Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Giáo trình kế toán quản trị - Chương I - Những vấn đề chung về kế toán quản trị pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.9 KB, 20 trang )

12/07/14 1
Chương 1:
Những vấn đề chung về
kế toán quản trị

Mục đích:

Giải thích được sự cần thiết về thông tin kế
toán quản trị đối với các nhà quản trị DN

Biết được nguồn gốc hình thành kế toán
quản trị

Nắm được vai trò của KTQT trong 1 DN

Nhận thức sự khác biệt giữa KTQT và KTTC

Nhận thức được đạo đức nghề nghiệp của Kế
toán viên quản trị
12/07/14 2
I. Định nghĩa về kế toán
quản trị
KTQT là chuyên ngành kế toán phục vụ chức
năng quản lý của các nhà quản trị DN.
-
Theo Luật kế toán Việt Nam, KTQT được định nghĩa là
“việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”
12/07/14 3
Định nghĩa về kế toán quản


trị ( tt)
-
Theo Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa kỳ:
“ KTQT là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp,
phân tích, soạn thảo,diễn giải và truyền đạt thông tin
cho nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá
và kiểm soát trong nội bộ đơn vị”
12/07/14 4
II.Chức năng của nhà quản trị
Hoạch định
Ra quyết
định
Kiểm soát
& Đánh giá
Tổ chức &
Điều hành
Hiệu
chỉnh
12/07/14 5
Chức năng của nhà quản trị

Quản trị kinh doanh là sự tác động liên tục có tổ
chức, có chủ đích của các nhà quản trị lên tập thể
những người lao động trong DN, sử dụng một cách
tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt đạt được
mục tiêu của DN theo đúng luật định và thông lệ của
xã hội.
12/07/14 6
Chức năng của nhà quản trị(tt)


Sự tác động liên tục có tổ chức, có chủ đích
của chủ thể quản trị chính là việc thực hiện
các chức năng của quản trị nhằm phối hợp
các mục tiêu và các động lực hoạt động của
mọi người lao động trong DN với mục tiêu
chung của DN.

Các chức năng quản trị bao gồm:

Hoạch định

Tổ chức – điều hành

Kiểm soát

Ra quyết định
12/07/14 7
Chức năng Hoạch định
Mọi hoạt động của DN đều được tiến
hành theo các chương trình định trước
trong các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn
và kế hoạch tác nghiệp để đạt được
mục tiêu đề ra.
12/07/14 8
Sự cần thiết phaỉ lập kế hoạch

Là cơ sở định hướng cũng như chỉ đạo mọi
hoạt động kinh doanh, cho phép phối hợp
một cách hệ thống các chương trình hoạt
động của các bộ phận liên quan


Là cơ sở kiểm soát các hoạt động kinh doanh,
xử lý và hiệu chỉnh kịp thời các sai biệt giữa
thực hiện và kế hoạch.

Là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của
các bộ phận trong DN
12/07/14 9
Chức năng tổ chức- điều hành

Tổ chức là quá trình xây dựng và phát triển một cơ
cấu nguồn lực hợp lý, đồng thời tạo ra những điều
kiện hoạt động cần thiết đảm bảo cho bộ máy quản
lý vận hành với 1 quy chế làm việc có hiệu quả; thích
nghi được với mọi biến động của môi trường cạnh
tranh bên ngoài.

Điều hành là quá trình tác động lên các con người
trong doanh nghiệp một cách có chủ đích để họ tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được mục tiêu đề
ra của DN
12/07/14 10
Chức năng kiểm soát

Kiểm soát là chức năng đảm bảo cho mọi hoạt động
trong tổ chức đi đúng quỹ đạo nhằm đạt đến mục
tiêu đề ra. Các nhà quản trị sẽ so sánh kết quả thực
hiện với kế hoạch để kịp thời phát hiện các sai sót
nhằm điều chỉnh kịp thời giúp các thành viên trong
tổ chức hoàn thành nhiệm vụ.


Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm soát, nhà
quản trị luôn tiếp xúc và ghi nhận thông tin phản hồi
từ thực tiễn và kịp thời chuyển hóa chúng thành
thông tin kế hoạch
12/07/14 11
Chức năng ra quyết định

Ra quyết định là việc lựa chọn phương án kinh doanh
thích hợp nhất. Có thể nói sản phẩm cơ bản của hoạt
động quản trị là vấn đề ra quyết định. Ra quyết định
là khâu mấu chốt trong quá trình quản trị, bởi lẽ từ
việc điều hành SXKD hàng ngày cho đến các vấn đề
mang tính chiến lược đều được tiến hành dựa trên
những quyết định thích hợp.

Chức năng này không thực hiện độc lập mà được
thực hiện đồng thời với các chức năng trên của quản
trị.
12/07/14 12
III. Vai trò của kế toán quản trị

Cung cấp thông tin phục vụ chức năng hoạch định :
Thông tin do KTQT cung cấp quan trọng và cần thiết trong
việc truyền đạt và hướng dẫn nhà quản trị xây dựng kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn.

Cung cấp thông tin phục vụ chức năng tổ chức điều
hành hoạt động:


Những thông tin này nhằm phản ánh hiệu quả và chất lượng
của các công việc đã và đang thực hiện để nhà quản trị điều
hành hoạt động SXKD.
12/07/14 13
III. Vai trò của KTQT (tt)

Cung cấp thông tin phục vụ chức năng kiểm soát:

Thông tin này sẽ được thể hiện dưới dạng các báo cáo thực
hiện- trong đó so sánh những số liệu thực tế với kế hoạch
hoặc dự toán, liệt kê tất cả các khoản chênh lệch và đánh
giá việc thực hiện có tác dụng phản hồi để nhà quản trị ⇒
biết được kế hoạch đang được thực hiện như thế nào, đồng
thời nhận định được các vấn đề cần phát huy hoặc hạn chế
điều chỉnh kịp thời hướng hoạt động của DN về mục tiêu ⇒
đã đề ra
12/07/14 14
Vai trò của kế toán quản trị(tt)

Cung cấp thông tin phục vụ chức năng ra quyết định
của nhà quản trị
Thông tin do KTQT cung cấp có tính linh hoạt, kịp thời,
thích hợp và có tính hệ thống nhằm giúp nhà quản trị có nền
tảng khoa học trong việc phân tích, lựa chọn phương án tối ưu
cho việc ra quyết định
12/07/14 15
IV Nội dung của kế toán quản trị
Từ việc phân tích vai trò của KTQT, có thể nhận thấy
nội dung cơ bản của KTQT bao gồm:
1. Dự toán ngân sách: là công cụ định lượng được

sử dụng để giúp nhà quản trị trong việc hoạch định
và kiểm soát.
2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm là
một công cụ để có thể đánh giá và kiểm soát trong
các công ty phân quyền thông qua việc xác định
các trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo
của chúng
12/07/14 16
IV Nội dung của kế toán quản trị (tt)
3. Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu
phân tích về các sai biệt trong việc
quản trị CP SXKD
4. Thiết lập thông tin KTQT cho việc ra
quyết định và dự báo:

Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố
Chi phí- Khối lượng- Lợi nhuận (C-V-P) và điểm
hòa vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ

Phân tích thông tin thích hợp để ra quyết định
đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
12/07/14 17
V So sánh KTQT và KTTC
Tiêu thức KTQT KTTC
1. Đối tượng sử dụng
thông tin
Chủ yếu là các nhà
quản trị DN
Các thành phần bên
ngoài DN là chủ yếu

2. Đặc điểm thông
tin
Hướng về tương lai Phản ánh quá khứ
Linh hoạt, theo y/c
cầu của nhà quản trị
Cố định, tuân thủ
chuẩn mực, nguên
tắc kế toán
Biểu hiện thông qua
thước đo GT, hiện
vật, thời gian
Biểu hiện thông qua
thước đo GT
3. Yêu cầu thông tin Đòi hỏi tính kịp thời Đòi hỏi tính trung
thực và hợp lý
4. Phạm vi c/c th/tin Từng bộ phận, toàn
DN
Toàn DN
12/07/14 18
V So sánh KTQT và KTTC (tt)
Tiêu thức KTQT KTTC
5. Các loại báo cáo Hệ thống báo cáo
phục vụ chức năng
quản trị
Hệ thống báo cáo tài
chính
6.Kỳ hạn lập báo cáo Thường xuyên Định kỳ
7. Tính pháp lý Không có tính pháp

Có tính pháp lý

8. Giống nhau KTQT và KTTC cùng nghiên cứu quá trình
SXKD, cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban
đầu và cùng thể hiện trách nhiệm của nhà
quản trị
12/07/14 19
VI. Đạo đức nghề nghiệp của kế toán
viên quản trị

Những quy định về đạo đức nghề nghiệp được các
DN xây dựng cho các nhân viên dựa trên hệ thống
giá trị của tổ chức và hệ thống những quy tắc xử sự
Hiệp Hội kế toán viên quản trị hoa kỳ (IMA) đã công bố
“Báo cáo về cách ứng xử đạo đức nghề nghiệp” gồm
2 phần:

Phần 1: đưa ra những cam kết về cách ứng xử đạo đức
trong quá trình hành nghề của KTVQT, bao gồm những
nguyên tắc bao quát và các chuẩn mực hướng dẫn tư cách
của KTVQT.
12/07/14 20
VI. Đạo đức nghề nghiệp của kế toán
viên quản trị

Các nguyên tắc bao quát gồm có: trung thực; thẳng thắng; khách
quan; và trách nhiệm.

Các chuẩn mực đạo đức bao gồm: năng lực; bảo mật, chính trực;
sự tín nhiệm
Phần 2 của chuẩn mực là hướng dẫn các bước xử sự của nhân
viên KTQT khi họ phát hiện những bằng chứng liên quan

đến các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức tại đơn vị
Tại VN, tính đến thời điểm này chưa có chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp dành riêng cho người hành nghề KTQT mà chỉ
có “Chuẩn mực đạo đứcnghề nghiệp kế toán,kiểm toán VN”
ban hành theo QĐ 87/2005/QĐ- BTC ngày 1/12/2005 của
BT BTC.

×