Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.11 KB, 131 trang )

lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và cha từng đợc ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác.
Ngời cam đoan
Trần Thị Cẩm Thanh
2
mục lục
Trang
Trang phụ bìa................................................................................................1
Lời cam đoan.................................................................................................2
Mục lục..........................................................................................................3
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ.........................................................................4
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................5
mở đầu ..........................................................................................................6
Chơng 1:
Cơ sở lý luận về lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng c-
ờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết
..............11
1.1. Quản lý tài chính với nhu cầu thông tin trên báo cáo tài chính........................11
1.2. Yêu cầu, nguyên tắc và phơng pháp lập báo cáo tài chính.............................26
1.3. Phơng pháp và nội dung chủ yếu về phân tích báo cáo tài chính....................43
1.4. Đặc điểm lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết..........57
Chơng 2:
Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công
ty xổ số kiến thiết
................................................................65
2.1. Tổng quan về hệ thống các công ty xổ số kiến thiết Việt Nam ......................65
2.2. Tình hình thực tế về lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số


kiến thiết........................................................................................................84
2.3. Đánh giá tình hình lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến
thiết............................................................................................................109
Chơng 3:
Quan điểm và giải pháp hoàn thiện lập và phân tích báo cáo
tài chính với việc tăng cờng quản lý tài chính tại các công
ty xổ số kiến thiết
..............................................................115
3.1. Định hớng phát triển ngành xổ số kiến thiết từ nay đến
năm 2010...................................................................................................115
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng c-
ờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết..........................................120
3.3. Các quan điểm định hớng cho việc hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với
việc tăng cờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết..................................125
..........................................................................................................................
3.4. Giải pháp hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cờng quản
lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết........................................................127
3.5. Những điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp........................................144
Kết luận.....................................................................................................153
Danh mục công trình của tác giả...........................................................155
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................156
3
Phụ lục
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức Hội đồng liên kết xổ số các tỉnh khu vực Nam Trung bộ.70
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của các công ty xổ số kiến thiết .....73
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các công ty xổ số kiến thiết ..............74
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại các công ty xổ số kiến thiết .................76
Sơ đồ 2.5: Qui trình lập Bảng cân đối kế toán tại các công ty xổ số kiến thiết ........85

Sơ đồ 2.6: Qui trình lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại các công ty xổ số
kiến thiết ..................................................................................................87
Sơ đồ 2.7: Qui trình lập báo cáo lu chuyển tiền tệ tại các công ty xổ số kiến thiết..........89
Sơ đồ 2.8: Qui trình lập thuyết minh báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết........90
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động xổ số kiến thiết từ năm 2003 - 2005...........81
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Xổ số kiến thiết .............................92
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty Xổ số kiến thiết.......................94
Bảng 2.4: Phân tích tổng quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ
số kiến thiết...............................................................................................96
Bảng 2.5: Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ của Công ty Xổ số kiến thiết............99
Bảng 2.6: Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty Xổ số kiến thiết..........102
Bảng 2.7: Phân tích chỉ tiêu 3.6 Các khoản phải thu và nợ phải trả của Công ty Xổ
số kiến thiết.............................................................................................104
Bảng 2.8: Phân tích chỉ tiêu 5 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp của Công ty Xổ số kiến thiết............105
Bảng 3.1: Bảng cân đối kế toán ............................................................................132
Bảng 3.2 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .................................................137
4
B¶ng 3.3 : B¸o c¸o chi tiÕt kÕt qu¶ ho¹t ®éng xæ sè...............................................139
5
Danh mục các chữ viết tắt
1. BHXH : Bảo hiểm xã hội
2. CCDC : Công cụ, dụng cụ
3. ĐTDH : Đầu t dài hạn
4. ĐTNH : Đầu t ngắn hạn
5. GTGT : Giá trị gia tăng
6. LKTĐN : Luỹ kế từ đầu năm
7. NSNN : Ngân sách Nhà nớc
8. QTKD : Quản trị kinh doanh
9. TK : Tài khoản

10. TSCĐ : Tài sản cố định
11. TSLĐ : Tài sản lu động
12. TW : Trung ơng
13. UBND : Uỷ ban nhân dân
14. XDCB : Xây dựng cơ bản
15. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
6
Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền tài chính của nớc ta đã và đang đợc đổi mới một cách toàn diện trong sự
chuyển đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN. Trong cơ chế quản lý kinh tế mới đó,
các doanh nghiệp cần phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hoạt động tài chính nói riêng. Muốn đứng vững và thắng thế trên thơng trờng, chủ
doanh nghiệp cần phải có những đối sách thích hợp và một trong những điều kiện tiên
quyết là phải thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá đúng
đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Báo cáo tài chính đợc coi là một bức tranh toàn diện về tình hình tài chính, khả
năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, lập và
phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng không những đối với chủ doanh
nghiệp mà còn đối với những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp nh: các nhà đầu t, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng ...
Là doanh nghiệp Nhà nớc, các công ty xổ số kiến thiết thực hiện kinh doanh
hoạt động xổ số nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân góp phần tạo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nớc để đầu t cho các công trình phúc lợi xã hội. Trong quá
trình kinh doanh, các công ty xổ số kiến thiết đợc Nhà nớc giao cho quản lý và sử
dụng một lợng vốn bao gồm vốn cố định và vốn lu động, các nguồn vốn bổ sung
khác dựa trên nguyên tắc bảo đảm sử dụng có hiệu quả và tôn trọng các nguyên tắc
tài chính, tín dụng, đặc biệt là tuân thủ pháp luật. Do vậy, việc thờng xuyên lập và
phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp doanh nghiệp thấy đợc thực trạng tài chính, từ đó

có những giải pháp hữu hiệu để tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nh vậy, lập
và phân tích báo cáo tài chính thực sự là một công cụ quan trọng cho công tác quản
lý tài chính của chủ doanh nghiệp nói riêng và cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung.
7
Tuy nhiên, trong thực tế tại các doanh nghiệp nói chung và các công ty xổ số
kiến thiết nói riêng, việc lập và phân tích báo cáo tài chính nhiều khi mang tính hình
thức. Để góp phần khắc phục tồn tại hiện nay và từng bớc đáp ứng tốt hơn yêu cầu
quản lý trong các công ty xổ số kiến thiết nói riêng và các doanh nghiệp khác nói
chung, tôi đã chọn đề tài: "Hoàn thiện lập & phân tích báo cáo tài chính với việc
tăng cờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết" làm đề tài luận án tiến
sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này đợc nghiên cứu nhằm vào các mục đích sau:
- Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về lập và phân tích báo cáo tài
chính cùng với việc tăng cờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết.
- Đánh giá thực trạng việc lập, phân tích báo cáo tài chính của các công ty xổ
số kiến thiết, đề xuất các quan điểm có tính nguyên tắc cho việc hoàn thiện lập &
phân tích báo cáo tài chính, nâng cao chất lợng của việc quản lý tài chính, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các công ty xổ số kiến thiết.
- Đa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính
với việc tăng cờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận án là lập & phân tích báo cáo tài chính trong các
công ty xổ số kiến thiết cả về lý luận, thực trạng và phơng hớng hoàn thiện với việc
tăng cờng quản lý tài chính. Do vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn ở
những nội dung liên quan đến lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty
xổ số kiến thiết ở Việt Nam.
Số liệu minh hoạ thực tế đợc lấy ở một số công ty điển hình nh Công ty xổ số
kiến thiết Thủ Đô (khu vực miền Bắc), Công ty xổ số kiến thiết Bình Định, Công ty

xổ số kiến thiết & dịch vụ in Đà Nẵng (khu vực miền Trung) và Công ty xổ số kiến
thiết TPHCM (khu vực miền Nam).
8
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phơng pháp nghiên cứu nh: phơng pháp
duy vật biện chứng; phơng pháp duy vật lịch sử kết hợp với phơng pháp điều tra
phân tích, hệ thống hoá; phân tích tổng hợp; phơng pháp thực chứng để đối
chiếu, đánh giá các vấn đề, sự kiện. Từ đó, nêu lên những ý kiến của bản thân
mình.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về lập, phân tích báo cáo tài chính
với việc tăng cờng quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nói chung và các công ty
xổ số kiến thiết nói riêng.
- Xây dựng nội dung, phơng pháp & chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính trong
các công ty xổ số kiến thiết.
- Phân tích sâu sắc và đánh giá đúng thực trạng lập, phân tích báo cáo tài chính
tại các công ty xổ số kiến thiết. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện lập, phân
tích báo cáo tài chính với việc tăng cờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến
thiết.
6. Kết cấu của luận án
Với tên đề tài luận án: "Hoàn thiện lập & phân tích báo cáo tài chính với việc
tăng cờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết", ngoài phần mở đầu, kết
luận, danh mục công trình của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận án gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng c-
ờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết.
Chơng 2: Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ
số kiến thiết.
Chơng 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài
chính với việc tăng cờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số

kiến thiết.
9
7. tổng quan về các công trình đã nghiên cứu liên quan đến
đề tài
Báo cáo tài chính, lập và phân tích báo cáo tài chính là những nội dung đã đợc
nhiều tác giả nghiên cứu.
Báo cáo tài chính là hình thức biểu hiện của phơng pháp tổng hợp - cân đối kế
toán, nội dung này đã đợc nghiên cứu thông qua các giáo trình thuộc chuyên ngành
Kế toán nh: Lý thuyết hạch toán kế toán (PGS.TS. Nguyễn Thị Đông chủ biên, xuất
bản năm 2004, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội); Kế toán tài chính trong các doanh
nghiệp (TS. Đặng Thị Loan, xuất bản năm 2001, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội)
Việc lập báo cáo tài chính cũng đợc nghiên cứu thông qua các giáo trình thuộc
chuyên ngành Kế toán nh trên, đồng thời cũng đã đợc công bố trên các tài liệu: Lập,
đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (PGS.TS. Nguyễn Văn Công (Chủ biên)
(2002), Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội); Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập,
đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính (Nguyễn Văn Công (2005), Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội); Hớng dẫn lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế
toán quản trị (Võ Văn Nhị, Đoàn Ngọc Quế, Lý Thị Bích Châu (2001), Nhà xuất
bản Thống kê, TP Hồ Chí Minh)
Cách lập và trình bày báo cáo tài chính đợc công bố thông qua các Chuẩn mực
kế toán Quốc tế và Chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng nh các Chế độ kế toán doanh
nghiệp của Việt Nam qua các thời kỳ.
Phân tích báo cáo tài chính đợc nghiên cứu thông qua việc công bố trên các
giáo trình: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (Phạm Thị Gái (1997), Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội); Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Lu Thị Hơng (Chủ
biên) (1998), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội); Phân tích hoạt động kinh doanh
(Phạm Văn Dợc, Đặng Kim Cơng (1999), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội); Phân
tích tài chính doanh nghiệp (Josette Peyrard (1999), Nhà xuất bản Thống kê, Hà
10
Nội); Những vấn đề cơ bản về Quản trị tài chính doanh nghiệp (Vũ Duy Hào (Chủ

biên) (2000), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội); Phân tích kinh tế doanh nghiệp - Lý
thuyết và thực hành (Nguyễn Năng Phúc (2003), Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội);

Trên đây là những công bố về lập và phân tích báo cáo tài chính trong các
doanh nghiệp về cơ sở lý luận và về chế độ hiện hành. Trong thực tiễn, các nghiên
cứu về lập và phân tích báo cáo tài chính đã đợc nghiên cứu thông qua các dạng nh
sau:
- Về lập báo cáo tài chính: Hầu nh vấn đề này không đợc các tác giả nghiên
cứu riêng rẽ trong một doanh nghiệp hay một ngành nào mà nó chỉ đợc thể hiện
thông qua các đề tài nghiên cứu về hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung mà cha nghiên cứu cụ thể trong ngành xổ số kiến thiết.
- Về phân tích báo cáo tài chính: Nội dung này đợc nghiên cứu nhiều trong các
đề tài thông qua các luận văn Đại học, luận văn Cao học, luận án Tiến sĩ nhng chỉ d-
ới góc độ phân tích các chỉ tiêu về tình hình tài chính trong một doanh nghiệp cụ
thể, hoặc một ngành cụ thể, trong đó cha có ngành xổ số kiến thiết.
Đồng thời, cho đến nay, tại Việt Nam và trên Thế giới cha có công trình nào
nghiên cứu cả về lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cờng quản lý tài
chính tại các công ty xổ số kiến thiết ngoài Luận văn Thạc sĩ của tác giả với đề tài:
"Hoàn thiện lập & phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cờng quản lý tài
chính tại các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung
bộ)". Xuất phát từ ý tởng này, phát triển hơn nữa Luận văn Thạc sĩ của mình, tôi đã
thực hiện Luận án tiến sĩ với tên đề tài: "Hoàn thiện lập & phân tích báo cáo tài
chính với việc tăng cờng quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết".
11
Chơng 1
Cơ sở lý luận về lập và phân tích báo cáo tài chính
với việc tăng cờng quản lý tài chính
tại các công ty xổ số kiến thiết
1.1. Quản lý tài chính với nhu cầu thông tin trên báo cáo tài
chính

1.1.1. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp nh: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng tr-
ởng phát triển. Hoạt động tài chính doanh nghiệp giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp nên huy động nguồn vốn tài trợ của mình ở đâu, vào
thời điểm nào với một cơ cấu vốn tối u và chi phí vốn thấp nhất.
Thứ hai, doanh nghiệp nên đầu t vào đâu và nh thế nào cho phù hợp với hình
thức kinh doanh đã chọn nhằm đạt tới mục tiêu của mình.
Thứ ba, doanh nghiệp quản lý vốn và tài sản nh thế nào để tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả vốn kinh doanh.
Thứ t, doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính
để thờng xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính.
Thứ năm, doanh nghiệp quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn và dài hạn để
đa ra các quyết định thu, chi phù hợp.
Mỗi doanh nghiệp cũng giống nh con ngời, đều có cuộc đời riêng của mình,
đều phải trải qua các giai đoạn ra đời, phát triển, trởng thành và suy thoái. Nội lực
của mỗi doanh nghiệp cùng với sự tác động mạnh mẽ của môi trờng xung quanh, có
nhiều doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển không ngừng, bên cạnh đó có nhiều
doanh nghiệp không tránh khỏi sự giải thể, phá sản. Do đó, trên phơng diện tài
chính, các doanh nghiệp thông qua việc lập cũng nh phân tích báo cáo tài chính để
12
đa ra các quyết định quản lý tài chính phù hợp nhất cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp mình.
1.1.2. Vai trò và mục đích sử dụng báo cáo tài chính
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng trở nên đa dạng và bức
thiết. Hiện nay, thông tin đợc xem nh là một yếu tố trực tiếp của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp
để sản xuất ra sản phẩm với số lợng nhiều nhất, chất lợng cao nhất, chi phí thấp nhất

và lãi thu đợc nhiều nhất. Để đạt đợc mục tiêu này, bất kỳ một ngời quản lý kinh
doanh nào cũng phải nhận thức đợc vai trò của thông tin kế toán. Hệ thống các
thông tin sử dụng để ra các quyết định quản lý đợc thu từ nhiều nguồn khác nhau
nhng thông tin kế toán đóng vai trò sức quan trọng và không thể thiếu đợc bởi hai
chức năng cơ bản của kế toán đó là thông tin và kiểm tra các mặt hoạt động kinh tế
tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan sự nghiệp. Trong cơ chế thị tr-
ờng, báo cáo kế toán bao gồm báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị
là một nguồn cung cấp hệ thống thông tin kế toán quan trọng nhất phục vụ cho nhu
cầu quản lý.
Các đối tợng có lợi ích trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp đều cần
những thông tin hữu ích đợc cung cấp từ hệ thống báo cáo tài chính và nó đợc xem
là một đòi hỏi khách quan trong nền kinh tế thị trờng. Các đối tợng bên ngoài doanh
nghiệp sử dụng báo cáo tài chính nh là cơ sở tin cậy quyết định về đầu t, cho vay,
kiểm tra, tính thuế ... còn đối với nhà quản lý thì các thông tin kế toán hữu ích của
báo cáo tài chính cũng sẽ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị doanh nghiệp. Nh
vậy, chất lợng của thông tin đợc cung cấp bởi báo cáo tài chính là rất quan trọng
cho các đối tợng sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Sau đây chúng ta
sẽ xem xét vai trò của báo cáo tài chính thông qua một số đối tợng chủ yếu:
- Đối với Nhà nớc, báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ
quan tài chính Nhà nớc thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt
động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp
13
khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nớc.
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý thờng cạnh tranh với
nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu t và các chủ nợ
rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện đợc
điều này, các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên báo cáo tài
chính định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản lý còn sử dụng
báo cáo tài chính để tiến hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp mình.
- Đối với các nhà đầu t, các chủ nợ: Nhìn chung, các nhà đầu t và các chủ nợ
đòi hỏi báo cáo tài chính vì hai lý do: họ cần các thông tin tài chính để giám sát và
bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết và họ cần các
thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu t và cho vay của mình.
- Đối với các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu t và cung cấp tín dụng có lý
do để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do họ
cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu t và
tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để
kiểm toán báo cáo tài chính, các nhà quản lý đơng nhiên phải chấp thuận vì họ cần
vốn. Nh vậy, báo cáo tài chính đóng vai trò nh là đối tợng của kiểm toán độc lập.
Mục đích của báo cáo tài chính sử dụng ở nớc ta về cơ bản có sự tơng đồng với
chuẩn mực kế toán quốc tế. Mục đích của báo cáo tài chính đợc xác định là cung
cấp những thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và những biến động
về tình hình tài chính của doanh nghiệp để giúp cho ngời sử dụng ra các quyết định
kinh tế một cách kịp thời.
Thông tin về tình hình tài chính chủ yếu đợc cung cấp qua hệ thống báo cáo tài
chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của các nhân tố: Các
nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, cơ cấu tài chính và khả năng thanh
toán. Vì vậy, khi nghiên cứu các thông tin về tình hình tài chính sẽ giúp cho ngời sử
dụng những vấn đề sau:
- Đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các
khoản tơng đơng tiền trong tơng lai.
14
- Dự đoán nhu cầu đi vay trong tơng lai và phơng thức phân phối lợi nhuận.
- Dự đoán khả năng thành công của doanh nghiệp trong việc huy động các
nguồn tài chính.
- Đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc thực hiện các cam kết tài
chính khi đến hạn.
- Đánh giá các thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp

có thể kiểm soát trong tơng lai.
- Đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp sử dụng.
- Đánh giá xem doanh nghiệp có lợi nhuận nhng có tiền hay không.
- Đánh giá các hoạt động kinh doanh, đầu t tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo.
Thông tin bổ sung và giải thích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ mà các báo cáo tài chính khác không thể
trình bày rõ ràng và chi tiết đợc sẽ đợc trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Nh vậy, các mục đích trên phù hợp với vai trò cung cấp thông tin có ích trong
việc ra các quyết định kinh tế, chứ không nhằm khẳng định các quyết định nào thì
nên làm [26].
1.1.3. Thông tin trên báo cáo tài chính với quản lý tài chính
Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý
của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong
cuộc đời kinh doanh. Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên
phạm vi toàn thế giới, điều chỉnh kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tăng trởng kinh tế
còn chậm thì quản lý tài chính là một vấn đề quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai
liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ đợc hởng lợi nếu nh quản lý tài chính của
doanh nghiệp có hiệu quả, ngợc lại, họ sẽ bị thua thiệt khi quản lý tài chính kém
hiệu quả. Một trong những chức năng khá quan trọng của bộ máy quản lý tài chính
nh kế toán trởng, trởng phòng tài vụ, thủ quỹ, kế toán tổng hợp, kế toán viên... đợc bố
trí trong một doanh nghiệp thờng là Phòng Kế toán - Tài vụ. Bộ phận này sẽ thực hiện
nhiều công việc, trong đó có lập và phân tích báo cáo tài chính.
Thông tin trên báo cáo tài chính có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
công tác quản lý tài chính của các doanh nghiệp. Điều đó đợc thể hiện ở những
15
vấn đề sau:
- Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng

vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu, các số liệu trên các báo cáo tài chính là những thông tin quan
trọng về tình hình sử dụng vốn nh: phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn vốn
của doanh nghiệp.
- Những thông tin trên báo cáo tài chính cung cấp về tình hình bảo đảm vốn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý nắm đợc tình
hình phân bổ tài sản, các nguồn tài trợ tài sản.
- Thông tin trên báo cáo tài chính cung cấp cho các nhà quản lý tài chính về
tình hình thanh toán, về nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thông tin trên báo cáo tài chính cũng giúp cho các nhà quản lý dự báo đợc
những rủi ro tài chính tiềm ẩn, từ đó có kế hoạch và các quyết định kịp thời, phù hợp
để ngăn ngừa và hạn chế tối đa các rủi ro ấy.
- Báo cáo tài chính cũng đa ra các thông tin về dự báo nhu cầu tài chính cho
hoạt động của doanh nghiệp.
- Những thông tin của báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong việc
phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là những căn cứ quan
trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc đầu t vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu t, các chủ nợ hiện tại và t-
ơng lai của doanh nghiệp nhằm mục tiêu tăng cờng lợi nhuận và hiệu quả kinh
doanh.
1.1.4. Cơ chế quản lý kinh tế - cơ sở chi phối trực tiếp đến những
thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN đã đặt ra yêu cầu bức bách là phải đổi mới
hệ thống quản lý kinh tế, trong đó có nhiệm vụ đổi mới hệ thống thông tin kế toán
nhằm cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho việc điều hành nền kinh tế vĩ mô
16
và kiểm tra của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh trong từng doanh nghiệp của nhà quản lý, phục vụ cho các cổ đông, nhà
đầu t, nhà cung cấp tín dụng... đa ra các quyết định kinh tế.

Khi nền kinh tế ở trong giai đoạn cơ chế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nớc tiến
hành quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo một cách nghiêm ngặt các chỉ tiêu kế hoạch
một cách chi tiết từ kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân phối sản phẩm, chủng loại
mặt hàng cần phải sản xuất, số lợng, giá cả, nơi tiêu thụ... Việc đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp đợc thực hiện thông qua đánh giá việc hoàn thành các
chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc giao. Nhu cầu thông tin kế toán trong thời kỳ này giữa
Nhà nớc và doanh nghiệp là thống nhất với nhau, vì thế thông tin kế toán chỉ đợc
trình bày trên một hệ thống báo cáo kế toán duy nhất do Nhà nớc quy định. Mặt
khác; do bộ máy quản lý cồng kềnh, quá nhiều đầu mối, quá nhiều cơ quan trung
gian, làm cho bộ máy quản lý mang nặng tính quan liêu hành chính không có khả
năng tiếp nhận những vấn đề nảy sinh từ thực tế sản xuất kinh doanh. Do đó, những
kế hoạch đợc lập ra không mang tính thực tế, thậm chí thoát ly với nhu cầu thực tế.
Tình hình trên dẫn đến nhiều khi thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính
không phản ánh trung thực tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp, mà chỉ là
những tài liệu để chứng minh và hợp pháp hóa việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
cũng nh việc thực hiện những quy định của chế độ kế toán thống kê.
Tóm lại, thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính các doanh nghiệp trong
giai đoạn này chủ yếu là cung cấp thông tin cho Nhà nớc để phản ánh tình hình thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch, mà không cần chú trọng tới sự vận động thực sự của các
hoạt động kinh tế diễn ra tại doanh nghiệp. Thông tin kế toán chỉ phản ánh một chiều
từ thực tế thực hiện so với kế hoạch đợc giao để cung cấp thông tin cho các cơ quan
quản lý Nhà nớc. Còn đối với các đối tợng khác có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp nh khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan tín dụng... cũng thờng quan hệ với
doanh nghiệp thông qua các chỉ thị, mệnh lệnh hành chính và thờng chú trọng đến
mối quan hệ thanh toán chứ không chú ý đến sự quan hệ dựa trên lợi ích kinh tế. Vì
vậy, những đối tợng này cũng không quan tâm nhiều đến thông tin trình bày trên hệ
thống báo cáo tài chính, có phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp hay
17
không bởi tất cả đều dựa dẫm vào sự bao cấp của Nhà nớc.

Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng XHCN, mô hình nền kinh tế phát triển theo hớng có nhiều thành phần,
trong đó kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Các cơ quan Nhà nớc thực hiện chức
năng quản lý Nhà nớc về kinh tế, không can thiệp vào chức năng quản trị kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất đầu t
theo nhu cầu thị trờng. Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh doanh
lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phơng án tổ chức sản xuất kinh doanh, đồng thời
cũng đặt ra cho doanh nghiệp những điều kiện ràng buộc khi đa ra những quyết định
sản xuất kinh doanh liên quan đến quá trình thực hiện kế hoạch. Thị trờng là nơi
doanh nghiệp thể hiện sức mạnh cũng nh những hạn chế của mình trớc các đối thủ
kinh doanh, và cũng chính thị trờng sẽ phán quyết về khả năng tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Hoạt động trong môi trờng kinh doanh nh vậy thì việc đánh giá
kết quả hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề trên, ta có thể thấy trong cơ chế thị trờng tại Việt Nam, báo
cáo tài chính phải cung cấp những thông tin hữu ích nhất đáp ứng đợc nhu cầu thông
tin của bản thân doanh nghiệp và của các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp, trong đó
Nhà nớc vẫn là đối tợng chủ yếu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính (với vai trò
là chủ sở hữu vốn của các doanh nghiệp Nhà nớc). Thông tin trên báo cáo tài chính
lúc này đợc chia làm hai loại: Thông tin tài chính và thông tin dùng trong việc quản
lý nội bộ doanh nghiệp.
Thông tin tài chính trên báo cáo tài chính đợc lập chủ yếu là phục vụ cho nhu
cầu thông tin của các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp. Xuất phát từ mối quan hệ về
pháp lý và lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối tợng khác ở bên ngoài
doanh nghiệp đã nảy sinh sự ràng buộc về nhu cầu thông tin tài chính mà doanh
nghiệp phải cung cấp cho những đối tợng này.
Thông tin tài chính cung cấp cho các đối tợng bên ngoài theo những hình thức
và nội dung nhất định tùy theo quy định của mỗi quốc gia. Thông tin trình bày trên
18

báo cáo tài chính phải đảm bảo độ tin cậy cao, trung thực, đầy đủ, chính xác; kịp
thời và thông thờng báo cáo tài chính đợc lập phải tuân thủ những quy định mang
tính pháp lý. Ngoài ra, để đảm bảo chất lợng của các thông tin tài chính khi cung
cấp cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp sử dụng, báo cáo tài chính còn phải đ-
ợc xác nhận bởi công ty kiểm toán độc lập [25].
1.1.5. Sơ lợc về lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống báo
cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
Dựa vào lịch sử phát triển của chế độ kế toán gắn liền với cơ chế vận hành nền
kinh tế của Nhà nớc trong từng thời kỳ, chúng ta có thể chia quá trình phát triển của
hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam thành 4 giai đoạn: giai đoạn trớc
năm 1970, giai đoạn từ 1971 đến 1989, giai đoạn từ 1990 đến 1996 và giai đoạn từ
1997 đến nay. Tuy nhiên, cần lu ý rằng: trong từng giai đoạn, sự phát triển của hệ
thống kế toán nói chung và hệ thống báo cáo tài chính nói riêng lại có độ trễ nhất
định so với sự phát triển của nền kinh tế cho nên mốc thời gian để đánh dấu sự đổi
mới hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp chỉ mang tính tơng đối.
Trong giai đoạn từ năm 1945 đến trớc năm 1970, do yêu cầu vừa xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa lo chi viện cho chiến trờng ở miền Nam nên nền
kinh tế của nớc ta trong giai đoạn này mang sắc thái của một nền kinh tế thời
chiến. Với mục đích quản lý thống nhất nền kinh tế, việc điều hành nền kinh tế
trong giai đoạn này chủ yếu bằng mệnh lệnh nên hệ thống báo cáo tài chính đợc xây
dựng và ban hành cũng mang tính cứng nhắc, chủ yếu phục vụ quản lý của các cơ
quan Nhà nớc mà ít chú trọng đến phục vụ quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Chính vì thế, hệ thống báo cáo tài chính trong giai này đợc ban hành và áp dụng
thống nhất theo từng loại hình xí nghiệp (công nghiệp, thơng nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng cơ bản). Điểm đánh dấu sự ra đời và phát triển của hệ thống báo cáo kế
toán doanh nghiệp trong giai đoạn này chính là Chế độ báo cáo kế toán áp dụng cho
các xí nghiệp công nghiệp ban hành theo Quyết định 223 - CP ngày 1/12/1970.
Theo Quyết định này, hệ thống báo cáo kế toán định kỳ bao gồm 13 báo biểu, chia
làm 4 loại, phản ánh vốn và nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp; phản ánh chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm; phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm và lãi lỗ; phản

19
ánh các quỹ xí nghiệp, tiền mặt và thanh toán. Trong số 13 biểu báo cáo kế toán
theo Quyết định này, hàng tháng xí nghiệp chỉ phải lập và gửi một biểu số 23/CN -
Bảng tổng kết tài sản. Hàng quý, xí nghiệp phải lập và gửi 8 biểu; 6 tháng đầu năm
phải lập và gửi thêm biểu số 26/CN - Chi phí phục vụ và quản lý sản xuất và biểu số
27/CN - Chi phí sản xuất theo yếu tố. Cuối năm, xí nghiệp phải lập và nộp đủ 13 báo
cáo theo quy định.
Trong giai đoạn từ năm 1971 đến năm 1989, nền kinh tế nớc ta gặp phải vô
vàn khó khăn do trong những năm đầu tiên của giai đoạn này vẫn còn chiến tranh ở
miền Nam, đồng thời sau khi thống nhất đất nớc (năm 1975) thì nền kinh tế khởi
đầu bằng nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, các cơ sở công nghiệp, giao thông bị tàn
phá nặng nề trong chiến tranh, các nguồn viện trợ bị cắt giảm, cơ chế quản lý bao
cấp kéo dài, các cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc xảy ra,...
Hệ thống kế toán trớc đây đã bắt đầu bộc lộ những khiếm khuyết nhất định. Do vậy,
trong giai đoạn này, các chế độ kế toán mới liên tục đợc sửa đổi, bổ sung hay ban
hành cho phù hợp. Cũng trong giai đoạn này, nhiều văn bản kế toán có giá trị đợc
ban hành nh: Pháp lệnh kế toán và thống kê, Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc, Chế
độ báo cáo kế toán định kỳ áp dụng cho xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, Hệ
thống chế độ ghi chép ban đầu, Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Chế độ kế
toán sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh,...
Những điểm khác căn bản của cơ chế quản lý trong thời kỳ này so với thời kỳ
trớc đợc thể hiện trong Quyết định của Chính phủ số 25 - CP ngày 21/01/1981 về
một số chủ trơng và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh
và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và Nghị quyết của Hội
đồng Bộ trởng số 156 - HĐBT ngày 30/11/1984 về một số vấn đề cải tiến quản lý
công nghiệp quốc doanh.
Để phù hợp với sự vận động khách quan của nền kinh tế, cơ chế quản lý kế
hoạch hóa tập trung đã có những thay đổi nhất định. Hội nghị Trung ơng Đảng lần
thứ 8, khóa V, tháng 6/1985 đã chỉ ra bài học bao trùm là: Phải dứt khoát xóa bỏ
tập trung, quan liêu, bao cấp, thực hiện đúng chế độ tập trung - dân chủ và hạch toán

kinh tế, kinh doanh XHCN thì mới đẩy mạnh đợc sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
20
Việc chuyển hẳn sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN đã thực sự gắn quan hệ
hàng hóa với cơ chế quản lý có kế hoạch, mức độ tự chủ tài chính của xí nghiệp
ngày càng đợc mở rộng, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh đối với các đơn vị
ngày càng đợc giảm bớt về số lợng.
Đứng trớc sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc, hệ thống báo
cáo kế toán cũng phải có những thay đổi thích ứng với nhu cầu thông tin của các cơ
quan quản lý Nhà nớc. Từ đó đã ra đời Chế độ báo cáo thống kê - kế toán định kỳ do
Tổng cục trởng Tổng cục Thống kê ban hành theo Quyết định số 13 - TCTK/PPCĐ
ngày 13/1/1986, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác kế hoạch hóa và công tác
quản lý kinh tế - tài chính của Nhà nớc trong giai đoạn này.
Hệ thống chế độ báo cáo thống kê - kế toán định kỳ nói trên bao gồm 21 báo
biểu, trong đó đối với lĩnh vực kế toán có 9 biểu đợc đánh số hiệu từ 12/CN đến 20/
CN. Trong số 9 biểu báo cáo kế toán theo Quyết định này, hàng quý xí nghiệp phải
lập và gửi các biểu số 12/CN - Bảng tổng kết tài sản, biểu số 15/CN - Giá thành toàn
bộ sản phẩm theo khoản mục, biểu số 16/CN - Giá thành đơn vị sản phẩm chủ yếu
theo khoản mục, biểu số 17/CN - Tiêu thụ và lãi, lỗ, biểu số 18/CN - Các khoản
thanh toán với Ngân sách. Ngoài ra, 6 tháng đầu năm xí nghiệp phải lập và gửi thêm
biểu số 14/CN- Chi phí sản xuất theo yếu tố và biểu số 20/CN - Xây dựng cơ bản.
Cuối năm, xí nghiệp phải lập và nộp đủ 9 biểu báo cáo theo quy định.
Cũng trong giai đoạn này, tháng 12/1989, Chế độ tài khoản kế toán thống nhất
cũng đợc ban hành.
Trong giai đoạn từ 1990 đến 1996, xuất phát từ những yêu cầu của cơ chế
quản lý mới và nhằm khắc phục những nhợc điểm của Chế độ báo cáo kế toán định
kỳ theo Quyết định số 13 - TCTK/PPCĐ ngày 13/1/1986 của Tổng cục trởng Tổng
cục Thống kê, cùng với việc ban hành Chế độ tài khoản kế toán thống nhất (tháng
12/1989), Bộ trởng Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ báo cáo kế toán định kỳ áp
dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh theo Quyết định số 224 - TC/CĐKT ngày
18/4/1990 và Chế độ báo cáo kế toán định kỳ áp dụng cho các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh theo Quyết định số 598-TC/CĐKT ngày 8/12/1990.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, Quyết định 224-TC/CĐKT quy định chỉ
21
còn 4 báo cáo định kỳ. Đó là: Bảng tổng kết tài sản (đợc lập theo quý, năm), Báo
cáo kết quả kinh doanh (lập theo năm), Chi phí sản xuất theo yếu tố (lập theo năm)
và Bản giải trình kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh (năm). Các doanh nghiệp
quốc doanh cũng phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính, cơ quan chủ
quản, cơ quan thống kê và cơ quan ngân hàng liên quan. Các chỉ tiêu trong từng báo
cáo đã đợc đơn giản hóa, phục vụ thiết thực hơn cho việc quản trị doanh nghiệp.
Thời gian lập, nộp báo cáo tài chính theo quy định cũng đã thoáng hơn, trừ Bảng
tổng kết tài sản phải lập và nộp hàng quý, còn lại các báo cáo khác (báo cáo kết quả
kinh doanh, Chi phí sản xuất theo yếu tố, Bản giải trình kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh) chỉ phải lập và nộp hàng năm.
Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, theo Quyết định 598-TC/CĐKT ngày
8/12/1990 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ phải
lập và nộp 3 báo cáo định kỳ là: Bảng tổng kết tài sản, Kết quả kinh doanh và Báo
cáo tồn kho vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
Sau một thời gian vận dụng vào thực tế, hệ thống báo cáo kế toán ban hành
theo Quyết định số 224 TC/QĐ/CĐKT ngày 18/4/1990 của Bộ Tài chính đã bộc lộ
khá nhiều khiếm khuyết, cha thực sự đáp ứng đợc yêu cầu hội nhập của nền kinh tế.
Đứng trớc thực trạng đó, Bộ Tài chính tiến hành nghiên cứu, xây dựng và ban hành
hệ thống kế toán doanh nghiệp cải cách theo cơ chế thị trờng (trong đó có hệ thống
báo cáo tài chính) theo Quyết định số 1206 QĐ/CĐKT ngày 14/12/1994 và thực
hiện thí điểm ở một số đơn vị rồi tổng kết và ban hành chính thức theo Quyết định
số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, áp dụng cho các doanh nghiệp (trong đó
có chế độ báo cáo tài chính). Theo Quyết định này, hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu là: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B-01 DN), Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B-02 DN), Báo cáo lu chuyển tiền tệ
(Mẫu số B-03 DN) và Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B-09 DN).
Có thể nói, so với trớc, chế độ báo cáo theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT

ngày 01/11/1995 hơn hẳn về mọi mặt, đáp ứng đợc yêu cầu hội nhập của nền kinh
tế. Kết cấu của các báo cáo đã đơn giản, rõ ràng hơn nhiều. Tuy vậy, đứng trớc sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trờng, chế độ báo cáo này đã sớm bộc lộ
22
nhiều khiếm khuyết. Các chỉ tiêu phản ánh dù đã đơn giản hơn nhiều so với trớc nh-
ng vẫn còn phức tạp; trật tự sắp xếp các chỉ tiêu cha thật hợp lý, khoa học; Chính
vì vậy, chế độ báo cáo này vẫn cần đợc nghiên cứu và hoàn thiện cho phù hợp.
Trong giai đoạn 1997 đến nay, đứng trớc sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế mở và xu hớng toàn cầu hóa nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu quản lý doanh
nghiệp, ngày 25/10/2000, chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp đợc ban hành theo
Quyết định 167/2000/QĐ/BTC của Bộ trởng Bộ Tài chính áp dụng thống nhất cho
mọi loại hình doanh nghiệp. Theo Quyết định này, các doanh nghiệp hàng quý chỉ
phải lập 1 báo cáo bắt buộc là Bảng cân đối kế toán, hàng năm phải lập thêm báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra,
Quyết định này cũng đa ra nội dung và phơng pháp lập một báo cáo mang tính hớng
dẫn là Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Có thể nói, so với các chế độ báo cáo tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp
trớc đây, hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC
của Bộ Tài chính là một bớc đột phá căn bản. Hệ thống biểu mẫu báo cáo đợc xây
dựng trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với tiến trình
hội nhập khu vực và quốc tế, có nhiều u điểm cả về nội dung và hình thức, khắc
phục đợc phần lớn các nhợc điểm của các chế độ báo cáo trớc. Số lợng báo cáo kế
toán đã giảm đáng kể, việc lập và xét duyệt báo cáo đợc đơn giản, ít tốn kém về
công sức và thời gian. Tuy vậy, hệ thống báo cáo tài chính hiện hành vẫn không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính vẫn còn
quá chi tiết và thuộc phạm vi của báo cáo quản trị, các chỉ tiêu phản ánh trong từng
báo cáo mặc dù có sự sắp xếp lại nhng vẫn cha thật chính xác; biểu mẫu vẫn còn quá
cồng kềnh, phức tạp, không phù hợp với trình độ thực tiễn Việt Nam nên doanh
nghiệp khó lòng thực hiện... Điều này đã dẫn đến tình trạng hàng loạt doanh nghiệp
vừa và nhỏ không thể lập và nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý đúng hạn

đợc chứ cha nói đến báo cáo tài chính đó có chính xác hay không. Một thực tế đau
lòng mà chúng ta phải thẳng thắn thừa nhận là hệ thống báo cáo tài chính hiện hành
đang là một bài toán đố khó so với trình độ của hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở nớc ta. Và trên thực tế, để có báo cáo tài chính nộp cho các cơ quan quản lý, tránh
bị thu hồi giấy phép kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp vừa và
23
nhỏ phải chọn một trong hai cách: Hoặc phải thuê các chuyên gia lập báo cáo tài
chính hoặc phải tự lập cho có để nộp, còn chính xác hay không - không quan trọng.
Trớc thực tế đó, ngày 21/12/2001, Bộ trởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số
144/2001/QĐ-BTC nhằm thay thế, sửa đổi Quyết định 1177 TC/QĐ/CĐKT về Chế
độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quyết định này cho phép các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đợc áp dụng Chế độ kế toán riêng (trong đó có Chế độ báo cáo tài chính) phù
hợp với loại hình doanh nghiệp của mình. Theo Quyết định 144/2001/QĐ-BTC, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ phải lập và gửi các báo cáo tài chính hàng năm nh:
Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài
chính. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải lập và gửi kèm cho cơ quan thuế 02 phụ
biểu là: Bảng cân đối tài khoản, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà n-
ớc. Quyết định này đã phần nào tháo gỡ bớt khó khăn cho phần đông các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tránh cho khá nhiều doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh
doanh. Tuy nhiên, nói nh vậy không có nghĩa là hệ thống báo cáo tài chính theo
Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC đã hoàn thiện và phù hợp với trình độ quản lý và
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Từ sau khi ban hành Quyết định 167/2000/QĐ-BTC, và Thông t số
23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính đến nay, cùng với quá trình xây
dựng và lần lợt ban hành các Chuẩn mực kế toán, hệ thống báo cáo tài chính cũng
không ngừng đợc sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện. Các Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 01 Chuẩn mực chung, số 21 Trình bày báo cáo tài chính, số 24 Báo
cáo lu chuyển tiền tệ, số 25 Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu
t vào công ty con, số 27 Báo cáo tài chính giữa niên độ,... và các Thông t hớng
dẫn kế toán thực hiện các Chuẩn mực kế toán đều đề cập đến hệ thống báo cáo tài

chính doanh nghiệp. Mới đây nhất, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính đã có những sửa đổi căn bản hệ thống báo cáo tài chính [12].
Trên đây là sơ lợc về lịch sử hình thành và phát triển hệ thống báo cáo tài chính
Việt Nam tính từ khi thành lập nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đến nay. Phần
lịch sử này, luận án chỉ đề cập những mốc chính, đánh dấu những bớc ngoặc trong
việc ra đời hay phát triển mà không đề cập đến những diễn biến chi tiết trong từng
giai đoạn.
24
1.1.6. Hệ thống báo cáo tài chính và những thông tin chung về
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài
chính đã đa ra hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm 4
biểu mẫu báo cáo bắt buộc nh sau:
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02 - DN
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09 - DN
Nội dung, phơng pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo
cáo qui định trong chế độ này đợc áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp trong
phạm vi cả nớc.
Thông tin trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam về cơ bản cũng tơng
đồng với những qui định trong chuẩn mực kế toán quốc tế. Để đạt đợc mục đích của
báo cáo tài chính, những thông tin chung sau cần phải trình bày trên báo cáo tài chính:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
- Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay
báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
- Ngày kết thúc niên độ kế toán hoặc kỳ báo cáo tùy theo từng báo cáo tài chính;
- Ngày lập báo cáo tài chính;
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.
Đồng thời, báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin cụ thể của một

doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
- Thuế và các khoản nộp Nhà nớc;
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
- Các luồng tiền.
25
Các báo cáo tài chính phác hoạ những ảnh hởng tài chính của các giao dịch,
các sự kiện bằng cách tập hợp chúng lại thành các khoản mục lớn theo tính chất
kinh tế của chúng. Những khoản mục này đợc gọi là các yếu tố của báo cáo tài
chính, và cũng chính là những thông tin cơ bản cần phải trình bày trên các báo cáo
tài chính. Cụ thể:
+ Thông tin chủ yếu trên Bảng cân đối kế toán là tài sản và nguồn vốn. Trong
đó, tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, nguồn vốn bao gồm nợ phải
trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
+ Thông tin chủ yếu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có thu
nhập (bao gồm cả doanh thu và lãi), chi phí (bao gồm các khoản lỗ cũng nh các chi
phí phát sinh trong chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thờng của doanh nghiệp: giá
vốn hàng bán, tiền lơng, chi phí khấu hao).
+ Các thông tin trên Báo cáo lu chuyển tiền tệ chính là các yếu tố của Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và sự biến động của các yếu tố trên Bảng cân đối kế
toán. Báo cáo lu chuyển tiền tệ trình bày các luồng tiền trong kỳ đợc phân loại thành
các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu t, hoạt động tài chính theo cách thức phù
hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Những thông tin chủ yếu của Bản thuyết minh báo cáo tài chính là phần trình
bày khái quát về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; niên độ
kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán; chế độ kế toán áp dụng; tuyên bố về
việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán Việt Nam; các chính sách kế toán

đợc doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng; thông tin bổ sung cho các khoản mục trình
bày trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô
tả và diễn giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng nh
những sự kiện không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban
giám đốc xét thấy chúng hữu ích cho những ngời sử dụng trong quá trình ra các
quyết định kinh tế [6].
1.2. Yêu cầu, nguyên tắc và phơng pháp lập báo cáo tài chính
26

×