Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản Đất Việt.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.55 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực.Thơng mại quốc tế giữa
các quốc gia nói chung, giữa Việt Nam nói riêng ngày càng gia tăng.Nền kinh tế n-
ớc ta những năm đổi mới mở cửa đã đạt đợc nhiều thành tựu. Đặc biệt trong thời
gian tới Việt Nam sẽ trở thành thành viên chính thức của WTO. Trong điều kiện
đó, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải mở rộng các hoạt động kinh doanh th-
ơng mại quốc tế nhằm từng bớc duy trì, nâng cao vị thế và thị phần của mình trên
thơng trờng quốc tế. Do đó trong điều kiện mở cửa và hội nhập ngày càng mở ra
nhiều cơ hội và thách thức to lớn. Cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau, do đó đòi
hỏi sự nỗ lực cố gắng của Đảng, Nhà nớc nói chung và của các doanh nghiệp nói
riêng để tận dụng và phát huy triệt đề các cơ hội, đồng thời hạn chế các tiêu cực do
những thách thức đa đến phải đối đầu với cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Do vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và đất nớc nói chung. Mọi doanh
nghiệp khi tham gia thị trờng trong nớc hay quốc tế đều phải đối đầu với cạnh
tranh. Điều này cũng không nằm ngoài phạm vi của Công ty cổ phần nông sản Đất
Việt trong xu hớng mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên trong quá trình thực tập tại công ty em đã
chọn đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản Đất
Việt làm đề tài nghiên cứu của mình.
Bài viết luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chơng II: Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản
Đất Việt.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty cổ phần nông sản Đất Việt.
Do điều kiện thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót, em mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy cô và các anh chị nơi
thực tập để đề tài đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS


Phạm Công Đoàn cùng với các anh chị phòng kinh doanh của công ty cổ phần nông
sản Đất Việt đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
1
Luận văn tốt nghiệp
chơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
I. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1. Khái niệm và bản chất của cạnh tranh.
1. 1 Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh diễn ra rất khốc liệt, ở đó các chủ thể
kinh tế cạnh tranh với nhau để giành cho mình những phần có lợi nhất. Những chủ
thể kinh tế nào khi tham gia thi trờng đều mong muốn điều đó. Vậy ta có thể hiểu:
Cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh xuất hiện trong điều kiện trao đổi thông qua vật ngang giá chung
là tiền. Cạnh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và mỗi
một thời kỳ biểu hiện của cạnh tranh là khác nhau. Dới thời kỳ chủ nghĩa t bản,
theo Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu phần lợi nhuận siêu nghạch. Và quy luật cơ bản của cạnh tranh t bản chủ nghĩa
là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân và qua đó hình thành nên hệ
thống giá cả thị trờng. Quy luật này dựa trên sự chêch lệch giữa giá trị và chi phí
sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng: Cạnh tranh đợc hiểu là sự ganh đua của các
thành viên của một thị trờng hàng hoá, sản phẩm cụ thể nhằm lôi kéo về phía mình
ngày càng nhiều khách hàng, thị trờng và thị phần của một thị trờng. Ngày nay
trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích thích kinh
doanh, là động lực để thúc đẩy sự phát triển xã hội nói chung. Mỗi chủ thể kinh tế
vì lợi ích kinh tế và sự tồn tại của mình buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh với

nhau. Cạnh tranh là động lực, là một trong những nguyên tắc cơ bản, tồn tại khách
quan và không thể thiếu đợc trong nền sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trờng thờng tập trung vào cạnh tranh chất lợng hàng hoá, cạnh tranh về
giá cả, cạnh tranh về phơng thức bán, cạnh tranh về chất lợng phục vụ khách
hàng . Trong đó cạnh tranh về chất l ợng và giá cả đóng vai trò quan trọng nhất.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tạo sự phân công lao động xã
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
2
Luận văn tốt nghiệp
hội ngày càng sâu sắc hơn. Cạnh tranh là động lực quan trọng giúp các chủ thể
trong nền kinh tế tự mình vơn lên bằng chính sức lực của mình và nếu không tự đổi
mới thì sẽ bị đào thải.
1. 2. Bản chất của cạnh tranh.
Cạnh tranh là hiện tợng gắn liền với nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh đợc
hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm dành phần lợi cho mình về việc
thu hút khách hàng, thị trờng, thị phần.. Nh vậy về phơng diện kinh tế cạnh tranh đ-
ợc hình thành trên cơ sở: có sự hiện diện của các thành viên, có sự ganh đua về mục
tiêu kinh tế giữa các thành viên và chúng đều diễn ra trên một thị trờng cụ thể.
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế cạnh tranh: Kinh tế học định nghĩa cạnh
tranh là sự tranh giành thị trờng để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Nh
vậy đã là kinh tế thị trờng thì đơng nhiên có cạnh tranh, và cạnh tranh theo nghĩa là
tranh giành khách hàng, thị phần.. thì chỉ có trong khuôn khổ của kinh tế thị trờng.
Vì cạnh tranh là hiện tợng phổ biến trong nền kinh tế thị trờng và để đạt đợc mục
tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, cạnh tranh thị trờng không phải bao giờ cũng dễ dàng.
Cạnh tranh có tính hai mặt: Mặt tích cực và tiêu cực. Mặt tích cực của cạnh tranh là
thúc đẩy các doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học
công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh vừa đáp ứng nhu cầu thị trờng vừa nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Mặt tiêu cực của cạnh tranh là phát triển sản xuất kinh
doanh chạy theo lợi nhuận đơn thuần làm cạn kiệt tài nguyên, phá huỷ môi trờng

sinh thái, vi phạm pháp luật gia tăng. Những mặt trái của nó đợc khái quát lại trong
thuật ngữ thất bại thị trờng với một trong những biểu hiện rõ rệt nhất là cuộc
khủng hoảng kinh tế mang tính chu kỳ. Ngoài ra, theo nh sự phân tích của kinh tế
chính trị Macxit, cuộc cạnh tranh trong điều kiện của kinh tế thị trờng TBCN còn
theo kiểu cá lớn nuốt cá bé.
Ngày nay, với biết bao thăng trầm của hệ thống kinh tế thị trờng TBCN và cả
sự đổ vỡ của kinh tế kế hoạch hoá tập trung trong hệ thống XHCN từng tồn tại gần
một thế kỷ thì trên thực tế không có một thị trờng nào ở trạng thái cạnh tranh hoàn
hảo hoặc hoàn toàn độc quyền. Mọi nền kinh tế thị trờng đều có trạng thái cạnh
tranh không hoàn hảo, ở đâu đó giữa hai cực này cả hai lực lợng độc quyền và cạnh
tranh kết hợp với nhau trong việc xác định giá cả. Vì vậy, việc xác định một nền
kinh tế có tính cạnh tranh hay độc quyền trở nên có ý nghĩa tơng đối. Về nguyên
tắc, ngời ta có thể coi một nền kinh tế có nhiều yếu tố cản trở sự cạnh tranh là một
nền kinh tế thiếu tính cạnh tranh, và ngợc lại.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
3
Luận văn tốt nghiệp
2. Các loại hình cạnh tranh.
2. 1 Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh.
* Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua:
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ, bán đắt. Cả hai bên đều
mong muốn đạt lợi ích tối đa của mình. Ngời bán muốn bán với giá cao nhất để tối
đa hoá lợi nhuận của mình, còn ngời mua muốn mua với giá thấp nhất để tối đa hoá
lợi ích của mình nhng chất lợng phải tốt. Nh vậy ai cũng mong muốn giành phần lợi
về mình. Giá cả cuối cùng là mức giá thuận mua vừa bán giữa hai bên. Ngời bán
vừa có lợi và ngời mua hài lòng về việc chi trả của mình phù hợp với lợi ích mà họ
nhận đợc từ việc tiêu dùng sản phẩm.
* Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau:
Đây là cuộc cạnh tranh quyết liệt nhất quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp phải luôn đua nhau, loại trừ lẫn nhau để dành những u

thế về khách hàng và thị trờng nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển. Cuộc cạnh tranh
này diễn ra trong trờng hợp cung lớn hơn cầu. Có nghĩa là sản phẩm đợc tung ra thị
trờng vợt quá nhiều so với nhu cầu hiện tại. Khi đó sẽ có rất nhiều doanh nghiệp
cùng kinh doanh một loại sản phẩm. Và để bán đợc sản phẩm của mình buộc doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhau về chất lợng, giá cả, phơng thức thanh toán Và
khi đó khách hàng sẽ đợc lợi còn doanh nghiệp thì gặp nhiều khó khăn. khách hàng
sẽ đợc mua hàng với giá rẻ hơn và đợc cung cấp dịch vụ tốt hơn.
* Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau:
Diễn ra khi cung nhỏ hơn mức cầu hay sự tranh mua. Điều này có nghĩa là
cung không đủ đáp ứng nhu cầu thị trờng. Lúc này hàng hoá trên thị trờng trở nên
khan hiếm, ngời mua sẵn sàng mua với giá cao để có đợc sản phẩm mình cần. Mức
độ cạnh tranh giữa ngời mua trở nên gay gắt hơn, giá cả hàng hoá sẽ tăng lên cao
hơn so với giá trị thực tế của sản phẩm và kết quả là những ngời bán sẽ thu đợc mức
lợi nhuận lớn do việc bán đợc nhiều sản phẩm, trong khi đó những ngời mua tự làm
hại chính mình.
2. 2 Căn cứ vào tính chất và mức độ cạnh tranh.
* Cạnh tranh hoàn hảo:
Tất cả hàng hoá dịch vụ đều đợc định giá và đợc mua bán trên thị trờng. Điều
đó có nghĩa là không một hãng hay ngời tiêu dùng nào đủ lớn để tác động tới giá cả
thị trờng. Theo điều kiện này giá cả thị trờng đợc quyết định thông qua quan hệ
cung cầu. Ngời mua và ngời bán phải chấp nhận mức giá này khi tham gia vào thị
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
4
Luận văn tốt nghiệp
trờng cạnh tranh hoàn hảo, tất cả ngời mua và ngời bán đều có thông tin liên quan
đến việc trao đổi nh:số lợng, chất lợng, giá cả
Cạnh tranh hoàn hảo là sự tự do gia nhập thị trờng rút khỏi thị trờng, mức giá
do thị trờng quy định. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải hạ giá thành
sản phẩm và bán mức giá thấp hơn so với giá thị trờng thì mới thu nhiều lợi nhuận.
Còn nếu mức giá của doanh nghiệp cao hơn so với thị trờng thì doanh nghiệp sẽ gặp

nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
* Cạnh tranh không hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị trờng mà ở đó các doanh nghiệp chi
phối đợc giá cả các sản phẩm của mình. Các sản phẩm ở đây không đồng nhất với
nhau, mỗi loại sản phẩm có nhãn hiệu và uy tín khác nhau. Với những sản phẩm có
uy tín, chất lợng, tên tuổi ng ời bán có thể thu hút nhiều khách hàng bằng những
sản phẩm đó. Và để thu hút khách hàng càng nhiều, ngời bán đa ra những dịch
vụ:khuyến mại, quảng cáo, phơng thức thanh toán, giảm giá, u đãi, dịch vụ sau bán
hàng Khách hàng sẽ lựa chọn những nhà cung cấp mà có dịch vụ tốt hơn. Cạnh
tranh hoàn hảo làm cho giá bán cao hơn chi phí và loại cạnh tranh không hoàn hảo
này rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng khi có
cạnh tranh gay gắt diễn ra. Ngời bán nào đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách
hàng và cung cấp dịch vụ tốt hơn thì sẽ bán nhiều hàng hơn và thu hút đợc nhiều
khách hàng.
* Cạnh tranh độc quyền :
Là hình thức cạnh tranh những ngời bán có thể ảnh hởng ít nhiều đến những
ngời mua bằng sự khác nhau của những sản phẩm mà mình sản xuất ra về hình
dáng, mẫu mã, kiểu dáng bởi phần lớn các sản phẩm là không đồng nhất với
nhau. Sự khác nhau này cũng có thể do ngời tiêu dùng nghĩ ra và có thể đúng hoặc
không đúng và họ có thể trả giá cao hơn cho cho sản phẩm mà mình thích và đợc
cho là tốt nhất. Nh vậy trong nhiều trờng hợp ngời bán có thể bắt buộc ngời mua
chấp nhận giá sản phẩm do họ định ra. Thị trờng cạnh tranh độc quyền có hai loại
đặc trng cơ bản đó là:Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán các sản
phẩm phân biệt có mức độ thay thế cao nhng không phải thay thế hoàn hảo, có sự
gia nhập và rút khỏi thị trờng.
2. 3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế.
Có hai loại cạnh tranh: Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh ngoài
ngành
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
5

Luận văn tốt nghiệp
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành cùng sản
xuất kinh doanh một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
dẫn đến sự hình thành giá cả thị trờng chung cho những sản phẩm, dịch vụ đó trên
cơ sở giá trị xã hội của dịch vụ đó. Cuộc cạnh tranh này diễn ra rất khốc liệt có thể
dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Trong cuộc cạnh tranh này các
doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất nhằm làm cho giá trị của hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá
trị xã hội kết tinh trong hàng hóa để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Trong một ngành
nếu nh các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có quy mô và thế lực ngang nhau thì
sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ trở lên khốc liệt. Bên cạnh đó, sự có mặt của các sản
phẩm thay thế nó góp phần đa đạng hóa thị trờng sản phẩm nhng nó đặt ra cho
doanh nghiệp nhiều thách thức mới. Vì vậy buộc các doanh nghiệp phải tìm hiểu về
đối thủ cạnh tranh, về bạn hàng, môi trờng kinh doanh từ đó có chính sách nâng cao
năng lực cạnh tranh cho phù hợp..
Có thể nói rằng cuộc cạnh tranh trong nội bộ ngành tạo động cơ cho sự phát
triển tiến bộ kỹ thuật góp phần cải tiến chất lợng, kỹ thuật, phát minh sáng kiến
mới Không có cạnh tranh trong nội bộ ngành thì không có những phát minh,
sáng kiến, cải tiến và nh thế bản thân ngành đó cũng nh nội bộ nền kinh tế bị trì trệ
hay nói cách khác muốn có sự phát triển phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong
nội bộ ngành
* Cạnh tranh ngoài ngành:
Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm thu đợc lợi nhuận cao và tìm kiếm đợc nơi đầu t có lợi. Mỗi một ngành
kinh tế có sức hấp dẫn riêng. Do đó việc đầu t vào các ngành kinh tế khác nhau sẽ
mang lại tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp
luôn đầu t vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao nên đã có sự dịch chuyển vốn
từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận hơn, đó chính là biện pháp để
thực hiện cạnh tranh giữa các ngành. Ngành nào đem lại lợi nhuận cao cho các nhà

kinh doanh thì sẽ thu hút đợc nhiều nhà đầu t và do đó sẽ nâng cao hơn hiệu quả
cho toàn ngành.
3. Vai trò của cạnh tranh.
Cạnh tranh có một vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với từng doanh
nghiệp mà còn đối với nền kinh tế nói chung. Nói tới cạnh tranh là nói tới thị trờng,
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
6
Luận văn tốt nghiệp
thị trờng mà không có cạnh tranh không tạo ra động lực phát triển. Cạnh tranh
trong thị trờng có những mặt tích cực và hạn chế. Triệt tiêu cạnh tranh là làm mất đi
tính năng động, sáng tạo của mỗi con ngời trong toàn xã hội. Thực tiễn cho thấy
cạnh tranh có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trờng, là động lực
của sự phát triển kinh tế điều này đợc thể hiện nh sau:
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm,
sự phát triển khoa học kỹ thuật, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội, tạo việc
làm, tạo sự phân công lao động xã hội ngày càng sắc hơn. Có cạnh tranh mới tạo
động lực phát triển, mới giúp cho xã hội ngày càng phát triển. Vì vậy, trong cơ chế
thị trờng hiện nay, Nhà nớc có nhiệm vụ và chức năng phát hiện, bảo vệ, khuyến
khích những nét tích cực của cạnh tranh và hạn chế tiêu cực của nó. Từ đó tạo ra
một môi trờng cạnh tranh lành mạnh, tạo ra sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần
kinh tế.
* Đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp phát triển. Trong cạnh tranh nếu doanh
nghiệp không tự đổi mới mình thì buộc doanh nghiệp tự đào thải mình ra khỏi cuộc
chơi Cạnh tranh đào thải cái lạc hậu và bình tuyển cái tiến bộ. Vì vậy buộc các
doanh nghiệp phải tự đổi mới mình, phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng lợi
nhuận và giành nhiều thị phần về mình. Bên cạnh đó, cạnh tranh là cơ hội buộc các

doanh nghiệp phải áp dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nh vậy cạnh
tranh cũng là nguồn gốc, động lực để phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ
cao.
Trong điều kiện của cơ chế thị trờng mức độ của cạnh tranh trở nên gay gắt
thì các doanh nghiệp vì sự tồn tại của mình luôn phải toan tính để vợt nên đối thủ
cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là, cạnh tranh có khả năng tạo ra sức ép để chống trì
trệ, khắc phục suy thoái và buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả.
Môi trờng cạnh tranh là môi trờng mà ở đó các doanh nghiệp luôn phải vận động,
đổi mới, cải tiến không chỉ công nghệ mà cả chủng loại, kiểu dáng, phơng thức
kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp phải sản xuất ra những gì mà thị trờng cần, cung
cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Có nh vậy mới thúc đẩy hoạt động kinh
doanh có hiệu quả từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
7
Luận văn tốt nghiệp
* Đối với khách hàng:
Thông qua quy luật cung cầu, cạnh tranh có khả năng nhanh nhạy trong việc
phát hiện và đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu khách hàng và ngời tiêu dùng. Cạnh
tranh giúp đảm bảo quyền lợi ngời tiêu dùng, giúp họ nhận đợc những lợi ích tốt
nhất từ sản phẩm, nhận đợc những sản phẩm phong phú với chất lợng tốt và giá cả
phù hợp. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng với những sản phẩm mà mình đợc cung
cấp, tạo cho họ có ấn tợng tốt.
Nh vậy, cạnh tranh có một vai trò hết sức quan trọng tạo ra động lực phát
triển chung cho toàn bộ nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên nó cũng có những mặt hạn
chế nh:phân hóa giầu nghèo, ô nhiễm môi trờng Vì vậy cần có biện pháp thích
hợp để khắc phục và hạn chế tiêu cực để tạo ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho
các thành phần kinh tế.
II. Khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khả năng cạnh tranh của một doanh

nghiệp, của một ngành cũng nh một quốc gia:
Theo định nghĩa của WEF (Diễn đàn kinh tế thế giới) thì khả năng cạnh
tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì đợc mức tăng trởng cao trên cơ sở
các chính sách, thể chế vững bền tơng đối và các đặc trng kinh tế khác.
Theo Dunning lập luận rằng khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm
của chính doanh nghiệp trên các thị trờng khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí
sản xuất của doanh nghiệp đó.
Theo Fafchamp lại cho rằng khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là
khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn giá
của nó trên thị trờng. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra
sản phẩm với chi phí thấp hơn thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Một quan niệm khác cho rằng khả năng cạnh tranh là trình độ của công nghệ
có thể sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trờng, đồng thời duy trì mức
thu nhập thực tế của mình.
Nh vậy có rất nhiều quan điểm về khả năng cạnh tranh đợc đa ra theo những
góc độ khác nhau. Theo em khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp đợc xác
định dựa vào các u thế cạnh tranh, đó là:lợi thế về chi phí và thị phần. Khi doanh
nghiệp có chi phí về sản phẩm thấp và có thị phần nhiều trên thị trờng thì doanh
nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
8
Luận văn tốt nghiệp
2. Lợi thế cạnh tranh và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. 1 Lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh có thể đợc hiểu là những yếu tố, điều kiện thuận lợi nhất
tạo cho doanh nghiệp có u thế hơn so với đối thủ cạnh tranh giúp cho sự thành công
của doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể là:chi phí thấp, sự
khác biệt hóa sản phẩm, uy tín, thơng hiệu Nh vậy để có thể chiến thắng trong
cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải biết đợc lợi thế cạnh tranh của mình là gì để
phát huy nó và tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp đã

nghiên cứu và lựa chọn đợc thị trờng mục tiêu của mình, và nếu nó là doanh nghiệp
duy nhất phục vụ cho thị trờng đó thì nó chắc chắn có tính một giá đem đến lợi
nhuận hợp lý. Nếu nó tính giá quá cao thì đối thủ cạnh tranh sẽ nhẩy vào và làm
cho giá hạ xuống. Nếu có một số doanh nghiệp theo đuổi cùng một thị trờng mục
tiêu và các sản phẩm của họ không có gì khác biệt thì hầu hết ngời mua mua hàng
với giá rẻ nhất do đó các doanh nghiệp khác buộc phaỉ giảm giá của mình. Nh vậy
việc kinh doanh sẽ không có hiệu quả.
Các doanh nghiệp cần phải tạo cho mình những lợi thế cạnh tranh riêng có
nh xây dựng phơng án tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm của mình khác so với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh từ đó tạo cho mình một u thế trên thị trờng. Có thể
tạo ra sự khác biệt về kiểu dáng, mẫu mã, chất lợng, tính năng mới tạo sự hấp dẫn
cho khách hàng để kích thích ngời tiêu dùng mua những sản phẩm của mình. Hoặc
cũng có thể doanh nghiệp chiếm đợc lợi thế cạnh tranh bằng việc giảm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để làm đợc điều này buộc doanh nghiệp phải có
những điều chỉnh thích hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu
doanh nghiệp nào có đợc nhiều lợi thế cạnh tranh trên nhiều phơng diện thì doanh
nghiệp đó có nhiều thành công.
Lợi thế cạnh tranh của uy tín doanh nghiệp tạo ra điều kiện thuận lợi tốt cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có uy tín trên thị trờng sẽ thu hút đợc nhiều khách
hàng. Khách hàng sẽ tiêu dùng những sản phẩm đợc sản xuất từ những doanh
nghiệp có uy tín lâu năm trên thị trờng bởi họ sẽ đợc cung cấp những sản phẩm và
dịch vụ tốt nhất, khách hàng yên tâm và hài lòng về chất lợng. Lợi thế cạnh tranh
của phản ứng nhanh có thể đợc tạo ra bởi các yếu tố chiến lợc đa địa phơng nh:liên
doanh với các đơn vị kinh doanh địa phơng tạo ra sự khởi xớng nhanh hơn do các
đối tác địa phơng hiểu rõ tình hình trong nớc, cũng có thể nỗ lực hợp tác tập trung
mang những nguồn lực to lớn của doanh nghiệp để giải quyết những vấn đề của
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
9
Luận văn tốt nghiệp
việc thiết lập những hoạt động tại thị trờng mới. Nh vậy, mỗi một doanh

nghiệp cần phải tạo ra lợi thế cạnh tranh cho riêng mình và có nh vậy mới thành
công trong kinh doanh cũng nh mới đứng vững trên thị trờng đợc.
2. 2. Vị thế cạnh tranh.
Vị thế cạnh tranh của một doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh đợc thể
hiện thông qua thị phần và năng lực đặc biệt riêng có của doanh nghiệp. Công ty có
thị phần càng lớn thì công ty càng mạnh xét ở vị thế cạnh tranh. Điều đó có
nghĩa là sản phẩm của công ty có mặt trên nhiều thị trờng. Với thị phần lớn doanh
nghiệp có điều kiện giảm chi phí do đạt hiệu ứng của đờng công kinh nghiệm và tạo
đợc sự trung thành với khách hàng. Bên cạnh đó, vị thế cạnh tranh càng vững chắc
hơn nếu doanh nghiệp có năng lực đặc biệt về nghiên cứu và phát triển, hiểu biết về
thị trờng, tạo uy tín, Marketing.. những lợi thế vợt trội hơn so với đối thủ cạnh
tranh. Nếu nh doanh nghiệp biết khai thác tốt những lợi thế của mình thì khả năng
thành công của công ty sẽ cao. Có thể nói rằng doanh nghiệp có thị phần lớn nhất
với năng lực cạnh tranh mạnh nhất và độc đáo nhất sẽ có vị thế cạnh tranh tốt nhất.
Có nâng cao vị thế cạnh tranh của mình thì công ty mới giành thắng lợi trong cạnh
tranh và công việc kinh doanh mới có hiệu quả.
Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp xác định tiềm năng của doanh nghiệp
trong ngành. Vị thế cạnh tranh tổng quát có thể đợc xác định bằng cách phân tích
và xác định thứ hạng của doanh nghiệp dựa trên các yếu tố cạnh tranh chủ yếu đợc
lựa chọn và so sánh thứ hạng đó với thứ hạng của đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thứ hạng cao thì vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp càng
cao. Và do đó các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để nâng cao vị thế cạnh
tranh của mình trên thơng trờng.
3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh.
3. 1 Nhóm chỉ tiêu định lợng.
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể dựa vào một số
chỉ tiêu định lợng sau đây:
* Doanh số bán hàng:
Là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ đã
xác định là tiêu thụ trong kỳ. Tăng doanh thu bán hàng thực chất là tăng lợng hàng

hóa bán ra trên thị trờng hay tăng lợng tiền thu về cho doanh nghiệp. Doanh số bán
hàng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khi doanh số bán hàng của doanh nghiệp càng lớn thì thị phần của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
10
Luận văn tốt nghiệp
càng cao. Doanh số bán hàng đảm bảo có doanh thu để trang trải chi phí đã bỏ ra và
thu đợc lợi nhuận và một phần để tích lũy và tái mở rộng sản xuất. Doanh số bán
hàng càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh và đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất. Vì vậy tăng doanh thu bán hàng vừa có ý nghĩa với doanh nghiệp
vừa có ý nghĩa với xã hội:
- Đối với xã hội thì việc tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn
các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá
cả thị trờng và mở rộng giao lu giữa các vùng miền và các nớc.
- Đối với doanh nghiệp thì tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả, bù đắp chi phí, mở rộng sản xuất và thực
hiện tốt nghĩa vụ nhà nớc.
Do đó có thể thấy rằng việc phân tích doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu
kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phân
tích doanh thu bán hàng gíup doanh nghiệp đánh giá năng lực cạnh tranh của mình.
Việc sử dụng doanh thu bán hàng để phân tích rất đơn giản nhng độ chính xác
không cao vì mỗi doanh nghiệp có điểm mạnh và điểm yếu khác nhau do đó khó
xác định doanh nghiệp mạnh nhất.
* Thị phần:
Đây là chỉ tiêu hay đợc dùng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp ngời ta thờng nhìn
vào thị phần của nó ở những thị trờng cạnh tranh tự do. Với thị phần lớn thì khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh và doanh lợi tiềm năng càng cao
trong các cuộc đầu t trong tơng lai.
- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trờng:đó là tỷ lệ phần trăm

giữa doanh số của doanh nghiệp với doanh số của toàn ngành.
- Thị phần tơng đối :Là thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất
Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này doanh nghiệp biệt mình đang ở vị
trí nào từ đó đa ra biện pháp thích hợp. Chỉ tiêu này dễ tính và thu thập đơn giản nh-
ng nó không đảm bảo độ chính xác cao.
*Tỷ suất lợi nhuận :
Là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mà còn đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đợc phản ánh: lợi nhuận/doanh thu.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
11
Luận văn tốt nghiệp
Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu
quả và khả năng cạnh tranh tốt. Có nghĩa là với một đồng doanh thu bỏ ra thì thu về
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Còn nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp
đang kinh doanh cha hiệu quả và thể hiện mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trên thị trờng là rất gay gắt.
* Dịch vụ :
Ngoài mức giá của sản phẩm, khách hàng còn quan tâm nhiều đến dịch vụ đi
kèm với sản phẩm. Sản phẩm có mức giá ngang nhau nhng sản phẩm nào đợc cung
cấp dịch vụ tốt hơn sẽ đợc ngời tiêu dùng lựa chọn nhiều hơn. Dịch vụ đi kèm cho
sản phẩm có thể là :giao nhận, thanh toán, khuyến mãi Bởi vậy các doanh nghiệp
hiện nay cần quan tâm nhiều hơn đến chỉ tiêu này bởi nó quyết định đến khả năng
cạnh tranh của công ty đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngay ngắt nh hiện nay.
3. 2. Nhóm chỉ tiêu định tính:
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ngời ta sử dụng nhóm chỉ
tiêu định tính. Nhóm chỉ tiêu định tính không đo lờng đợc bằng con số cụ thể nhng
lại là chỉ tiêu quan trọng đợc dùng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm:

* Chất lợng dịch vụ:
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nhu cầu của con ngời ngày càng nâng cao
thì khách hàng không chỉ đòi hỏi những hàng hoá có chất lợng tốt mà còn đòi hỏi
chất lợng dịch vụ. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển tạo ra nhiều sản phẩm
mới và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách. Với những sản phẩm nh nhau thì họ sẽ
lựa chọn những sản phẩm đợc cung cấp kèm theo dịch vụ tốt hơn. Do vậy các dịch
vụ trong và sau bán là một đòi hỏi tất yếu Nó bao gồm: dịch vụ vận chuyển, bảo
hành, lắp đặt, lắp ráp, bảo dỡng Các sản phẩm có giá bán nh nhau nhng có chất l-
ợng dịch vụ tốt hơn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Bởi khách hàng sẽ chú ý
nhiều hơn đến những sản phẩm có dịch vụ đi kèm. Bởi họ sẽ tiết kiệm đợc chi phí
mua hàng và tiêu dùng hàng hoá. Do vậy doanh nghiệp cần đa ra những dịch vụ
thích hợp vừa để thu hút đợc nhiều khách hàng vừa để tăng thêm tính cạnh tranh
cho mình. Có nh vậy doanh nghiệp mới nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
* Nhãn mác của sản phẩm:
Đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhãn mác là những hình vẽ, biểu tợng, thuật ngữ đ ợc gắn lên sản phẩm để thể
hiện thông tin về hàng hoá và phân biệt sản phẩm với đối thủ cạnh tranh. Nhãn mác
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
12
Luận văn tốt nghiệp
của mỗi một sản phẩm có những nét đặc trng riêng. Nhãn mác là toàn bộ nhãn hiệu
đợc pháp luật bảo vệ và đợc đảm bảo độc quyền của ngời bán trong việc sử dụng
tên hiệu hay dấu hiệu đó trên thị trờng. Nó sẽ đảm bảo cho ngời bán một sự bảo hộ
của pháp luật đối với những tính chất độc đáo của sản phẩm và sản phẩm đó sẽ
không bị nhái theo trên thị trờng. Mác hàng hoá thể hiện chứng nhận sản phẩm của
doanh nghiệp và khi nhãn mác trở lên nổi tiếng thì nó sẽ gây đợc sự chú ý với
khách hàng và thu hút đợc nhiều khách hàng. Công ty có nhãn mác tốt tạo hình ảnh
tốt cho công ty trong việc nâng cao uy tín và phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy
khi tung ra một sản phẩm cần có nhãn mác riêng khác so với đối thủ cạnh tranh. Do
vậy mới tránh đợc những rắc rối gặp phải trong kinh doanh và tránh hiện tợng làm

giả, nhái hàng hoá.
* Sự mạo hiểm rủi ro
Trong kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp thờng tỷ lệ thuận với sự mạo
hiểm và rủi ro, rủi ro càng nhiều thì lợi nhuận thu đợc càng nhiều. Với cơ chế thị tr-
ờng hiện nay cần chấp nhận rủi ro thì mới có thể tồn tại và: Lợi nhuận là phần th-
ởng cho những ngời dám chấp nhận mạo hiểm, chấp nhận rủi ro. Nếu chấp nhận
rủi ro thì lợi nhuận thu đợc càng nhiều Đợc ăn cả ngã về không, còn nếu làm ăn
chắc chắn thì lợi nhận thu đợc ít nhng không thể tồn tại đợc với xu thế cạnh tranh
hiện nay. Các doanh nghiệp luôn có khuynh hớng đầu t kinh doanh vào những mặt
hàng mới, những lĩnh vực mới mà ở đó rủi ro thờng cao. Đó cũng là một khuynh h-
ớng khách quan vì họ huy vọng rằng sẽ thu đợc lợi nhuận cao trong tơng lai. Bên
cạnh đó nó sẽ giảm đợc những áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Trong kinh doanh dám chấp nhận mạo hiểm thì sẽ thu đợc lợi nhuận lớn và
đây là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả nhng cũng đầy nguy hiểm, khó khăn, bởi
vì không phải lúc nào mạo hiểm cũng đem lại mục tiêu nh mong muốn. Sử dụng
các công cụ này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một tất yếu vì vậy, các chủ thể kinh
tế phải tìm mọi biện pháp thích hợp để đạt đợc mục tiêu kinh tế của mình. Nó sẽ tạo
động lực nếu sử dụng linh hoạt công cụ cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đi lên và tạo
động lực phát triển cho doanh nghiệp.
4. Các công cụ chủ yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. 1. Chất lợng sản phẩm.
Là hệ thống nội tại của sản phẩm đợc xác định bằng các thông số có thể đo
đợc hoặc có thể so sánh đợc thoả mãn những điều kiện kỹ thuật và những thông số
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
13
Luận văn tốt nghiệp
nhất định của ngời tiêu dùng và xã hội. Trong cùng một loại sản phẩm, chất lợng
sản phẩm nào tốt đáp ứng nhu cầu thì ngời tiêu dùng sẵn sàng mua với mức giá cao
hơn. Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế tới khâu tổ chức sản xuất

và ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của các yếu tố nh: công nghệ
dây truyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ quả lý
Chất lợng sản phẩm là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các doanh nghiệp sử
dụng để thắng các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển
một quan niệm mới về chất lợng sản phẩm đã xuất hiện:chất lợng sản phẩm không
chỉ tốt bền, đẹp mà còn do khách hàng quy định. Một khi chất lợng sản phẩm
không đợc đảm bảo thì doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng, mất thị trờng, nhanh
chóng đi tới suy yếu và bị phá sản.
Do vậy, chất lợng sản phẩm là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các doanh
nghiệp sử dụng để thắng đối thủ cạnh tranh. Điều này thể hiện ở chỗ:
- Nâng cao chất lợng sẽ làm tăng tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lợng hàng hoá
bán ra và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
- Sản phẩm có chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trờng.
- Chất lợng sản phẩm cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình
tài chình của doanh nghiệp.
4. 2 Giá cả hàng hoá.
Giá cả hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay không
mua của khách hàng. Hai hàng hoá có cùng công dụng và chất lợng nh nhau thì ng-
ời tiêu dùng sẽ mua hàng hoá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá là chỉ tiêu rất quan trọng để
đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá cả hàng hoá đợc xác định dựa
trên giá mua, giá bán và giá nhập nguyên liệu. Doanh nghiệp nào có chi phí cho
một sản phẩm là thấp thì giá bán của sản phẩm đó thấp hơn so với đối thủ cạnh
tranh và doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Với một mức giá ngang thị trờng giúp doanh nghiệo đánh giá đợc khách
hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra những biện pháp giảm giá thành thì lợi nhuận thu đ-
ợc sẽ tăng lên và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngợc lại với một mức giá thấp hơn
mức giá thị trờng thì sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng và tăng tỷ lệ tiêu thụ, doanh
nghiệp có cơ hội xâm nhập thị trờng và chiếm lĩnh thị trờng mới. Mức giá doanh
nghiệp cao hơn mức giá thị trờng chỉ sử dụng với doanh nghiệp độc quyền, điều này

sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lợi nhuận. Để chiếm u thế trong cạnh
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
14
Luận văn tốt nghiệp
tranh, doanh nghiệp cần phải có chính sách giá phù hợp cho từng loại sản phẩm,
tùng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Có nh vậy mới đa ra mức giá phù
hợp cho từng sản phẩm.
Ngoài ra trong kinh doanh để cạnh tranh về giá, một số doanh nghiệp chấp
nhận lời ít bán giá thấp hơn nhng bù lại số lợng bán ra sẽ nhiều và kết quả vẫn thu
nhiều lợi nhuận.
4. 3 Thông tin.
Là một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp. Thông tin về thị trờng
mua bán, thông tin về thị hiếu khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa
quyết định đến kinh doanh của doanh nghiệp. Đủ thông tin và sử lý đúng thông tin,
một mặt giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, mặt khác thông qua
thông tin có thể tìm ra và tạo ra lợi thế so sánhcủa doanh nghiệp trên thơng trờng,
chuẩn bị và đa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cờng sức
cạnh tranh của hàng hoá. Còn khi không có đủ thông tin sẽ làm hiểu sai lệch và có
thể ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh doanh. Do vậy, tìm hiểu thông tin, thu thập
thông tin là rất cấn thiết giúp doanh nghiệp nắm bắt tốt hơn về thị trờng.
4. 4. Phơng thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh tranh khá quan trọng của
doanh nghiệp. Phơng thức phục vụ và thanh toán trớc hết đợc thể hiện ở ba giai
đoạn của quá trình bán hàng :trớc bán hàng, trong bán hàng, và sau khi bán hàng.
Trớc khi bán hàng doanh nghiệp thực hiện các hoạt động tác nghiệp nh quảng cáo,
trng bầy giới thiệu sản phẩm, khuyến mại . những hoạt động này nhằm gây sự
chú ý cho khách hàng và thu hút hay lôi kéo họ quan tâm đến sản phẩm của công
ty. Trong quá trình bán hàng khâu quan trọng nhất là giới thiệu sản phẩm mới cho
khách. Ngời bán hàng đòi hỏi phải nghệ thuật giao tiếp và phải ân cần, chu đáo với
khách hàng thì nh vậy mới lôi kéo đợc khách hàng về phía mình.

Sau khi bán hàng phải có những dịch vụ nh bao bì, sửa chữa, bảo hành, vận
chuyển. Khi thực hiện những dịch vụ này sẽ tạo sự tin tởng và uy tín của doanh
nghiệp với ngời tiêu dùng. Từ đó ngời tiêu dùng sẽ gắn bó hơn với sản phẩm của
công ty cũng nh họ sẽ tuyên truyền cho ngời khác và từ đó giúp cho công ty tăng
thêm lợng khách hàng của mình. Đồng thời phơng thức thanh toán phải linh hoạt đa
dạng nh:thanh toán làm nhiều lần, bán trả góp.. . dịch vụ thanh toán phải nhanh.
Doanh nghiệp nào đa ra đợc hình thức thanh toán phù hợp với yêu cầu của khách
hàng thì doanh nghiệp đó sẽ có u thế hơn trong cạnh tranh. Bởi khách hàng khi mua
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
15
Luận văn tốt nghiệp
hàng hoá đắt tiền thờng quan tâm nhiều đến phơng thức thanh toán. Đây là công cụ
ảnh hởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp
cần đa ra hình thức thanh toán phù hợp để tạo cho mình u thế riêng và đồng thời
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
4. 5. Phân phối.
Trong nền kinh tế thị trờng,việc tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng nhiều
kênh khác nhau theo đó các sản phẩm sẽ đợc vận động từ doanh nghiệp đến tay
khách hàng.Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình kênh phân phối phù hợp để
tăng lợng tiêu thụ của mình.Việc lựa chọn kênh phân phối ảnh hởng trực tiếp đến
việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.Do vậy việc tổ chức kênh phân phối và quản lý
kênh phân phối có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.Nếu doanh nghiệp tổ chức kênh phân phối hợp lý và quản lý tốt chúng thì sẽ
cung cấp hàng hoá cho khách hàng đúng mặt hàng,đúng số lợng,chất lợng.Nh vậy
doanh nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả tiêu thụ của mình,tiết kiệm chị phí lu thông và
khả năng cạnh tranh cuả doanh nghiệp sẽ tăng lên.
4. 6. Uy tín của doanh nghiệp
Là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nó tác động rất lớn đến hành vi mua hàng của khách. Khách hàng sẽ lựa chọn
những sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín lâu trên thị trờng và sản phẩm có chất

lợng cao. Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vô hình của doanh nghiệp, nó trở
thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh
chóng thuận lợi. Mặt khác nó còn tạo cơ hội cho nhiều ngời ít vốn có điều kiện
tham gia kinh doanh do dó mở rộng đợc thị phần hàng hoá tạo sức mạnh cho
doanh nghiệp. Những u điểm đó giải thích tại sao trong cạnh tranh thì các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thờng linh hoạt hơn các doanh nghiệp các doanh nghiệp
nhà nớc. Bởi họ phải tự mình giành giật khách hàng có nh vậy mới tồn tại đợc. Do
vậy, doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình thì phải năng cao
uy tín của mình với khách hàng. Có đợc lòng tin của khách hàng thì việc bán hàng
của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn. Và giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
5. Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
5. 1. Khái niệm về nâng cao khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp dựa vào sự xác định các u thế
cạnh tranh, đó là: lợi thế về chi phí và thị phần. Khi doanh nghiệp có chi phí về sản
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
16
Luận văn tốt nghiệp
phẩm thấp và có thị phần nhiều trên thị trờng thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh
tranh cao.
Trong nền kinh tế thị trờng hội nhập hiện nay, khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp thể hiện sự hùng mạnh và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy,
để tồn tại và phát triển vững chắc trên thị trờng thì một trong những chiến lực hàng
đầu bên cạnh việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lợng thì việc không ngừng
nâng cao uy tín của doanh nghiệp hay nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng. Do đó để đạt đợc chiến lợc này các doanh nghiệp phải hoạch
định một hệ thống các hành động, tuy nhiên để đa ra đợc hành động hữu hiệu và
hiệu quả thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ khái niệm: Nâng cao khả năng cạnh
tranh là gì. Nh vậy:
Nâng cao khả năng cạnh tranh là việc tạo ra ngày càng nhiều hơn các u

thế về mặt: Giá cả, giá trị sử dụng, uy tín doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp nhằm giành đợc vị trị tơng đối trong cạnh tranh, đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá .
Vậy u thế là gì? Ưu thế của doanh nghiệp đợc hiểu một cách đơn giản là sự
thoả mãn của khách hàng cao hơn về các chỉ tiêu: giá cá, chất lợng, dịch vụ của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
+ Giá cả: Là chi phí mà ngời tiêu dùng phải trả khi lựa chọn, sử dụng sản
phẩm, dịch vụ. Ưu thế về giá cả của một doanh nghiệp là mức chi phí phải trả của
ngời tiêu dùng thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, điều này không phải là dể
ràng đạt đợc cho một doanh nghiệp bởi vì giá cả thể hiện doanh thu, lợi nhuận, lợi
tức hay hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp trong khi đó điều này lại tỷ lệ
nghịch sự thoả mãn của khách hàng. Có nghĩa là sự thoả mãn của ngời tiêu dùng và
ngời sản xuất là mâu thuẫn nhau: Ngời tiêu dùng luôn muốn hàng hoá mình mua
với giá thấp còn doanh nghiệp luôn muốn bán sản phẩm với giá cao. Do đó để xác
định một mức giá thoả mãn: ngời mua hài lòng mà doanh nghiệp thu đợc lợi
nhuận đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải giảm thiểu chi phí sản xuất, kinh
doanh.
+ Giá trị sử dụng: Là sự thoả mãn cao về các tính năng, hữu hiệu của sản
phẩm khi ngời tiêu dùng sử dụng chúng. Điều này nó phụ thuộc rất nhiều vào tính
cách, sở thích, quan niệm của ng ời tiêu dùng, mà điều này rất khó xác định và có
thể thoả mãn một cách toàn diện.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
17
Luận văn tốt nghiệp
+ Uy tín doanh nghiệp: Là sự tín nhiệm, lòng tin của ngời tiêu dùng về nhãn
hiệu mà doanh nghiệp cung cấp so với đối thủ cạnh tranh. Đây là một tài sản vô giá
và khó xác định giá trị của nó, và là công cụ tối quan trọng trong việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Chất l ợng sản phẩm, dịch vụ: Là các đặc tính của sản phẩm vợt trội so với
đối thủ cạnh tranh, thoả mãn cao yêu cầu của khách có thể cả những yêu cầu không

mong đợi. Chất lợng sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả chất lợng sau khi bán các sản
phẩm và dịch vụ nh: Phơng thức thanh toán, giao hàng và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Trong hoạt động kinh doanh của mình nếu nh doanh nghiệp càng có nhiều
mặt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ
cao hơn và điều đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
5. 2 Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan. Các
doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng đều phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh
một mặt nó sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển mặt khác nó sẽ đào thải các doanh
nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh. Bởi vì cạnh tranh bình tuyển cái tiến bộ và
đào thải lạc hậu. Bởi vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tìm mọi
cách không ngừng phấn đấu hoặc các giải pháp để giảm chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, tổ chức hệ thống tiêu thụ một cách hiệu quả nhất mà vẫn đảm bảo đợc
chất lợng sản phẩm dịch vụ. Có nh vậy thì doanh nghiệp mới nâng cao đợc khả
năng cạnh tranh của mình và mới có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trờng.
Với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật ngày nay đòi hỏi sản phẩm tạo ra
không chỉ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của ngời tiêu dùng mà phải thoả mãn các đòi hỏi
đó ở mức độ cao hơn. Các sản phẩm sản xuất ra hiện nay, không chỉ đạt đợc các chỉ
tiêu định tính kỹ thuật và nó phải đợc sản xuất ra từ một hệ thống các quá trình có
chất lợng tốt nhất. Để đáp ứng nhu cầu thị trờng, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm các doanh nghiệp buộc phải tiến hành các hoạt động marketing, tìm hiểu thị
trờng .
Nh vậy, để tồn tại trong môi trờng cạnh tranh thì nâng cao khả năng cạnh
tranh là một tất yếu khách quan. Doanh nghiệp muốn giành đợc u thế buộc phải
không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình ở bất kỳ thời điểm nào.
Thông qua các yếu tố: Giá bán, giá trị sử dụng, chất lợng sản phẩm, uy tín doanh
nghiệp hay thông qua các hoạt động gián tiếp nh các hoạt động quảng cáo, tham
gia các hội chợ triển lãm trong nớc và nớc ngoài.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
18

Luận văn tốt nghiệp
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì
thách thức phải đối đầu với cạnh tranh, hội nhập quốc tế sẽ càng ngay ngắt hơn.
Chính vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trởng kinh tế đất nớc nói
chung.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh.
1. Các yếu tố thuộc môi trờng quốc tế.
1. 1 ảnh hởng của yếu tố khoa học, kỹ thuật công nghệ.
Yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các
yếu tố đầu vào, chất lợng, năng suất, giá thành nên là nhân tố tác động mạnh mẽ
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với xu thế phát triển của khoa học kỹ
thuật công nghệ hiện nay còn ảnh hởng mang tính dây chuyền: Sự thay đổi công
nghệ này kéo theo sự thay đổi công nghệ khác, xuất hiện các sản phẩm mới, vật
liệu mới, sản phẩm cũng nh vật liệu thay thế, thói quen tiêu dùng. Vì vậy, sự phát
triển của nó không chỉ tác động đến một doanh nghiệp mà còn tác động đến nhiều
doanh nghiệp, nhiều ngành nghề khác theo chiều hớng tích cực. Trong nền kinh tế
thế giới hiện này yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng đối với khả năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn,
phát triển mạnh nếu muốn có sự cạnh tranh cao sẽ phải là doanh nghiệp có khả
năng làm chủ, khả năng sáng tạo khoa học kỹ thuật công nghệ cao, đi đầu trong
lĩnh vực nghiên cứu phát triển.
1. 2 ảnh hởng của yếu tố văn hoá, xã hội.
Mỗi nớc đều có một nền văn hoá riêng và xu hớng toàn cầu hoá tạo ra phản
ứng giữ gìn bản sắc văn hoá của từng nớc. Bản sắc văn hoá dân tộc ảnh hởng trực
tiếp đến các doanh nghiệp, thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp với nớc mà họ quan
hệ. Ngày nay, những ảnh hởng này không chỉ ở hành vi giao tiếp, ứng xử mà điều
rất quan trọng là văn hóa dân tộc tác động trực tiếp đến việc hình thành thị hiếu,
thói quen ngời tiêu dùng. Điều này, tác động trực tiếp nhất đến xuất khẩu sản phẩm
tiêu dùng. Doanh nghiệp nào mà nắm đợc và hiểu rõ bản sắc văn hoá xã hội của

từng nớc, hay thị trờng mà tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình thì họ sẽ đợc
lợi thế tạo ra các những sản phẩm đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu dùng, từ đó sẽ tăng
đợc khối lợng sản phẩm bán ra, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận đó là điều kiện để
tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
19
Luận văn tốt nghiệp
1. 3 Anh hởng của các quy định pháp luật của mỗi quốc gia, luật pháp và thông
lệ quốc tế.
Luật pháp của mỗi quốc gia là nền tảng tạo ra môi trờng kinh doanh của nớc
đó. Các quy định pháp luật của mỗi nớc tác động trực tiếp đến hoạt động của các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh ở thị trờng của nớc đó. Môi trờng kinh doanh
quốc tế và tầm khu vực lại phụ thuộc nhiều vào luật pháp và các thông lệ quốc tế.
Điều này cũng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cho thấy một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng quốc tế phải tăng khả năng cạnh tranh
và đứng vững trên thị trờng.
2. Các yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô.
Môi trờng vĩ mô của doanh nghiệp là tổng hợp các yêú tố kinh tế, chính trị,
pháp luật, văn hoá, xã hội, tự nhiên, công nghệ các yêú tố này tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó ảnh hởng
rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Các điều kiện kinh tế ảnh hởng một cách gián tiếp đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập quốc dân, sự ổn định và tăng trởng kinh tế,
lạm phát, thất nghiệp, chính sách tài chính tiền tệ.. . Nó liên quan đến tích luỹ và
tiêu dùng và chi phối sức mua của ngời dân. Khi nền kinh tế tăng trởng cao thì thu
nhập của ngời dân sẽ tăng lên, mức sống đợc cải thiện và nhu cầu tiêu dùng cũng
đòi hỏi cao hơn. Khách hàng luôn muốn tiêu dùng các hàng hoá có chất lợng tốt và
họ chấp nhận thanh toán với giá cao hơn bởi họ thấy hài lòng với sản phẩm mình
tiêu dùng. Doanh nghiệp cần nắm bắt đợc sự thay đổi của yêu cầu này để điều
chỉnh chiến lợc kinh doanh hợp lý và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Khi

trong nền kinh tế có lạm phát xảy ra sẽ làm cho đồng tiền mất giá vì vậy ảnh hởng
nhiều đến việc sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phải
bỏ ra nhiều chi phí hơn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Đây cũng
chính là nhân tố làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh
nghiệp cần có những điều chỉnh hợp lý cho phù hợp.
Bên cạnh đó các chính sách kinh tế, các chính sách thơng mại, đầu t, tài
chính, tỷ giá hối đoái, thuế ảnh h ởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Mỗi chính sách ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo
nhiều phơng diện khác nhau. Cụ thể:
- Chính sách đầu t phát triển ảnh hởng đến việc đầu t của doanh nghiệp, ảnh
hởng đến khả năng lu động vốn. Một chính sách đầu t thuận lợi sẽ thu hút đợc
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
20
Luận văn tốt nghiệp
nhiều vốn đầu t từ bên ngoài. Hiện nay Nhà nớc đa ra nhiều chính sách đầu t rất
thông thoáng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực kinh doanh
mới và có triển vọng trong tơng lai.
- Chính sách tài chính, lãi suất tiền vay, tiền gửi ảnh hởng đến chi phí sử
dụng vốn. Khi lãi suất tiền vay cao thì chi phí sử dụng vốn cao lên, hiệu quả kinh
doanh giảm và ngợc lại. Chính sách tài chính ảnh hởng trực tiếp đến sử dụng chi phí
của doanh nghiệp. Cụ thể là thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, đây là một
khoản chi phí khá lớn cho sản xuất hoặc trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nếu mức
thuế suất cao thì chi phí tăng lên, giá thành cao sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái ảnh hởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng, giá trị
đồng nội tệ giảm xuống sẽ có lợi cho hoạt động xuất khẩu, tăng khả năng cạnh
tranh về giá của sản phẩm trên thị trờng nớc ngoài. Đồng thời khi tỷ giá tăng sẽ hạn
chế đợc nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu sẽ tăng lên, khả năng cạnh tranh của hàng
ngoại nhập giảm xuống. Và nh vậy, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của

doanh nghiệp sẽ tăng ở cả thị trờng trong và ngoài nớc.
Các chính sách thơng mại, chính sách thuế, các hiệp định thơng mại giữa
Chính phủ và các tổ chức quốc tế sẽ tạo ra các cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp. Bởi vậy doanh nghiệp cần phải phân tích kỹ chính sách đó để kinh doanh
đúng theo quy định của pháp luật.
Ngày nay khoa học kỹ thuật công nghệ đóng một vai trò quan trọng có ý
nghĩa rất lớn trong cạnh tranh không chỉ các doanh nghiệp trong nớc với nhau mà
cả các doanh nghiệp nớc ngoài. Đặc biệt trong thời kỳ phát triển khoa học công
nghệ nh hiện nay thì sản phẩm nhanh chóng bị bão hoà, vòng đời của sản phẩm sẽ
bị rút ngắn lại. Do vậy, để chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải luôn
đổi mới trang thiết bị, sử dụng các công nghệ hiện đại để tạo đợc lợi thế hơn so với
các đối thủ cạnh tranh.
Ngoài ra, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hởng của các
nhân tố chính trị, chính sách của nhà nớc đối với giới kinh doanh, văn hoá xã hội,
tập quán của ngời tiêu dùng Các yếu tố của môi tr ờng vĩ mô tác động đồng thời
đến nhiều doanh nghiệp trong phạm vi cả nớc.
3. Các yếu tố thuộc môi trờng tác nghiệp
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
21
Luận văn tốt nghiệp
Môi trờng cạnh tranh là môi trờng phức tạp nhất và cũng có ảnh hởng nhiều
nhất đến cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trờng tác nghiệp bao gồm:
3. 1 Khách hàng.
Khách hàng của doanh nghiệp là những ngời có nhu cầu về sản phẩm do
doanh nghiệp cung cấp, khách hàng tác động đến doanh nghiệp thông qua việc đòi
hỏi các nhà sản xuất phải giảm giá bán sản phẩm, nâng cao chất lợng hàng hoá và
nâng cao chất lợng phục vụ. Ngời tiêu dùng sẽ gây sức ép đối với doanh nghiệp khi
họ là khách hàng thờng xuyên và mua hàng với số lợng lớn. Tuy nhiên, sản phẩm của
doanh nghiệp có tiêu thụ đợc hay không phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu và khả năng
thanh toán của khách hàng. Đối với mọi doanh nghiệp, khách hàng là ngời tạo ra lợi

nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp. Cầu về sản phẩm là nhân tố đầu tiên ảnh
hởng có tính quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, cầu vừa tác động trực tiếp đến việc nghiên cứu quyết định cung
của doanh nghiệp lại vừa tác động mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
ngành.
Thị hiếu của khách hàng cũng nh các yêu cầu cụ thể của khách hàng về chất
lợng sản phẩm, tính nhạy cảm của khách hàng về giá cả đều ảnh h ởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đáp ứng đúng các yêu cầu của
khách hàng sẽ có lợi thế trong cạnh tranh, thắng lợi trong kinh doanh còn ngợc lại
doanh nghiệp nào không chú ý đến yêu cầu của khách hàng sẽ bị thất bại. Doanh
nghiệp muốn có khả năng cạnh tranh cao trong kinh doanh thì phải tìm cách lôi kéo
khách hàng không những khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng mà còn cả
khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn thành công và chiến thắng
trong kinh doanh thì không chỉ thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng mà còn
phải tạo ra nhu cầu cho khách hàng, tức tạo ra cầu cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Có nh vậy, doanh nghiệp mới nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
3. 2. Đối thủ cạnh tranh :
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp
đang kinh doanh cùng ngành nghề, cùng khu vực thị trờng với ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp. Khả năng cung ứng của tất cả các đối thủ cạnh tranh trong
cùng một ngành tạo ra cung sản phẩm trên thị trờng. Số lợng, quy mô, sức mạnh
của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Đối thủ cạnh tranh là các yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh kể cả đối thủ cạnh tranh
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
22
Luận văn tốt nghiệp
tiềm ẩn luôn tìm mọi cách, đề ra mọi phơng pháp đối phó và cạnh tranh với doanh
nghiệp làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp bị gỉam sút. Trong kinh doanh có nhiều đối thủ cạnh tranh buộc các

doanh nghiệp phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh chính của mình dể từ đó có những
biện pháp phù hợp nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh cũng nh tạo ra u thế hơn so
với họ. Ngời ta thờng cho rằng việc phát hiện đối thủ cạnh tranh là dễ dàng và đơn
giản nhng thực tế cho rằng để nhận biết chính xác đối thủ cạnh tranh của mình cả
đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn không hề đơn giản.
Các doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trờng là đối thủ mới xuất hiện hoặc sẽ
xuất hiện trên khu vực thị trờng mà doanh nghiệp đang và sẽ hoạt động. Tác động
của các doanh nghiệp này đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đến đâu
hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp đó về quy mô,
công nghệ chế tạo,. . Sự xuất hiện của các đối thủ mới này làm gia tăng mức cạnh
tranh của ngành. Vì vậy buộc các doanh nghiệp phải tìm ra đối thủ cạnh tranh của
mình, phân tích và đánh giá chính xác khả năng của các đối thủ cạnh tranh để đa ra
chiến lợc cạnh tranh phù hợp, chủ động hơn trong kinh doanh và luôn thắng trong
cạnh tranh.
3. 3 Sức ép từ phía các nhà cung ứng :
Nhà cung ứng là ngời cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguyên vật liệu, thiết bị, vốn, công nghệ .
Nếu nguồn cung ứng đầu vào tốt thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra đợc
những sản phẩm có chất lợng cao, đạt tiêu chuẩn cao và thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Và do vậy nếu nguồn cung cấp đầu vào không đảm bảo sẽ ảnh hởng rất
lớn đến đầu ra của doanh nghiệp. Sản phẩm làm ra của doanh nghiệp sẽ không đạt
chất lợng và làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tính chất của các thị tr-
òng cung cấp khác nhau sẽ ảnh hởng ở mức độ khác nhau đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Các nhân tố sẽ tác động trực tiếp và tạo ra sức ép từ phía các nhà
cung cấp tới hoạt động mua sắm và dự trữ cũng nh tuyển dụng lao động của từng
doanh nghiệp bao gồm: số lợng nhà cung cấp ít hay nhiều, tính chất thay thế của
các yếu tố đầu vào là ít khó hay dễ, tầm quan trọng của các yếu tố cụ thể đối với
hoạt động của doanh nghiệp, khả năng của các nhà cung cấp và vị trí quan trọng
đến mức độ nào của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Điêù này có ảnh hởng đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nếu thị trờng cung cấp lao động nhiều thì

Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
23
Luận văn tốt nghiệp
việc tuyển dụng lao động của doanh nghiệp sẽ dễ, tận dụng đợc giá nhân công rẻ từ
đó tạo ra đợc lợi thế cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc lựa chọn nhà cung cấp là rất quan trọng, việc chọn nhiều
nhà cung cấp hay một nhà cung cấp là tuỳ thuộc vào mục tiêu, khả năng và loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thờng thì các doanh ghiệp chọn nhiều nhà cung
cấp để trách sự phụ thuộc bởi theo quy tắc: Không nên bỏ trứng vào một giỏ. Và
việc lựa chọn này phải đảm bảo tốt cho việc cung cấp đầu vào, làm giảm chi phí
đầu vào và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Có nh vậy doanh
nghiệp mới tăng tính cạnh tranh cũng nh nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
3. 4. Sức ép của sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doang nghiệp. Kỹ thuật công nghệ càng phát triển sẽ
càng tạo ra khả năng tăng số loại sản phẩm thay thế. Sự xuất hiện của các sản phẩm
thay thế tạo ra sức ép cạnh tranh lớn đối với doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế ra đời
nhằm đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trờng mà nhu cầu thị trờng ngày càng
phong phú đa dạng với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau. Càng nhiều sản
phẩm thay thế xuất hiện bao nhiêu sẽ càng tạo sức ép lớn đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp bấy nhiêu. Giá cả của một sản phẩm quá cao thì khách
hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế nhằm tiết kiệm chi tiêu của mình.
Và khi khách hàng chuyển sang mua sản phẩm thay thế thì sẽ làm giảm việc tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm
xuống.
Sản phẩm thay thế ra đời nhằm đáp ứng đúng những đòi hỏi của khách hàng,
đánh đúng vào tâm lý ngời tiêu dùng. Bởi vì các sản phẩm thay thế ra đời thờng có
chất lợng gần tơng đơng nh sản phẩm cùng loại nhng lại có mức giá rẻ hơn đồng
thời lại đợc sản xuất với công nghệ tiên tiến hơn. Vì vậy sự xuất hiện của sản phẩm
thay thế nó ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và làm

giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó cũng sẽ ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những giải pháp để nâng cao chất l-
ợng sản phẩm của mình, để cạnh tranh đợc với sản phẩm thay thế và phải luôn chú ý đến
việc khác biệt hoá sản phẩm. Nh vậy doanh nghiệp mới nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình.
Có thể nói rằng, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải chịu tác
động của rất nhiều yếu tố, chúng ảnh hởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
24
Luận văn tốt nghiệp
hoạt động kinh doanh. Bởi vậy doanh nghiệp cần phải đa ra chính sách hợp lý cũng
nh phải dựa vào nó để tạo bàn đạp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Điêù đó sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu
quả nhất nguồn lực của mình cũng nh nâng cao khả năng cạnh tranh.
4. Các yếu tố thuộc môi trờng bản thân doanh nghiệp.
4. 1 Trình độ và năng lực quản lý.
Mỗi một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển bền vững trên thị trờng
thì phải luôn thích ứng đợc với môi trờng kinh doanh.Để thích ứng nhanh nhậy với
môi trờng kinh doanh và đa ra những quyết định kịp thời, chính xác thì phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ và năng lực quản lý của nhà quản lý doanh nghiệp. Bởi vậy
các nhà doanh nghiệp cần phải chú ý đến việc đa ra quyết định để quyết định đa ra
là có hiệu quả và đúng đắn. Nhà quản lý cần cần phải đa ra những quyết định kịp
thời, đúng lúc thì mới chớp đ ợc cơ hội kinh doanh cũng nh mới đa ra đợc bớc đi
đúng đắn. Điều đó mới giúp cho doanh nghiệp năng cao khả năng cạnh tranh của
mình trên thơng trờng.
Có thể nói rằng, trình độ và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh h-
ởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh. Nếu nhà quản lý doanh nghiệp có tài năng và
trình độ sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đựoc những cơ hội trên thị trờng và đa ra
chiến lợc kinh doanh có hiệu quả. Bởi vậy các nhà quản lý phải không ngừng trau
dồi kiền thức của mình để nâng cao trình độ cũng nh năng lực quản lý.

4. 2 Nguồn nhân lực.
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù có vốn lớn nhng mà nguồn nhân lực
không đảm bảo cho yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty cũng không
thể phát triển đợc bởi con ngời là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, nó
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm:Bộ phận quản lý doanh nghiệp
và nhân viên, đội ngũ ngời lao động. Bộ phận quản lý bao gồm ban giám đốc và các
trởng phòng ban. Trong đó bộ phận quản lý của doanh nghiệp ảnh hởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là bộ phận quan trọng và đứng đầu doanh
nghiệp trực tiếp tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và đồng
thời đa ra những bớc đi cụ thể cho doanh nghiệp nhằm định hớng phát triển cho
doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý có trình độ, kinh nghiệm và khả năng quản lý tốt sẽ
giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh làm tăng lợi nhuận và lợi ích
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
25

×