Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Văn 9_Luyện thi vào 10 (Thơ và Truyện hiện đại)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 182 trang )


ÔN TẬP THƠ HIỆN ĐẠI
Lập bảng thống kê các bài thơ đã học.
Tác
phẩm
Tác giả Hoàn
cảnh
Thể
loại
Nội dung Nghệ thuật
Đồng chí
(Là 1
trong
những tp
tiêu biểu
nhất viết
về người
lính cách
mạng của
văn học
thời kì kc
chống
Pháp
(1946-
1954)
Chính Hữu
(Sinh 1926.
Nhà thơ quân
độ trưởng
thành từ hai
cuộc k.c


chống Pháp
và chống Mĩ)
1948
(Sau khi
tác giả
cùng
đồng đội
tham gia
chiến
đấu
trong
chiến
dịch Việt
Bắc –
Thu
đông)
Thơ
tự do
- Tình đồng chí của
những người lính
dựa trên cơ sở cùng
chung cảnh ngộ và lí
tưởng chiến đấu
được thể hiện thật
tự nhiên, bình dị mà
sâu sắc trong mọi
hoàn cảnh, góp phần
quan trọng tạo nên
sức mạnh và vẻ đẹp
tinh thần của người

lính cách mạng.
- Hình tượng người
lính cách mạng và sự
gắn bó keo sơn của
họ tạo thành sức
mạnh và vẻ đẹp tinh
thần của anh bộ đội
cụ Hồ.
- Chi tiết, hình
ảnh, ngôn ngữ,
giản dị, chân
thực, cô đọng,
giàu sức biểu
cảm.
- Hình ảnh thơ
sáng tạo vừa
hiện thực vừa
lãng mạn: “đầu
súng trăng treo”
Tiểu đội
xe không
kính
(Giải
nhất báo
văn nghệ
năm
1969.
Nằm
trong tập
“Vầng

trăng
quầng
lửa”)
PhạmTiến
Duật
(Sinh 1941,
là1trongnhữn
g gương mặt
tiêu biểu của
thế hệ các nhà
thơ trẻ thời
chống Mĩ cứu
nước)
1969
(Thời kì
ác liệt
của chiến
tranh
chống
Mĩ)
Tự
do
- Bài thơ khắc họa
một hình ảnh độc
đáo: những chiếc xe
không có kính.
- Qua đó khắc họa
nổi bật hình ảnh
những người lính lái
xe Trường Sơn với

tư thế hiên ngang,
tinh thần lạc quan,
dũng cảm, bất chấp
khó khăn nguy hiểm
và ý chí chiến đấu
giải phóng Miền
Nam
-Tứ thơ độc đáo:
những chiếc xe
không kính
- Giầu chất liệu
hiện thực chiến
trường.
- Ngôn ngữ,
giọng điệu mang
nét riêng tự
nhiên, khoẻ
khoắn, vui tếu
có chút ngang
tàng; lời thơ gần
với lời văn xuôi,
lời nói thường
ngày.
Đoàn
thuyền
đánh cá.
(In trong
Huy Cận
(1919 -2005)
Là nhà thơ

tiêu biểu của
1958
(Trong
chuyến đi
thực tế
7 chữ - Thể hiện sự hài hoà
giữa thiên nhiên và
con người lao động,
bộc lộ niềm vui,
-Nhiều hình ảnh
thơ đẹp, tráng lệ.
- Sáng tạo hình
ảnh thơ bằng
1

tập thơ
“Trời
mỗi ngày
lại sáng)
nền thơ hiện
đại VN. Ông
tham gia các
mạng từ trước
1945)
dài ngày
ở vùng
mỏ
Quảng
Ninh)
niềm tự hào của nhà

thơ trước đất nước
và cuộc sống.
liên tưởng,
tưởng tượng
phong phú, độc
đáo.
- Âm hưởng
khoẻ khoắn, hào
hùng, lạc quan.
Bếp lửa
(In trong
tập thơ
“Hương
cây bếp
lửa” -
tập thơ
đầu tay)
BằngViệt
(Sinh 1941.
Thuộc thế hệ
các nhà thơ
trưởng thành
trong thời kì
kc chống Mĩ)
1963
( Khi tác
giả đang
là sinh
viên học
ngành

luật ở
Liên Xô)
8 chữ Qua hồi tưởng và
suy ngẫm của người
cháu đã trưởng
thành, bài thơ đã gợi
lại những kỉ niệm
đầy xúc động về
người bà và tình bà
cháu đồng thời thể
hiện lòng kính yêu
trân trọng và biết ơn
của người cháu đối
với bà và cũng là đối
với gia đình, quê
hương, đất nước.
- Kết hợp giữa
biểu cảm với
miêu tả, tự sự và
bình luận.
- Hình ảnh thơ
sáng tạo, giàu ý
nghĩa biểu
tượng: bếp lửa
gắn liền với hình
ảnh người bà,
làm điểm tựa để
khơi gợi mọi kỉ
niệm, cảm xúc
và suy nghĩ về

bà và tình bà
cháu.
Khúc hát
ru
những
em bé
Nguyễn Khoa
Điềm
(Sinh 1943.
Nhà thơ
trưởng thành
trong cuộc kc
chống Mĩ)
1971
(khi ông
đang
công tác
ở chiến
khu miền
tây Thừa
Thiên)
Tám
tiếng
(hát
ru)
- Tình yêu thương
con gắn liền với tình
yêu nước, với tinh
thần chiến đấu của
người mẹ miền tây

Thừa Thiên và ước
vọng của người mẹ
dân tộc Tà ôi trong
cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.
- Giọng điệu thơ
thiết tha, ngọt
ngào, trìu mến.
- Bố cục đặc sắc:
hai lời ru đan
xen ở mỗi khổ
thơ tạo nên một
khúc hát ru trữ
tình, sâu lắng.
Ánh
Trăng
(Tập thơ
“Ánh
trăng”
được
trao giải
A của hội
nhà văn
VN năm
1984)
Nguyễn Duy
(1948. Gương
mặt tiêu biểu
trong lớp nhà
thơ trẻ thời

chống Mĩ cứu
nước)
1978
(3 năm
sau ngày
giải
phóng
hoàn
toàn
Miền
Nam,
thống
nhất đất
nướ, tại
Năm
tiếng
- Bài thơ là lời nhắc
nhở về những năm
tháng gian lao đã
qua của cuộc đời
người lính gắn bó
với thiên nhiên, đất
nước, bình dị, hiền
hậu.
- Từ đó, gợi nhắc
người đọc thái độ
sống “uông nước
nhớ nguồn”, ân
- Giọng điệu tâm
tình tự nhiên,

hình ảnh giàu
tính biểu cảm.
Bài thơ Kết hợp
giữa yếu tố trữ
tình và tự sự.
2

TP
HCM)
nghĩa thuỷ chung
cùng quá khứ.
Con cò
(in trong
tập “Hoa
ngày
thường,
chim báo
bão” –
1967)
Chế Lan
Viên.
(1920- 1989)
( Là nhà thơ
tên tuổi hàng
đầu của nền
thơ Việt Nam
thế kỉ 20)
1962 Tự
do
Từ hình tượng con

cò trong những lời
hát ru, ngợi ca tình
mẹ và ý nghĩa của
lời ru đối với đời
sống con người.
- Vận dụng sáng
tạo hình ảnh và
giọng điệu lời ru
của ca dao, có
những câu thơ
đúc kết được
những suy ngẫm
sâu sắc.
-Hình ảnh con
cò mang ý nghĩa
biểu tượng sâu
sắc.
Mùa
xuân nho
nhỏ
(được
phổ
nhạc)
Thanh Hải
(1930-1980)
Nhà thơ xứ
Huế, là cây
bút có công
XD nền văn
học cách

mạng ở miền
Nam từ những
ngày đầu)
1980
(Bài thơ
được viết
không
bao lâu
trước khi
nhà thơ
qua đời)
năm
chữ
- Bài thơ là tiếng
lòng tha thiết yêu
mến và gắn bó với
đất nước, với cuộc
đời, thể hiện ước
nguyện chân thành
của nhà thơ đươợ
cống hiến cho đất
nước, góp mùa xuân
nhỏ của đời mình
vào mùa xuân lớn
của dân tộc.
Thể thơ 5 chữ có
nhạc điệu trong
sáng, tha thiết,
gần gũi với dân
ca: hình ảnh đẹp

giản dị, những
so sánh ẩn dụ
sáng tạo.
Viếng
lăng Bác
(in trong
tập “Như
mây mùa
xuân” –
1978)
- Là một
trong
những
bài thơ
cảm động
và xuất
sắc nhất
viết về
lãnh tụ
HCM
Viễn Phương
( Sinh 1928.
Là một trong
những cây bút
có mặt sớm
nhất của lực
lượng văn
nghệ giải
phóng ở miền
Nam thời kì

chống Mĩ cứu
nước)
1976
(Bài thơ
sáng tác
trong dịp
Viễn
Phương
ra thăm
miền
Bắc, vào
lăng
viếng
Bác Hồ.
Ngay sau
cuộc kc
chống Mĩ
kết thúc,
miền
Nam
Tám
chữ
Bài thơ thể hiện lòng
thành kính và niềm
xúc động sâu sắc của
nhà thơ và của mọi
người đối với Bác
Hồ khi vào lăng
viếng Bác.
Giọng điệu trang

trọng và thiết
tha, nhiều hình
ảnh ẩn dụ đẹp và
gợi cảm; ngôn
ngữ bình dị, cô
đúc.
3

hoàn
toàn giải
phóng)
Sang thu Hữu Thỉnh
(Sinh 1942.
Là tổng thư kí
hội Nhà Văn
VN)
Sau 1975 Năm
chữ
Bài thơ gợi lại sự
biến chuyển của
thiên nhiên lúc giao
mùa từ hạ sang thu
qua sự cảm nhận
tinh tế của nhà thơ
HÌnh ảnh thiên
nhiên được gợi tả
bằng nhiều cảm
giác tinh nhạy,
ngôn ngữ chính
xác, gợi cảm.

Nói với
con
Y Phương
(Sinh 1949.
Là nhà thơ
dân tộc Tày.
Chủ tịch hội
văn học NT
Cao Bằng)
Sau 1975 Tự
do
Bằng lời trò chuyện
với con, bài thơ thể
hiện tình cảm gia
đình ấm cúng, ca
ngợi truyền thống
cần cù, sức sống
mạnh mẽ của quê
hương và dân tộc
mình. Bài thơ giúp
ta hiểu thêm về sức
sống và vẻ đẹp tâm
hồn của một dân tộc
miền núi, gợi nhắc
tình cảm gắn bó với
truyền thống , với
quê hương và ý chí
vươn lên trong cuộc
sống.
Cách nói giầu

hình ảnh, vừa cụ
thể, gợi cảm, vừa
gợi ý nghĩa sâu
xa.
Bài 1: “ĐỒNG CHÍ ” - CHÍNH HỮU.
4

A. Kiến thức cần nhớ.
1.Tác giả
- Chính Hữu tên là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926, quê ở Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Ông tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Từ người lính Trung đoàn
Thủ đô trở thành nhà thơ quân đội. - Chính Hữu làm thơ không nhiều, thơ ông
thường viết về người lính và chiến tranh, đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của
người lính, như tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương đất nước, sự gắn bó giữa
tiền tuyến và hậu phương.
- Thơ ông có những bài đặc sắc, giàu hình ảnh, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ cô đọng,
hàm súc.
- Chính Hữu được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật năm 2000.
2. Tác phẩm
- Bài “Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia
chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông năm 1947) đánh bại cuộc tiến công
quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Trong chiến dịch ấy, cũng như
những năm đầu của cuộc kháng chiến, bộ đội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ
tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu và tình đồng chí, đồng đội, họ đã vượt qua tất cả
để làm nên chiến thắng. Sau chiến dịch này, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào
đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh. Bài thơ là kết quả của những trải
nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết của tác giả với đồng đội,
đồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947)
- Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mang

của văn học thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954).
- Bài thơ đi theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực của đời sống
kháng chiến, khai thác cái đẹp, chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn
mạnh cái phi thường.
- Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính
cách mạng – mà phần lớn họ đều xuất thân từ nông dân. Đồng thời bài thơ cũng làm
hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội trong thời kì của
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn rất khó khăn, thiếu thốn. (Đó là hai nội
dung được đan cài và thống nhất với nhau trong cả bài thơ)
- Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Mạch cảm xúc (bố cục)
- Bài thơ theo thể tự do, có 20 dòng, chia làm hai đoạn. Cả bài thơ tập trung thể hiện
vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn, sức nặng của tư
tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm
(các dòng 7,17 và 20)
Phần 1: 6 câu thơ đầu: Lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Câu 7 có cấu trúc đặc biệt
(chỉ với một từ với dấu chấm than) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh
tình cảm giữa những người lính.
Phần 2: 10 câu thơ tiếp theo: Những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí, đồng đội
của người lính
+ Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau (Ruộng nương anh gửi
bạn thân cày…… nhớ người ra lính)
5

+ Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính (Áo
anh rách vai…. Chân không giầy)
+ Sự lạc quan và tình đồng chí đồng đội đã giúp người lính vượt qua được những
gian khổ, thiếu thốn ấy.
-Phần 3: 3 câu cuối: Biểu tượng giầu chất thơ về người lính.
3. Phâ n tích bài thơ.

Đề bài : Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu để thấy bài thơ đã diễn
tả sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến.
Dàn ý chi tiết:
I - Mở bài:
Cách 1:
- Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống
Pháp.
- Phần lớn thơ ông hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn
nén, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng giàu hình ảnh
- Bài thơ “Đồng chí” là một trong những bài thơ viết về người lính hay của ông.
Bài thơ đã diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời
kháng chiến.
Cách 2: Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, hình ảnh người lính mãi mãi
là hình ảnh cao quý nhất, đẹp đẽ nhất. Hình tượng người lính đã đi vào lòng người
và văn chương với tư thế, tình cảm và phẩm chất cao đẹp. Một trong những tác phẩm
ra đời sớm nhất, tiêu biểu và thành công nhất viết về tình cảm của những người lính
Cụ Hồ là “Đồng chí” của Chính Hữu. Bằng những rung động mới mẻ và sâu lắng,
bằng chính sự trải nghiệm của người trong cuộc, qua bài thơ “Đồng chí”, Chính Hữu
đã diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng
chiến.
II – Thân bài
Chính Hữu viết bài thơ : “Đồng chí” vào đầu năm 1948, khi đó ông là chính trị
viên đại đội, đã từng theo đơn vị tham gia chiến dịch Việt Bắc, và cũng là người đã
từng sống trong tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó vượt qua những khó khăn
gian khổ trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc.
1. Trong 7 câu thơ đầu, nhà thơ lý giải cơ sở hình thành tình đồng chí thắm
thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng
- Cùng chung cảnh ngộ xuất thân: Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, những
chiến sĩ dũng cảm, kiên cường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc không ai khác chính là
những người nông dân mặc áo lính. Từ giã quê hương, họ ra đi tình nguyện đứng

trong đội ngũ những người chiến đấu cho một lí tưởng chung cao đẹp, đó là độc lập
tự do cho dân tộc. Mở đầu bài thơ là những tâm sự chân tình về con người và cuộc
sống rất bình dị và cũng rất quen thuộc:
Quê hương anh nước mặn đồng chua.
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
+ Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện, tâm sự của hai người đồng đội
nhớ lại kỉ niệm về những ngày đầu tiên gặp gỡ. Họ đều là con em của những
vùng quê nghèo khó, là những nông dân ở nơi “nước mặn đồng chua” hoặc ở
chốn “đất cày lên sỏi đá”.Hình ảnh “quê hương anh” và “làng tôi” hiện lên với
6

biết bao nỗi gian lao vất vả, mặc dù nhà thơ không chú ý miêu tả. Nhưng chính
điều đó lại làm cho hình ảnh vốn chỉ là danh từ chung chung kia trở nên cụ thể
đến mức có thể nhìn thấy được, nhất là dưới con mắt của những người con làng
quê Việt Nam. Thành ngữ dân gian được tác giả vận dụng rất tự nhiên, nhuần
nhuỵ khiến người đọc có thể dễ dàng hình dung được những miền quê nghèo khổ,
nơi sinh ra những người lính. Khi nghe tiếng gọi thiêng liêng của Tổ Quốc, họ
sẵn sàng ra đi và nhanh chóng có mặt trong đoàn quân chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc.
=> Hai câu thơ đầu theo cấu trúc sóng đôi, đối ứng: “Quê anh – làng tôi” đã diễn
tả sự tương đồng về cảnh ngộ. Và chính sự tương đồng về cảnh ngộ ấy đã trở
thành niềm đồng cảm giai cấp, là cơ sở cho tình đồng chí, đồng đội của người
lính.
- Cùng chung lí tưởng chiến đấu: Trước ngày nhập ngũ, những con người này vốn
“xa lạ”:
“Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”
Những câu thơ mộc mạc, tự nhiên, mặn mà như một lời thăm hỏi. Họ hiểu nhau,
thương nhau, tri kỉ với nhau bằng tình tương thân tương ái vốn có từ lâu giữa những
người nghèo, người lao động. Nhưng “tự phương trời” họ về đây không phải do cái
nghèo xô đẩy, mà họ về đây đứng trong cùng đội ngũ do họ có một lí tưởng chung,

cùng một mục đích cao cả: chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. Hình ảnh : “Anh – tôi” riêng
biệt đã mờ nhoà, hình ảnh sóng đôi đã thể hiện sự gắn bó tương đồng của họ trong
nhiệm vụ và lí tưởng chiến đấu: “Súng bên súng đầu sát bên đầu”. “Súng” và “đầu”
là hình ảnh đẹp, mang ý nghĩa tượng trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lý tưởng cao
đẹp. Điệp từ “súng” và “đầu” được nhắc lại hai lần như nhấn mạnh tình cảm gắn bó
trong chiến đấu của người đồng chí.
- Tình đồng chí nảy nở bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng
như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả biểu hiện
bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: “Đêm rét chung chăn
thành đôi tri kỉ”. Đêm Việt Bắc thì quá rét, chăn lại quá nhỏ, loay hoay mãi không đủ
ấm. Đắp được chăn thì hở đầu, đắp được bên này thì hở bên kia. Chính trong những
ngày thiếu thốn, khó khăn ấy từ “xa lạ” họ đã trở thành tri kỉ của nhau. “Tri kỉ” là
người bạn thân thiết hiểu rất rõ về ta. Vất vả nguy nan đã gắn kết những người đồng
chí khiến họ trở thành người bạn tâm giao gắn bó. Những câu thơ giản dị mà hết sức
sâu sắc, như được chắt lọc từ cuộc sống, từ cuộc đời người lính gian khổ. Bao nhiêu
yêu thương được thể hiện qua những hình ảnh vừa gần gũi vừa tình cảm hàm súc ấy.
Chính Hữu đã từng là một người lính, đã trải qua cuộc đời người lính nên câu thơ
bình dị mà có sức nặng, sức nặng của tình cảm trìu mến, yêu thương với đồng đội.
Hình ảnh thật giản dị nhưng rất cảm động.
- Từ trong tâm khảm họ, bỗng bật thốt lên hai từ « đồng chí ». Từ “đồng chí”
được đặt thành cả một dòng thơ ngắn gọn mà ngân vang, giản dị mà thiêng liêng. Từ
“đồng chí’ với dấu chấm cảm như một nốt nhấn đặc biệt mang những sắc thái biểu
cảm khac nhau, nhấn mạnh sự thiêng liêng cao cả trong tình cảm mới mẻ này. Đồng
chí là cùng chí hướng, cùng mục đích. Nhưng trong tình cảm ấy một khi có cái lõi
bên trong là « tình tri kỉ » lại được thử thách, được tôi rèn trong gian khổ thì mới
thực sự vững bền. Không còn anh, cũng chẳng còn tôi, họ đã trở thành một khối
7

đoàn kết, thống nhất gắn bó. Như vậy, trong tình đồng chí có tình cảm giai cấp (xuất
thân từ nông dân), có tình bạn bè tri kỉ và có sự gắn bó giữa con người cùng chung lí

tưởng, chung mục đích chiến đấu. Và khi họ gọi nhau bằng tiếng “đồng chí” họ
không chỉ còn là người nông dân nghèo đói lam lũ, mà họ đã trở thành anh em trong
cả một cộng đồng với một lý tưởng cao cả vì đất nước quên thân để tạo nên sự hồi
sinh cho quê hương, cho dân tộc. Câu thơ vẻn vẹn có 2 chữ như chất chứa, dồn nén
bao cảm xúc sâu xa từ sáu câu thơ trước và khởi đầu cho những suy nghĩ tiếp theo.
Quả thật ngôn từ Chính Hữu thật là hàm súc.
2.Nhưng Chính Hữu đã không dừng lại ở việc biểu hiện những xúc cảm về quá
trình hình thành tình đồng chí. Trong mười câu thơ tiếp theo nhà thơ sẽ nói với
chúng ta về những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí
Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu và chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của
nhau .
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
+ Họ là những người lính gác tình riêng ra đi vì nghĩa lớn, để lại sau lưng mảnh
trời quê hương với những băn khoăn, trăn trở. Từ những câu thơ nói về gia cảnh, về
cảnh ngộ, ta bắt gặp một sự thay đổi lớn lao trong quan niệm của người chiến sĩ:
“Ruộng nương” đã tạm gửi cho “bạn thân cày”, “gian nhà không” giờ để “mặc kệ
gió lung lay”. Lên đường đi chiến đấu, người lính chấp nhận sự hi sinh, tạm gạt sang
một bên những tính toán riêng tư. Hai chữ “mặc kệ” đã nói lên được cái kiên quyết
dứt khoát mạnh mẽ của người ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, khi mục đích đã lựa
chọn. Song dù dứt khoát, mạnh mẽ ra đi nhưng những người lính nông dân hiền
lành chân thật ấy vẫn nặng lòng với quê hương. Chính thái độ gồng mình lên ấy lại
cho ta hiểu rằng những người lính càng cố gắng kiềm chế tình cảm bao nhiêu thì tình
cảm ấy càng trở nên bỏng cháy bấy nhiêu. Nếu không đã chẳng thể cảm nhận được
tính nhớ nhung của hậu phương: “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”. Hình ảnh
thơ hoán dụ mang tính nhân hoá này càng tô đậm sự gắn bó yêu thương của người
lính đối với quê nhà, nó giúp người lính diễn tả một cách hồn nhiên và tinh tế tâm
hồn mình. Giếng nước gốc đa kia nhớ người ra lính hay chính tấm lòng người ra lính
không nguôi nhớ quê hương và đã tạo cho giếng nước gốc đa một tâm hồn? Quả

thực giữa người chiến sĩ và quê hương anh đã có một mối giao cảm vô cùng sâu sắc
đậm đà. Tác giả đã gợi nên hai tâm tình như đang soi rọi vào nhau đến tận cùng. Ba
câu thơ với hình ảnh: ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa, hình ảnh nào cũng
thân thương, cũng ăm ắp một tình quê, một nỗi nhớ thương vơi đầy. Nhắc tới nỗi
nhớ da diết này, Chính Hữu đã nói đến sự hi sinh không mấy dễ dàng của người lính.
Tâm tư ấy, nỗi nhớ nhung ấy của “anh” và cũng là của “tôi”, là đồng chí họ thấu
hiểu và chia sẻ cùng nhau. Tình đồng chí đã được tiếp thêm sức mạnh bởi tình yêu
quê hương đất nước ấy.
- Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, sự sẻ chia những gian lao thiếu
thốn của cuộc đời người lính:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
8

Quần tôi có vài mảnh vá
Là người lính, các anh đã từng trải qua những cơn sốt rét nơi rừng sâu trong hoàn
cảnh thiếu thuốc men, lại thêm trang phục phong phanh giữa mùa đông lạnh giá: “áo
rách vai, quần tôi vài mảnh vá, chân không giày…” Tất cả những khó khăn gian khổ
được tái hiện bằng những chi tiết hết sức thật, không một chút tô vẽ. Ngày đầu của
cuộc kháng chiến, quân đội Cụ Hồ mới được thành lập, thiếu thốn đủ đường, quần áo
rách bươm phải buộc túm lại nên người lính vệ quốc còn được gọi là “vệ túm”. Đọc
những câu thơ này, ta vừa không khỏi chạnh lòng khi thấu hiểu nhưng gian nan vất
vả mà thế hệ cha ông đã từng trải qua vừa trào dâng một niềm kính phục ý chí và bản
lĩnh vững vàng của những người lính vệ quốc.
- Cùng hướng về một lí tưởng, cùng nếm trải sự khắc nghiệt của chiến
tranh, người lính chia sẻ cho nhau tình thương yêu ở mức tột cùng. Chi tiết
“miệng cười buốt giá” đã ấm lên, sáng lên tình đồng đội và tinh thân lạc quan của
người chiến sĩ. Rồi đến cái cử chỉ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” đã thể hiện
được tình thương yêu đồng đội sâu sắc. Cách biểu lộ tình thương yêu không ồn ào

mà thấm thía. Trong buốt giá gian lao, những bàn tay tìm đến để truyền cho nhau hơi
ấm, truyền cho nhau niềm tin, truyền cho nhau sức mạnh để vượt qua tất cả, đẩy lùi
gian khổ. Những cái nắm tay ấy đã thay cho mọi lời nói. Câu thơ ấm áp trong ngọn
lửa tình cảm thân thương! Nhà thơ đã phát hiện rất tinh cái sức mạnh tinh thần ẩn
sâu trong trái tim người lính. Sức mạnh tinh thần ấy, trên cơ sở cảm thông và thấu
hiểu sâu sắc lẫn nhau đã tạo nên chiều sâu và sự bền vững của thứ tình cảm thầm
lặng nhưng rất đỗi thiêng liêng này.
3.Ba câu thơ cuối là bức tranh đẹp về tình đồng chí:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Ba câu thơ tả một đêm phục kích giặc. Nền bức tranh là đêm –
“rừng hoang sương muối”gợi ra một cảnh tượng âm u, hoang vắng
và lạnh lẽo. Không chỉ cái giá, cái rét cứ theo đuổi mà còn bao nguy
hiểm đang rình rập người chiến sĩ.
- Nổi bật trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy là những người lính
đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái
chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế, cái tinh
thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng
cạnh bên nhau vững chãi, truyền cho nhau hơi ấm thì tình đồng chí
đã trở thành ngọn lửa sưởi ấm họ để họ có sức mạnh vượt qua cái
cái gian khổ, ác liệt, giá rét ấy… Tầm vóc của những người lính
bỗng trở nên lớn lao anh hùng.
- Câu thơ cuối là một hình ảnh đẹp được nhận ra từ những đêm
hành quân phục kích giặc của chính người lính. Đêm khuya, trăng
trên vòm trời cao đã sà xuống thấp dần, ở vào một vị trí và tầm
nhìn nào đó, vầng trăng như treo trên đầu mũi súng của người
chiến sĩ đang phục kích chờ giặc.Rõ ràng, tình cảm đồng chí ấm áp,
thiêng liêng đã mang đến cho người lính nét lãng mạn, cảm hứng
thi sĩ trong hiện thực đầy khắc nghiệt qua hình ảnh “Đầu súng

9

trăng treo”.Trong hoàn cảnh hết sức gian khổ khốc liệt: đêm đông
giá lạnh, rừng hoang sương muối, cái chết cận kề, tâm hồn nhậy
cảm của người chiến sĩ vẫn tìm thấy chất thơ bay bổng trong vẻ
đẹp bất ngờ của trăng. Bốn chữ “Đầu súng trăng treo”chia làm hai
vế làm nhịp thơ đột ngột thay đổi, dồn nén, như nhịp lắc của một
cái gì đó chông chênh, trong bát ngát…gây sự chú ý cho người đọc.
Từ “treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối hai sự
vật ở cách xa nhau - mặt đất và bầu trời, gợi những liên tưởng thú
vị, bất ngờ. “Súng” là biểu tượng của chiến đấu, “trăng” là biểu
tượng của cái đẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bình yên của cuộc
sống. Súng và trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là “một cặp
đồng chí” tô đậm vẻ đẹp của những cặp đồng chí đang đứng cạnh
bên nhau. Chính tình đồng chí đã làm cho người chiến sĩ cảm thấy
cuộc đời vẫn đẹp, vẫn thơ mộng, tạo cho họ sức mạnh chiến đấu và
chiến thắng.
=> Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý
nghĩa như “Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ
góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được những dư vang sâu lắng
trong lòng người đọc.
4. Suy nghĩ về tình đồng chí: Như vậy tình đồng chí trong bài
thơ là tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của những con người gắn
bó keo sơn trong cuộc chiến đấu vĩ đại vì một lý tưởng chung. Đó là
mối tình có cơ sở hết sức vững chắc: sự đồng cảm của những người
chiến sĩ vốn xuất thân từ những người nông dân hiền lành chân
thật gắn bó với ruộng đồng. Tình cảm ấy được hình thành trên cơ
sở tình yêu Tổ Quốc, cùng chung lí tưởng và mục đích chiến đấu.
Hoàn cảnh chiến đấu gian khổ và ác liệt lại tôi luyện thử thách làm
cho mối tình đồng chí đồng đội của những người lính càng gắn bó,

keo sơn. Mối tình thiêng liêng sâu nặng, bền chặt đó đã tạo nên
nguồn sức mạnh to lớn để những người lính “áo rách vai”, “chân
không giầy” vượt lên mọi gian nguy để đi tới và làm nên thắng trận
để viết lên những bản anh hùng ca Việt Bắc, Biên giới, Hoà Bình,
Tây Bắc…. tô thắm thêm trang sử chống Pháp hào hùng của dân
tộc.
III - Kết luận:
Bài thơ “Đồng chí” vừa mang vẻ đẹp giản dị lại vừa mang vẻ đẹp cao cả thiêng
liêng, thơ mộng. Cấu trúc song hành và đối xứng xuyên suốt bài thơ làm hiện lên hai
gương mặt người chiến sĩ rất trẻ như đang thủ thỉ, tâm tình, làm nổi bật chủ đề tư
tưởng: Tình đồng chí gắn bó keo sơn. Chân dung người lính vệ quốc trong những
ngày đầu kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp đẽ qua những vần thơ mộc mạc,
chân tình mà gợi nhiều suy tưởng. Với những đặc điểm đó, bài thơ xứng đáng là một
trong những tác phẩm thi ca xuất sắc về đề tài người lính và chiến tranh cách mạng
của văn học Việt Nam.
B. Một số câu hỏi luyện tập
10

Cõu 1: Vit on vn trỡnh by cm nhn ca em v on cui bi th ng
chớ ca Chớnh Hu.
(tham kho phn 3 ca bi phõn tớch)
Cõu hi tng t: Sa li cõu vn sau : Vi hỡnh nh ô u sỳng trng treo ằ ó din
t y sc gi cm mi tỡnh tỡnh ng chớ keo sn trong bi bi th ô ng chớ ằ
c sỏng tỏc nm 1954 sau chin thng Vit Bc.
Trin khai on vn cú cõu ch trờn.
Cõu 2: Phõn tớch hỡnh nh ngi lớnh trong bi th ng chớ
- Bi th v tỡnh ng chớ ó cho ta thy v p bỡnh d m cao c ca ngi
lớnh cỏch mng, c th õy l anh b i hi u cuc khỏng chin chng Phỏp.
+ Hon cnh xut thõn: h l nhng ngi nụng dõn nghốo ra i t hai min t
xa nhau: nc mn ng chua, t cy lờn si ỏ.

+ H ra i vỡ ngha ln (hai ch mc k núi c cỏi dt khoỏt, mnh m
mc dự vn luụn lu luyn vi quờ hng ging nc gc a
+ H ó tri qua nhng gian lao, thiu thn tt cựng, nhng cn st rột run
ngi, trang phc phong phanh gia mựa ụng lnh giỏ => Nhng gian kh cng
lm ni bt v p ca anh b i: sỏng lờn n ci ca ngi lớnh (ming ci but
giỏ)
+ p nht h l tỡnh ng chớ ng i sõu sc, thm thit
+ Kt tinh hỡnh nh ngi lớnh v tỡnh ng chớ ca h l bc tranh c sc
trong on cui ca bi th.
Cõu 3.Theo em, vỡ sao tỏc gi t tờn cho bi th v tỡnh ng i ca nhng
ngi lớnh l ng chớ?
ú l tờn mt tỡnh cm mi, c bit xut hin v ph bin trong nhng nm
cỏch mng v khỏng chin. ú l cỏch xng hụ ph bin ca nhng ngi lớnh, cụng
nhõn, cỏn b t sau Cỏch mng. ú l biu tng ca tỡnh cm cỏch mng, ca con
ngi cỏch mng trong thi i mi.
Cõu 4: Phõn tớch giỏ tr ngh thut ca hỡnh nh hoỏn d
mang tớnh nhõn hoỏ trong cõu th: Ging nc gc a nh
ngi ra lớnh
(Tham kho bi tp lm vn)
Cõu 5 : 1.Giả sử em phải làm bài văn phân tích bài thơ Đồng chí, em hãy xét
xem phần thân bài của bài làm có đợc trình bày theo dàn ý đại cơng dới đây
không? Vì sao? Nếu thấy dàn ý cha đúng em hãy sửa lại cho hợp lí:
a.Phân tích 7 câu thơ đầu
b. Bài thơ nói lên tình đồng chí gắn kết những ngời chiến sĩ trong một cuộc
chiến đầu đầy gian khổ
c. Bài thơ còn nêu lên một hình ảnh rất đẹp vào một đêm chờ giặc giữa rừng
trong đêm trăng lạnh
Nhn xột dn ý: Khụng chia theo mt cn c nht nh: mc a chia theo b cc;
mc b, c chia theo ni dung.
Mc b cha phõn tớch rừ v sõu ý ngha cao p ca tỡnh ng chớ trong 10 cõu

th.
Mc c lc ý, mang nng t cnh, cha xoay quanh vn v tỡnh ng chớ.
Sa li dn ý:
a.By cõu u: s lớ gii v tỡnh ng chớ.
b.Mi cõu tip theo: l nhng biu hin c th ca tỡnh ng chớ.
11

c.Ba câu cuối cùng: biểu tượng đẹp đẽ giàu chất thơ của tình đồng chí.
Câu 6. Phân tích bài thơ để thấy rõ chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính
Hữu với rất nhiều dáng vẻ:
Chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ. “Anh với tôi”
khi thì riêng rẽ trong từng dòng thơ để nói về cảnh ngộ của nhau: “Quê hương anh
nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”; khi lại chen lên đứng vào
cùng một dòng: “Anh với tôi đôi người xa lạ/ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”.
Từ riêng lẻ đã nhập thành “đôi”, thành chung khăng khít khó tách rời: “Súng bên
súng, đầu sát bên đầu”/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”. Đây là những hình ảnh
đầy ắp kỉ niệm và ấm áp tình đồng chí. Câu thơ đang từ trải dài, bỗng cô đọng lại
thành hai tiếng “Đồng chí!” vang lên thiết tha, ấm áp, xúc động như tiếng gọi của
đồng đội và nó khắc ghi trong lòng người về hai tiếng mới mẻ, thiêng liêng đó. Tình
đồng chí là cùng giai cấp, cùng nhau từ những chi tiết nhỏ nhất của đời sống: “âo
anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt giá/ Chân không giày”.
Trong buốt giá gian lao, các anh chuyền cho nhau hơi ấm tình đồng đội: “Thương
nhau tay nắm lấy bàn tay”. Những bàn tay không lời mà nói được tất cả, các anh sát
cánh bên nhau để cùng đi tới một chiều cao: “Đêm nay rừng hoang sương muối/
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo”. Cùng chung chiến hào, cùng
chung sống chết, đó chính là biểu hiện cao đẹp nhất của tình đồng chí. Chính tình
đồng chí đã khiến các anh ngay giữa nguy hiểm gian lao vẫn thấy tâm hồn thanh
thản và lãng mạn. Và đó cũng chính là tình cảm xã hội thiêng liêng nhất, là cội
nguồn của tình yêu nước, của sức mạnh con người Việt Nam
Câu 7: Viết đoạn văn quy nạp (15 câu) :

Tám câu thơ (Đồng chí – Chính Hữu) đã nói thật giản dị những thiếu thốn của cuộc
kháng chiến. Và tình đồng đội đầy mến thương đã tiếp thêm sức mạnh giúp họ vượt
qua mọi thử thách.
Gợi ý :
- 5 câu đầu : những câu thơ dung dị nói về những gian khổ của người lính : người
nông dân mặc áo lính giản dị, nghèo khó…áo rách, quần vá… hình ảnh thơ giản dị
như đời sống.
- Nói đến những thiếu thốn của người chiến sĩ nhưng ở những câu thơ tiếp theo, ta
thấy những thiếu thốn ấy đâu chỉ tồn tại riêng rẽ với hai cá thể anh và tôi mà đã hoà
nhập yêu thương gắn bó. Nụ cười buốt giá, cái cười lạc quan, xua đi cái lạnh giá …
nụ cười của những con người như đang cố gắng vượt qua cái rét buốt ruột buốt gan
ấy. Hình ảnh thơ vừa tô đậm những gian nan, thiếu thốn, vừa thể hiện nghị lực vượt
qua mọi khó khăn của những anh lính vệ trọc (sốt rét - rụng tóc) =>Những câu thơ
được viết theo thể thơ tự do rất dung dị với những hình ảnh thơ chân thực càng giúp
ta thêm hiểu về cuộc chiến tranh đã qua, những vất vả mà người lính đã nếm trải,
vừa cảm phục quá khứ hào hùng….
- Đến câu cuối khổ, nhịp thơ thay đổi, dài ra trầm lắng, âm điệu câu thơ lan toả như
bộc lộ tình cảm. Đây có thể là hình ảnh cảm động nhất của bài, từ « thương nhau »
đứng ở đầu câu như bộc lộ tình yêu da diết, sâu nặng của những con người cùng lí
tưởng chiến đấu, họ nắm lấy bàn tay nhau như truyền cho nhau hơi ấm….Chân
không giầy giữa vùng rừng núi gập ghềnh, hiểm trở . Áo rách, quần vá giữa cái lạnh
12

cắt da cắt thịt, tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả : « thương nhau tay nắm lấy
bàn tay » => Tình đồng đội và tình người ấy cũng là sức mạnh chiến thắng.
- 3 câu thơ cuối cùng kết lại trong một hình ảnh đẹp, lãng mạn đến bất ngờ, thú vị
bằng hai âm bằng : « Đầu súng trăng treo ». Âm điệu câu thơ như ngân vang, câu
thơ như mở ra, ánh trăng như soi sáng khắp núi rừng. Phải chăng chính tình đồng
chí, đồng đội đã đem lại cho họ những khoảng lặng hiếm hoi trong đời lính gian nan.
BÀI 2: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH - PHẠM TIẾN DUẬT.

A. Ki n th c c n nh .ế ứ ầ ớ
1. Tác giả
- Ph m Ti n Du t sinh n m 1941, quê t nh Phú Th . Sau khi t t nghi p i h c,ạ ế ậ ă ở ỉ ọ ố ệ đạ ọ
n m 1964 v o b i, ho t ng tuy n ng Tr ng S n v tr th nh m t trongă à ộ độ ạ độ ở ế đườ ườ ơ à ở à ộ
nh ng nh th tiêu bi u c a phong tr o th tr nh ng n m kháng chi n ch ng ữ à ơ ể ủ à ơ ẻ ữ ă ế ố đế
qu c M . ố ỹ
- Th ông gi u ch t li u hi n th c, chi n tr ng, th hi n sinh ng, có gi ng i uơ à ấ ệ ệ ự ế ườ ể ệ độ ọ đệ
ngang t ng, tinh ngh ch, sôi n i, t i tr , ã l m s ng l i hình nh th h tr à ị ổ ươ ẻ đ à ố ạ ả ế ệ ẻ ở
Tr ng S n v nh ng khó kh n c a th i ánh M gian kh .ườ ơ à ữ ă ủ ờ đ ỹ ổ
- Ph m Ti n Du t th hi n hình nh th h thanh niên trong cu c chi n tranh ch ngạ ế ậ ể ệ ả ế ệ ộ ế ố
qu c M qua nh ng hình t ng cô gái thanh niên xung phong v anh b i trênđế ố ỹ ữ ượ à ộđộ
tuy n ng Tr ng S n.ế đườ ườ ơ
- Tác phẩm chính: Vầng trăng -Quầng lửa(1970), Thơ một chặng đường ( 1971), Ở
hai đầu núi (1981). Nhiều bài thơ đã đi vào trí nhớ của công chúng như các bài:
Trường Sơn Đông, Trường Sơn tây, Lửa đèn, Gửi em cô thanh niên xung phong….
2. Tác ph m:ẩ
a. Ho n c nhà ả .
- B i th v ti u i xe không kínhà ơ ề ể độ rút t t p th ừ ậ ơ V ng tr ng -Qu ng l aầ ă ầ ử c a tác gi .ủ ả
L tác ph m o t gi i nh t trong cu c thi th trong báo V n ngh (1969 - 1970).à ẩ đ ạ ả ấ ộ ơ ă ệ
- B i th c ra i trong th i k cu c kháng chi n ch ng M dii n ra r t ác li t. Mà ơđượ đờ ờ ỳ ộ ế ố ĩ ễ ấ ệ ĩ
trút h ng ng n, h ng v n t n bom trên con ng chi n l c Tr ng S n. Trong khià à à ạ ấ đườ ế ượ ườ ơ
ó nh ng o n xe v n t i v n b ng ra chi n tr ng vì Mi n Nam phía tr c.đ ữ đ à ậ ả ẫ ă ế ườ ề ướ
b. N i dung.ộ
- B i th ã sáng t o m t hình nh c áo: nh ng chi c xe không kính, qua óà ơ đ ạ ộ ả độ đ ữ ế đ
kh c ho n i b t hình nh nh ng ng i lính lái xe Tr ng S n trong th i kì khángắ ạ ổ ậ ả ữ ườ ở ườ ơ ờ
chi n ch ng M c u n c, v i t th hiên ngang, tinh th n d ng c m, thái b tế ố ĩ ứ ướ ớ ư ế ầ ũ ả độ ấ
ch p khó kh n coi th ng gian kh hi m nguy, ni m l c quan sôi n i c a tu i tr vấ ă ườ ổ ể ề ạ ổ ủ ổ ẻ à
ý chí chi n u gi i phóng mi n Nam, trái tim yêu n c n ng nhi t c a tu i tr th iế đấ ả ề ướ ồ ệ ủ ổ ẻ ờ
ch ng M .ố ĩ
c. Ngh thu tệ ậ :

- Th th t do, câu d i ng n khác nhau, gieo v n ti ng cu i cùng c a dòng th .ể ơ ự à ắ ầ ở ế ố ủ ơ
- Ph ng th c bi u t chính l bi u c m nh ng có s gia t ng áng k c a các y uươ ứ ể đạ à ể ả ư ự ă đ ể ủ ế
t t s . i u ó t o nhi u c s bi u c m ng th i t ng s c ph n ánh hi n th cố ự ự Đề đ ạ ề ơ ởđể ể ả đồ ờ ă ứ ả ệ ự
cho th .ơ
- Tác gi a v o b i th ch t li u hi n th c sinh ng c a cu c s ng chi n tr ng,ảđư à à ơ ấ ệ ệ ự độ ủ ộ ố ở ế ườ
cùng v i ngôn ng v gi ng i u gi u tính kh u ng t nhiên, kho kho n, có nétớ ữ à ọ đệ à ẩ ữ ự ẻ ắ
khá c bi t g n v i v n xuôi, g n v i l i nói bình th ng h ng ng y. Nét n i b t lđặ ệ ầ ớ ă ầ ớ ờ ườ à à ổ ậ à
gi ng i u vui, tinh ngh ch, l c quan. Nó l m nên ch t tr trong th Ph m Ti n Du tọ đệ ị ạ à ấ ẻ ơ ạ ế ậ
nói riêng v th ch ng M nói chung.à ơ ố ĩ
4. Phân tích những nội dung chính của bài thơ.
a. Ý nghĩa nhan đề bài thơ.
13

Bài thơ có một nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng chính nhan đề ấy lại
thu hút người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó. Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật rõ hình
ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một sự phát hiện thú
vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó và am hiểu của nhà thơ về hiện thực dời sống chiến
tranh trên tuyến đường Trường Sơn. Nhưng vì sao tác giả còn thêm vào nhan đề hai
chữ “Bài thơ”? Hai chữ “bài thơ” nói lên cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác
giả: không phải chỉ viết về những chiếc xe không kính hay là cái hiện thực khốc liệt
của chiến tranh, mà chủ yếu là Phạm Tiến Duật muốn nói về chất thơ của hiện thực
ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam dũng cảm, hiên ngang, vượt lên những thiếu thốn,
gian khổ, khắc nghiệt của chiến tranh.
b. Hình ảnh những chiếc xe không kính.
Trong bài thơ nổi bật lên một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính vẫn băng
ra chiến trường.
-Xưa nay, những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền nếu đưa vào thơ thì thường được “mĩ lệ
hoá”, “lãng mạn hoá” và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực. Người
đọc đã bắt gặp chiếc xe tam mã trong thơ Pus-kin, con tàu trong “tiếng hát con tàu”
của Chế Lan Viên, đoàn thuyền đánh cá trong bài thơ cùng tên của Huy Cận.

- Ở bài thơ này, hình ảnh những chiếc xe không kính được miêu tả cụ thể, chi tiết rất
thực. Lẽ thường, để đảm bảo an toàn cho tính mạng con người, cho hàng hoá nhất là
trong địa hình hiểm trở Trường Sơn thì xe phải có kính mới đúng. Ấy thế mà chuyện
“xe không kính” lại là môt thực tế, những chiếc xe “không kính” rồi “không đèn”,
“không mui” ấy vẫn chạy băng ra tiền tuyến.
+ Hai câu thơ mở đầu có thể coi là lời giải thích cho “sự cố” có phần không bình
thường ấy:
Không có kính không phải vì xe khôg có kính
Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi”
Lời thơ tự nhiên đến mức buộc người ta phải tin ngay vào sự phân bua của các chàng
trai lái xe dũng cảm. Chất thơ của câu thơ này hiện ra chính trong vẻ tự nhiên đến
mức khó ngờ của ngôn từ. Câu thơ rất gần với văn xuôi lại có giọng thản nhiên,
ngang tàng trong đó ngày càng gây ra sự chú ý về vẻ đẹp khác lạ của nó. Hình ảnh
“bom giật, bom rung” vừa giúp ta hình dung được một vùng đất từng được mệnh
danh là “túi bom” của dịch vừa giúp ta thấy được sự khốc liệt của chiến tranh và đó
chính là nguyên nhân để những chiếc xe vận tải không có kính.
- Những chiếc xe như vậy vốn không hiếm trong chiến tranh, nhưng phải có một hồn
thơ nhạy cảm với nét ngang tàng, tinh nghịch thích cái lạ như Phạm Tiến Duật mới
nhận ra đụơc và đưa nó vào thơ thành hình tượng thơ độc đáo của thời chiến tranh
chống Mĩ. Hơn nữa, viết về những người lái xe thì không gì gắn họ với hình ảnh
chiếc xe, qua xe mà làm nổi bật hình ảnh ngưới lái xe.
b. Hình ảnh những chiếc xe không kính đó làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ
lái xe ở Trường Sơn.Thiếu đi những phương tiện vật chất tối thiểu lại là một cơ hội
để người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh thần lớn lao của họ,
đặc biệt là lòng dũng cảm, tinh thần bất chấp khó khăn, gian khổ.
*Trước hết là tư thế hiên ngang, sự ung dung, bình tĩnh giữa chiến trường hiểm
nguy.
14

- Những câu thơ tả thực, chính xác đến từng chi tiết. Không có kính chắn gió, bảo

hiểm, xe lại chạy nhanh nên người lái phải đối mặt với bao khó khăn nguy hiểm: nào
là “:gió vào xoa mắt đắng”, nào là “con đường chạy thẳng vào tim”, rồi “sao trời”,
rồi “cánh chim” đột ngột, bất ngờ như sa, như ùa- rơi rụng, va đập, quăng ném vào
buồng lái, vào mặt mũi, thân mình. Dường như chính nhà thơ cũng đang cầm lái, hay
ngồi trong buồng lái của những chiếc xe không kính nên câu chữ mới sinh động và
cụ thể, đầy ấn tượng, gợi cảm giác chân thực đến thế.
- Cảm giác, ấn tượng căng thẳng, đầy thử thách. Song người chiến sĩ không run sợ,
hoảng hốt, trái lại tư thế các anh vấn hiên ngang, tinh thần các anh vẫn vững vàng
“ung dung nhìn thẳng. Hai câu thơ “ung dung thẳng” đã nhấn mạnh tư thế ngồi
lái tuyệt đẹp của người chiến sĩ trên những chiếc xe không kính. Đảo ngữ “ung
dung” với điệp từ “nhìn” cho ta thấy cái tư thế ung dung, thong thả, khoan thai, bình
tĩnh, tự tin của người làm chủ, chiến thắng hoàn cảnh. Bầu không khí căng thẳng với
“Bom giật, bom rung”, vậy mà họ vẫn nhìn thẳng, cái nhìn hướng về phía trước của
một con người luôn coi thường hiểm nguy. Nhịp thơ 2/2/2 với những dấu phẩy ngắt
khiến âm điệu câu thơ trở nên chậm rãi, như diễn tả thái độ thản nhiên đàng hoàng.
Với tư thế ấy, họ đã biến những nguy hiểm trở ngại trên đường thành niềm vui thích.
Chỉ có những người lính lái xe với kinh nghiệm chiến trường dày dạn, từng trải mới
có được thái độ, tư thế như vậy.
=> Vậy đấy, hai khổ thơ mở đầu tả thực những khó khăn gian khổ mà những
người chiến sĩ lái xe TSơn đã trải qua. Trong khó khăn, các anh vẫn ung dung, hiên
ngang bình tĩnh nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm gan góc chuyển hàng ra
tiền tuyến. Không có kính chắn gió, bảo hiểm, đoàn xe vẫn lăn bánh bình thường.
Lời thơ nhẹ nhõm, trôi chảy như những chiếc xe vun vút chạy trên đường.
* Thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ, tinh thần lạc quan hồn nhiên, yêu
đời của người lính trẻ.
- Nếu như hai khổ trên là những cảm giác về những khó khăn thử thách dù sao
cũng vẫn mơ hồ thì đến đây, thử thách, khó khăn ập tới cụ thể, trực tiếp. Đó là “bụi
phun tóc trắng” và “mưa tuôn xối xả” (gió, bụi, mưa tượng trưng cho gian khổ thử
thách ở đời). Trên con đường chi viện cho miền Nam ruột thịt, những người lính đã
nếm trải đủ mùi gian khổ.

+ Trước thử thách mới, người chiến sĩ vẫn không nao núng. Các anh càng bình
tĩnh, dũng cảm hơn. “mưa tuôn, mưa xối xả”, thời tiết khắc nghiệt, dữ đội nhưng đối
với họ tất cả chỉ “chuyện nhỏ”, chẳng đáng bận tâm, chúng lại như đem lại niềm vui
cho người lính.Chấp nhận thực tế, câu thơ vẫn vút lên tràn đầy niềm lạc quan sôi nổi:
“không có kính ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo”. Những tiếng “ừ thì” vang lên như một
thách thức, một chấp nhận khó khăn đầy chủ động, một thái độ cứng cỏi. Dường
như gian khổ hiểm nguy của chiến tranh chưa làm mảy may ảnh hưởng đến tinh thần
của họ, trái lại họ xem đây là một dịp để thử sức mình như người xưa xem hoạn nạn
khó khăn để chứng tỏ chí làm trai.
+ Sau thái độ ấy là những tiếng cười đùa, những lời hứa hẹn, quyết tâm vượt
gian khổ hiểm nguy:”Chưa cần rửa khô mau thôi”. Cấu trúc câu thơ vẫn cân đối,
nhịp nhàng theo nhịp rung cân đối của những bánh xe lăn. Câu thơ cuối 7 tiếng cuối
đoạn có đến 6 thanh bằng “mưa ngừng gió lùa khô mau thôi” gợi cảm giác nhẹ
nhõm, ung dung rất lạc quan, rất thanh thản. Đó là khúc nhạc vui của tuổi 18 - 20
15

hoà trong những hình ảnh hóm hỉnh: “phì phèo châm điếu thuốc - nhìn nhau mặt lấm
cười ha ha” ý thơ rộn rã, sôi động như sự sôi động hối hả của đoàn xe trên đường
đi tới. Những vần thơ ít chất thơ nhưng càng đọc thì lại càng thấy thích thú, giọng
thơ có chút gì nghịch ngợm, lính tráng. Ta nghe như họ đương cười đùa, tếu táo với
nhau vậy. Có lẽ với những năm tháng sống trên tuyến đường Trường Sơn, là một
người lính thực thụ đã giúp Phạm tiến Duật đưa hiện thực đời sống vào thơ ca - một
hiện thực bộn bề, một hiện thực thô tháp, trần trụi, không hề trau chuốt, giọt rũa. Đấy
phải chăng chính là nét độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật. Và những câu thơ gần
gũi với lời nói hàng ngày ấy càng làm nổi bật lên tính cách ngang tàng của những
anh lính trẻ hồn nhiên, yêu đời, trẻ trung. Đó cũng là một nét rất ấn tượng của người
lính lái xe Trường Sơn. Cái cười sảng khoái vô tư, khác với cái cười buốt giá trong
bài thơ “Đồng chí”, nụ cười hồn nhiên ấy rất hiếm khi gặp trong thơ ca chống Pháp,
nụ cười ngạo nghễ của những con người luôn luôn chiến thắng và tràn đầy niềm tin.
* Tình đồng chí, đồng đội thắm thiết.

- Sau mỗi trận mưa bom bão đạn cùng với những chiếc xe bị tàn phá nặng nề hơn, họ
lại gặp nhau trong những phút dừng chân ngắn ngủi tạo thành một “tiểu đội xe không
kính” - tiểu đội những chàng trai lái xe quả cảm, hiên ngang mà hồn nhiên tinh
nghịch. Hình tượng người chiến sĩ lái xe thêm một nét đẹp nữa về tâm hồn và tình
cảm. Đấy là tình cảm gắn bó, chia sẻ ngọt bùi của những chàng trai vui vẻ, sôi nổi,
yêu đời. Cái bắt tay độc đáo là biểu hiện đẹp đẽ ấm lòng của tình đồng chí, đồng đội
đầy mộc mạc nhưng thấm thía : “bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”, cái bắt tay thay cho lời
nói. Chỉ có những người lính, những chiếc xe thời chống Mĩ mới có thể có những cái
bắt tay ấy, một chi tiết nhỏ nhưng mang dấu ấn của cả một thời đại hào hùng.
- Lúc cắm trại, các anh trò chuyện, ăn uống, nghỉ ngơi thoải mái, xuềnh xoàng,
nhường nhịn nhau như anh em ruột thịt.: chung bát,chung đũa, mắc võng chông
chênh chỉ trong một thoáng chốc. Tình cảm gia đình người lính thật bình dị, ấm áp
thân thương tạo nên sức mạnh, nâng bước chân người lính để rồi các anh lại tiếp tục
hành quân: “Lại đi lại đi trời xanh thêm”, đi đến thắng lợi cuối cùng.Trong tâm hồn
họ, trời như xanh thêm chứa chan hi vọng lạc quan dào dạt. Câu thơ bay bay, phơi
phới, thật lãng mạn, thật mộng mơ. Nhịp điệu câu thơ vừa sôi nổi, vừa nhịp nhàng
cùng với điệp từ “lại đi” được lặp lại hai lần gợi tả nhịp sống chiến đấu và hành quân
của tiểu đội xe không kính mà không một sức mạnh đạn bom nào có thể ngăn cản
nổi. Sự sống không chỉ tồn tại mà còn tồn tại trong một tư thế kiêu hãnh, hiên ngang
– tư thế của người chiến thắng.
d. Khổ cuối dựng lên hai hình ảnh đối lập đầy kịch tính, rất bất ngờ và thú vị
khái quát nội dung cả bài thơ.
- Hai câu đầu là hình ảnh những chiếc xe không còn nguyên vẹn về phương tiện kĩ
thuật, dồn dập những mất mát, khó khăn do quân địch gieo xuống, do đường trường
gây ra: những chiếc xe bị hư hỏng nhiều hơn “không kính, không mui, không đèn,
thùng xe có xước ” và biết bao chiến sĩ đã dũng cảm hi sinh. Ấy vậy mà những
chiếc xe mang trên mình đầy thương tích đó lại như những chiến sĩ kiên cường vượt
lên trên bom đạn, hăm hở lao ra tiền tuyến với một tình cảm thiêng liêng:
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước. Chỉ cần trong xe có một trái tim”
- Vậy là đoàn xe đã chiến thắng, vượt lên bom đạn, hăm hở tiến ra phía trước, hướng

ra tiền tuyến lớn với một tình cảm thiêng liêng “vì Miền Nam”, vì cuộc chiến đấu
16

giành độc lập thống nhất đất nước đang vẫy gọi. Bởi vì trong những chiếc xe đó lại
nguyên vẹn một trái tim dũng cảm. Hình ảnh trái tim là một hình ảnh hoán dụ tuyệt
đẹp gợi ra biết bao ý nghĩa. Trái tim là hình ảnh hội tụ vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất
của người chiến sĩ lái xe. Trái tim nồng cháy một lẽ sống cao đẹp và thiêng liêng: tất
cả vì Miền Nam thân yêu, trái tim chứa đựng bản lĩnh hiên ngang, lòng dũng cảm
tuyệt vời. Trái tim mang tinh thần lạc quan và một niềm tin mãnh liệt vào ngày thống
nhất Bắc Nam. Thì ra cội nguồn sức mạnh của cả đoàn xe, gốc rễ, phẩm chất anh
hùng của người cầm lái tích tụ, đọng kết lại ở cái “trái tim” gan góc, kiên cường,
giầu bản lĩnh và chan chứa tình yêu thương này. Nhà văn đã tô đậm những cái
“không” để làm nổi bật cái “có” để làm nổi bật chân lí của thời đại: bom đạn, chiến
tranh có thể làm méo mó những chiếc xe, huỷ hoại những giá trị vật chất nhưng
không thể bẻ gẫy được những giá trị tinh thần cao đẹp….để rồi một nước nhỏ như
Việt Nam đã chiến thắng một cường quốc lớn.
=> Điệp ngữ “không có”, các từ ngữ tương ứng “vẫn … chỉ cần có” đã làm cho
giọng thơ, ý thơ trở nên mạnh mẽ, hào hùng. Vẫn là cách nói thản nhiên ngang tàng
của lính nhưng câu thơ lại lắng sâu một tinh thần trách nhiệm và có ý nghĩa như một
lời thề thiêng liêng. Quyết tâm chiến đấu và chí khí anh hùng của người lính không
có đạn bom nào của kẻ thù có thể làm lay chuyển được.
B. Câu hỏi luyện tập.
Câu 1 : “Không có kính r i xe không có ènồ đ ”
a. Chép ti p câu th trên ho n ch nh o n th g m 4 dòng.ế ơ để à ỉ đ ạ ơ ồ
b. Cho bi t, o n th v a chép trong b i th n o? C a ai? Nêu ho n c nhế đ ạ ơ ừ à ơ à ủ à ả
sáng tác b i thà ơ
c. T ừ “trái tim” trong câu th cu i cùng c a o n v a chép c dùng v iơ ố ủ đ ạ ừ đượ ớ
ngh a nh th n o? ĩ ư ế à
d. Vi t m t o n v n di n d ch t 6 n 8 câu phân tích hình nh ng iế ộ đ ạ ă ễ ị ừ đế ả ườ
lính lái xe trong o n th .đ ạ ơ

G i ý: ợ
a. Chép ti p: Không có kính r i xe không có èn.ế ồ đ
Không có mui xe thùng xe có x c.ướ
Xe v n ch y vì Mi n Nam phía tr cẫ ạ ề ướ
Ch c n trong xe có m t trái tim.ỉ ầ ộ
b. (tham kh o ph n ki n th c c n nh )ả ầ ế ứ ầ ớ
c. T ừ“Trái tim” trong câu th cu i cùng có th hi u theo ngh a chuy n: ơ ố ể ể ĩ ể
- Ch ng i lính lái xeỉ ườ
- Ch s nhi t tình c u n c, lòng yêu n c n ng n n, quy t tâm gi i phóng mi n ỉ ự ệ ứ ướ ướ ồ à ế ả ề
Nam, th ng nh t t n c.ố ấ đấ ướ
d. o n v n ph i m b o các yêu c u v n i dung v hình th c (tham kh o câu Đ ạ ă ả đả ả ầ ề ộ à ứ ả
3,4)
- Cu c chi n u ng y c ng gian kh , ác li t (qua hình nh nh ng chi c xe ng yộ ế đấ à à ổ ệ ả ữ ế à
c ng méo mó, bi n d ng)à ế ạ
- B t ch p gian kh , hi sinh, nh ng chi c xe v n th ng ng ra ti n tuy n.ấ ấ ổ ữ ế ẫ ẳ đườ ề ế
- Nh ng ng i lính lái xe qu c m v ng tay lái vì h c có m t trái tim tr n y nhi tữ ườ ả ả ữ ọ ộ à đầ ệ
tình cách m ng, tình yêu t qu c n ng n n, ý chí quy t tâm gi i phóng mi n Namạ ổ ố ồ à ế ả ề
s t á.ắ đ
Tham khảo đoạn văn phân tích:
Hai câu cu i c a ố ủ “b i th v ti u i xe không kínhà ơ ề ể độ ” ã kh c m hình nhđ ắ đậ ả
p c a ng i chi n s lái xe trên ng Tr ng S n :đẹ đẽ ủ ườ ế ĩ đườ ườ ơ
Xe v n ch y vì Mi n Nam phía tr c ẫ ạ ề ướ
Ch c n trong xe có m t trái timỉ ầ ộ
17

Nh ng chi c xe y ã b bom n chi n tranh phá h y n ng n , m t i c nh ngữ ế ấ đ ị đạ ế ủ ặ ề ấ đ ả ữ
h s an to n, t ng nh không th l n bánh. V y m nh ng ng i chi n s lái xeệ ố à ưở ư ể ă ậ à ữ ườ ế ĩ
âu có ch u d ng. Nh ng chi c xe v n t i c a h ch l ng th c, thu c men, nđ ị ừ ữ ế ậ ả ủ ọ ở ươ ự ố đạ
d c v n ch y trong bom r i n l a b i phía tr c l mi n Nam ang v y g i. Côngượ ẫ ạ ơ đạ ử ờ ướ à ề đ ẫ ọ
cu c gi nh c l p t do c a n a n c v n ph i ti p t c. Dùng hình nh t ng ph nộ à độ ậ ự ủ ử ướ ẫ ả ế ụ ả ươ ả

i l p, câu th không ch nêu b t c s ngoan c ng, d ng c m, v t lên trênđố ậ ơ ỉ ậ đượ ự ườ ũ ả ượ
gian kh , ác li t m còn nêu b t c ý chí chi n u gi i phóng Mi n Nam, th ngổ ệ à ậ đượ ế đấ ả ề ố
nh t t n c. H n th hình nh hoán d ấ đấ ướ ơ ế ả ụ “m t trái timộ ” l hình nh p nh t c aà ả đẹ ấ ủ
b i th ch ng i lính lái xe, ch s nhi t tình c u n c, lòng yêu n c n ng n n,à ơ ỉ ườ ỉ ự ệ ứ ướ ướ ồ à
quy t tâm gi i phóng mi n Nam, th ng nh t t T qu c. Hình nh n y k t h pế ả ề ố ấ đấ ổ ố ả à ế ợ
cùng k t c u câu ế ấ “v n - ch c nẫ ỉ ầ ” ã lý gi i v s c m nh v t khó, kh ng nh h nđ ả ề ứ ạ ượ ẳ đị ơ
tinh th n hiên ngang b t khu t, s l c quan t tin trong cu c chi n c a ng i lính láiầ ấ ấ ự ạ ự ộ ế ủ ườ
xe. Chính i u ó ã t o nên cho h s c m nh chi n u v chi n th ng đề đ đ ạ ọ ứ ạ để ế đấ à ế ắ để
chúng ta mãi mãi yêu quý v c m ph c. à ả ụ
Câu 2 : Tri n khai câu ch sau : C b i th l dòng c m xúc c a ng i línhể ủđề ả à ơ à ả ủ ườ
lái xe trên con ng xe ra ti n tuy nđườ ề ế . Th t v y, dòng c m xúc y tuôn ch y d oậ ậ ả ấ ả à
d t trong su t b i th . i v o cu c chi n u v i t t c tính ch t ch ng, t tin c aạ ố à ơ Đ à ộ ế đấ ớ ấ ả ấ ủđộ ự ủ
nh ng ng i có lý t ng cao p, có s c m nh v ti m l c nên tâm h n ng i línhữ ườ ưở đẹ ứ ạ à ề ự ồ ườ
c ng có nh ng nét thanh th n, vui t i. i u khi n nh ng chi c xe không kính v iũ ữ ả ươ Đề ể ữ ế ớ
m t t c phi th ng nh l t nhanh trong bom n h có c m giác thích thú, nhộ ố độ ườ ư ướ đạ ọ ả ư
c m nh n c con ng nh ả ậ ả đườ ư “ch y th ng v o timạ ẳ à ”. Qua khung c a qua nh ng chi cử ữ ế
xe không kính, các anh c m nh n c v p c a nh ng ả ậ đượ ẻ đẹ ủ ữ “cánh chim chi uề ” và
“c nh ng ánh sao êmả ữ đ ” l p lánh trên b u tr i nh ấ ầ ờ ư “sa nh ùaư ” v o bu ng lái. Gióà ồ
c ng c nhân hoá v chuy n i c m giác th t n t ng: ũ đượ à ể đổ ả ậ ấ ượ “gió v o xoa m t ngà ắ đắ ”,
m t ng, m t cay l nh ng con m t ói ng vì ph i th c thâu êm. Trong gian khắ đắ ắ à ữ ắ đ ủ ả ứ đ ổ
y, h v n c t lên nh ng n c i l c quan, yêu i t nh ng khuôn m t l m lem khiấ ọ ẫ ấ ữ ụ ườ ạ đờ ừ ữ ặ ấ
ng i g p nhau. Nh ng câu th l c quan yêu i nh thách th c v i m i khóđồ độ ặ ữ ơ ạ đờ ư ứ ớ ọ
kh n : ă “không có kính, thì có b i. B i phun tóc tr ng nh ng i gi . Ch a c n r aừ ụ ụ ắ ư ườ à ư ầ ử
phì phèo châm i u thu c. Nhìn nhau m t l m c i ha hađế ố ặ ấ ườ ”.Cái b t tay c a ng iắ ủ ườ
lính c ng th t h n nhiên, m c m c m th m thía tình ng chí ng i: ũ ậ ồ ộ ạ à ấ đồ đồ độ “b t tayắ
qua c a kính v r iử ỡ ồ ”. “T trong bom r iừ ơ ” m v n có cái b t tay nh th thì th tà ẫ ắ ư ế ậ
m ng vui, t tin v t h o bi t m y. i ng i lính l i, nh t l lính lái xe, nh ngừ ự à ự à ế ấ Đờ ườ à đ ấ à ư
trong nh ng phút d ng chân ng n ng i, ta c ng th y rõ s g n bó t nhiên m caoữ ừ ắ ủ à ấ ự ắ ự à
p c a tình ng i. Ch l đẹ ủ đồ độ ỉ à“b p Ho ng C mế à ầ ” v à“võng m c chông chênhắ ” R i cồ ả
nh ng b a c m h i ng thân m t, tình ng chí c ng nh tình anh em ru t th t:ữ ữ ơ ộ ộ ậ đồ ũ ư ộ ị

“chung bát a ngh a l gia ình yđĩ ĩ à đ đấ ”. n c gi c ng ng n c ng r t c bi t thúĐế ả ấ ủ ắ ũ ấ đặ ệ
v : ị “võng m c chông chênh ng xe ch y. L i i, l i i tr i xanh thêmắ đườ ạ ạ đ ạ đ ờ ”. Trong tâm
h n h , tr i nh xanh h n ch a chan hy v ng. Không d gì có c thái l c quanồ ọ ờ ư ơ ứ ọ ễ đượ độ ạ
n nh th n u không mang trong mình m t trái tim yêu n c c a tu i tr Vi tđế ư ế ế ộ ướ ủ ổ ẻ ệ
Nam th i ch ng M . Ph i nói r ng hình nh ng i chi n s lái xe trong th Ph mờ ố ĩ ả ằ ả ườ ế ĩ ơ ạ
Ti n Du t th t t i t n v yêu i. Chúng ta mãi mãi yêu quý v t h o v h .ế ậ ậ ươ ắ à đờ à ự à ề ọ
Câu 3 : Tri n khai câu ch :ể ủđề
B i th gây c n t ng m nh v các anh, nh ng chi n s lái xe r t d ng c m,à ơ đượ ấ ượ ạ ề ữ ế ĩ ấ ũ ả
r t áng yêu b i nh ng nét ngh ch ng m, ngang t ng. ấ đ ở ữ ị ợ à Th t v y, ng i lính trongậ ậ ườ
th Ph m Ti n Du t i v o cu c chi n u v i t t c tính ch t ch ng, t tin c aơ ạ ế ậ đ à ộ ế đấ ớ ấ ả ấ ủ độ ự ủ
nh ng ng i có lý t ng cao p, có s c m nh v ti m l c nên h r t d ng c m vữ ườ ưở đẹ ứ ạ à ề ự ọ ấ ũ ả à
mang nh ng nét thanh th n, vui t i. Lái xe trên con ng Tr ng S n khói l a, conữ ả ươ đườ ườ ơ ử
ng y trong bom n, m a tuôn ph i tr giá b ng bao m hôi, x ng máu nh ngđườ ấ đạ ư ả ả ằ ồ ươ ư
các v n tr n y ngh l c b t ch p gian kh , hi m nguy ho n th nh nhi m v . Xeẫ à đầ ị ự ấ ấ ổ ể để à à ệ ụ
“không kính, không mui, không ènđ ” m tâm th v n ung dung thanh th n, khóà ế ẫ ả
kh n nhi u m m t v n ă ề à ắ ẫ “nhìn tr i, t, gió chimờ đấ ”, v n hiên ngang: ẫ “nhìn t nhìnđấ
18

tr i, nhìn th ngờ ẳ ”. Nh ng câu th dí d m, tinh ngh ch, ngang t ng y s c tr c aữ ơ ỏ ị à đầ ứ ẻ ủ
nh ng ch ng trai nh thách th c v i m i khó kh n: ữ à ư ứ ớ ọ ă
- Không có kính, thì có b iừ ụ
B i phun tóc tr ng nh ng i giụ ắ ư ườ à
Ch a c n r a phì phèo châm i u thu cư ầ ử đế ố
Nhìn nhau m t l m c i ha haặ ấ ườ
- Không có kính, thì t áoừ ướ
M a tuôn, m a x i nh ngo i tr iư ư ố ư à ờ
Ch a c n thay, lái tr m cây s n aư ầ ă ố ữ
M a ng ng, gió lùa khô mau thôiư ừ
Chuy n v t y m , có h gì ! Nh p i u câu th , c bi t l các t ệ ặ ấ à ề ị đệ ơ đặ ệ à ừ “ thìừ ” ã nóiđ
lên r t rõ i u ó. c nh ng câu th trên, ta t ng nh nhìn th y mái u b i tr ng,ấ đề đ Đọ ữ ơ ưở ư ấ đầ ụ ắ

b m t l m lem v nghe rõ ti ng c i ha ha, s ng khoái c a ng i lính.Nh ng ngộ ặ ấ à ế ườ ả ủ ườ ư đằ
sau nh ng dòng ch bông ùa áng yêu n y l m t b n l nh chi n u r t v ng v ngữ ữ đ đ à à ộ ả ĩ ế đấ ấ ữ à
c a h , b i không v ng v ng thì không th ùa vui nh v y gi a cái tuy n ngủ ọ ở ữ à ể đ ư ậ ữ ế đườ
Tr ng S n ác li t n y. V i u ó ã ngân lên câu hát nâng b c chân ng i línhườ ơ ệ à à đề đ đ ướ ườ
i ti p nh ng ch ng ng m i: đ ế ữ ặ đườ ớ “l i i, l i i tr i xanh thêmạ đ ạ đ ờ ”. Không d gì có cễ đượ
m t thái d ng c m n ngang t ng v l c quan n nh th n u không mangộ độ ũ ả đế à à ạ đế ư ế ế
trong mình m t trái tim yêu n c can tr ng!ộ ướ ườ
Câu 4: Cảm nhận của em về hình ảnh người lính lái xe trong bài thơ “Bài thơ về
tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
Người lái xe trong bài thơ là những người chiến sĩ trẻ trung. Các anh rất trẻ trung,
hồn nhiên, tâm hồn gần gũi với thiên nhiên. Khó khăn gian khổ các anh coi thường:
ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo. Thái độ “chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc, chưa cần
thay, lái trăm cây số nữa là sự thách thức, coi thường khó khăn gian khổ. Những
chiếc xe từ trong bom rơi, bị bom giật, bom rung, nhưng người chiến sĩ vẫn ung
dung. Các anh nhìn thẳng phía trước, vui vẻ bắt tay nhau. Xe hư hỏng không có kính,
không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước, nhưng xe vẫn chạy vì Miền Nam
phía trước. Tất cả vì tiền tuyến, vì mặt trận, đó là khẩu hiệu của họ. Và những chiếc
xe mang đầy thương tích vẫn lăn bánh ra mặt trận. Có thể nói những người lái xe,
người làm chủ phương tiện là yếu tố quyết định làm nên thắng lợi trên mặt trận vận
tải và cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Câu 5 :
a. Phân tích giá tr bi u c m c a t ị ể ả ủ ừ “Chông chênh” trong câu th : ơ “Võng m cắ
chông chênh ng xe ch y. L i i, l i i tr i xanh thêmđườ ạ ạ đ ạ đ ờ ”
b. Ch v i hai câu th trên, Ph m Ti n Du t ã cho ta hi u v p ng i lái xeỉ ớ ơ ạ ế ậ đ ể ẻ đẹ ườ
Tr ng S n th i ch ng M . Hãy vi t ti p t 7 n 12 câu t o o n v n di n d ch ho nườ ơ ờ ố ĩ ế ế ừ đế ạ đ ạ ă ễ ị à
ch nh (trong ó có s d ng phép n i v câu n m r ng th nh ph n ch ng )ỉ đ ử ụ ố à đơ ở ộ à ầ ủ ữ
G i ý: ợ
a. - “Chông chênh” l m t t láy gi u giá tr g i t , g i c m. T à ộ ừ à ị ợ ả ợ ả ừ “chông chênh”
g i t t th không th ng b ng, không ch c ch n, không v ng chãi, g i sợ ả ư ế ă ằ ắ ắ ữ ợ ự
nguy hi m c a ng i lính trên ng lái xe ra ti n tuy n. ây l m t nét vể ủ ườ đườ ề ế Đ à ộ ẽ

hi n th c m Ph m Ti n Du t tái hi n l i cu c i gian kh c a ng i lính láiệ ự à ạ ế ậ ệ ạ ộ đờ ổ ủ ườ
xe Tr ng S n. Trong ho n c nh chi n u h t s c gian kh , h ph i n, ph iườ ơ à ả ế đấ ế ứ ổ ọ ả ă ả
ng nh ng gi c ng ng n trên xe ho c trên d c ng i, gi a l n m a bomủ ữ ấ ủ ắ ặ ọ đườ đ ữ à ư
c a k thù nh m hu di t s s ng. ủ ẻ ằ ỷ ệ ự ố
- Song t ừ“chông chênh” còn g i t phong thái hiên ngang c a ng i lính. Bomợ ả ủ ườ
n c a k thù t ng nh có th dùng s c m nh hu di t s s ng con ng iđạ ủ ẻ ưở ư ể ứ ạ để ỷ ệ ự ố ườ
nh ng không! HÌnh nh nh ng chi c võng m c ư ả ữ ế ắ “chông chênh” trên tuy nế
ng TS khói l a y ã ch ng minh i u ng c l i: s s ng không ch t n t iđườ ử ấ đ ứ đề ượ ạ ự ố ỉ ồ ạ
19

m còn t n t i trong m t t th kiêu hãnh, hiên ngang, t th c a ng i chi nà ồ ạ ộ ư ế ư ế ủ ườ ế
th ng.ắ
b. Vi t o n v nế đ ạ ă :
- Câu th tái hi n m t cách tinh t gian kh m nh ng ng i lính lái xe Tr ngơ ệ ộ ế ổ à ữ ườ ườ
S n ph i tr i qua. ó l cu c s ng gian kh , ph i n, ph i ng nh ng gi c ngơ ả ả Đ à ộ ố ổ ả ă ả ủ ữ ấ ủ
ng n ngay trên xe gi a nh ng l n m a bom c a gi c ang ng y êm trútắ ữ ữ à ư ủ ặ đ à đ
xu ng nh m hu di t s s ng.ố ằ ỷ ệ ự ố
- Chông chênh” l m t t láy gi u giá tr g i t , g i c m. T à ộ ừ à ị ợ ả ợ ả ừ “chông chênh”
g i t t th không th ng b ng, không ch c ch n, không v ng chãi, g i sợ ả ư ế ă ằ ắ ắ ữ ợ ự
nguy hi m. Song trong ho n c nh c a b i th , t ể à ả ủ à ơ ừ “chông chênh” còn g i tợ ả
phong thái hiên ngang c a ng i lính nh ng o ngh , thách th c k thù.ủ ườ ư ạ ễ ứ ẻ
- H luôn có t th ti n v phía tr c. i p t ọ ư ế ế ề ướ Đệ ừ “l i iạ đ ” tái hi n vòng bánh xeệ
l n ti n lên phía tr c, r ng h n l o n xe v n t i lao nhanh ra m t tr n bă ế ướ ộ ơ à đ à ậ ả ặ ậ ỏ
l i ng sau t t c n bom u ám n v i b u tr i xanh phía tr c. ạ đằ ấ ảđạ đểđế ớ ầ ờ ướ
- B u tr i xanh l hình nh t ng tr ng cho ho bình, cho cu c s ng t i p.ầ ờ à ả ượ ư à ộ ố ươ đẹ
V i hình nh n y, ta th y c ni m l c quan, ni m tin b t di t c a ng iớ ả à ấ đượ ề ạ ề ấ ệ ủ ườ
lính v o chi n th ng. Ph i ch ng ó l s c m nh l n lao o n xe l n bánhà ế ắ ả ă đ à ứ ạ ớ đểđ à ă
t i ích? ớ đ
Câu 6: Khi phân tích b i th à ơ “B i th v ti u i xe không kínhà ơ ề ể độ ”, trong ph nầ
gi i quy t v n , b n em ã nêu c m t nh n xétả ế ấ đề ạ đ đượ ộ ậ :

“B i th không ch ph n ánh c cái kh c li t, s gian kh c a chi n tranh quaà ơ ỉ ả đượ ố ệ ự ổ ủ ế
hình nh nh ng chi c xe không kính m t trong nh ng gian kh , s kh c li t y b iả ữ ế à ừ ữ ổ ự ố ệ ấ à
th còn l l i kh ng nh ng i ca v p ph m ch t c a ng i chi n s lái xe trênơ à ờ ẳ đị ợ ẻ đẹ ẩ ấ ủ ườ ế ĩ
tuy n ng Tr ng S n trong nh ng n m kháng chi n ch ng Mế đườ ườ ơ ữ ă ế ố ĩ”
a. Câu v n trên ch a ng t i gì?ă ứ đự đề à
b. Tri n khai 1 ý trong t i trên th nh m t o n v n ho n ch nh.ể đề à à ộ đ ạ ă à ỉ
G i ý: ợ
a. t i:Đề à
- B i th ph n ánh c cái kh c li t, gian kh c a chi n tranh qua hình nhà ơ ả đượ ố ệ ổ ủ ế ả
nh ng ch i c xe không kính.ữ ế
- B i th l khú hát ng i ca v p c a nh ng ng i chi n s lái xe Tr ng S n.à ơ à ợ ẻđẹ ủ ữ ườ ế ĩ ườ ơ
a. Tri n khai t i 2: V p c a nh ng ng i chi n s lái xe (theo các ý sau)ể đề à ẻđẹ ủ ữ ườ ế ĩ
- T th hiên ngang, bình t nh (khi xe m t i nh ng h s an to n)ư ế ĩ ấ đ ữ ệ ố à
- Thái b t ch p gian kh , hi m nguy, ón nh n gian kh khó kh n r t ngđộ ấ ấ ổ ể đ ậ ổ ă ấ đà
ho ng, ch ng.à ủđộ
- L c quan, vui v , tr trungạ ẻ ẻ
- Tinh th n quy t chi n, quy t th ng, v t lên m i thi u th n, gian kh , hi mầ ế ế ế ắ ượ ọ ế ố ổ ể
nguy, t t c vì Mi n Nam phía tr c.ấ ả ề ướ
Ph n t p l m v n ầ ậ à ă
Phân tích b i th à ơ “ ti u i xe không kínhể độ ” c a Ph m Ti n Du t. ủ ạ ế ậ
I - M b i : ở à
Cách 1:
- Ph m Ti n Du t l m t trong nh ng tác gi tiêu bi u c a th h các nh th tr th iạ ế ậ à ộ ữ ả ể ủ ế ệ à ơ ẻ ờ
ch ng M c u n c. Th Ph m Ti n Du t có gi ng ngang t ng, tinh ngh ch m sôiố Ĩ ứ ướ ơ ạ ế ậ ọ à ị à
n i, t i tr , ã l m s ng l i hình nh th h tr - c bi t l l p tr tuy n ngổ ươ ẻ đ à ố ạ ả ế ệ ẻ đặ ệ à ớ ẻở ế đườ
Tr ng S n v không khí c a th i ánh M gian kh , ác li t.ườ ơ à ủ ờ đ ĩ ổ ệ
-“B i th v ti u i xe không kínhà ơ ề ể độ ” ra i trong ho n c nh ó. ây l m t trongđờ à ả đ Đ à ộ
nh ng b i th c s c c a Ph m Ti n Du t, n m trong chùm th c t ng gi i nh tữ à ơđặ ắ ủ ạ ế ậ ằ ơđượ ặ ả ấ
cu c thi th báo v n ngh 1969 - 1970. ộ ơ ă ệ
-B i th ã sáng t o m t hình nh c áo : Nh ng chi c xe không kính l mà ơ đ ạ ộ ả độ đ ữ ế để à

n i b t hình nh nh ng ng i lái xe chi n tr ng Tr ng S n hiên ngang, d ngổ ậ ả ữ ườ ở ế ườ ườ ơ ũ
c m, tr trung, sôi n iả ẻ ổ…Qua ó nh th ca ng i ch ngh a anh hùng Cách m ng c ađ à ơ ợ ủ ĩ ạ ủ
Vi t Nam th i ánh M .ệ ờ đ ĩ
20

Cách 2:
Ng i lính tr th nh m t t i l n trong v n h c ch ng Pháp, ch ng M th i kìườ ở à ộ đề à ớ ă ọ ố ố ĩ ờ
1945 – 1975. Nh ng anh b i c H , nh ng con ng i ch u bao hi sinh th thách.ữ ộđộ ụ ồ ữ ườ ị ử
Vì th th t d hi u t i sao hình nh c a h l i in m trong v n ch ng th i kì ó,ế ậ ễ ể ạ ả ủ ọ ạ đậ ă ươ ờ đ
nh : ng chí, Kho ng tr i h bomư Đồ ả ờ ố … V à “b i th v ti u i xe không kínhà ơ ề ể độ ” c aủ
Ph m Ti n Du t l m t trong nh ng sáng tác y. B i th ã kh c ho m t cách cạ ế ậ à ộ ữ ấ à ơđ ắ ạ ộ độ
áo ng i lính lái xe Tr ng S n trong cu c kháng chi n ch ng Pháp.đ ườ ườ ơ ộ ế ố
II Thân b i :– à
1. Hình nh nh ng chi c xe không kính.ả ữ ế
-T th xe không kính l m t hình nh c áo v ít th y trong th v nó r t khácứ ơ à ộ ả độ đ à ấ ơ à ấ
v i nh ng hình nh xe c ã t ng có trong th ca tr c ó. Thông th ng hình nhớ ữ ả ộđ ừ ơ ướ đ ườ ả
xe trong th ca th ng c miêu t theo cách ơ ườ đượ ả “m l hóaĩ ệ ” ho c ặ “t ng tr ngượ ư ”.
- b i th n y, hình nh chi c xe không kính l m t hình nh ho n to n có th cỞ à ơ à ả ế à ộ ả à à ự
trong chi n tranh c tác gi miêu t c th , chi ti t v r t th c ế đượ ả ả ụ ể ế à ấ ự
-Tác gi gi i thích nguyên nhân c ng r t th c:ả ả ũ ấ ự
-“Không có kính không ph i vì xe không có kính.ả
Bom gi t, bom rung kính v i r iậ ỡđ ồ ”.
-Bom n kh c li t c a chi n tranh l m cho nh ng chi c xe y không có kính. Cáiđạ ố ệ ủ ế à ữ ế ấ
hình nh th c n y c di n t b ng hai câu th r t g n v i v n xuôi l i có gi ngả ự à đượ ễ ả ằ ơ ấ ầ ớ ă ạ ọ
th n nhiên pha chút ngang t ng, c lên nghe r t thú v . Ba ch ả à đọ ấ ị ữ “không” i li n nhauđ ề
v i hai n t nh n ớ ố ấ “ Bom gi t, bom rungậ ” bi u l ch t lính trong cách nói phóngể ộ ấ
khoáng h n nhiên. Nh v y tác gi i t hi n th c kh c li t, nh ng chi c xe v n t iồ ư ậ ả đ ừ ệ ự ố ệ ữ ế ậ ả
b bom M t n phá xây d ng lên m t hình t ng th c áo v nhi u ý ngh a.ị ỹ à để ự ộ ượ ơđộ đ à ề ĩ
2.Hình nh ng i chi n s lái xeả ườ ế ỹ :
Tác giả miêu tả những chiếc xe không kính nhằm làm nổi rõ hình ảnh những

người chiến sĩ lái xe ở Trường Sơn. Thiếu đi những điều kiện phương tiện vật chất
tối thiểu lại là một cơ hội để người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh
tinh thần lớn lao của họ. Những phẩm chất cao đẹp ấy được khắc hoạ 1 cách cụ thể
và gợi cảm ở 14 câu thơ tiếp theo.
a. Trước hết là sự ung dung, bình tĩnh giữa chiến trường hiểm nguy.
- Những câu thơ tả thực, chính xác đến từng chi tiết. Không có kính chắn gió,
bảo hiểm, xe lại chạy nhanh nên người lái phải đối mặt với bao khó khăn nguy hiểm:
nào là “:gió vào xoa mắt đắng”, nào là “con đường chạy thẳng vào tim”, rồi “sao
trời”, rồi “cánh chim” đột ngột, bất ngờ như sa, như ùa- rơi rụng, va đập, quăng
ném vào buồng lái, vào mặt mũi, thân mình. Dường như chính nhà thơ cũng đang
cầm lái, hay ngồi trong buồng lái của những chiếc xe không kính nên câu chữ mới
sinh động và cụ thể, đầy ấn tượng, gợi cảm giác chân thực đến thế.
- Cảm giác, ấn tượng căng thẳng, đầy thử thách. Song người chiến sĩ không run
sợ, hoảng hốt, trái lại tư thế các anh vấn hiên ngang, tinh thần các anh vẫn vững
vàng “ung dung nhìn thẳng. Hai câu thơ “ung dung thẳng” đã nhấn mạnh tư
thế ngồi lái tuyệt đẹp của người chiến sĩ trên những chiếc xe không kính. Hai chữ “ta
ngồi” với điệp từ “nhìn” cho ta thấy cái tư thế ung dung, thong thả, khoan thai, bình
tĩnh, tự tin của người làm chủ, chiến thắng hoàn cảnh. Bầu không khí căng thẳng với
“Bom giật, bom rung”, vậy mà họ vẫn nhìn thẳng, cái nhìn hướng về phía trước của
một con người luôn coi thường hiểm nguy. Nhịp thơ 2/2/2 với những dấu phẩy ngắt
khiến âm điệu câu thơ trở nên chậm rãi, như diễn tả thái độ thản nhiên đàng hoàng.
Với tư thế ấy, họ đã biến những nguy hiểm trở ngại trên đường thành niềm vui thích.
Chỉ có những người lính lái xe với kinh nghiệm chiến trường dày dạn, từng trải mới
có được thái độ, tư thế như vậy.
21

=> Vậy đấy, hai khổ thơ mở đầu tả thực những khó khăn gian khổ mà những
người chiến sĩ lái xe TSơn đã trải qua. Trong khó khăn, các anh vẫn ung dung, hiên
ngang bình tĩnh nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm gan góc chuyển hàng ra
tiền tuyến. Không có kính chắn gió, bảo hiểm, đoàn xe vẫn lăn bánh bình thường.

Lời thơ nhẹ nhõm, trôi chảy như những chiếc xe vun vút chạy trên đường.
b. Những người lính trẻ rất yêu đời lạc quan, bất chấp khó khăn, coi thường gian
khổ.
- Nếu như hai khổ trên là những cảm giác về những khó khăn thử thách dù sao
cũng vẫn mơ hồ thì đến đây, thử thách, khó khăn ập tới cụ thể, trực tiếp. Đó là “bụi
phun tóc trắng” và “mưa tuôn xối xả” (gió, bụi, mưa tượng trưng cho gian khổ thử
thách ở đời). Trên con đường chi viện cho miền Nam ruột thịt, những người lính đã
nếm trải đủ mùi gian khổ.
+ Trước thử thách mới, người chiến sĩ vẫn không nao núng. Các anh càng bình
tĩnh, dũng cảm hơn. “mưa tuôn, mưa xối xả”, thời tiết khắc nghiệt, dữ đội nhưng đối
với họ tất cả chỉ “chuyện nhỏ”, chẳng đáng bận tâm, chúng lại như đem lại niềm vui
cho người lính.Chấp nhận thực tế, câu thơ vẫn vút lên tràn đầy niềm lạc quan sôi nổi:
“không có kính ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo”. Những tiếng “ừ thì” vang lên như một
thách thức, một chấp nhận khó khăn đầy chủ động, một thái độ cứng cỏi. Dường
như gian khổ hiểm nguy của chiến tranh chưa làm mảy may ảnh hưởng đến tinh thần
của họ, trái lại họ xem đây là một dịp để thử sức mình như người xưa xem hoạn nạn
khó khăn để chứng tỏ chí làm trai.
+ Sau thái độ ấy là những tiếng cười đùa, những lời hứa hẹn, quyết tâm vượt
gian khổ hiểm nguy:”Chưa cần rửa khô mau thôi”. Cấu trúc câu thơ vẫn cân đối,
nhịp nhàng theo nhịp rung cân đối của những bánh xe lăn. Câu thơ cuối 7 tiếng cuối
đoạn có đến 6 thanh bằng “mưa ngừng gió lùa khô mau thôi” gợi cảm giác nhẹ
nhõm, ung dung rất lạc quan, rất thanh thản. Đó là khúc nhạc vui của tuổi 18 - 20
hoà trong những hình ảnh hóm hỉnh: “phì phèo châm điếu thuốc - nhìn nhau mặt lấm
cười ha ha” ý thơ rộn rã, sôi động như sự sôi động hối hả của đoàn xe trên đường
đi tới.
(Nếu chúng ta quen đọc, hoặc yêu thích nhưng vần thơ trau chuốt, mượt mà thì
lần đầu tiên đọc những vần thơ này, có thể cảm thấy hơi gợn, ít chất thơ. Nhưng
càng đọc thì lại càng thấy thích thú, giọng thơ có chút gì nghịch ngợm, lính tráng. Ta
nghe như họ đương cười đùa, teeos táo với nhau vậy. Có lẽ với những năm tháng
sống trên tuyến đường Trường Sơn, là một người lính thực thụ đã giúp Phạm tiến

Duật đưa hiện thực đời sống vào thơ ca - một hiện thực bộn bề, một hiện thực thô
tháp, trần trụi, không hề trau chuốt, giọt rũa. Đấy phải chăng chính là nét độc đáo
trong thơ Phạm Tiến Duật. Và những câu thơ gần gũi với lời nói hàng ngày ấy càng
làm nổi bật lên tính cách ngang tàng của những anh lính trẻ hồn nhiên, yêu đời, trẻ
trung. Đó cũng là một nét rất ấn tượng của người lính lái xe Trường Sơn. Cái cười
sảng khoái vô tư, khác với cái cười buốt giá trong bài thơ “Đồng chí”, nụ cười hồn
nhiên ấy rất hiếm khi gặp trong thơ ca chống Pháp, nụ cười ngạo nghễ của những
con người luôn luôn chiến thắng và tràn đầy niềm tin.)
c. Tình đồng chí, đồng đội gắn bó, yêu thương.
- Sau mỗi trận mưa bom bão đạn cùng với những chiếc xe bị tàn phá nặng nề hơn, họ
lại gặp nhau trong những phút dừng chân ngắn ngủi. Hình tượng người chiến sĩ lái
22

xe thêm một nét đẹp nữa về tâm hồn và tình cảm. Đấy là tình cảm gắn bó, chia sẻ
ngọt bùi của những chàng trai vui vẻ, sôi nổi, yêu đời. Cái bắt tay độc đáo là biểu
hiện đẹp đẽ ấm lòng của tình đồng chí, đồng đội đầy mộc mạc nhưng thấm thía : “bắt
tay qua cửa kính vỡ rồi”, cái bắt tay thay cho lời nói. Chỉ có những người lính,
những chiếc xe thời chống Mĩ mới có thể có những cái bắt tay ấy, một chi tiết nhỏ
nhưng mang dấu ấn của cả một thời đại hào hùng.
- Lúc cắm trại, các anh trò chuyện, ăn uống, nghỉ ngơi thoải mái, xuềnh xoàng,
nhường nhịn nhau như anh em ruột thịt.: chung bát,chung đũa, mắc võng chông
chênh chỉ trong một thoáng chốc. Để rồi lại tiếp tục hành quân”Lại đi lại đi trời
xanh thêm”. Trong tâm hồn họ, trời như xanh thêm chứa chan hi vọng lạc quan dào
dạt. Câu thơ bay bay, phơi phới, thật lãng mạn, thật mộng mơ. Điệp từ “lại đi” được
lặp lại hai lần gợi tả nhịp sống chiến đấu và hành quân của tiểu đội xe không kính
mà không một sức mạnh đạn bom nào có thể ngăn cản nổi. Sự sống không chỉ tồn tại
mà còn tồn tại trong một tư thế kiêu hãnh, hiên ngang – tư thế của người chiến thắng.
d. Khổ cuối dựng lên hai hình ảnh đối lập đầy kịch tính, rất bất ngờ và thú vị làm
nổi bật sự khốc liệt trong chiến tranh nhưng cũng làm nổi bật ý chí chiến đấu, quyết
tâm sắt đá, tình cảm sâu đậm với miền Nam ruột thịt.

+ Hai câu đầu dồn dập những mất mát, khó khăn do quân địch gieo xuống, do
đường trường gây ra: những chiếc xe bị hư hỏng nhiều hơn “không kính, không mui,
không đèn, thùng xe có xước ” và biết bao chiến sĩ đã dũng cảm hi sinh. Điệp ngữ
“không có” nhắc lại 3 lần như nhân lên 3 lần thử thách khốc liệt. Hai dòng thơ ngắt
làm 4 khúc như bốn chặng gập ghềnh, khúc khuỷu đầy chông gai, bom đạn Ấy
vậy mà những chiếc xe như những chiến sĩ kiên cường vượt lên trên bom đạn, hăm
hở lao ra tiền tuyến với một tình cảm thiêng liêng:
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước. Chỉ cần trong xe có một trái tim”
+ Hai câu cuối âm điệu đối chọi mà trôi chảy, êm ru. Hình ảnh đậm nét. Vậy là
đoàn xe đã chiến thắng, vượt lên bom đạn, hăm hở tiến ra phía trước, hướng ra tiền
tuyến lớn với một tình cảm thiêng liêng “vì Miền Nam”, vì cuộc chiến đấu giành độc
lập thống nhất đất nước đang vẫy gọi.
+ Thì ra cội nguồn sức mạnh của cả đoàn xe, gốc rễ, phẩm chất anh hùng của
người cầm lái tích tụ, đọng kết lại ở cái “trái tim” gan góc, kiên cường, giầu bản lĩnh
và chan chứa tình yêu thương này. Phải chăng chính trái tim con người đã cầm lái?
Tình yêu Tổ Quốc, tình yêu thương đồng bào, đồng chí ở miền Nam đau khổ đã
khích lệ, động viên người chiến sĩ vận tải vượt khó khăn gian khổ, luôn lạc quan,
bình tĩnh nắm chắc tay lái, nhìn thật đúng hướng để đưa đoàn xe khẩn trương tới
đích?
+ Ẩn sau ý nghĩa trái tim cầm lái, câu thơ còn muốn hướng người đọc về một
chân lí của thời đại chúng ta: sức mạnh quyết định, chiến thắng không phải là vũ khí,
là công cụ mà là con người- con người mang trái tim nồng nàn yêu thương, ý chí
kiên cường dũng cảm, niềm lạc quan và một niềm tin vững chắc. Có thể nói, bài thơ
hay nhất là câu thơ cuối cùng này. Nó là nhãn tự, là con mắt của bài thơ, bật sáng
chủ đề, toả sáng vẻ đẹp của hình tượng nhân vật trong thơ.
(Tô đậm những cái không để làm nổi bật cái có….=> nổi bật chân lí của thời
đại, bom đạn, chiến tranh có thể làm méo mó những chiếc xe, huỷ hoại những giá trị
vật chất nhưng không thể bẻ gẫy được những giá trị tinh thần cao đẹp….để rồi một
23


nước nhỏ như Việt Nam đã chiến thắng một cường quốc lớn…. Phải chăng đó là câu
trả lời …? )
III - K t lu n : ế ậ
“B i th v ti u i xe không kínhà ơ ề ể độ ” l b i th tiêu bi u c a v n h c Vi t Nam th ià à ơ ể ủ ă ọ ệ ờ
ch ng M . B i th g i l i bao k ni m h o hùng c a ng i chi n s lái xe n i Tr ngố ĩ à ơ ợ ạ ỷ ệ à ủ ườ ế ĩ ơ ườ
S n khói l a. c xong b i th , ta c ng hi u h n v các chi n s lái xe, v lòng d ngơ ử Đọ à ơ à ể ơ ề ế ĩ ề ũ
c m, t th hiên ngang b t khu t c a h . Ta c ng th y c ch t tinh ngh ch h nả ư ế ấ ấ ủ ọ ũ ấ đượ ấ ị ồ
nhiên c a m i ng i lính tr . Chi n tranh ã qua i nh ng l i th c a Ph m Ti nủ ỗ ườ ẻ ế đ đ ư ờ ơ ủ ạ ế
Du t v n còn v ng v ng âu ây cái ch t vui t i kh e kho n yêu i c a c m t thậ ẫ ă ẳ đ đ ấ ươ ỏ ắ đờ ủ ả ộ ế
h tr Vi t Nam th i ch ng M .ệ ẻ ệ ờ ố ĩ
================
Đề số 2: Phân tích vẻ đẹp của người lính qua hai bài thơ: “Đồng chí” và “Tiểu
đội xe không kính”.
A. Mở bài:
Đoàn giải phóng quân một lần ra đi.
Nào có sá chi đâu ngày trở về.
Ra đi ra đi bảo tồn sông núi.
Ra đi ra đi thà chết cho vinh.
Khúc hát quen thuộc từ xa chợt vọng lại gợi trong lòng chúng ta biết bao suy tưởng.
Chúng ta như được sống lại một thời hào hùng của dân tộc theo tiếng hát sôi nổi trẻ
trung và cũng bình dị như cuộc đời người lính. Không biết đã có bao nhiêu bài thơ
nói về họ - những chàng Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi. Tiêu biểu cho hai thời kì
chống Pháp và chống Mĩ là hai bài thơ: “Đồng chí” của Chính Hữu và “Tiểu đội xe
không kính” của Phạm Tiến Duật.
- Những người lính trong hai bài thơ thuộc hai thế hệ khác nhau nhưng ở họ có nhiều
nét đẹp chung của người lính cách mạng và của con người Việt Nam trong các cuộc
kháng chiến cứu nước.
B.Thân bài.
1. Họ đều là những con người bình dị, mộc mạc, thấm nhuần tinh thần yêu nước,
khát vọng độc lập tự do để đi vào cuộc chiến đấu.

- Người lính trong bài thơ “Đồng chí” xuất thân từ những cảnh ngộ nghèo khó:
“nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. Họ là những người nông dân vừa
được cách mạng giải phóng khỏi kiếp nô lệ lầm than. Bởi vậy, tình nguyện ra nhập
bộ đội cầm lấy khẩu súng của cách mạng cũng chính là cầm vũ khí để giải phóng
triệt để cho thân phận của mình, cho quần chúng và cho cả dân tộc. Vì tiếng gọi
thiêng liêng của Tổ quốc mà họ “mặc kệ” tất cả, sẵn sàng từ biệt làng quê với ruộng
nương, nhà cửa vốn hết sức thân thiết, gắn bó để ra đi, dấn thân vào cuộc đời người
chiến sĩ: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
24

- Còn người lính trong thơ Phạm Tiến Duật là những chàng trai còn rất trẻ, có tri
thức, họ sẵn sàng gác lại những ước vọng tương lai của mình để cống hiến tuổi thanh
xuân theo tiếng gọi thiêng liêng của miền Nam yêu dấu:
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước.
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”.
2.Nhờ có tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó bền chặt, chan hoà và nhờ lòng
dũng cảm, hiên ngang, mà họ đã bất chấp những gian khổ, thiếu thốn đến tột
cùng để hoàn thành nhiệm vụ.
- Trên trận tuyến gay go ác liệt, các anh phải cùng chịu biết bao khó khăn gian khổ,
thiếu thốn.
+ Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp vô cùng gian nan vất vả, các anh đã
từng chịu những cơn “sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, cùng cảnh “áo rách vai,
quần tôi có vài mảnh vá”, “chân không giầy”… Cũng chính từ trong gian khổ và
thiếu thốn của những ngày đầu tiên bước vào quân ngũ ấy đã nẩy sinh ở họ mối tình
cao đẹp – tình đồng chí! Và chính có tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn, chia
bùi sẻ ngọt mà họ có đủ sức mạnh lớn lao để vượt qua tất cả: “thương nhau tay nắm
lấy bàn tay”. Đẹp làm sao giữa đêm rừng hoang đầy sương muối, ở nơi mà sự sống
và cái chết chỉ trong gang tấc, những người chiến sĩ vẫn ôm súng đứng canh gác
quân thù trong đêm trăng sáng. Các anh vẫn chiến đấu và vẫn cứ tin có ngày chiến

thắng. Ta thấy được ở các anh một tinh thần chiến đấu dũng cảm kiên cường, một
niềm lạc quan bất diệt. Đời lính gian khổ nhưng luôn giữ mãi nụ cười dẫu cho nó
cận kề cái chết. “Đầu súng trăng treo”, một biểu tượng đẹp của hình ảnh người lính,
biểu tượng cao quý của mối tình đồng chí đã khắc sâu trong tâm trí mọi người.
(Nhà thơ Quang Dũng trong bài thơ Tây Tiến cũng cho ta thấy rõ điều đó:
Tây Tiến đoàn quân không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.”
Chính điều đó đã giúp ta hiểu được sự quyết tâm của người lính và ta thêm cảm phục
sự hi sinh ấy hơn. Tấm lòng của các anh thật cao đẹp và lớn lao biết chừng nào! Đó
cũng là hình ảnh chung của những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp -
những con người bình dị mà cũng thật anh dũng, hiên ngang.
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp đã giành được thắng lợi vẻ vang với trận Điện Biên
Phủ lẫy lừng. Đất nước vẫn chưa được bình yên, cả Miền Nam lại chìm vào máu lửa
và những người con của quê hương lại tiếp tục lên đường. Những anh chiến sĩ lái xe
trên tuyến đường Trường Sơn hiện lên trong trang thơ của Phạm Tiến Duật là những
anh lính thật ngang tàng, yêu đời, dũng cảm, hóm hỉnh. Từng giây, từng phút, các
anh phải đối mặt với nhiều gian khổ và sự ác liệt, dữ dội của bom đạn quân thù hằng
ngày trút xuống con đường và nhằm vào những chiếc xe của họ. Những gian khổ và
ác liệt hiện hình trong hình ảnh những chiếc xe không kính rồi không cả đèn, cả mui
xe, thùng xe có xước, méo mó. Gian khổ tưởng chừng như không thể vượt qua được,
cái chết như kề bên, vậy mà lúc nào các anh cũng “ung dung buồng lái ta ngồi. Nhìn
đất nhìn trời nhìn thẳng”.
Mở đường Trường Sơn để xe tăng tiến vào phía Nam thực hiện chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử là giai đoạn gay go nhất, ác liệt nhất và cũng hào hùng nhất. Có lẽ chỉ
25

×