Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phẩn đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 102 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN PHƢƠNG THẢO



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH






THÁI NGUYÊN, NĂM 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc
bảo vệ trong một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc trân trọng ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Phƣơng Thảo



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và

cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Lan Anh,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của khoa
đào tạo sau đại học - trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công
tác tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi
nhánh Vĩnh Phúc đã taọ điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và cung cấp thông tin
cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ
tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Phƣơng Thảo




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Đóng góp của luận văn 3
6. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT 5
1.1. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.1.1. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 6
1.1.3. Khái quát về cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt 9
1.2. Năng lực cạnh tranh thanh toán không dùng tiền mặt 18
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 18
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh 19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh 20
1.2.4. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm dịch vụ 22
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh 23
1.3. Kinh nghiệm cạnh tranh TTKDTM của một số ngân hàng quốc tế 25
1.3.1. Trung Quốc 25


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

1.3.2. DBS Group Holdings - Singapore 27
1.3.3. Bài học rút ra đối với BIDV Vĩnh Phúc 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 30
2.2.2. Phƣơng pháp tiếp cận 30
2.2.3. Thu thập thông tin 30
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 32
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH
VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC 34
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Vĩnh Phúc 34
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội Vĩnh Phúc 34
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 36
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực 38
3.1.4. Mạng lƣới hoạt động và cơ sở vật chất 41
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc 44
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh TTKDTM tại BIDV Vĩnh Phúc 51
3.2.1. Kết quả kinh doanh dịch vụ TTKDTM tại BIDV Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010-2012 52
3.2.2. Phân tích cạnh tranh dịch vụ TTKDTM theo các chỉ tiêu
cạnh tranh 57
3.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh dịch vụ TTKDTM theo công cụ
cạnh tranh 62



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ TTKDTM tại BIDV
Vĩnh Phúc 69
3.3.1. Strength - thế mạnh của BIDV Vĩnh Phúc trong năng lực cạnh
tranh dịch vụ TTKDTM 69
3.3.2. Weakness - hạn chế trong năng lực cạnh tranh dịch vụ TTKDTM 70
3.3.3. Opportunity - những cơ hội trong năng lực cạnh tranh dịch vụ
TTKDTM 71
3.3.4. Threats - những thách thức trong năng lực cạnh tranh dịch vụ
TTKDTM 71
3.4. Phân tích tổng hợp các yếu tố SWOT 73
3.4.1. Chiến lƣợc S/O - tận dụng cơ hội để nâng cao năng lực cạnh
tranh dịch vụ TTKDTM 74
3.4.2. Chiến lƣợc S/T - khai thác thế mạnh để vƣợt qua thách thức nâng
cao năng lực cạnh tranh dịch vụ TTKDTM 74
3.4.3. Chiến lƣợc W/O - khắc phục hạn chế nâng cao năng lực cạnh
tranh dịch vụ TTKDTM 75
3.4.4. Chiến lƣợc S/T - Khắc phục điểm yếu, tránh những tác động
không tốt trong quá trình cạnh tranh 75
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC 77
4.1. Định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ TTKDTM tại
BIDV Vĩnh Phúc 77
4.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ TTKDTM
tại BIDV Vĩnh Phúc 78
4.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng dịch vụ TTKDTM 78

4.2.2. Về Marketing nhận dạng thƣơng hiệu nâng cao năng lực
cạnh tranh 79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.2.3. Hiện đại hóa công nghệ thanh toán 80
4.2.4. Nâng cao nguồn nhân lực 81
4.2.5. Mở rộng mạng lƣới kinh doanh 84
4.3. Kiến nghị khác với BIDV 87
4.4. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc 89
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC THAM KHẢO 93





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
NỘI DUNG
01
Argribank Vĩnh
Phúc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

chi nhánh Vĩnh Phúc
02
BIDV
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam
03
BIDV Vĩnh Phúc
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc
04
DVNH
Dịch vụ ngân hàng
04
NHNN
Ngân hàng Nhà Nƣớc
05
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
06
TT
Thanh toán
07
TK
Tài khoản
08
TTKDTM
Thanh toán không dùng tiền mặt
09
Viettinbank Vĩnh
Phúc

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng chi
nhánh Vĩnh Phúc
10
Vietcombank
Vĩnh Phúc
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng chi
nhánh Vĩnh Phúc
11
UNC
Ủy nhiệm chi
12
UNT
Ủy nhiệm thu




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng tại BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 46
Bảng 3.2: Chất lƣợng tín dụng của BIDV Vĩnh Phúc (2010 - 2012) 47
Bảng 3.3: Thị phần tín dụng của BIDV Vĩnh Phúc (2011-2012) 47
Bảng 3.4: Kết quả huy động vốn của BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 48
Bảng 3.5: Thu dịch vụ ròng tại BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 50
Bảng 3.6: Kết quả kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 50
Bảng 3.7: Kết quả kinh doanh dịch vụ TTKDTM tại BIDV Vĩnh Phúc 52
Bảng 3.8. Thị phần kinh doanh thẻ 2010-2012 60

Bảng 3.9. Kết quả kinh doanh thanh toán dịch vụ ủy nhiệm chi 63
Bảng 3.10. Số phòng Giao dịch các NHTM trên địa bàn Vĩnh Phúc
năm 2012 67
Bảng 3.11. Bảng phân tích SWOT 73




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, cùng với nhịp độ tăng trƣởng và phát
triển của đất nƣớc, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang từng bƣớc đổi
mới và phát triển nhanh chóng. Việt Nam đang từng bƣớc tạo lập một hệ
thống ngân hàng lớn mạnh cả về năng lực tài chính, năng lực quản lý, năng
lực điều hành kinh doanh mạnh về công nghệ kỹ thuật hiện đại, tạo điều kiện
tốt nhất cho hoạt động ngân hàng bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế.
Trong quá trình hình thành các hoạt động ngân hàng nói chung, chúng ta
không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động thanh toán mà trong đó thanh
toán không dùng tiền mặt đóng vai trò then chốt.
Trong cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc thì thanh toán
không dùng tiền mặt đang là hình thức thanh toán tiện lợi, thích hợp, an toàn
và chính xác, vừa tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế vừa đẩy
nhanh tốc độ lƣu thông hàng hóa đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân
hàng. Chính vì vậy mà các ngân hàng đều tìm mọi biện pháp nâng cao chất
lƣợng dịch vụ, nâng cao kỹ thuật công nghệ, mở rộng mạng lƣới phân phối…,
để cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Trong hệ thống các ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ

và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Vĩnh Phúc là một ngân hàng có định hƣớng
phát triển dịch vụ thanh toán và bƣớc đầu đã có những tín hiệu tích cực trong
việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.
Hiện nay, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Vĩnh Phúc cũng đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh của các ngân hàng khác.
Chính vì vậy trên cơ sở những lý luận chung đã học và thực tế tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc, tôi chọn đề tài:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
“Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Vĩnh
Phúc” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh thanh toán
không dùng tiền mặt tại BIDV Vĩnh Phúc để từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán không dùng tiền mặt cho chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về TTKDTM tại ngân hàng thƣơng mại,
các phƣơng thức TTKDTM và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực canh tranh
dịch vụ TTKDTM.
Phân tích thực trạng TTKDTM tại BIDV Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ
năm 2010 - 2012, trên cơ sở đó phân tích các yếu tố ảnh hƣởng năng lực cạnh
tranh TTKDTM của BIDV Vĩnh Phúc hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh TTKDTM tại
BIDV Vĩnh Phúc nhằm góp phần cho ngân hàng phát triển an toàn, hiệu quả

và bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh TTKDTM
tại BIDV Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh TTKDTM của
BIDV Vĩnh Phúc, nhƣng do thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi tập trung
nghiên cứu theo các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh, các công cụ cạnh
tranh của dịch vụ TTKDTM.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu hoạt động TTKDTM tại BIDV Vĩnh Phúc.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn sử dụng số liệu thu thập
tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về TTKDTM,
vai trò của TTKDTM trong hoạt động ngân hàng, các nhân tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng cạnh tranh TTKDTM tại BIDV Vĩnh Phúc.
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh TTKDTM của BIDV Vĩnh
Phúc, chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế, cơ hội, thách thức để nâng cao
năng lực cạnh tranh TTKDTM của BIDV Vĩnh Phúc trong các năm tiếp theo.
5. Đóng góp của luận văn

Từ việc nghiên cứu, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu để đánh giá
đúng năng lực cạnh tranh dịch vụ BIDV Vĩnh Phúc, tác giả đã mạnh dạn đƣa
ra các đề xuất góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thanh toán nói
chung và dịch vụ TTKDTM nói riêng tại BIDV Vĩnh Phúc. Việc ứng dụng
linh hoạt các giải pháp của tác giả đề xuất vào thực tế, khắc phục đƣợc những
điểm yếu của chi nhánh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân
hàng khác trên địa bàn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán không
dùng tiền mặt tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt
Định nghĩa và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM là nghiệp vụ chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh
toán khác trong nền kinh tế đƣợc thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ
tài khoản của ngƣời mua (ngƣời đƣợc cung ứng hàng hoá, dịch vụ) sang tài
khoản của ngƣời bán (ngƣời cung ứng hàng hóa, dịch vụ) trong hệ thống
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (gọi chung là ngân hàng) mà
không sử dụng tiền mặt để thanh toán.
1.1.1. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1.1. Sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi bút tệ
Đây là đặc điểm đặc trƣng nhất của TTKDTM. Việc thanh toán đƣợc
thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi phải trả sang tài
khoản tiền gửi của ngƣời thụ tại ngân hàng. Vì vậy, để tiến hành thanh toán
qua trung gian ngân hàng các chủ thể tham gia thanh toán bắt buộc phải mở
tài khoản tại ngân hàng.
1.1.1.2. Mọi khoản thanh toán phải có 3 bên tham gia
Ngƣời trả tiền: có thể là ngƣời mua hàng, ngƣời nhận dịch vụ, ngƣời
nộp thuế…., ngƣời trả tiền đóng vai trò quyết định trong quá trình thanh toán.
Ngƣời nhận tiền: là ngƣời đƣợc hƣởng một khoản tiền nào đó do đã
giao hàng, cung ứng dịch vụ
Trung gian thanh toán thƣờng là các ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1.3. Chứng từ thanh toán
Khi tiến hành thanh toán các nghiệp vụ TTKDTM phải sử dụng các
chứng từ thanh toán riêng nhƣ lệnh thu, lệnh chi do ngƣời nhận tiền hoặc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
ngƣời trả tiền lập. Có thể tạo lập dƣới các hình thức chứng từ giấy, chứng từ
điện tử hoặc các chứng từ khác. Tuy ở hình thức nào thì trên chứng từ đều
phải thể hiện đƣợc họ và tên của ngƣời trả tiền, ngƣời nhận tiền, số tiền thanh
toán, chữ kí, con dấu của chủ tài khoản, kế toán phụ trách (nếu có).
1.1.1.4. Tính độc lập
Trong TTKDTM sự vận động của tiền tệ thƣờng độc lập với sự vận
động của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành một mắt xích
quan trọng không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động sản xuất và lƣu thông
hàng hoá. Đó là nấc thang phát triển tất yếu của hoạt động thanh toán. Hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt với những phƣơng tiện thanh toán nhƣ
Séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Thẻ thanh toán, Thƣ tín dụng… có vai trò
quan trọng và mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội đối với sự phát triển của
các Ngân hàng thƣơng mại, của khách hàng trong nền kinh tế.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang tính vĩ mô
có ý nghĩa kinh tế - xã hội cao. Trƣớc hết, thanh toán không dùng tiền mặt
tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng khai thác tốt chức năng trung tâm thanh
toán của nền kinh tế, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ, khai thác và sử
dụng tốt các nguồn vốn. Nhờ đó các khối tiền bất động trở nên sống động
hơn, di chuyển từ nơi này đến nơi khác để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho quá trình sản xuất,
kinh doanh đƣợc tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy nguồn vốn luân
chuyển nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng
hoá. Đồng thời sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm giảm bớt khối
lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, hạn chế lạm phát, giảm bớt chi phí in ấn, phát
hành, lƣu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. Thanh toán không dùng tiền



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
mặt còn giúp đơn giản trong thanh toán, tạo tâm lý thoải mái, yên tâm và độ
tin cậy cao cho khách hàng.
1.1.2.2. Đối với Ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà
nƣớc thực hiện nhiệm vụ điều hoà, lƣu thông tiền tệ, kiểm soát các giao dịch
thanh toán giữa các Ngân hàng, nắm đƣợc khối lƣợng chu chuyển tiền tệ, từ
đó nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những dịch vụ chính
của các Ngân hàng thƣơng mại dựa trên cơ sở các quan hệ kinh tế - thƣơng
mại của khách hàng, gắn liền với quá trình khai thác và sử dụng vốn của
các tổ chức tín dụng. Thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt cho khách hàng và nền kinh tế, các Ngân hàng thƣơng mại sẽ
tăng thu nhập từ việc thu phí dịch vụ, từ đó tạo điều kiện cho các Ngân
hàng thƣơng mại nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh và tạo
sự phát triển bền vững.
Mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại
hiệu quả kinh tế lớn cho các Ngân hàng thƣơng mại, nhờ việc khai thác và sử
dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá
nhân. Ngân hàng sẽ tập trung đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Ngoài ra thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp Ngân hàng tiết kiệm chi
phí kiểm đếm, bảo quản tiền mặt.
Thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, Ngân hàng thƣơng mại sẽ
kiểm soát đƣợc tình hình biến động số dƣ tài khoản của khách hàng, đánh giá
đƣợc khả năng tài chính, uy tín của khách hàng, từ đó sẽ đáp ứng đƣợc các
nhu cầu của khách hàng. Đây cũng là những thông tin có ý nghĩa quan trọng
đối với hoạt động tín dụng trong quá trình tìm hiểu khách hàng, thẩm định và

xét duyệt cho vay.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp điều hoà khối lƣợng tiền mặt
trong lƣu thông. Do cơ chế thanh toán là một bộ phận của cơ chế lƣu thông
tiền tệ, nên thanh toán không dùng tiền mặt gắn bó chặt chẽ với cơ chế điều
hoà tiền mặt, làm tiết giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, góp phần giải
quyết tình trạng thiếu tiền mặt trong ngân quỹ, làm cho hoạt động Ngân hàng
đƣợc thông suốt, hoàn thiện chức năng trung gian thanh toán của Ngân hàng
thƣơng mại.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả sẽ thúc đẩy quá
trình phát triển công nghệ Ngân hàng hiện đại, kích thích các dịch vụ Ngân
hàng khác cùng phát triển. Với hàng loạt sản phẩm, dịch vụ mang nhiều tiện
ích nhƣ: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến… sẽ
thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với Ngân hàng.
Sự có mặt của nhiều tổ chức nhƣ các Ngân hàng nƣớc ngoài, các tổ
chức phi Ngân hàng (nhƣ bảo hiểm, bƣu điện…) với các dịch vụ Ngân hàng
an toàn, nhanh chóng, thuận tiện đã đòi hỏi các Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam phải nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nhƣ hình ảnh Ngân hàng mình.
Vì thế để thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng thì các
Ngân hàng thƣơng mại phải không ngừng cải tiến các dịch vụ thanh toán của
mình, nâng cao hơn nữa hiệu quả của các dịch vụ đặc biệt là thanh toán
không dùng tiền mặt, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cũng nhƣ vị thế của
Ngân hàng mình trên thị trƣờng.
1.1.2.3. Đối với khách hàng
Khai thác và sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại
lợi ích kinh tế lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển

vốn, tiết kiệm đƣợc các chi phí phát sinh; góp phần giảm chi phí đầu vào, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đảm bảo tiện lợi, nhanh chóng,
an toàn và bảo mật cho khách hàng khi sử dụng. Đặc biệt trong giai đoạn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
hiện nay, khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Ngân hàng
thƣơng mại trong hoạt động thanh toán ngày càng cao, chỉ bằng một lệnh của
một chủ tài khoản, một giao dịch có thể đƣợc thực hiện ngay không kể không
gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện
tử, công nghệ online
Sự đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trong lĩnh vực
thanh toán đã và đang đƣợc các Ngân hàng thƣơng mại cung cấp, tạo điều
kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao
cho có lợi nhất.
Nhƣ vậy, thanh toán không dùng tiền mặt không đơn thuần là việc chi
trả tiền, mà hàm nghĩa rộng hơn là chuyển tải luồng vốn trong nền kinh tế từ
nơi này đến nơi khác, hỗ trợ trực tiếp cho thị trƣờng liên Ngân hàng và thị
trƣờng tài chính phát triển. Trong xu thế quốc tế hoá hiện nay, khi mang
thƣơng mại quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng thì thanh toán không chỉ
giới hạn trong phạm vi một quốc gia nữa mà tiến tới thanh toán đa phƣơng.
Ở Việt Nam, sự phát triển của công nghệ điện tử, tin học trong công tác
thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc gia hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Nhƣng không phải vì thế mà phủ
nhận chỗ đứng của thanh toán bằng tiền mặt mà phải có sự kết hợp khéo léo,
sáng tạo, vận dụng những tiện ích của cả thanh toán sử dụng tiền mặt và thanh
toán không dùng tiền mặt trong từng trƣờng hợp cụ thể. Từ đó phát triển kinh

tế nƣớc nhà ngày càng ổn định, bền vững và hƣng thịnh hơn.
1.1.3. Khái quát về cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.3.1. Sự cần thiết thanh toán vốn giữa các ngân hàng
TTKDTM là sự chuyển dịch giá trị từ tài khoản tiền gửi không kì hạn
của bên mua sang tài khoản tiền gửi không kì hạn bên bán. Nếu bên bán, bên
mua mở tài khoản cùng một hệ thống ngân hàng thì việc chuyển dịch giá trị
không làm ảnh hƣởng đến vốn của ngân hàng. Nhƣng nếu bên mua bên bán


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
mở tài khoản tiền gửi không kì hạn tại các ngân hàng khác nhau thì TT vốn
giữa các ngân hàng là cần thiết.
Hình thành thanh toán vốn giữa các ngân hàng xuất phát từ nhu cầu tập
trung điều hòa vốn thuộc ngân sách nhà nƣớc của các ngành và nhu cầu điều
hòa của chính các ngân hàng.
1.1.3.2. Một số hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Hiện nay, ởViệt Nam đang tồn tại 5 kiểu hệ thống thanh toán:
Thứ nhất: Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đƣợc thiết kế
theo giải pháp tập trung hoá tài khoản, mỗi ngân hàng thành viên chỉ mở và
sử dụng một tài khoản duy nhất tại Ngân hàng Nhà nƣớc. Các giao dịch thanh
toán đƣợc thực hiện qua hệ thống bù trừ điện tử trực tiếp.
Thứ hai: Hệ thống chuyển tiền điện tử (CTĐT) liên ngân hàng do
NHNN tự xây dựng và vận hành trƣớc khi có hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng. Đây là hệ thống chuyển tiền điện tử trong nội bộ NHNN, đƣợc
thiết kế theo giải pháp tài khoản phân tán, nghĩa là mỗi chi nhánh của các
NHTM tham gia hệ thống này bắt buộc phải mở tài khoản thanh toán tại chi
nhánh NHTM cùng địa bàn.
Thứ ba: Hệ thống thanh toán bù trừ (TTBT) tại tỉnh, thành phố do chi

nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, thành phố chủ trì. Hệ thống này đang hoạt
động ở hai cấp độ kỹ thuật khác nhau. Một số tỉnh, thành phố thực hiện
chuyển lệnh thanh toán bằng các thiết bị điện tử (bù trừ điện tử), số tỉnh còn
lại vẫn thực hiện bù trừ giấy theo phƣơng pháp thủ công, hai phiên giao dịch
một ngày. Phần lớn các lệnh thanh toán đƣợc bù trừ trong địa bàn. Những
khoản thanh toán ngoài địa bàn sẽ phải chuyển qua hệ thống chuyển tiền điện
tử để thực hiện (ba hệ thống nay do NHNN quản lý và điều hành).
Thứ tư: Các hệ thống thanh toán điện tử của các NHTM. Các hệ thống
này đƣợc thiết lập khi các NHTM chƣa tổ chức đƣợc hệ thống Corbanking tập
trung hoá tài khoản. Cách thức thiết kế kỹ thuật, phƣơng pháp hạch toán và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
vận hành có khác nhau nhƣng nội dung thực hiện đều là chuyển các lệnh
thanh toán trong nội bộmỗi NHTM, từ chi nhánh về Hội sở chính hoặc từ chi
nhánh này đến chi nhánh khác.
Thứ năm: Hệ thống chuyển tiền quốc tế (S.W.I.F.T), thƣờng gọi là hệ
thống thanh toán quốc tế. Đây mới chỉ đơn thuần là hệ thống chuyển tiền
quốc tế, vì đến thời điểm này, tại Việt nam chƣa có hệ thống thanh quyết
toán vốn (Settlement) cho hệ thống chuyển tiền này.
Gần đây Ngân hàng Nhà nƣớc vừa xây dựng một hệ thống thanh toán
thẻ liên ngân hàng - Banknet, Tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ này các
ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng một sự tiện lợi. Khách hàng có thể
thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ từ bất cứ máy rút tiền tự động của bất
cứ ngân hàng nào trong hệ thống. Lợi ích của các ngân hàng là có thểt tiết
kiệm chi phí cho việc mở rộng mạng lƣới ATM; Nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống thanh toán thẻ; chia sẻ dữ liệu, thông tin đảm bảo an ninh ngân
hàng… Tuy nhiên các ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề về quản

lý khách hàng và phân định trách nhiệm; vấn đề lỗ hổng thông tin và sự tấn
công của tội phạm công nghệ cao.
Hệ thống thanh toán ra đời đầu tiên là hình thái các ngân hàng là đại lý
của nhau trong việc thực hiện. Khi nhu cầu của khách hàng càng phát triển, để
đáp ứng yêu cầu các ngân hàng buộc phải hình thành một mạng thanh toán
rộng khắp. Mặc dù vậy, nó vẫn chỉ ở dạng thoả thuận giữa các ngân hàng
trong việc chi trả mà không có một tổ chức điều hành cụ thể. Vấn đề đặt ra
cho các ngân hàng là địa điểm, thời gian, sự tiện lợi cho khách hàng, tính an
toàn cho các giao dịch thanh toán và từ đó hệ thống thanh toán hoàn thiện
đƣợc hình thành với một tổ chức đứng ra làm ngƣời điều hành. Ngƣời điều
hành của hệ thống có thể là Trụ sở chính của một ngân hàng, Ngân hàng trung
ƣơng hay tổ chức phi ngân hàng độc lập tiêu biểu là SWIFT.
1.1.3.3. Các hình thức dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
a) Séc
Theo nghị định 30/CP, Séc (Check, Chèque) là lệnh trả tiền của chủ tài
khoản đƣợc lập theo mẫu do Ngân hàng Nhà nƣớc quy định yêu cầu đơn vị
thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả
cho ngƣời thụ hƣởng số tiền trên tờ Séc hoặc là ngƣời cầm Séc.
Liên quan đến séc có các chủ thể sau:
Ngƣời ký phát hành Séc là chủ tài khoản hoặc là ngƣời đƣợc uỷ quyền
theo quy định của pháp luật, thực hiện lập, ký tên trên séc ra lệnh cho ngƣời
thực hiện thanh toán trả số tiền trên séc.
Ngƣời thụ hƣởng là ngƣời mà ngƣời ký phát hành chỉ định, có quyền
hƣởng hoặc chuyển nhƣợng đối với số tiền ghi trên tờ séc.
Séc này có thể phát hành Séc chuyển khoản, Séc bảo chi, Séc rút

tiền mặt…
* Séc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản là Séc mà ngƣời ký phát hành sẽ ký phát và giao trực
tiếp cho ngƣời thụ hƣởng sau khi nhận đƣợc hàng hoá.
Séc chuyển khoản chỉ đƣợc áp dụng thanh toán trong phạm vi giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nƣớc, khác chi nhánh Ngân hàng nhƣng các Ngân hàng này có tham gia thanh
toán bù trừ.
*Séc bảo chi
Séc bảo chi là Séc đƣợc Ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách
trích tài khoản của ngƣời phát hành một khoản tiền theo yêu cầu để lƣu ký
vào một tài khoản riêng.
Séc bảo chi đƣợc thanh toán cho hai khách hàng có mở tài khoản ở
cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhƣng cùng hệ thống hoặc khác
hệ thống nhƣng có tham gia thanh toán bù trừ.
b) Ủy nhiệm chi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đƣợc lập theo mẫu in
sẵn của Ngân hàng, Kho bạc nhà nƣớc phục vụ mình, yêu cầu trích một số
tiền nhất định trong tài khoản của mình để trả cho ngƣời thụ hƣởngcó tài
khoản ở cùng Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng với mình.
Uỷ nhiệm chi có phạm vi thanh toán nhƣ sau:
Giữa hai khách hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại cùng một
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Hoặc, hai khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại hai tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán khác nhau cùng hệ thống hoặc khác hệ thống

nhƣng cùng địa bàn hoặc vừa khác hệ thống vừa khác địa bàn.
Ngân hàng phải có trách nhiệm xử lý, giải quyết uỷ nhiệm chi nộp
trong ngày. Ngân hàng của ngƣời thụ hƣởng khi nhận đƣợc chứng từ phải
kiểm tra, nếu hợp lệ thì ghi có ngay vào tài khoản của ngƣời thụ hƣởng và báo
cho khách hàng đó biết.
c) Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là chứng từ thanh toán do ngƣời bán lập theo mẫu thống
nhất do Ngân hàng Nhà nƣớc quy định, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình thu
hộ số tiền trên chứng từ từ ngƣời mua.
d) Thư tín dụng
Thƣ tín dụng là văn bản cam kết có điều kiện đƣợc Ngân hàng mở theo
yêu cầu của khách hàng (ngƣời xin mở thƣ tín dụng). Ngân hàng thực hiện
theo yêu cầu của khách hàng để:
Trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng trả tiền ngay theo lệnh của
ngƣời thụ hƣởng khi nhận đƣợc bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều
kiện của thƣ tín dụng hoặc.
Chấp nhận trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo
lệnh của ngƣời thụ hƣởng vào một thời điểm nhất định khi nhận đƣợc bộ
chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thƣ tín dụng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Trong quan hệ thanh toán trong nƣớc, thƣ tín dụng đƣợc dùng để thanh
toán giữa các khách hàng có tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau nhƣng
cùng một hệ thống.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, thanh toán bằng thƣ tín dụng cũng
tƣơng tự nhƣ thƣ tín dụng trong nƣớc nhƣng điều khoản thanh toán, đồng tiền
thanh toán, thời hạn hiệu lực phải theo thông lệ quốc tế.

Thƣ tín dụng phù hợp với hợp đồng mua bán, xuất nhập khẩu giữa hai
quốc gia với nhau. Nhƣng thủ tục thanh toán bằng thƣ tín dụng rƣờm rà, phức
tạp, thể hiện sự không tin tƣởng lẫn nhau. Thƣ tín dụng trong nƣớc thƣờng ít
đƣợc sử dụng. Những quy định về thƣ tín dụng nội địa rất phức tạp và khó
hiểu, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp muốn áp dụng hình thức
thanh toán này.
e) Thẻ ngân hàng
Thẻ là phƣơng tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật
tin học ứng dụng trong ngân hàng.
Thẻ thanh toán là một hình thức thanh toán hiện đại vì nó gắn với ứng
dụng tin học Ngân hàng. Thẻ thanh toán đƣợc ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng để thanh toán dịch vụ và các khoản thanh toán khác hoặc rút
tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặ tự động.
Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng thuận tiện cho khách hàng khi đi
công tác xa, nó đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nơi công cộng: sân bay, bệnh
viện để hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán các khoản dịch vụ
hoặc các khoản mua bán nhỏ.
f) Các hình thức thanh toán hiện đại khác
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Ngày nay các NHTM đã ứng dụng các công nghệ tin học trong việc
cung cấp các dịch vụ thanh toán ngân hàng trực tuyến nhƣ: thanh toán cƣớc
phí điện thoại, nƣớc sinh hoạt, tiền điện, thanh toán các hóa đơn mua hàng tại
các siêu thị, cửa hàng, chuyển tiền điện tử Khi ngân hàng mở hoạt động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
thanh toán trực tuyến thì ngân hàng thay mặt cho khách hàng trả cho các nhà
cung cấp dịch vụ một khoản tiền mà họ đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng

của NHTM. Dịch vụ thanh toán trực tuyến thực hiện đƣợc là nhờ kết nối trực
tuyến giữa các hệ thống phần mềm thanh toán của NHTM với hệ thống nhà
cung cấp (các doanh nghiệp), do có kênh kết nối trực tuyến này nên NHTM
thực hiện đƣợc các yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ trả lương tự động
Hình thức này gắn liền với việc sử dụng tài khoản cá nhân tại NHTM
và sử dụng thẻ thanh toán cùng với máy rút tiền tự động ATM.
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng muốn sử dụng dịch
vụ ngân hàng điện tử phải thỏa thuận với ngân hàng về việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng điện tử. Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng các thiết bị bảo mật
để truy cập đến các dịch vụ ngân hàng. Các dịch vụ này đƣợc ngân hàng đáp
ứng dựa trên việc xử lý thông tin qua mạng Internetdo ngân hàng hƣớng dẫn.
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ điện tử nhƣ: thông tin tài khoản cá nhân, tỷ
giá, lãi suất, chuyển tiền trong hệ thống, ngoài hệ thống, gửi tiết kiệm
1.1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến TTKDTM
Môi trường kinh tế vĩ mô
Mỗi hệ thống thanh toán ra đời là phù hợp với một nền kinh tế nhất
định. Khi nền kinh tế phát triển cao tất yếu đòi hỏi hệ thống thanh toán phát
triển tƣơng ứng và nó quyết định nhu cầu của ngƣời dân đối với thanh toán.
Trong xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế quốc gia hiện nay đã
khiến cho bất cứ sự biến đổi nào về kinh tế - tài chính của mỗi nƣớc đều ảnh
hƣởng đến nền kinh tế của toàn thế giới và ngƣợc lại, từ đó tác động đến hệ
thống thanh toán của mỗi quốc gia. Nếu hệ thống kinh tế - tài chính thế giới
ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế trong nƣớc, các thành tựu khoa
học, kĩ thuật hiện đại đƣợc ứng dụng sáng tạo và chọn lọc sẽ giúp cho chất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


16
lƣợng thanh toán đƣợc nâng cao; còn nếu nhƣ nền kinh tế thế giới bị khủng
hoảng, chất lƣợng thanh toán không dùng tiền mặt không đƣợc đảm bảo, kéo
theo hàng loạt những rủi ro, ảnh hƣởng đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Sự phát triển ổn định các nhân tố vĩ mô nhƣ: tăng trƣởng kinh tế, lạm
phát, thất nghiệp giảm là điều kiện thuận lợi phát huy các chức năng thanh
toán của Ngân hàng, đặc biệt là chức năng thanh toán không dùng tiền mặt.
Kinh tế tăng trƣởng đồng nghĩa với các ngành công - nông nghiệp, xuất
nhập khẩu và dịch vụ phát triển, việc làm và thu nhập của ngƣời dân cũng
tăng lên. Sản xuất hàng hoá phát triển mạnh nhu cầu trao đổi hàng hoá diễn ra
thƣờng xuyên hơn, đòi hỏi và thúc đẩy quá trình thanh toán phải phát triển kịp
thời, thích ứng theo sự phát triển của nền kinh tế, tạo cơ sở mở rộng và hoàn
thiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hiện đại hơn.
Môi trường pháp luật
Thanh toán không dùng tiền mặt là một hành vi kinh tế, do đó nó phải
đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật của nhà nƣớc. Pháp luật càng ổn định càng
tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển và mở
rộng. Cũng nhƣ mọi hoạt động khác, để sử dụng thanh toán không dùng tiền
mặt cần phải có những quy tắc, quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
tham gia nhằm đảm bảo công bằng, hợp lý, tránh tranh chấp xảy ra.
Vì vậy, thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân thủ nghiêm ngặt các
văn bản pháp quy mà các cơ quan có thẩm quyền ban hành, thế nhƣng không
phải vì thế mà các thủ tục quy định lại quá cứng nhắc, dập khuôn, gây ách tắc
về vốn cũng nhƣ thời gian, công sức của khách hàng. Cần thiết phải xây dựng
những văn bản pháp quy linh hoạt, thuận tiện, dễ hiểu, dễ áp dụng trong điều
kiện cụ thể. Mặt khác, sự ổn định chính trị - xã hội ảnh hƣởng rất lớn đến sự
phát triển, ổn định của nền kinh tế. Đất nƣớc có thể chế chính trị ổn định, chế
độ pháp luật công khai rõ rằng sẽ tạo điều kiện lớn cho sản xuất, lƣu thông
hàng hoá. Từ đó ảnh hƣởng đến nhu cầu thanh toán chu chuyển vốn trong nền

×