phát triển và hoàn thiện nhiều lần. Chức năng của
các thiết bị xử lý khối kiểu V-69 là xử lý sinh học hiếu khí, lắng bậc 2 kiểu lamen và
khử trùng nước thải. Ưu điểm của thiết bị là tăng khả năng tiếp xúc của nước thải với
vi sinh vật và oxy có trong nước nhờ lớp đệm vi sinh có độ rỗng cao, bề mặt riêng lớn;
quá trình trao đổi chất và oxy hóa đạt hiệu quả rất cao.
• Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện CN-2000
Trên nguyên lý của thiết bị xử lý nước thải V-69, thiết bị xử lý nước thải CN-2000
được thiết kế chế tạo theo dạng tháp sinh học với quá trình cấp khí và không cấp khí
đan xen nhau để tăng khả năng khử nitơ. Thiết bị CN-2000 có công suất 120 - 150
m3/ngày đêm (trung bình 20 giờ), được ứng dụng để xử lý các nguồn nước thải có ô
nhiễm hữu cơ và nitơ. Các thông số nước thải đầu vào: BOD5/COD ³ 0,5, BOD £ 350
mg/l, nồng độ các độc tố có hại cho các quá trình xử lý bằng vi sinh đạt mức cho phép.
3.5 Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện theo mô hình DEWATS
Công nghệ DEWATS đã và đang được BORDA phổ biến và phát triển rộng rãi như
là một giải pháp hữu hiệu cho xử lý nước thải phân tán từ các cụm dân cư, bệnh viện,
khách sạn, trang trại, các lò giết mổ gia súc, gia cầm và cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại các nước đang phát triển.
13
Nguyên lý hoạt động
DEWATS- hệ thống xử lý nước thải phân tán, là một giải pháp mới cho xử lý nước thải
hữu cơ với qui mô dưới 1000m
3
/ngày đêm.Hệ thống DEWATS gồm có bốn bước xử lý
cơ bản với các công trình đặc trưng:
- Xử lý sơ bộ bậc một: Quá trình lắng loại bỏ các cặn lơ lửng có khả năng lắng
được, giảm tải cho các công trình xử lý phía sau.
- Xử lý bậc hai: Quá trình xử lý nhờ các vi sinh vật kị khí để loại bỏ các chất rắn lơ

lửng và hòa tan trong nước thải. Giai đoạn này có hai công nghệ được áp dụng là bể
phản ứng kị khí (BR) có các vách ngăn và bể lắng kị khí (AF). Bể phản ứng kị khí với
các vách ngăn giúp cho nước thải chuyển động lên xuống. Dưới đáy mỗi ngăn, bùn
hoạt tính được giữ lại và duy trì, dòng nước thải vào liên tục được tiếp xúc và đảo lộn
với lớp bùn hoạt tính có mật độ vi sinh vật kị khí cao, nhờ đó mà quá trình phân hủy
các hợp chất hữu cơ trong nước thải được diễn ra mạnh mẽ giúp làm sạch nước thải
hiệu quả hơn các bể tự hoại thông thường.
Bể lọc kị khí với vật liệu lọc có vai trò là giá đỡ cho các vi sinh vật phát triển, tạo
thành các màng vi sinh vật. Các chất ô nhiễm hòa tan trong nước thải được xử lý hiệu
quả hơn khi đi qua các lỗ rỗng của vật liệu lọc và tiếp xúc với các màng vi sinh vật.
14
Toàn bộ phần kị khí nằm dưới đất, không gian phía trên có thể sử dụng làm sân
chơi, bãi để xe,… Điều này rất thích hợp với các khu vực thiếu diện tích xây dựng.
- Xử lý bậc ba: Quá trình xử lý hiếu khí. Công nghệ áp dụng chủ yếu của bước này
là bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang. Ngoài quá trình lắng và lọc tiếp tục xảy ra
trong bãi lọc thì hệ thực vật trồng trong bãi lọc góp phần đáng kể trong xử lý nước thải
nhờ khả năng cung cấp ôxy qua bộ rễ của cây xuống bãi lọc tạo điều kiện hiếu khí cho
các vi sinh vật lớp trên cùng của bãi lọc. Bộ rễ của thực vật cũng là môi trường sống
thích hợp cho các vi sinh vật có khả năng tiêu thụ các chất dinh dưỡng có trong nước
thải, tăng hiệu quả xử lý của bãi lọc. Ngoài ra, thực vật trong bãi lọc hấp thụ các chất
dinh dưỡng như Nitơ và Phốtpho. Nước sau bãi lọc trồng cây thường không còn mùi
hôi thối như đầu ra của các công trình xử lý kị khí. Sau một thời gian vận hành, hệ thực
vật trong bãi lọc sẽ tạo nên một khuôn viên đẹp cho toàn bộ hệ thống xử lý.
- Khử trùng: Hồ chỉ thị với chiều sâu lớp nước nông được thiết kế để loại bỏ các vi
khuẩn gây bệnh nhờ bức xạ mặt trời xuyên qua lớp nước trong hồ. Tuy nhiên, đối với
nước thải có lượng vi sinh vật gây bệnh cao thì việc sử dụng hóa chất khử trùng là điều
cần thiết.
HIỆU QUẢ XỬ LÝ:
DEWATS được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng, dực trên nồng độ chất ô
nhiễm vào và yêu cầu chất lượng dòng ra sau xử lý. Hiệu quả xử lý của DEWATS có

thể đạt được tiêu chuẩn cho phép loại A đối với nước thải công nghiệp – TCVN 5945 –
2005.
15
3.6 Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện BIOFAST
TM
Serie ATC
BIOFAST
TM
là hệ thống xử lý nước thải theo module (modulair packed
wastewater treatment system). ATC C/Z là 2 loại chuyên dụng cho các bệnh viện đa
khoa từ 30 đến 1000 giường. Đây là hệ thống đáng tin cậy nhất, với chế độ bảo hành
miễn phí 3 năm.
Hệ thống xử lý nước thải BIOFAST
TM
34C/Z có năng lực xử lý 40 m
3
nước thải
mỗi ngày (quy mô khoảng 200 giường). Nó được thiết kế đặc biệt, để có thể dễ dàng
chuyển đổi hoặc nâng dung lượng theo nhu cầu sử dụng của bệnh viện. Hệ thống có
các chức năng được mở rộng như xử lý nước cực kỳ nhanh và phân hủy các tạp chất rất
hiệu quả. Hệ thống này hoàn toàn tự động, tăng công suất hoặc giảm công suất, để tiết
kiệm năng lượng điện và hóa chất (Serie C). Các công đoạn xử lý bao gồm: Lọc sơ,
phản ứng vi sinh (bio-reaction), sục khí O
2
, thu gom và khử mùi hôi khí thải, khử trùng
bằng khuếch tán ozone công suất cao, (Riêng ở serie C, hệ thống khử trùng bằng
chlorine tự động).
Một hệ thống Biofast™ATC gồm có 3 container. Tùy theo dung tích nước thải
cần xử lý mà các container sẽ có kích cỡ khác nhau . Loại lớn nhất là cùng kích thước
với container 40 feet (2,4m x 2,4m x 12m), năng lực xử lý 80 m3/ngày, tương đương

bệnh viện 400 giường. Khi cần dung tích xử lý lớn hơn 100 m3/ ngày đêm, ta lắp thêm
các container, hoạt động song song.
16
Các container xử lý nước thải (bệnh viện) được PETECH Corp sản xuất theo
chất lượng chuyên dụng , để đạt được tuổi thọ trên 20 năm. Do vậy, toàn bộ khung
sườn, bồn chứa, vách ngăn, vỏ ốp ngoài, … đều được làm bằng thép không gỉ SUS
304. Trong trường hợp cần trọng lượng nhẹ và giảm giá thành, chúng tôi cũng có sản
phẩm bằng vật liệu nhựa composite (Fiber-glass).
Hệ thống Biofast™ATC 34C/Z được sản xuất chuyên dụng cho xử lý nước thải
Bệnh viện, được trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại nhất. Các công nghệ này đã
được ứng dụng thành công tại các nước công nghiệp tiên tiến.
BIOFAST
TM
ATC có 4 giải pháp nổi bật là :
a. Cơ cấu xử lý vi sinh hoàn hảo và tự động ( EMPerfect
TM
) :
Tại Container 1 và 2 có từ 4 đến 8 bể chứa 3 tầng. Hệ thống bể với các vách
ngăn theo “know-how” mới, dòng nước thải sẽ có điều kiện tiếp xúc tối ưu với vi sinh
vật tại các tấm giá thể vi sinh .
Cũng do cấu trúc đặc biệt giữa các vách ngăn, dòng nước thải sẽ di chuyển từ dưới lên
trên, rồi từ trên xuống dưới, liên tục qua từng ngăn. Do đó, phản ứng vi sinh được xảy
ra trong điều kiện động, đạt hiệu quả xử lý cao hơn gấp 6 lần, so với điều kiện tĩnh.
Yếu tố quan trọng nữa là kết cấu đặc biệt của các vách ngăn này tạo ra được sự lên
17
men Axit và lên men Kiềm, ở từng ngăn khác nhau của bể. Các dòng vi khuẩn khác
nhau được ưu tiên phát triển mạnh ở các ngăn khác nhau và nhanh chóng “ăn hết” các
chất bẩn trong dòng nước thải.ATC
Trong quá trình hoạt động vi sinh, một lượng đáng kể khí metan (CH
4

), khí H
2
S và các
hơi acid hữu cơ khác sẽ phát sinh. Đây chính là “thủ phạm” gây ra mùi hôi thối, bốc
lên làm ô nhiễm không khí trong toàn bệnh viện và khu dân cư lân cận. BIOFAST
TM

ATC là một hệ xử lý khép kín và có bộ phận thu gom triệt để khí thải rồi khử sạch
bằng Ozone.
EMPerfect
TM
là một sáng chế có tác dụng tăng dung lượng xử lý nước thải, giảm
lượng bùn tích tụ, giảm thể tích bể và giảm diện tích chiếm dụng mặt bằng của Bệnh
viện. Hệ thống Biofast
TM
chỉ sử dụng 25% diện tích mặt bằng, so với các hệ thống
khác. Do vậy sẽ tiết kiệm nhiều tỷ đồng cho chi phí mặt bằng đô thị.
b. Bể SupAeroTM, tại container số 2:
SupAero™ là kỹ thuật “Siêu Sục khí”, do Petech phát triển, trên cơ sở đưa thiết
bị đánh bọt siêu tốc (quay 2000 vòng/phút) vào bể “aeroten” truyền thống, qua đó tạo
hiệu ứng Sinh học-Động lực (Bio-Kinetic effect). Nhờ “hiệu ứng Bi-Ki”, hiệu quả
Oxid hóa sẽ tăng lên từ 5 đến 10 lần, so với bể “aeroten” có cùng thể tích. Do vậy, bể
SupAero™ có thể tích gọn nhẹ, chỉ bằng 20% so với bể “Aeroten” thông thường và chi
phí điện (sục khí) cũng giảm được 20%.
c. Hệ thống SmartO3 TM Serie Z:
Là hệ thống Khử trùng “Ozone thông minh”, các sensor và card vi xử lý sẽ điều
tiết hoạt động từng module Ozone. Công suất hoạt động sẽ tăng lên khi mật độ tạp chất
trong nước thải tăng hoặc lưu lượng dòng thải tăng. Ngược lại, khi tạp chất giảm và lưu
lượng dòng nước thải giảm, thì SmartO
3

sẽ tự động giảm lượng khí Ozone tương ứng.
Nhờ vậy, năng lượng điện rất tiết kiệm (đến 30% , so với hệ thống Ozone thường) và
tuổi thọ thiết bị tăng lên, do hạn chế được lượng O
3
dư thừa gây lão hóa hoặc phá hỏng
thiết bị điện. (Serie C sử dụng SmartChlorine Component để khử trùng, có giá thành
hạ)
18
d. Hệ thống RmS™ :
RmS™ là hệ thống giám sát Quản lý - Vận hành từ xa, (Remote mini
SCADA). Hệ thống này đạt được 3 lợi ích :
a. Giúp cho bộ phận quản lý của Bệnh viện được thảnh thơi, nhờ vận hành
hoàn toàn tự động, không cần người chăm sóc thường xuyên.
b. Giúp cho nhà sản xuất (Petech) biết được tình trạng hoạt động của Hệ thống
Biofast™ một cách nhanh chóng và chính xác từng công đoạn. Do vậy, việc bảo hành
bảo trì đơn giản và nhanh chóng.
c. Giúp cho nhà quản lý (Sở Y tế, Sở Tài nguyên - Môi trường, hoặc cảnh sát
môi trường) chỉ cần thông qua mạng Internet/Mobile Net là biết được tình hình hoạt
động của Hệ thống Biofast™.
19
Chương 3
HÌNH ẢNH THỰC TẾ TRẠM XỬ LÝ
NƯỚC THẢI TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN
Tại bênh viện Chợ Rẫy
Tại bệnh viện Gia Định
20
Bình sục khí chlor
Máy cấp khí
Bồn chứa dung dịch chlor
Tại bệnh viện Ung Bướu

21
Nhà điều hành trạm xử lý nước
thải và bể tiếp xúc chlor
Bồn pha trộn hóa chất
Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
Hầm chứa nước thải sau xử lý Hóa chất để xử lý nước thải
Sơ đồ công nghệ xư lý nước thải bệnh viện Ung Bướu:
22
Tháp
khử
mùi
Bể
lọc
sinh
học
Bể
lọc
áp
lực
Bể
lọc
THT
Bể
khử
trùng
NTBV
Bể tiếp
nhận
NT
N

NTN: nguồn tiếp nhận
Chương 4
ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN
XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN
4.1 Lựa chọn sơ đồ công nghệ của trạm xử lý nước thải bệnh viện
Dựa vào các yếu tố cơ bản sau:
 Công suất của trạm xử lý;
 Thành phần và đặc tính của nước thải;
 Mức độ cần thiết xử lý nước thải;
 Tiêu chuẩn xả nước thải vào nguồn tiếp nhận;
 Điều kiện mặt bằng và đặc điểm địa chất thủy văn của khu vực;
 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
4.2 Các phương án xử lý nước thải bệnh viện
Từ những yếu tố cơ bản trên có thể đề xuất 3 phương án để xử lý nước thải bệnh viện,
và so sánh chọn 1 phương án thích hợp và có hiệu quả kinh tế-kỹ thuật để tính toán chi
tiết các công trình đơn vị trong phương án xử lý đó.
23
Máy cấp khí
Phương án 1
 Thuyết minh sơ đồ công nghệ phương án 1
Nước thải từ các khoa của bệnh viện theo mạng lưới thoát nước riêng , nước chảy qua
mương dẫn có đặt song chắn rác, ở đây nước thải sẽ được loại bỏ các chất hữu cơ hoặc
những chất có kích thước lớn như bao ni lông, ống chích, bông băng, vải vụn, …nhằm
tránh gây tắc nghẽn các công trình phía sau. Sau đó nước thải được dẫn vào bể điều
24
NTBV
Song chắn rác
Bể điều hòa
Bể Aerotank
Bể lắng 2

Bể lắng 1
Bể khử trùng
Máy thổi khí
Bể nén bùn
Sân phơi bùn
Phân bón
Bùn
tuần
hoàn
Nước
tách
bùn
Nguồn
tiếp nhận
hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ, tránh hiện tượng quá tải vào các giờ cao điểm, do
đó giúp hệ thống xử lý làm việc ổn định và giảm kích thước các công trình đơn vị tiếp
sau. Trong bể điều hòa có bố trí hệ thống thổi khí nhằm xáo trộn hoàn toàn nước thải
không cho cặn lắng trong bể đồng thời cung cấp O
2
để giảm một phần BOD. Sau đó
nước thải chảy vào bể lắng 1 nhằm lắng cặn lơ lửng và một phần BOD. Sau đó nước
thải sẽ được đưa vào bể Aerotank thực hiện quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu
cơ có khả năng phân hủy sinh học ở dạng hòa tan và dạng lơ lửng. Trong bể Aerotank
được cấp khí và khuấy trộn nhằm tăng hàm lượng oxy hòa tan và quá trình oxy hóa các
chất hữu cơ trong nước thải. Sau đó nước thải chảy vào bể lắng 2 để lắng cặn sinh học
và bùn hoạt tính. Từ bể lắng 2 nước chảy sang bể khử trùng để loại các vi sinh vật gây
bệnh trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
Bùn hoạt tính từ bể lắng 2 một phần tuần hoàn lại vào bể Aerotank, phần còn lại được
dẫn vào bể nén bùn.Tại bể nén bùn, bùn được tách nước để làm giảm độ ẩm của bùn,
phần nước tách từ bùn sẽ được tuần hoàn vào bể điều hòa. Phần bùn từ bể nén bùn sẽ

được vận chuyển ra sân phơi bùn để khử hoàn toàn nước và bùn này có thể sử dụng để
làm phân bón.
 Ưu điểm của phương án 1
 Công nghệ đơn giản;
 Vận hành đơn giản;
 Giá thành đầu tư ban đầu thấp vì công nghệ chủ yếu là bê tông cốt thép.
 Khuyết điểm của phương án 1
 VSV phát triển trong bể Aerotank thường rất chậm và sinh khối tạo ra
không nhiều;
 Hiệu quả xử lý không cao vì công nghệ đơn giản.
25

×