Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Bài giảng Các chỉ số sức khoẻ và quản lý thông tin y tế Thạc sĩ Nguyễn Tấn Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 54 trang )

CÁC CHỈ SỐ SỨC KHOẺ VÀ
QUẢN LÝ THÔNG TIN Y TẾ
Ths Nguyễn Tấn Đạt
1
MỤC TIÊU
Sau khi kết thúc bài này học viên có khả năng:
1.
Nêu được các khái niệm, vai trò và các dạng thức của
thông tin y tế.
2.
Nêu được các đặc tính của thông tin y tế.
3.
Trình bày được các nhóm thông tin y tế cơ bản, cách
tính và ý nghĩa một số chỉ số sức khoẻ cơ bản.
4.
Trình bày được hệ thống quản lý thông tin trong ngành
y tế.
2
Khái niệm thông tin y tế
Truyền tin/ thông điệp về sức
khỏe và công tác chăm sóc
bảo vệ sức khỏe giữa các cơ
quan/cơ sở y tế, người
bệnh, nhân dân, các cơ
quan/cơ sở khác v.v với
nhau.
3
Khái niệm thông tin y tế
Thông tin y tế là những tin tức/ thông
điệp, số liệu, chỉ tiêu/ chỉ số về sức
khỏe và công tác chăm sóc bảo vệ


sức khỏe.
4
Khái niệm chỉ số y tế/sức
khỏe

Chỉ số y tế /sức khỏe là “Số đo giúp
đo lường và so sánh những sự thay
đổi. Sự thay đổi có thể được thể hiện
theo chiều hướng (tăng hay giảm),
mức độ (ít hay nhiều) và phạm vi
(rộng hay hẹp)” về lĩnh y tế/ sức khỏe
5
Khái niệm chỉ tiêu y
tế/sức khỏe
“Thước đo giá trị các mục tiêu, kết quả
và hoạt động y tế xã hội” (Theo WHO)
hoặc “tiêu chí được biểu hiện bằng số”
6
Khái niệm thống kê y tế

Một ngành của thống kê nói chung.

Điều tra thu thập, tổng hợp, báo cáo,
phân tích và công bố những thông tin về
sức khỏe, bệnh tật của nhân dân, các
hoạt động của ngành y tế trong điều kiện
không gian và thời gian cụ thể.
7
Khái niệm thống kê y tế


Cung cấp những thông tin cần thiết một cách
khoa học, đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ
cho việc hoạch định chính sách, xây dựng kế
hoạch, tăng cường quản lý

Phân tích các hoạt động y tế, đưa ra những kết
luận khoa học, những quyết định đúng đắn,
chính xác trong mọi lĩnh vực của ngành.
8
Ý nghĩa, vai trò của thông
tin y tế

Rất cần thiết và được sử dụng thường xuyên trong việc
xây dựng kế hoạch công tác cho các cơ sở và cơ quan y
tế.

Cơ sở cho việc quản lý, giám sát, kiểm tra, theo dõi thực
hiện kế hoạch y tế.

Những thành tích đạt được, trên cơ sở đó động viên,
khuyến khích được các cán bộ đang công tác.

Đồng thời cũng phát hiện được những sai lầm, khuyết
điểm cần phải sửa chữa làm cho công tác y tế ngày càng
tốt hơn.
9
Ý nghĩa, vai trò của thông
tin y tế

Các nhà quản lý có thể phân tích và đánh giá các hoạt động y tế.


Những đánh giá này sẽ giúp xây dựng các chiến lược, chính sách
và kế hoạch hoạt động thích hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ y
tế.

Đánh giá hiện trạng sức khỏe, mô hình bệnh tật, tử vong,

Dự đoán được quy mô, xu hướng phát triển sức khỏe, bệnh tật
xẩy ra trong tương lai của nhân dân ta một cách khoa học.

Tư liệu có giá trị, giúp cho các cán bộ tiến hành các chương trình
nghiên cứu khoa học phục vụ cho sức khỏe nhân dân và cải tiến
công tác của ngành ngày một tốt hơn.
10
Các dạng thức của thông
tin y tế

Tỷ số (Ratio): Tỷ số là một phân số,
trong đó tử số có thể không thuộc
mẫu số:
A
Tỷ số = ; (trong đó A khác B)
B
11
Các dạng thức của thông
tin y tế

Tỷ trọng (Proportion): Tỷ trọng là một
phân số, trong đó tử số là một phần
của mẫu số và có cùng đơn vị đo

lường như nhau:
A
Tỷ trọng =
A + B
12
Các dạng thức của thông
tin y tế

Tỷ lệ phần trăm (Percentage): Tỷ lệ
phần trăm giống như tỷ trọng, nhưng
được nhân với 100. Tỷ lệ phần trăm
cho biết số lượng của tử số tính cho
100 đơn vị của mẫu số:
A
Tỷ lệ % = x 100
A + B
13
Các dạng thức của thông
tin y tế
Tỷ suất (Rate): Tỷ suất là một phân số dùng để đo
lường tốc độ thay đổi, trong đó tử số là các sự kiện
(sinh, chết, bệnh tật ) và mẫu số là số lượng cá
thể có khả năng sinh ra “ sự kiện “ đó (dân số
chung, số trẻ em < 5 tuổi, số phụ nữ 15-49 tuổi )
trong một khoảng thời gian nhất định:

Số “ sự kiện” xẩy ra trong khoảng thời gian xác định thuộc 1 khu vực

Tỷ suất =


Số lượng trung bình cá thể có khả năng sinh ra “sự kiện” đó

trong khu vực đó cùng thời gian
14
Các dạng thức của thông
tin y tế

Xác suất (Probability): Công thức tính tương
tự như tỷ suất, nhưng mẫu số là số lượng
cá thể có khả năng sinh ra “sự kiện” đó vào
thời điểm bắt đầu quan sát, không phải là
số lượng cá thể trung bình của thời kỳ quan
sát
Số “sự kiện” xẩy ra trong khoảng thời gian xác định thuộc 1 khu vực
Xác suất =
Số lượng cá thể có khả năng sinh ra “sự kiện” đó vào thời điểm
bắt đầu quan sát trong khu vực đó cùng thời gian
15
Các dạng thức của thông
tin y tế

Số trung bình (Mean): có công thức
tính
X
1
+ X
2
+ X
3
+ + Xn

Số trung bình =
n
16
Một số đặc tính của thông
tin y tế
1.
Tính sử dụng: cần thiết và được sử dụng
2.
Tính chính xác: đúng đắn bản chất, thực trạng
3.
Tính khách quan: không phụ thuộc vào ý thức, ý chí
4. Tính nhạy: nhạy cảm với sự thay đổi của đối tượng
5.
Tính cập nhật:
6.
Tính đặc hiệu: Sự thay đổi của thông tin phản ánh
sự thay đổi của đối tượng
7. Tính thực thi và đơn giản:
17
Nhóm thông tin về dân số:

Dân số trung bình trong năm.

Dân số theo giới và theo lứa tuổi (quan trọng
nhất là số trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi và
phụ nữ có chồng từ 15 đến 49 tuổi) .

Tỷ suất tử vong thô.
18
Nhóm thông tin về dân số:


Tỷ suất sinh thô.

Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên.

Thông tin về dân số vừa được dùng để
đánh giá tình trạng sức khỏe nhân dân,
đồng thời dùng để tính các chỉ tiêu sức khỏe
khác.
19
Nhóm thông tin về kinh
tế- văn hoá - xã hội

Phân bố nghề nghiệp trong địa phương.

Số người đủ ăn và thiếu ăn.

Thu nhập bình quân trên đầu người.

Bình quân ruộng đất trên đầu người.

Tỷ lệ người trong gia đình có nghề phụ.

v.v
20
Nhóm thông tin về sức khỏe,
bệnh tật:

Mười bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất.


Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc từng bệnh trong 6 bệnh tiêm
chủng (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt).

Số trường hợp mắc các bệnh phải báo cáo lên
trên (sất xuất huyết, viêm não, cúm, viêm màng
não, dịch hạch, sốt rét, lậu, giang mai, viêm gan
vi rút, mắt hột, HIV/AIDS v.v )
21
Nhóm thông tin về sức khỏe,
bệnh tật:

Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.

Số trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500g.

Số phụ nữ có thai không tăng trọng đủ 9 kg
trong thời kỳ mang thai. v.v
22
Nhóm thông tin về dịch vụ y
tế

Số cơ sở y tế các loại

Số cán bộ y tế các loại và người hành nghề y tế tư nhân.

Tỷ lệ dân có thể tiếp cận được với các cơ sở y tế.

Trang thiết bị y tế của các cơ sở y tế và của y tế tư nhân.

Kinh phí y tế được cấp theo đầu dân.


Số người đến khám và không đến khám tại cơ sở y tế

Số người đến khám và mua thuốc của tư nhân. Số gia đình có hố
xí hợp vệ sinh v.v
23
Nhóm thông tin đầu vào,
hoạt động, tác động, đầu ra
Nhóm thông tin về đầu vào:
Gồm các chỉ số phản ánh các loại và số lượng nguồn
lực của ngành (số lượng cơ sở y tế, giường bệnh, nhân
lực, kinh phí, trang thiết bị và thuốc men).
Nhóm thông tin về hoạt động:
Gồm các chỉ số phản ánh các hoạt động của ngành Y tế
(hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, sức khỏe sinh sản
và kế hoạch hoá gia đình, hoạt động của các chương
trình y tế).
24
Nhóm thông tin đầu vào,
hoạt động, tác động, đầu ra
Nhóm thông tin về đầu ra:
Gồm các chỉ số phản ánh kết quả đầu ra trước mắt của các hoạt
động y tế (các chỉ số mức sử dụng dịch vụ y tế, khả năng tiếp
cận, chất lượng dịch vụ y tế, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong).
Nhóm thông tin về tác động:
Gồm các chỉ số phản ánh tác động lâu dài và tổng thể của các
hoạt động y tế (Tuổi thọ trung bình khi sinh, mô hình bệnh tật
và tử vong, chiều cao trung bình). Các chỉ số này thường thay
đổi chậm, nên cần đánh giá 5 - 10 năm / lần.
25

×