Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số vấn đề về thu hút FDI vào KCX-KCN tại Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.93 KB, 22 trang )

Đề án kinh doanh quốc tế
Lời nói đầu
Để thu hút ngày càng nhiều vốn ĐTTT nớc ngoài (FDI), các nớc muốn
tiếp nhận vốn đều phải tìm cách tạo môi trờng đầu t thuận lợi. Kinh nghiệm cho
thấy ở các nớc đang phát triển đã chỉ ra mô hình KCX-KCN tập trung đã đáp
ứng đợc môi trờng đầu t trong thời gian tơng đối ngắn và đã thu hút đợc một l-
ợng FDI khá lớn tạo đà tăng trởng kinh tế.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc do
đó sự ra đời của KCX-KCN là tất yếu quan trọng trong sự phát triển kinh tế và
thực tế đã đạt đợc một số thành quả nhất định. Đi đầu trong quá trình xây dựng
và thu hút đầu t vào KCX-KCN là thủ đô Hà Nội. Xuất phát từ những vấn đề
trên, trong bài viết nhỏ của mình với đề tài: <<Một số vấn đề về thu hút FDI
vào KCX-KCN tại Hà Nội>>
Tôi muốn đa ra một cái nhìn tổng quát về thực trạng đầu t FDI vào KCX-
KCN tại Hà Nội trong thời gian qua cùng những giải pháp cơ bản nhằm thu hút
có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn quan trọng này trong thời gian tới. Bài viết gồm
ba phần:
Phần I: Một số vấn đề về FDI, KCX-KCN
Phần II: Thực trạng thu hút FDI vào KCX-KCN tại Hà Nội
Phần III: Những giải pháp và phơng hớng nhằm thu hút hiệu quả FDI vào
KCX-KCN tại Hà Nội trong thời gian tới.
Vì thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên chắc chắn bài viết
không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và
bạn đọc. Nhân đây em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thanh Hà đã tận tình
giúp đỡ để bài viết đợc thành công.
Đề án kinh doanh quốc tế
Phần I- Một số vấn đề về FDI, KHU CHế XUấT-KHU CôNG
NGHIệP
1- Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) và các hình thức FDI
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và xu hớng toàn cầu hoá,
mối quan hệ giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ và tác động sâu sắc lẫn nhau


đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác kinh tế. Do đó, quá trình sản xuất ngày càng
mang tính xã hội cao trên toàn thế giới. Xu hớng hợp tác kinh tế đã và đang là
một xu hớng tất yếu khách quan của sự phát triển kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế
của mỗi quốc gia đang từng bớc trở thành một bộ phận của một tổng thể hệ
thống kinh tế toàn cầu và một trong những hình thức hợp tác kinh tế quan trọng
giữa các nớc là thông qua hình thức đầu t trực tiếp. Nguồn đầu t trực tiếp này
chủ yếu là từ những nớc phát triển. Vậy đầu t trực tiếp nớc ngoài là gì? Đó là
hình thức Các tổ chức cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nớc ngoài. Bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí
nghiệp 100% vốn nớc ngoài đều phải tuân theo quy định của luật này
FDI có thể đợc thông qua hình thức sau:
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác kinh doanh.
b) Công ty liên doanh
Là xí nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nớc ngoài, hoặc là xí nghiệp liên
doanh hợp tác vối tổ chức cá nhân nớc ngoài thành lập tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng liên doanh.
c) Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Đề án kinh doanh quốc tế
Là xí nghiệp do các tổ chức cá nhân nớc ngoài đầu t 100% vốn và đợc
Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập tại Việt Nam.
d) Hình thức BOT (Build- operate- transfer, xây dựng kinh doanh chuyển
giao ).
2. Khu chế xuất
2.1 khái niệm
Theo khái niệm của Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên Hợp quốc
(UNIDO), khu chế xuất là một khu tơng đối nhỏ phân cánh về địa lí trong một

quốc gia, nhằm mục tiêu thu hút đầu t vào các nghành công nghiệp hớng về
xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các nghành công nghiệp này những điều
kiện về đầu t và mậu dịch thuận lợi, đặc biệt so với phần lãnh thổ của nớc chủ
nhà. Trong đó đặc biệt là khu chế xuất cho phép nhập khẩu hàng hoá dùng cho
sản xuất để xuất khẩu miễn thuế trên cơ sở kho quá cảnh.
Theo nghị định 36CP ban hành về quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất
thì khu chế xuất là khu công nghiệp tập chung các doanh nghiệp chế xuất,
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu có danh giới địa lí xác định không có dân c sinh
sống do Chính phủ hoặc thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
2.1. Đặc điểm
Là một địa bàn sản xuất công nghiệp không có đân c sinh sống, sản phẩm
sản xuất là để xuất khẩu.
2.2 Vai trò của khu chế xuất
Theo định nghĩa trên thì khu chế xuất đã có lịch sử phát triển nhiều thập
kỷ song việc thành lập các khu chế xuất với ý nghĩa là một công cụ thu hút FDI
và khuyến khích sản xuất xuất khẩu đã trở thành một quan diểm chính sách
phát triển công nghiệp, đợc áp dụng khá rộng rãi tại hàng loạt các nớc đang
phát triển . Riêng ở ASEAN, ngoài mục đích thành lập các khu chế xuất nh một
công cụ đòn bẩy kinh tế thì trớc hết đây là một hình ảnh của tự do và không
quan liêu để thu hút các nhà đầu t vì qua đó thể hiện những chính sách và luật
lệ phù hợp với thông lệ quốc tế theo nguyên tắc chính sách một cửa trong khi
Đề án kinh doanh quốc tế
cha thể vận dụng trên phạm vi toàn quốc. Đối với FDI, những chính sách về khu
chế xuất sẽ gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của ngời đầu t trong khuôn khổ
một hợp đồng giảm thiểu thủ tục hành chính cùng với một hệ thống hữu hiệu
cho vận chuyển hàng hoá ra vào khu vực .
3. Khu công nghiệp
3.1 Khái niệm
Cũng theo nghị định 36CP ngày 24-4-1997, khu công nghiệp

là khu tập chung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có danh giới
địa lí xác định, không có dân c sinh sống do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính
phủ quyết định thành lập .
3.2 Đặc điểm
Về cơ bản khu công nghiệp cũng là địa bàn sản xuất công nghiệp mà
phần lớn là công nghiệp tiêu dùng gồm những xí nghiệp vừa và nhỏ.
3.3 Vai trò
Cũng giống nh khu chế xuất, khu công nghiệp là một công cụ thu hút
FDI khuyến khích sản xuất, xuất khẩu làm đòn bẩy kinh tế ...
4-Sự khác nhau giữa khu chế xuất và khu công nghiệp
Khu chế xuất đợc thành lập ra để sản xuất chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu
Một số khu chế xuất ở Đài Loan quy định chỉ đợc phép xuất khẩu 100% sản
phẩm làm ra. Còn khu công nghiệp có phạm vi không gian rộng hơn, sản phẩm
làm ra vừa xuất khẩu vừa đợc phép tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu.
Một số khu công nghiêp ở Việt Nam còn quy định nếu xuất khẩu 100% sản
phẩm làm ra thì đợc hởng u đãi nh quy chế khu chế xuất.
Chính sự mềm dẻo trong quy chế khu công nghiệp ở Việt Nam nh nêu
trên là một trong những nguyên nhân khiến khu chế xuất có su hớng chuyển
thành khu công nghiệp ,dù sao đây cũng là một mô hình mang lại nhiều cơ hội
kinh doanh với nớc ngoài bởi thực tiễn thành công ở nhiều nớc.
5- Sự cần thiết của khu chế xuất và khu công nghiệp trong quá trình thu
hút FDI, kinh nghiệm của một số nớc Châu á.
Đề án kinh doanh quốc tế
a. Sự cần thiết
Phân tích sự chuyển dịch của dòng FDI trên thế giới, các nhà kinh tế đều
đi đến khẳng định rằng đồng vốn chỉ đổ về nơi nào có khả năng làm cho nó
sinh lời nhờ đó nguồn vốn đợc bảo toàn và đem lại lợi nhuận cần thiết cho chủ
đầu t. Chính quy luật đó đã quy định dòng FDI trên thế giới trong mấy thập kỷ
qua phần lớn đổ về các nớc t bản phát triển do đó gây lên tình trạng thiếu vốn ở

các nớc đang phát triển. Vì vậy, sự cạnh tranh thu hút FDI cho nhu cầu tăng tr-
ởng kinh tế ở các nớc đang phát triển ngày càng thêm gay gắt. Đồng vốn muốn
vận động sinh lời cần phải có một môi trờng đầu t thuận lợi bao gồm môi trờng
pháp lý hoàn thiện và môi trờng kinh doanh thuận lợi. Hai nhân tố trên đợc coi
là điều kiện cần thiết và có ý nghĩa tiên quyết cho việc thu hút khách đến song
đó lại là hai lỗ hổng hay còn gọi là hai điểm yếu mà các nớc đang phát triển
đều mắc phải do nguyên nhân khách quan và chủ quan vì các nớc này cha có
một hệ thống luật pháp hoàn hảo nào, kết cấu hạ tầng và thông tin liên lạc vẫn
còn hạn chế do đó giải pháp khắc phục đợc nhiều nớc lựa chọn là xây dựng các
khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung nhằm thu hút FDI trong khi cha tạo đ-
ợc môi trờng đầu t hoàn chỉnh trên phạm vi cả nớc.
b. Kinh nghiệm ở một số nớc Châu á
Nh đã phân tích để FDI đem lại hiệu quả nh mục tiêu đặt ra các nớc tiếp
nhận FDI đều phải đa dạng hoá hình thức hoạt động trong đó khu chế xuất, khu
công nghiệp là loại hình thu hút hiệu quả FDI vào trong nớc phần nào thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
ở Trung Quốc các khu chế xuất và đặc khu kinh tế đợc coi là những cửa sổ
để mở ra với thế giới ở Châu á trong mấy thập kỷ đã cho ra đời hàng trăm khu
chế xuất, khu công nghiệp. ở Inđônêxia có 41.121 ha đất để xây dựng khu
công nghiệp, Thái Lan có 55 khu công nghiệp và 11 khu chế xuất...
Tuy nhiên trên thực tế các nhà kinh tế đánh giá việc lập ra các khu chế
xuất, khu công nghiệp ở các nớc khác nhau cũng đã đem lại những kết quả khác
nhau. Mô hình thành công là ở Hàn Quốc, cha thành công là ở Phillipine. Còn ở
Thẩm Quyến Trung Quốc là mô hình đang đợc thử nghiệm và có nhiều thành
§Ò ¸n kinh doanh quèc tÕ
c«ng. §©y còng ®îc xem lµ nh÷ng kinh nghiÖm quý b¸u ®èi víi ViÖt Nam trong
qu¸ tr×nh x©y dùng c¸c khu chÕ xuÊt, khu c«ng nghiÖp tËp trung.
Đề án kinh doanh quốc tế
Phần II- Thực trạng thu hút fdi vào Khu Chế xuất,
Khu công nghiệptại hà nội.

A. Khái quát chung về tình hình hoạt động của các khu chế xuất, khu
công nghiệp đã có ở Hà Nội.
Trong những năm qua thành phố Hà Nội đã sắp xếp qui hoạch các khu
công nghiệp mới gắn liền với qui hoạch tổng thể phát triển của thủ đô đến năm
2010 một cách khoa học hợp lý để bảo đảm các khu công nghiệp thực sự là một
tiền đề phát triển đô thị, là trung tâm kinh tế của cả nớc và là căn cứ để mở rộng
đô thị kể từ khi qui chế khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao đ-
ợc Chính phủ ban hành, kèm theo nghị định số 36 CP, ngày 24/4/1997 đến nay
trên địa bàn Hà Nội đã có 5 khu công nghiệp đợc cấp giấy phép hoạt động với
tổng diện tích là 432 ha, vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng là 258,178 triệu USD
đó là các khu Sài Đồng B, Nội Bài, Thăng Long, Hà Nội- Đài T, Daewoo-
Hanel.
Khu công nghiệp Sài Đồng B, Công ty điện tử Hanel là chủ đầu t xây dựng
và kinh doanh cơ sở hạ tầng 100% vốn đầu t trong nớc với tổng diện tích 78,88
ha, đã xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1 với 24 ha. Có 10 nhà máy đ-
ợc cấp phép hoạt động với tổng số vốn đầu t là 289 triệu USD, tháng 6/2000 đã
hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng 9,1/18 ha của giai đoạn 2. Các doanh nghiệp
đã vào đầu t kín phần còn lại các nhà đầu t cũng đã đăng ký hết nhng còn vớng
mắc về việc giải phóng mặt bằng.
Khu công nghiệp Thăng Long, Công ty khu công nghiệp Thăng Long làm
chủ đầu t (liên doanh giữa tập đoàn SOMITOMO, Nhật Bản với Công ty cơ khí
Đông Anh) với tổng diện tích xây dựng 121 ha tháng 6/2000 đã hoàn thành xây
dựng cơ sở hạ tầng với quy mô hiện đại có 4 doanh nghiệp 100% vốn của Nhật
Bản đầu t vào khu công nghiệp với tổng số vốn đăng ký 86,650 triệu USD, gần
30% diện tích đất cho thuê.
Khu công nghiệp Hà Nội-Đài T là khu công nghiệp duy nhất đợc Chính
phủ Việt Nam cấp giấy phép đầu t 100% vốn nớc ngoài, các doanh nghiệp Đài
Đề án kinh doanh quốc tế
Loan đóng góp xây dựng toàn bộ cơ sở hạ tầng . Dự kiến đến 9/2001 sẽ xây
dựng xong cơ sở hạ tầng và các nhà máy sẽ đi vào hoạt động. Khu công nghiệp

này có 18 nhà máy/31 lô đất đang đăng ký xây dựng và có 4 doanh nghiệp của
Đài Loan đợc cấp giấy phép và đầu t vì ngành nghề chủ yếu đợc phát triển trong
khu công nghiệp này là công nghiệp nhẹ. Do đó trong những năm tới, khu công
nghiệp sẽ thu hút 1 vạn lao động.
Khu công nghiệp Nội Bài do Công ty phát triển Nội Bài làm chủ đầu t
(Liên doanh giữa Công ty RENONG, Malaixia với Công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội) với quy mô xây dựng cho 45 nhà máy trên tổng diện tích 100
ha. Năm 1997 sẽ hoàn thành xong cơ sở hạ tầng giai đoạn 1 (50 ha) và có 5
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài vào đầu t (Hiện nay có 4 dự án đang xây
dựng và 3 dự án đã đi vào sản xuất từ 1998) với tổng số vốn là 40,4 triệu USD.
Là khu công nghiệp đợc xây dựng cơ sở hạ tầng sớm nhất Hà Nội nhng lại kém
hấp dẫn đối với các nhà đầu t tuỳ giá cho thuê đất cao, vị trí không thuận lợi do
có sự điều chỉnh, quy hoạch xa trung tâm bến cảng...
Khu công nghiệp Sài Đồng A (Daewoo- Hanel, liên doanh giữa tập đoàn
Daewoo, Hàn Quốc với Công ty điện tử Hà Nội) với tổng diện tích là 407 ha
trong đó đất xây dựng công nghiệp là 197. Đây là một dự án đợc Chính phủ phê
duyệt từ năm 1996 nhng đến nay vẫn cha đợc triển khai thi công xây dựng,
nguyên nhân chủ yếu do phía tập đoàn Daewoo đang gặp khó khăn.
Ngoài các khu công nghiệp trên thành phố còn khu công nghiệp Vĩnh Tuy
đã khởi công xây dựng cơ sở hạ tầng 12,2 ha và các khu công nghiệp nhỏ Phú
Thuỵ- Gia Lâm 14,8 ha, khu công nghiệp Đông Anh cũng đang làm thủ tục
giao đất.
Các số liệu tổng quát về các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội đợc thể
hiện trong bảng sau:
Đề án kinh doanh quốc tế
Thứ tự Các khu công nghiệp Năm Lĩnh vực ngành
nghề đầu t
Vốn đầu t
1 Sài Đồng B 1996 Sản phẩm điện tử
và các ngành không

gây ô nhiễm môi tr-
ờng
289 triệu
USD
2 Nội Bài 1995 Sản phẩm cơ khí
máy móc thuộc địa
bàn khuyến khích
FDI
40,4 triệu
USD
3 Hà Nội- Đài T 1995 Các ngành công
nghiệp nhẹ, dệt hoá
chất
6,21 triệu
USD
4 Thăng Long 1996 Sản phẩm điện tử,
vô tuyến viễn thông
86,65 triệu
USD
5 Daewoo- Hanel 1997
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội
Hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của cả 5 khu công nghiệp trên địa
bàn Hà Nội đều do Công ty Phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp thực hiện.
Việc huy động vốn của các Công ty này tuỳ thuộc vào từng khu công nghiệp có
thể là huy động từ nguồn vốn trong nớc nh khu công nghiệp Sài Đồng B hoặc có
thể là liên doanh với nớc ngoài nh khu công nghiệp Nội Bài, Thăng Long,
Daewoo- Hanel, cũng có thể là 100% vốn nớc ngoài nh khu công nghiệp Hà
Nội-Đài T. Cho đến nay, chỉ có Công ty Phát triển cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Sài Đồng B hoạt động tơng đối hiệu quả với hình thức huy động nguồn
vốn hoàn toàn trong nớc. Do hạn chế về nguồn vốn nên phơng châm của Công

ty là thực hiện xây dựng theo hình thức Cuốn chiếu vừa xây dựng cơ sở hạ
tầng vừa cho thuê để lấy vốn tái đầu t tiếp. Với phơng châm này, Công ty đã thu
đợc kết quả khá khả quan. Trong khi đó, 4 khu công nghiệp còn lại đều có sự
tham gia góp vốn của phía nớc ngoài nhng kết quả lại có vẻ ít khả quan hơn với
Đề án kinh doanh quốc tế
nhiều lý do khác nhau. Các khu công nghiệp: Nội Bài, Daewoo- Hanel và
Thăng Long có cơ sở hạ tầng tơng đối tốt nhng vẫn còn một số vấn đề cha thống
nhất với thành phố nh chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở
hạ tầng cho khu định c mới.
Còn khu công nghiệp Hà Nội- Đài T với 100% vốn của Đài Loan có tốc
độ triển khai chậm. Khu công nghiệp này đợc cấp giấy phép từ năm 1995 nhng
phải đến 1997 mới giải phóng mặt bằng và dự kiến đến tháng 9/2001 mới hoàn
thành do gặp nhiều khó khăn về thủ tục đầu t và môi trờng đầu t tại Việt Nam.
B. Đánh giá chung về tình hình thu hút FDI vào khu chế xuất, khu
công nghiệp Hà Nội.
1. Lợng vốn đầu t và cơ cấu vốn.
Sau hơn 10 năm thực hiện luật đầu t nớc ngoài đến cuối năm 2000 Hà
Nội đã thu hút đợc 452 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 8579 triệu USD.
Thời kỳ 93-96 là thời kỳ đỉnh cao trong thu hút FDI với 5515,4 triệu USD .
Hà Nội đứng thứ hai trong toàn quốc về khối lợng FDI với 360 dự án đầu
t nớc ngoài đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký khoảng 7800 triệu USD.
Quy mô bình quân của mỗi dự án FDI ở Hà Nội đạt khoảng 18,4 triệu USD.
Đến nay đã có khoảng 40 quốc gia và vùng lãnh thổ đa vốn vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trực tiếp trên địa bàn Hà Nội. Ngày càng xuất hiện nhiều công
ty, tập đoàn lớn, có năng lực mạnh về tài chính và có công nghệ từ các nớc
trong khu vực nh : Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo.... đầu t vào Hà Nội . trong đó,
nhà đầu t lớn nhất hiện nay ở Hà Nội là Singapo với 27 dự án và tổng vốn đăng
ký là 2814,1 triệu USD đứng thứ hai là Hàn Quốc có 22 dự án với số vốn 744,9
triệu USD thứ 3 là Nhật Bản 45 dự án với 609,2triệu USD .
Dới đây là số dự án, vốn đăng ký cấp phép và vốn thực hiện ở Hà Nội từ

năm 1995 - 2000 .
Năm Số dự án Vốn đầu t hàng năm(triệu USD )
Tỷ lệ tăng so với
năm trớc (%)
Theo vốn đăng ký
Quy mô bình quân
dự án ( triệuUSD )
theo vốn đăng ký
Đăng ký Thực hiện
1995 59 1058,000 519,458 106,9 17,932

×