Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.73 KB, 44 trang )

Chơng 1:
Một số vấn đề chung về lập và phân tích
báo cáo tài chính
1.1. Những vấn đề chung về báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là hình thức biểu hiện của phơng pháp tập hợp và cân đối
kế toán, tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, phản
ánh tổng quát thực trạng tài chính doanh nghiệp vào một thời điểm, tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính có hai mục đích cơ bản nh sau:
Thứ nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện
tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Thứ hai, báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho
việc đánh giá tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo và những dự đoán trong t-
ơng lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các
quyết định về quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu t vào
doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t, các chủ nợ hiện tại và tơng
lai của doanh nghiệp.
1.1.3. Tác dụng của báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác quản lý doanh
nghiệp và có tác dụng khác nhau đối với các đối tợng quan tâm đến số liệu kế toán
của doanh nghiệp. Nếu đạt đợc các mục đích nh trên các báo cáo tài chính sẽ có
tác dụng cụ thể nh sau:
Báo cáo tài chính cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp,
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo.
Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp là cơ sở tham khảo quan trọng
để xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lợc phát triển doanh


nghiệp.
Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các cơ quan chức
năng của Nhà nớc, cơ quan tài chính, cơ quan thuế nắm đợc các thông tin kinh tế
cần thiết là cơ sở để đa ra những quyết định trong quản lý và chỉ đạo doanh nghiệp.
Số liệu, tài liệu báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các đối tác của
doanh nghiệp nh ngân hàng, ngời mua, ngời bán và các chủ đầu t khác có cơ
sở để đa ra những quyết định trong quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
1.1.4 Yêu cầu đối với báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính phải đảm bảo đợc những yêu cầu sau :
Báo cáo tài chính tất nhiên phải lập đúng mẫu quy định.
Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phải thống nhất với các chỉ tiêu khoa học về
nội dung và phơng pháp tính toán.
Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp phải đầy đủ, chính xác, khách
quan trung thực, kịp thời.
Báo cáo tài chính phải lập và gửi đến những nơi nhận báo cáo trong thời hạn qui định.
Các doanh nghiệp phải lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định, theo chế
độ kế toán hiện hành. Hiện nay có 3 báo cáo tài chính bắt buộc gồm: bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra chúng ta còn báo cáo lu chuyển tiền tệ tạm thời cha đợc quy định là báo
cáo bắt buộc, nhng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng nh báo cáo thờng
lệ.
1.1.5. Qui định về nơi gửi báo cáo và thời hạn gửi báo cáo :
Về nơi gửi báo cáo, đối với từng loại doanh nghiệp khác nhau sẽ quy
định khác nhau. Điều đó đợc thể hiện đầy đủ trong bảng sau:
Các loại
Doanh
nghiệp
Thời hạn
lập báo cáo
Nơi nhận báo cáo

Cơ quan
TC
Cơ quan
thuế
Cơ quan
thống kê
Doanh
nghiệp
cấp trên
Cơ quan
đăng kí kinh
doanh
DNNN Quí (năm) x x x x x
DN có vốn
đầu t nớc
ngoài
Năm x x x
DN khác Năm x x
Về thời hạn gửi báo cáo: Đợc quy định nh sau :
Báo cáo tài chính quí của doanh nghiệp nhà nớc (DNNN): Các doanh nghiệp
hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty, các doanh nghiệp hạch
toán độc lập không nằm trong tổng công ty thì thời hạn nộp muộn nhất là 20 ngày
kể từ ngày kết thúc quí. Đối với tổng công ty, thời hạn nộp muộn nhất là 45 ngày
kể từ ngày kết thúc quí.
Báo cáo tài chính năm của DNNN: Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và
hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không
nằm trong tổng công ty thì thời hạn nộp muộn nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính. Đối với tổng công ty, thời hạn nộp muộn nhất là 90 ngày kể từ ngày
kết thúc năm tài chính.
Báo cáo tài chính năm của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,

doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các loại hình hợp tác xã thì thời hạn gửi báo
cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đối với
các doanh nghiệp t nhân, công ty hợp danh thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1. Bảng cân đối kế toán:
1.2.1.1. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh thực trạng tài chính của
doanh nghiệp theo 2 mặt: kết cấu tài sản và nguồn hình thành vốn của hình thái tiền
tệ vào một thời điểm nhất định.
Theo chế độ kinh tế hiện hành, thời điểm lập bảng cân đối kế toán là vào cuối
ngày của ngày cuối quí và cuối ngày của ngày cuối năm. Ngoài các thời điểm đó
doanh nghiệp còn có thể lập bảng cân đối kế toán ở các thời điểm khác nhau, phục
vụ yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp nh vào thời điểm doanh nghiệp sát
nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
1.2.1.2. Nội dung kết cấu:
Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp
theo hai mặt kết cấu tài sản và nguồn hình thành vốn dới hình thái tiền tệ và có thể
kết cấu theo hình thức hai bên hoặc hình thức một bên.
Theo hình thức hai bên: phản ánh kết cấu tài sản, theo từ chuyên môn của kế
toán gọi là phần tài sản. Phần bên phải phản ánh nguồn hình thành vốn, theo từ
chuyên môn của kế toán gọi là phần nguồn vốn.
Theo hình thức một bên: cả hai phần tài sản và nguồn vốn đợc xếp cùng một
bên trên bảng cân đối kế toán trong đó phần tài sản ở phía trên, phần nguồn vốn ở
phía dới.
1.2.1.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán:
Tính cân đối của bảng cân đối kế toán đợc thể hiện ở số tổng cộng phần tài
sản luôn cân bằng với số tổng cộng phần nguồn vốn.
ý nghĩa của tính cân đối: Tính cân đối của bảng cân đối kế toán cho phép
chúng ta kiểm tra tính chính xác của quá trình hạch toán và việc lập bảng cân đối kế

toán. Điều này có nghĩa là nếu hạch toán đúng, lập bảng cân đối kế toán chính xác
thì số tổng cộng hai phần sẽ bằng nhau. Còn khi lập bảng cân đối kế toán chứng tỏ
quá trình hạch toán hay khi lập bảng cân đối kế toán đã có những sai sót (tuy nhiên
lập đợc bảng cân đối kế toán nhng cha hẳn hạch toán đã đúng và lập bảng cân đối kế
toán đã chính xác).
Bảng cân đối kế toán tuy là báo cáo quan trọng nhất trong các báo cáo tài chính
nhng nó chỉ phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp. Nó
không cho biết về kết quả hoạt động kinh doanh trong kì nh các chỉ tiêu doanh thu,
chi phí, lợi nhuận. Nh vậy để biết thêm các chi tiêu đó ta cần xem xét báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
1.2.2.1. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
* Nội dung:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả, tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng nội dung, tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, tình hình về
thuế giá trị gia tăng (VAT) đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, hay đợc miễn giảm.
* Kết cấu:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần, phản ánh 3 nội dung:
Phần I: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo các chỉ tiêu kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả
hoạt động bất thờng. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đợc trình bày số liệu kỳ tr-
ớc, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo để so sánh và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối
kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc. Phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp
khác.
Phần III: VAT đợc khấu trừ, VAT đợc hoàn lại, VAT bán hàng nội địa. Phản
ánh tình về VAT theo các chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu quản lý VAT.
1.2.2.2. Cơ sở số liệu:

* Cơ sở số liệu: Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kế toán căn cứ vào:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kì trớc và số phát sinh trong kì thuộc các tài
khoản kế toán từ loại 5 đến loại 9 và các tài khoản 133, 333 và 338.
1.2.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ :
Sự ra đời thị trờng chứng khoán và hành loạt các doanh nghiệp cổ phần đã đòi
hỏi một hệ thống thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đảm bảo
phản ánh đợc thực trạng tài chính và có khả năng phân tích cao, phải đáp ứng đợc
yêu cầu của mọi đối tợng sử dụng thông tin. Nó không những đáp ứng nhu cầu của
các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp mà còn đáp ứng yêu cầu rộng rãi của các
đối tợng khác nh: ngời cho vay, các nhà đầu t, các chủ hàng Báo cáo l u chuyển
tiền tệ là một vấn đề nh thế. Hiện nay, các đơn vị kinh doanh đợc khuyến khích sử
dụng báo cáo lu chuyển tiền tệ để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong công
tác kế toán nớc ta. Chính vì vậy trong chuyên đề này sẽ tìm hiểu kĩ về loại báo cáo
này.
1.2.3.1. Khái niệm:
Lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lu
chuyển tiền tệ, ngời sử dụng có thể đánh giá đợc khả năng thanh toán của doanh
nghiệp và dự toán đợc lợng tiền tiếp theo.
1.2.3.2. Mục đích của báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về lợng tiền thu vào và lợng tiền
chi ra trong kỳ. Nó cung cấp thông tin về các hoạt động đầu t và hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp chi tiết các
thông tin về quá trình nguồn tiền hình thành và quá trình chi tiêu sử dụng trong kỳ.
1.2.3.3. Kết cấu:
Trên báo cáo lu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình của 3 hoạt động chủ yếu mà
có khả năng biến đổi dòng tiền đợc thể hiện nh sau:
Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu gắn với chức năng, hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm các dòng thu - chi liên quan đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kì thanh toán.

Hoạt động đầu t: Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc mua sắm và
bán tài sản cố định ngoài niên hạn (dài hạn)
Hoạt động tài chính: Bao gồm các hoạt động có liên quan đến vốn chủ sở
hữu (vốn- quỹ) ở doanh nghiệp.
1.2.3.4. Nguyên tắc trình bày chỉ tiêu trên báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trình bày trớc, tiếp
theo là hoạt động đầu t và cuối cùng là hoạt động tài chính.Trong mỗi hoạt động thì
từng khoản tiền thu thay cho tiền chi ra đợc trình bày riêng biệt. Chênh lệch giữa
tổng số các khoản tiền giảm đợc báo cáo trong kỳ sẽ chênh lệch số d đầu kỳ và
cuối kỳ của tài khoản tiền mặt hoặc bằng số chênh lệch giữa số đầu năm và số cuối
kỳ của chi tiêu tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.
1.2.3.5. Phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập từ các nguồn thông tin chủ yếu trên bảng
cân đối kế toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra trong trờng hợp cần thiết có thể sử dụng thông tin trên sổ kế toán.
Có hai phơng pháp để lập:
_Phơng pháp trực tiếp thì các chỉ tiêu trên báo cáo lu chuyển tiền tệ sẽ đợc
trình bày theo các luồng tiền vào và luồng tiền ra theo ba hoạt động.
Theo phơng pháp gián tiếp thì các chỉ tiêu phản ánh luồng tiền lu chuyển từ
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trình bày bằng các chỉ tiêu điều chỉnh lợi tức
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. 4. Thuyết minh báo cáo tài chính :
1.2.4.1. Khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
1.2.4.2. Nội dung và cơ sở số liệu lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp. Nôi dung một số vấn đề kế toán đợc doanh nghiệp la chọn để áp
dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tợng tài sản và nguồn vốn quan

trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính và các kiến nghị của doanh nghiệp.
1.3. Phân tích tình hình tài chính qua hệ thống Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Bản chất, ý nghĩa của phân tích tình hình t i chính doanh
nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện tại với quá khứ. Thông qua
đó đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm
năng, dự đoán kết quả cũng nh rủi ro trong tơng lai và triển vọng của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng với nhiều loại hình sở hữu khác nhau và
đều đợc bình đẳng trớc pháp luật nên sẽ có rất nhiều đối tợng với những mục
đích khác nhau, quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và dới
những góc độ cũng hết sức khác nhau song thờng tập trung vào các khía
cạnh: khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và mức lợi nhuận. Phân tích tài chính nhằm cung cấp những thông tin
nh vậy cho các đối tợng quan tâm.
1.3.2 Mc ớch, ý ngha ca phõn tớch ti chớnh
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của Báo cáo tài chính là giúp ngời
ra quyết định đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh
nghiệp, để từ đó lựa chọn phơng án kinh doanh tối u. Bởi vậy, việc phân tích
tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng với nhiều phía cả trong và ngoài
doanh nghiệp.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ chủ yếu là hớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc
biệt chú ý đến số lợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
để dự doán khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra họ cũng rất quan
tâm đến khả năng tự chủ về mặt tài chính, khả năng tạo lợi nhuận của doanh
nghiệp, vì đây là khoản bảo hiểm trong trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro và
là cơ sở cho việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.

Đối với nhà cung cấp vật t, thiết bị hàng hoá, dịch vụ, họ cần căn cứ để
đa ra quyết định có thể cho khách hàng nào đó đợc mua chịu hàng, hay thanh
toán chậm hay không. Tơng tự các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng, nhóm ngời này cũng cần đợc biết khả năng thanh toán hiện tại và tơng
lai của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ hớng vào các yếu tố nh sự
rủi ro, khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán cũng nh hiệu
quả của việc điều hành hoạt động và các công tác quản lý doanh nghiệp. Việc
làm này cung cấp thông tin nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho
các nhà đầu t.
Các cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, cơ quan Thông kê, đơn vị chủ
quản đều dựa vào tài liệu phân tích để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, tính đúng đắn trong công tác kế toán cũng
nh tính tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp.
Ngời lao động trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến khả năng hoạt
động của doanh nghiệp vì tiền lơng mà doanh nghiệp trả chính là sự đảm bảo
cho cuộc sống của họ.
Nói tóm lại, tất cả các đối tợng quan tâm đến doanh nghiệp, những ng-
ời có quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến doanh nghiệp, mặt này hay mặt
khác đều cần thông tin liên quan đến những khía cạnh riêng trong bức tranh
tài chính của doanh nghiệp đó. Phân tích tình hình tài chính đáp ứng đợc một
cách tốt nhất những yêu cầu trên. Thông qua việc thờng xuyên đánh giá tình
hình tài chính, các nhà quản trị doanh nghiệp và những đối tợng khác có thể
nắm rõ đợc thực trạng của doanh nghiệp, thấy đợc các nhân tố ảnh hởng và
mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình của doanh nghiệp. Từ đó họ
có thể có những quyết định tối u và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm ổn
định và tăng cờng, phát huy khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Với ý
nghĩa quan trọng nh vậy, phân tích tình hình tài chính là công việc nên đợc
thực hiện một cách nghiêm túc và cẩn thận sau mỗi chu kỳ hoạt động của
doanh nghiệp.

Chơng 2:
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
và việc lập báo cáo tài chính tại công ty
cổ phầnCông nghệ Viễn thông.
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thiết bị điện thoại đợc thành lập theo quyết định số 640/QĐ-
TCCB ngày 15/5/1991 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt Nam, là Doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Bu
chính Viễn thông Việt Nam.
Năm 1996, Công ty thiết bị điện thoại đợc chuyển sang hạch toán độc
lập, là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam
theo quyết định số 432/TCCB-LĐ ngày 09/09/1996 của Tổng cục trởng Tổng
cục Bu điện.
Ngày 25/11/2004 đợc đổi tên thành công ty cổ phần Công nghệ Viễn
thông theo quyết định số 56/2004/QĐ-BBCVT của Bộ trởng Bộ bu chính
Viễn thông với tên giao dịch quốc tế là: VIETNAM
TELECOMMUNICATIONS TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt là: VITECO. Trụ sở chính ở 61 Lạc trung- Hai Bà Trng Hà
nội. Vốn điều lệ là: 15.000.000.000 Vnđ.
Ngày 01/01/2004, công ty đợc cổ phần hoá với hình thức bán một
phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm
vốn ( theo khoản 4, Điều 3 Nghị định 64/2002/NĐ-CP).
Nhiệm vụ trọng tâm của công ty là tiếp nhận chuyển giao công nghệ
về tổng đài điện tử số phục vụ cho chiến dịch số hoá và kế hoạch tăng tốc của
Ngành. Các đối tác chính trong giai đoạn này là Goldstar, Alcatel, NEC,
Shanghai Bell.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, đội ngũ cán bộ
công nhân viên của Công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về số lợng và chất
lợng. Khi mới thành lập chỉ có 50 thành viên bao gồm cả ban giám đốc và

trình độ không đồng đều. Cho đến nay, tại thời điểm 01/09/2005, công ty đã
có 152 thành viên trong đó 62% cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học
trở lên.
1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ viễn thông nên công ty
thờng xuyên đợc tiếp xúc với công nghệ mới, hiện đại bởi công nghệ viễn
thông là một ngành nhạy bén, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới với chu
kỳ công nghệ ngày càng ngắn. Điều này đòi hỏi công ty phải thờng xuyên
đổi mới và đón đầu trong nhiều lĩnh vực.
Ngoài ra, Chính sách mở cửa nền kinh tế của nhà nớc cũng mang lại
cho công ty những điều kiện hết sức thuận lợi. Nhng cùng với nó cũng là sự
cạnh tranh mãnh mẽ từ bên ngoài.
2.1.2.1 Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu:
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103011134 của Sở
kế hoạch và đầu t Thành phố Hà nội cấp, với các sản phẩm và dịch vụ chủ
yếu trên các lĩnh vực:
* Lắp đặt, bảo dỡng và sửa chữa tổng đài: TDX-1B, NEAX-61E, NEAX-61Z,
ALCATEL, 1000E10, EWSD, S12, DMS, HICOM, NEAX-61-XS, SSA,
DTS
* Nghiên cứu và chế tạo: Viteco là một trong những đơn vị đi đầu của Tổng
công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam trong mảng nghiên cứu, sản xuất các
sản phẩm công nghiệp Bu điện nh tổng đài kỹ thuật số dung lợng vừa và nhỏ
DTS, thiết bị đầu cuối quang SDH, PDH, thiết bị nguồn AC/DC, các bảng
mạch của thiết bị Payphone tơng thích với Anritsu và Ascom
* T vấn thiết kế: Đây là mảng dịch vụ công ty mới triển khai, nhằm đáp ứng
nhu cầu mở rộng, nâng cấp và tối u hoá mạng viễn thông của các bu điện
tỉnh: các công trình chuyển mạch, ngoại vi, truyền dẫn.
* Kinh doanh thơng mại và nhập khẩu uỷ thác: Là mảng hoạt động đóng góp
70%-75% doanh thu của Viteco hiện nay. Mặt hàng chính công ty đang kinh
doanh là các thiết bị viễn thông chuyên ngành nh thiết bị truy cập, nguồn,

thiết bị đầu cuối, thiết bị phụ trợ. Viteco cũng thực hiện chức năng nhập khẩu
uỷ thác vật t, thiết bị cho các bu điện tỉnh và các công ty trong ngành ( chủ
yếu là các đơn vị thuộc Tổng công ty).
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
Chủ trơng của công ty là tổ chức công ty theo mô hình nguyên tắc
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Các phòng, trung tâm của công ty đã đợc
kiện toàn tổ chức, bố trí lại với những cán bộ chủ chốt, có trình độ chuyên
môn và sẵn sàng đảm đơng tốt nhiệm vụ đợc giao. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật,
chuyên viên, công nhân luôn đợc đào tạo, nâng cao trình độ, sắp xếp theo
năng lực để họ có điều kiện áp dụng những t duy sáng tạo trong công việc,
phát huy hết sức mạnh tổng lực của toàn công ty.
Bộ máy quản lí một cấp, đứng đầu là Tổng giám đốc, có quyền quyết
định cao nhất, quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty. Giúp việc
cho Tổng giám đốc là 1 Phó tổng giám đốc. Kế toán trởng giúp chỉ đạo, tổ
chức công tác kế toán, thống kê trong công ty. Kế toán trởng do Tổng giám
đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật.
Ban Giám đốc chỉ đạo và điều hành trực tiếp xuống các bộ phận
phòng ban. Giúp việc cho Tổng Giám đốc còn có các phòng chức năng và
nghiệp vụ:
- Phòng tổ chức hành chính: làm nhiệm vụ quản lí nhân sự, tổ chức bộ máy
quản lí hoạt, điều hoà hoạt động các phòng ban, lên kế hoạch về nhân sự của
công ty và quản trị các công tác hành chính hàng ngày.
- Phòng tài chính kế toán: làm nhiệm vụ kế toán thống kê, cụ thể là theo dõi
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lí vốn, tài sản và tổ chức công
tác kế toán của công ty.

- Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ thiết lập các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đồng thời phụ trách công tác xây dựng cơ bản của công ty.
- Phòng khoa học kỹ thuật: có trách nhiệm tham mu cho ban giám đốc các
vấn đề về kỹ thuật.

Ngoài ra, công ty còn có văn phòng tại TP Hồ Chí Minh và các trung tâm:
+ Trung tâm t vấn thiết kế
+ Trung tâm VTC
+ Trung tâm viễn thông
+ Trung tâm truyền dẫn và di động.
S t chc cụng ty VITECO :
VP
côn
g
ty
T.T
t
vấn
thi
T.T
VTC
T.T
viễ
n
thô
T.T
tru
yền
dẫn

P.
tổ
chứ
c
P.

tài
chí
nh
P.
kế
hoạ
ch
kin
P.
KH
kỹ
thu
Đại hội cổ đông
Hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc
P. Tổng giám
đốc
Ban kiểm soát
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại
công ty CP công nghệ viễn thông những năm 2004-2006.
2.2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2006
2.2.1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh 2004-2006
STT Chỉ tiêu Đvt 2004 2005 2006
1 Vốn nhà nớc theo
sổ sách kế toán
Triệu
đồng
20.679 21.534
_

2 Nợ vay ngắn hạn
Trong đó:
+ Nợ quá hạn
đồng 1.750 2.560 77.746.838.619
3 Nợ vay dài hạn
Trong đó:
+ Nợ quá hạn
đồng 0 0 338.845.105
4 Tổng số ngời lao
động
Ngời 150 150 152
5 Tổng quỹ tiền l-
ơng
Triệu
đồng
4.787 45.760 42.909
6 Thu nhập bình
quân (VNĐ/ ng-
ời/tháng)
Đồng 2.885.619 2.706.000 2.823.000
7 Tổng doanh thu Triệu
đồng
38.437 37.657
32.444
8 Tổng chi phí Triệu
đồng
35.218 34.800 24083
9 Lợi nhuận thực
hiện
Triệu

đồng
3.219,5 2.200
8.361
10 Lợi nhuận sau
thuế
Triệu
đồng
2.298 1.584
3.478
11 Tỷ suất LN sau
thuế/Vốn nhà nớc
11.1% 7.6%
__
2.2.1.2 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2006
Từ ngày 01/05/2006 đến ngày 31/12/2006, công ty thực hiện chế độ kế
toán của công ty cổ phần, do đó số liệu có thay đổi. Dới đây là báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty đã đợc kiểm toán (12/2006):
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kỳ kế toán từ 01/05/2006 đến 31/12/2006
Đơn vị tính: VNĐ
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .. .: 32.444.912.451
2. Các khoản giảm trừ : 0
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dich vụ .: 32.444.912.451
4. Giá vốn hàng bán : 24.083.634.007
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ .: 8.361.278.444
6. Doanh thu hoạt động tài chính .: 262.676.371
7. Chi phí tài chính ...: 210.121.359
Trong đó chi phí lãi vay: ..: 151.928.010
8. Chi phí bán hàng : -
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp .: 6.523.263.164

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. .: 1.890.570.292
11. Thu nhập khác .: 1.589.757.330
12. Chi phí khác : 1.757.000
13. Lợi nhuận khác : 1.588.000.330
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế .. : 3.478.570.622
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành ....: -
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại ..: -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN ..: 3.478.570.622
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu . .: 2319 đồng/ CP
-
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng hơn so với năm trớc sau
khi cổ phần hoá doanh nghịêp (Vì đây là báo cáo kêt quả của 6 tháng) Điều
này cũng có nghĩa là đây là khả năng kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
Vì trớc đây do có sự bảo hộ của nhà nớc nên việc kinh doanh thuận lợi hơn
nay doanh nghiệp phải tự nỗ lực nhiều hơn nữa để mức doanh thu và lợi
nhuận tăng.
Trớc sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng, công ty cần đẩy mạnh
hơn nữa việc đầu t phát triển, cơ hội kinh doanh và tồn tại. Mặc dù vậy lợi
nhuận cơ bản trên cổ phiếu (2319 đồng/ CP) cũng giữ ở mức trung bình.
Điều này có nghĩa là công ty sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa nếu muốn thu hút
đợc vốn đầu t trên thị trờng chứng khoán.
Khoản lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (1.890.570.292 đ) kỳ báo
cáo này tăng hơn nhiều so với kỳ báo cáo năm trớc (1.584.000.000 đ).
Phân tích một vài chỉ tiêu nh trên để thấy đợc sự cố gắng đáng kể của
công ty khi thoát thân từ cái bóng của nhà nớc, tự thân vận động trên thơng
trờng.
Kinh doanh trên lĩnh vực công nghệ thông tin là một lĩnh vực hết sức nhạy
cảm, đôi khi cần một chút liều lĩnh mới có thể thành công. Do đặc thù này
mà nó sẽ mang lại cho công ty những thuận lợi và khó khăn nhất định ( em

xin đợc trình bày rõ hơn ở phần sau).
2.2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Để phù hợp với cơ cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả, bộ máy
kế toán của công ty cũng đợc sắp xếp linh hoạt, logic và có hiệu quả và phù
hợp với đặc điểm tình hình sản xuất trong công ty. Toàn bộ phòng kế toán tài
chính của công ty bao gồm 3 ngời trong đó có 1 trởng phòng ( kế toán trởng),
và 2 nhân viên. ứng dụng sự tiến bộ của công nghệ cho phép công ty tinh
giản đợc lợng lao động trong công ty. Trớc đây, phòng kế toán có tới 5 ngời
mà công việc thờng xuyên bận rộn, nhng nay chỉ còn 3 là do sự tiện lợi của
phần mền kế toán mà công ty sử dụng (Esoft Financial SB).
* Kế toán trởng: là ngời giúp Tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán
của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Kế toán trởng là
ngời phụ trách chung, có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất
các công tác kế toán tài chính trong công ty và các trung tâm. Kế toán trởng
có nhiệm vụ thờng xuyên đôn đốc các nhân viên và các trung tâm thực hiện
các quy chế tài chính, có nhiệm vụ báo cáo mọi số liệu liên quan đến tài
chính kịp thời và chính xác.
* Kế toán tổng hợp- Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tinh khấu hao
TSCĐ cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập báo
cáo, cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, cân
đối tài khoản định kỳ, báo cáo về các sự vụ kế toán. Đồng thời kế toán tổng
hợp của công ty có nhiệm vụ theo dõi trung tâm về thu chi và quyết toán.
* Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ
lập các thủ tục thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm ( Xây lắp, bảo
trì, bảo dỡng tổng đài). Tổng doanh thu, tính thuế phải nộp với cơ quan nhà
nớc hàng tháng. Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
Đồng thời, thực hiện theo dõi chi tiết tình hình mua hàng thanh toán, chi tiết
các khoản nộp ngân sách và chi phí trích trớc trong doanh nghiệp.
* Kế toán vật t kiêm kế toán quỹ: chịu trách nhiệm thu chi quỹ tiền mặt

của công ty và mọi chức trách của thủ quỹ, quản lí quỹ, ghi chép đối chiếu
các nghiệp vụ nhập xuất tồn vật t hàng hoá, làm thẻ vật t, thờng xuyên kiểm
kê đối chiêu với kho để khớp số d.
2.2.2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán_Phòng kế toán tài chính. (theo nội dung công
việc)
2.2.3 Nguyờn tc thc hin ch chế độ kế toán ti công ty.
*Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
*Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi
tính: Chứng từ ghi sổ.
*Một số nguyên tắc: khi thực hiện chế độ kế toán và lập báo cáo tài chính
tại công ty cổ phần Công nghệ Viễn thông.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tơng đơng tiền: các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ đợc qui đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm, các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đợc qui đổi theo tỷ giá bình quân liên hàng
do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc. Giá
trị hàng tồn kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền và đợc hạch
toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu t tài chính: Hoạt động liên doanh theo
hình thức Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát đ-
ợc công ty áp dụng nguyên tắc kế toán chung nh với các hoạt động kinh
doanh thông thờng khác.
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp- kế
toán TSCĐ
Kế toán

ngân hàng
và chi tiết.
Kế toán
quỹ
Kế toán
thanh toán

×