Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nông Nghiệp - Khí Tượng Nông Nghiệp phần 6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.1 KB, 23 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


107

Ghi chú: Tổng sản lượng Kcal/m
2
/ngày hay là năng lượng tổng hợp của quá trình quang hợp.
Sản lượng nguyên (SLN) là năng lượng tích luỹ của cây trồng sau khi tiêu hao một phần năng
lượng cho quá trình hô hấp.
Qua bảng 6.1 chúng ta thấy, tỷ lệ giữa SLN và bức xạ mặt trời (Hiệu suất sử dụng bức xạ mặt
trời) ñạt 3,2 - 5,4%. Trong công tác tạo giống, các nhà khoa học cố gắng tạo ra các giống có
hiệu suất sử dụng năng lượng bức xạ mặt trời cao. Thuật ngữ "kiểu cây" ñược Viện nghiên
cứu lúa quốc tế (IRRI) sử dụng từ khi tạo ra giống lúa thấp cây, lá ñứng, có năng suất cao,
hiệu suất sử dụng bức xạ cao là giống IR8. Ngày nay, hàng loạt các giống cây trồng có năng
suất cao ñược trồng rộng rãi khắp nơi ñều có "kiểu cây" sử dụng hiệu quả nhất nguồn bức xạ
mặt trời.

b) Bức xạ quang hợp (Photosynthesis Active Radiation) (PAR):

Là phần năng lượng bức xạ mặt trời mà thực vật hấp thụ ñể có thể quang hợp ñược.
Bức xạ quang hợp ñược chấp nhận ở các nước ASEAN và trên thế giới trong ñiều kiện chưa
có máy ño thực tế là bằng một nửa bức xạ tổng cộng. Chính xác hơn, M.K. Ross ñã ñưa ra các
hệ số chuyển ñổi từ trực xạ, tán xạ và bức xạ tổng cộng như sau:
PAR
S'
=
C
S
.ΣS'
PAR


D
=
C
D
.ΣD
PAR
Q
=
C
Q
.ΣQ
Trong ñó: PAR
S'
, PAR
D
, PAR
Q
là bức xạ quang hợp tính theo trực xạ (S’), tán xạ (D) hoặc
bức xạ tổng cộng (Q);
C
S
,
C
D
, và
C
Q
là các hệ số tương ứng; ΣS', ΣD, và ΣQ là tổng các giá
trị trực xạ, tán xạ và bức xạ tổng cộng trong tháng.
Thông thường các hệ số C thay ñổi theo ñộ cao mặt trời.

C
S
từ 0,2 ñến 0,45
C
D
từ 0,5 ñến 0,80
C
Q
gần bằng 0,5
Ở Việt Nam, Viện khí tượng thuỷ văn (1989) ñã tính toán ñược bức xạ quang hợp cho các
vùng khí hậu như sau:
Bảng 6.2: Bức xạ quang hợp các tháng ở một số nơi
ðơn vị: Kcal/cm
2
/tháng

Tháng

ðịa ñiểm
I II III IV V VI VII VIII

IX X XI XII
Cả
năm

Hà Nội 2,8 2,6 3,1 4,3 7,1 7,0 7,6 6,9 6,3 5,4 4,3 3,9 61,4

Phủ Liễn 2,8 2,1 2,2 3,6 6,4 6,4 7,3 6,4 5,7 5,4 4,7 4,0 56,9

Vinh 2,3 1,8 2,6 4,3 6,8 6,8 7,6 6,3 5,1 4,1 2,6 2,6 53,1


ðà Nẵng 4,1 5,2 6,9 7,4 7,5 7,6 7,6 7,6 5,6 5,6 3,9 3,3 75,8

TPHCM 6,8 7,6 8,8 7,4 6,7 6,3 6,3 6,6 6,2 6,0 5,6 6,2 81,0

Hậu Giang 6,4 6,6 7,8 7,2 6,0 5,4 6,2 5,6 5,4 5,2 5,4 5,9 73,3

Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Khí tượng nông nghiệp, viện KT - TV (1989)
Như vậy, bức xạ quang hợp ở Hà Nội, ðà Nẵng, TPHCM và Hậu Giang rất cao, ñặc biệt
trong các tháng mùa hè. ðây là những vùng có tiềm năng năng suất cao.

c) Giới hạn quang hợp

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


108

Kết quả nghiên cứu sinh lý thực vật cho thấy, các giống cây trồng tiến hành quang hợp
trong các ngưỡng giới hạn cường ñộ BXMT nhất ñịnh. Người ta phân biệt các ngưỡng chủ
yếu:
+ ðiểm bù ánh sáng: cây trồng có thể quang hợp ñược ở cường ñộ ánh sáng rất thấp. Lúc ñó
cường ñộ quang hợp nhỏ hơn cường ñộ hô hấp. Khi cường ñộ ánh sáng tăng dần lên thì cường
ñộ quang hợp cũng tăng theo. ðiểm bù là cường ñộ ánh sáng mà cây trồng có cường ñộ quang
hợp bằng cường ñộ hô hấp. Nói cách khác, ñó là cường ñộ ánh sáng ñủ ñể duy trì trọng lượng
khô của lá. Khi cường ñộ ánh sáng tăng lên thì cường ñộ quang hợp cũng tăng lên và cây
trồng bắt ñầu tích lũy sản phẩm quang hợp ñể sinh trưởng.
+ ðiểm bão hoà ánh sáng: Khi cường ñộ ánh sáng tiếp tục tăng lên, cường ñộ quang hợp cũng
tiếp tục tăng lên nhưng ñến một lúc nào ñó sẽ không tăng nữa. ðiểm bão hoà ánh sáng là
cường ñộ ánh sáng mà cây trồng có cường ñộ quang hợp ñạt tối ña.

Các loại cây trồng khác nhau, nồng ñộ CO
2
và ñiều kiện khí tượng khác nhau sẽ có trị số cũng
như khoảng cách ñiểm bù và ñiểm bão hoà ánh sáng khác nhau. Dựa vào yêu cầu về cường ñộ
ánh sáng với quang hợp người ta chia thực vật làm 2 nhóm:
- Cây ưa bóng: có ñiểm bù ánh sáng từ 500 - 1000 lux, ñiểm bão hoà ánh sáng từ 10.000 -
50.000 lux. Loại cây này có ñặc ñiểm thực vật học ñiển hình như lá rộng, mỏng, lớp cutin
mỏng, khí khổng lớn (Ví dụ: phong lan, cây họ ñậu, cà phê chè, tam thất ). Cây ưa bóng
thường có nguồn gốc ở vĩ ñộ cao. Cũng có loại cây có nguồn gốc nhiệt ñới hay á nhiệt ñới
nhưng do cư trú lâu dài dưới bóng các cây khác nên chúng trở thành cây ưa ánh sáng yếu. Cây
cà phê chè sống ở rừng thưa nhiệt ñới, quanh năm ñược tán rừng che phủ nên yêu cầu cường
ñộ ánh sáng chỉ bằng 1/2 - 3/4 cường ñộ ánh sáng tự nhiên. Nếu trồng ở ñiều kiện cường ñộ
bức xạ mặt trời cao thì hoa bị rụng nhiều, lá bị vàng hơn. Cây tam thất trồng ở cao nguyên
Bắc Hà (Lào Cai) yêu cầu cường ñộ ánh sáng không quá 500 lux. Mặc dù ở vùng trồng thời
tiết thường nhiều mây, rất ít ánh sáng nhưng người dân vẫn phải làm dàn che cho chúng.
- Cây ưa sáng: có ñiểm bù ánh sáng từ 3.000 - 5.000 lux; ñiểm bão hoà từ 50.000 - 100.000
lux. ðặc ñiểm thực vật có bản lá nhỏ, cutin dày, khí khổng bé (Ví dụ: cây gỗ dẻ, xà cừ, cam,
quýt ). Cây ưa sáng thường có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới.
Trong nông nghiệp, lợi dụng ñặc ñiểm ưa sáng, ưa bóng, người ta xây dựng cấu trúc rừng
nhiều tầng, trồng xen, trồng gối ðể tận dụng bức xạ mặt trời.

1.2. Ảnh hưởng của quang chu kỳ tới sinh vật

ðộ dài chiếu sáng ảnh hưởng rất lớn tới ñời sống cây trồng, vật nuôi, ñặc biệt là tới sự
phát dục của chúng. Quan niệm ñầu tiên về quang chu kỳ ảnh hưởng tới cây trồng ñược
Garner và Alard (1920) phát hiện. Các tác giả nhận thấy cây thuốc lá Mariland Mamooth
không ra hoa vào mùa hè trong khi các cây trồng khác thì ra hoa ñược. Tuy nhiên khi ñưa
thuốc lá vào nhà kính ñể tránh băng giá thì ñến dịp Noel là thời gian có ñộ chiếu sáng ngắn
nhất chúng mới ra hoa. Ngày nay, người ta ñã phát hiện ra nhiều loại cây trồng có phản ứng
với quang chu kỳ như: lúa mì, spinat, bắp cải ra hoa trong ñiều kiện ngày dài. Lúa nước,

ñậu tương, hoa cúc ra hoa trong ñiều kiện ngày ngắn. Người ta chia thực vật thành 3 nhóm
cây có sự cảm ứng khác nhau với ñộ dài chiếu sáng như sau:
- Nhóm cây ngày ngắn: là những cây ra hoa ñược khi gặp ñiều kiện ngày ngắn nhưng
không ra hoa ñược nếu gặp ñiều kiện ngày dài. Những thực vật này thường có nguồn gốc ở
vùng nhiệt ñới như lúa (nếp, tám, dự ), thuốc lá, ñậu rồng, ñay, mía
Người ta ñã làm thí nghiệm chiếu sáng nhân tạo với các thời gian khác nhau hoặc ñem trồng
vào các thời vụ khác nhau ñối với loại cây này, kết quả thí nghiệm cho thấy, mỗi giống cây
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


109

trồng ñều có ngưỡng về ñộ dài chiếu sáng. Dưới ngưỡng ñó thì nở hoa rất nhanh và trên
ngưỡng ñó thì bị kéo dài thời gian sinh trưởng. Ví dụ: Viện sĩ ðào Thế Tuấn ñã làm thí
nghiệm với các giống lúa và nhận thấy, lúa mùa chính vụ (nếp, tám) không trỗ ñ ược nếu
chiếu ánh sáng liên tục trên 13 giờ mỗi ngày nhưng lại trỗ rất nhanh trong ñiều kiện chiếu
sáng ngắt quãng. Ở miền Bắc Việt Nam, các giống lúa phản ứng với ánh sáng ngày ngắn chỉ
trỗ ñược vào khoảng tháng IX dương lịch khi ñộ dài ban ngày rút ngắn.
- Nhóm cây dài ngày: gồm những thực vật ra hoa khi gặp ñiều kiện chiếu sáng ngày
dài và không thể ra hoa trong ñiều kiện quang chu kỳ ngắn. Các giống cây phản ứng với ñiều
kiện chiếu sáng ngày dài thường có nguồn gốc ở vùng ôn ñới. Ví dụ: bắp cải, lúa mì, beta
vulgarit; spinat Chúng ta ñều biết, một số giống cải bắp rất khó ra hoa ở ñiều kiện quang
chu kỳ ngắn như nước ta, vì thế muốn có hạt giống bắp cải ñó chúng ta phải nhập nội hoặc xử
lý gibberilin ñể kích thích sự ra hoa.
- Nhóm cây trung tính: một số loài thực vật hoặc giống cây trồng ra hoa không phụ
thuộc vào ñộ dài chiếu sáng mà chỉ cần ñạt ñược một mức ñộ sinh trưởng, phát triển nhất
ñịnh. Nhóm cây trồng này thường có phản ứng với ñiều kiện nhiệt ñộ (tích ôn). Ví dụ: cà
chua, ñậu Hà Lan, một số giống lúa mới Các giống cây trồng mới lai tạo thường phản ứng
trung tính với quang chu kỳ là do bản tính di truyền của chúng chưa ổn ñịnh nên chưa phản
ứng với ñiều kiện quang chu kỳ. Thực tế, các giống mới có năng suất cao ñều có thể trồng

ñược ở các thời vụ trong năm.
Phản ứng quang chu kỳ của thực vật ñã ñược các nhà sinh lý thực vật nghiên cứu kỹ
cơ chế của chúng nhằm ngăn ngừa hay thúc ñẩy sự ra hoa. Người ta ñã phát hiện rằng, phản
ứng quang chu kỳ thực chất là cảm ứng với ñộ dài tối. Năm 1938, Hammer và Bonner ñã
nhận thấy cây ngày ngắn Xanthium nếu ngắt quãng thời gian tối bằng một thời gian chiếu
sáng ngắn thì cây không ra hoa, nhưng nếu ngắt quãng bằng thời gian tối ngắn trong pha sáng
thì cây ra hoa. Trailachyan ñã nêu học thuyết về hoocmon ra hoa. Theo ông, bản chất phản
ứng quang chu kỳ là do tác nhân kích thích sự ra hoa gọi là hoocmon ra hoa (florigen). Các
hoocmon này ñược hình thành trong những ñiều kiện chiếu sáng nhất ñịnh (Giáo trình sinh lý
thực vật).
Trong sản xuất nông nghiệp, người ta ñã ứng dụng phản ứng quang chu kỳ của thực
vật ñể ñiều chỉnh tỷ lệ ra hoa, làm tăng năng suất cây trồng. Ở vùng Nam Trung Bộ người
nông dân thường dùng ñèn thắp sáng ban ñêm ñể kéo dài quang chu kỳ giúp Thanh long ra
hoa nhiều và tập trung hơn, vì thế năng suất tăng lên ñáng kể. Vùng hoa nhài Sóc Sơn, Hà Nội
người nông dân cũng áp dụng biện pháp tương tự ñể nâng cao năng suất hoa nhài, cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến chè… Việc nhập nội giống cây trồng trong nông
nghiệp, ứng dụng phản ứng quang chu kỳ giúp chúng ta lựa chon ñược những giống cây có
thể phát huy ñược tiềm năng năng suất của chúng trong ñiều kiện quang chu kỳ ñịa phương.
ðối với ñộng vật, một số loài cũng có phản ứng với quang chu kỳ thể hiện ở hoạt tính
sinh dục và tốc ñộ sinh trưởng. Cũng như thực vật, các loài ñộng vật có nguồn gốc ở vùng ôn
ñới có hoạt tính sinh dục mạnh vào mùa xuân khi ñộ dài ngày tăng. Ngược lại một số loài
ñộng vật có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới thì lại sinh trưởng và có hoạt tính sinh dục mạnh vào
mùa thu khi thời gian chiếu sáng rút ngắn dần.

1.3 Ảnh hưởng của chất lượng ánh sáng ñối với sinh vật

a) Ảnh hưởng ñối với thực vật

Chất lượng ánh sáng phụ thuộc vào bước sóng của các tia hay thành phần quang phổ
của bức xạ mặt trời. Các tia bức xạ tử ngoại chiếu xuống mặt ñất với hàm lượng rất ít sau khi

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


110

qua tầng ôzôn nhưng chúng có khả năng hạn chế sinh trưởng chiều cao thực vật. Trong tự
nhiên, càng lên ñỉnh núi cao chúng ta có thể gặp nhiều thực vật có tán cây thấp, lóng ñốt ngắn
ngay cả ở những chỗ ñất tốt. ðiều ñó có thể giải thích rằng, càng lên cao, hàm lượng các tia
bức xạ tử ngoại càng nhiều. Nếu hàm lượng các tia tử ngoại quá lớn, các tế bào sống bị tiêu
diệt. Chúng ta cũng nhận thấy vai trò của tầng ôzôn trong khí quyển, vì nếu không bị chúng
ngăn cản, bức xạ tử ngoại sẽ chiếu xuống mặt ñất rất nhiều là liều chết ñối với mọi tế bào thực
vật nói riêng và sự sống nói chung.
Nhóm bức xạ trông thấy ñược thực vật và mặt ñất hấp thu. ðặc biệt các tia trông thấy có bước
sóng khoảng 660 mµ (tia ñỏ) và 400-500 mµ (tia lam) bị hấp thu bởi diệp lục tham gia phản
ứng quang hoá. Những tia này gọi là các tia bức xạ sinh lý.
Bức xạ hồng ngoại là những tia tải nhiều năng lượng, nguồn năng lượng từ những tia này làm
tăng nhiệt ñộ mặt ñất và không khí rất cần thiết ñối với cây trồng. Bức xạ hồng ngoại thường
xuyên qua lớp khí quyển, ít bị khí quyển hấp thu nhưng lại bị mặt ñất hấp thu hầu hết. Nhờ
vậy mặt ñất ñược nung nóng và sưởi ấm lớp không khí sát mặt ñất. ðối với thực vật, hình như
ñể tránh bị nung nóng quá mức, lá cây ñã ít hấp thu bức xạ hồng ngoại mang nhiều nhiệt năng
từ mặt trời. Ngoài ra, bức xạ hồng ngoại ở liều lượng ít có tác dụng kích thích sinh trưởng
chiều cao thực vật, vì thế những cây trồng nằm dưới tán cây, nơi thành phần ánh sáng chủ yếu
có bước sóng dài thường có xu thế tăng trưởng mạnh về chiều cao và ñốt lóng.

b) Ảnh hưởng ñối với ñộng vật

Ánh sáng mặt trời ñược hấp thu trực tiếp qua da, có tác dụng kích thích các quá trình
ñồng hoá trong cơ thể súc vật, khiến súc vật mau lớn hơn. Nhân dân ta thường nói: "Trưởng ư
hạ" nghĩa là súc vật mau lớn về mùa hạ, chính vì mùa hạ nắng nhiều mà mùa ñông thường u
ám. Ánh sáng mặt trời có ý nghĩa quan trọng ñối với hoạt ñộng nội tiết và khả năng sinh sản

của gia súc, gia cầm. Thiếu ánh sáng các chất nội tiết của súc vật không sản sinh ñược.
Cường ñộ chiếu sáng yếu và thời gian chiếu sáng ngắn kìm hãm sự phát triển của lòng ñỏ
trứng và sự hình thành vỏ trứng, khiến cho khả năng ñẻ trứng của gia cầm bị giảm.
Ngoài ra ánh sáng còn có ảnh hưởng gián tiếp ñến trạng thái sinh lý của loài vật. Do ảnh
hưởng của các tia bức xạ sóng ngắn, các phân tử khí phân ly thành các ion mang ñiện, gây ra
cảm ứng của cơ thể, vì vậy thiếu ánh sáng, khí trời ẩm ướt thì súc vật mệt mỏi, khả năng làm
việc giảm sút.
Trong thành phần quang phổ bức xạ mặt trời, nhóm tia tử ngoại có tác dụng sinh lý
mạnh nhất ñối với ñộng vật. Người ta nhận thấy, các tia tử ngoại nhóm A (bước sóng λ = 0,32
- 0,39µ) gây ban ñỏ và tạo thành các sắc tố ở da.
Các tia tử ngoại nhóm B (λ = 0,28 - 0,32µ) có tác dụng kích thích hoạt ñộng các
steroid sinh học. Ðặc biệt, nhờ các tia nhóm này, tiền vitamin D biến thành vitamin D
3
theo
chiều hướng sau: (Esgosterin → 7.dehydrocolesterin (D
3
)
Vitamin D
3
kích thích quá trình ñồng hoá canxi và lân, giúp cho ñộng vật mau lớn, xương
cứng cáp. Người ta cũng nhận thấy, nhờ các tia nhóm B của bức xạ tử ngoại, các loại thức ăn
khô (cỏ, rơm) của ñộng vật nhai lại tích luỹ tiền vitamin D (esgosterin), sau ñó các vi sinh vật
dạ cỏ lại có thể biến esgosterin thành D
3
ñể cung cấp cho cơ thể.
Các tia bức xạ trông thấy còn có một tác dụng sinh lý quan trọng ñối với ñộng vật, ñó
là cảm giác màu sắc. Các tia ñơn sắc qua thuỷ tinh thể của mắt, hội tụ vào võng mạc, kích
thích các tế bào thần kinh gây nên cảm giác tâm lý về màu sắc. Vì thế người và ñộng vật có
thể nhìn ñược mọi vật, phân biệt ñược thế giới màu sắc ña dạng của thiên nhiên.


2. YẾU TỐ NHIỆT ðỘ
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


111


Nhiệt ñộ ñất và nhiệt ñộ không khí ñược quyết ñịnh bởi năng lượng bức xạ mặt trời do
mặt ñất hấp thụ. Vì thế yếu tố nhiệt ñộ biến ñộng rất nhiều phụ thuộc không những vào ñiều
kiện vĩ ñộ ñịa lý, mùa trong năm mà còn phụ thuộc vào ñặc ñiểm vật lý của vật chất hấp thu
bức xạ. Các ñặc trưng nhiệt lượng của ñất như: nhiệt dung, hệ số dẫn nhiệt, lưu lượng nhiệt,
màu sắc, ñộ xốp, ñộ ẩm ñất và các ñặc tính truyền nhiệt của không khí như truyền nhiệt
phân tử , các dòng ñối lưu, loạn lưu, mật ñộ và thành phần không khí là những yếu tố chi
phối chế ñộ nhiệt. Chế ñộ nhiệt có ảnh hưởng sâu sắc ñến ñời sống sinh vật vì nó là tác nhân
môi trường trực tiếp, ảnh hưởng tới nhịp ñiệu sống, các quá trình sinh trưởng, phát triển của
sinh vật. Nhiệt ñộ còn ñóng vai trò quan trọng ñối với chu trình nước trong tự nhiên và sự
phân bố khí áp trên bề mặt trái ñất. Vì vậy nhiệt ñộ biến ñổi cũng là nguyên nhân gây ra mọi
hiện tượng thời tiết phức tạp ở mỗi ñịa phương.

2.1. Các giới hạn nhiệt ñộ sinh vật học

Các loại cây trồng và gia súc sống trong ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp sẽ sinh trưởng và
phát triển tốt, cho năng suất cao, phẩm chất tốt. Ngược lại, ñiều kiện nhiệt ñộ quá thấp hoặc
quá cao ñều có ảnh hưởng xấu tới quá trình sống.
Các giống cây trồng, vật nuôi, tuỳ thuộc vào nguồn gốc và sức sống mà sinh trưởng, phát
triển tốt ở một giới hạn nhiệt ñộ cho phép. Người ta phân biệt những giới hạn về nhiệt ñộ sinh
vật học như sau:

a) Nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học:


Nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học là nhiệt ñộ thấp nhất mà tại ñó cây trồng bắt ñầu ngừng
sinh trưởng. Trên thế giới, ở những vĩ ñộ cao có những loại thực vật và ñộng vật có thể sống
ñược ở nhiệt ñộ rất thấp. Ở vùng ôn ñới, các loại lúa mì, mạch sống ñược ở nhiệt ñộ -8
o
C ñến
-10
o
C. Ở vùng nhiệt ñới, nhiều loại cây trồng ñã bị chết khi nhiệt ñộ không khí xuống 3-4
o
C.
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả về nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học như sau:
Theo I. Trircôp (Nga), các cây ngũ cốc có nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học khoảng 10
o
C.
Theo L.N. Babusôkin (Nga), cây bông có nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học khoảng 13 - 15
o
C.
Nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học còn thay ñổi theo thời kỳ phát dục của cây trồng. Hầu
hết các loại cây trồng yêu cầu nhiệt ñộ tương ñối cao vào thời kỳ gieo hạt và ra hoa kết quả,
còn các thời kỳ khác yêu cầu ở mức thấp hơn. Theo nhiều tác giả, nhiệt ñộ tối thấp sinh vật
học của lúa ở miền Bắc nước ta là 10-13
0
C, riêng giai ñoạn trỗ bông là 18-20
0
C. Ðối với cây
ngô, nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học ở giai ñoạn từ gieo ñến mọc là 8-10
0
C; giai ñoạn trỗ cờ,
phun râu là 15-17
0

C.
Bảng 6.3. Một số giới hạn nhiệt ñộ thích hợp của cây trồng (
o
C)
(FAO, Rome, 1991)
Cây trồng t
0
nảy mầm t
0
tối cao t
0
ra hoa
Tỏi 15-25 18 14-16
Cây dứa 18-26 30 24
Lạc 15-34 35 18
Ớt 20-24 27 18
Cà phê chè 18-25 31 18-22
Cà phê vối 18-20 30 22-26
Các loại dưa chuột, dưa bở 18 35 20-32
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


112

ðậu tương 18-35 35 24
Bông 20-30 40 30
Cà chua 18-20 35 18-25
Sắn 18-30 25-35 18-20
Chuối 27 40 38
Lúa 15 35 22-30

Nhiệt ñộ thấp làm cho ñộ nhớt nguyên sinh chất tăng lên, hàm lượng nước trong
nguyên sinh chất của tế bào thực vật giảm ñi, nồng ñộ dịch bào tăng lên, quá trình vận chuyển
nước và dinh dưỡng trong cây bị cản trở, gây nên hiện tượng co nguyên sinh, ảnh hưởng xấu
tới các quá trình sinh lý. Nếu nhiệt ñộ xuống dưới 0
o
C, nước trong gian bào bị ñóng băng lại,
giãn nở thể tích, gây nên hiện tượng dập vỡ tế bào, biến dạng tế bào chất, cây có thể bị chết.

b) Nhiệt ñộ tối cao sinh vật học:

Nhiệt ñộ tối cao sinh vật là nhiệt ñộ cao nhất mà tại ñó các hoạt ñộng sống của sinh
vật bị ngừng lại. Hầu hết các loại cây trồng, nhiệt ñộ tối cao sinh vật học ở vào khoảng 35-
45
o
C. Tuy nhiên cũng có một số sinh vật sống ñược ở nhiệt ñộ rất cao của vùng sa mạc hoặc
vùng có gió khô nóng nhiệt ñộ lên tới 45-50
o
C. Dưới ảnh hưởng lâu dài của nhiệt ñộ cao, thời
gian sinh trưởng của cây trồng bị rút ngắn lại, quá trình phát dục không bình thường làm giảm
năng suất và chất lượng.
Nhiệt ñộ cao xúc tiến quá trình thoát hơi nước bề mặt lá, nếu trong ñiều kiện ñất khô
hạn sẽ làm cây trồng thiếu nước, bị khô héo mà chết. Nhiệt ñộ cao làm tăng cường quá trình
hô hấp của thực vật, tiêu hao các chất dinh dưỡng tích luỹ trong cơ thể, dẫn ñến giảm sức
sống, dễ bị sâu bệnh. Nhiệt ñộ quá cao còn làm suy yếu sức nảy mầm của hạt và hạt phấn, gây
nên hiện tượng lép của các cây ngũ cốc. Bảng 6.3 và 6.4. là một số kết quả nghiên cứu về chỉ
tiêu nhiệt ñộ của cây trồng trong những ñiều kiện nhất ñịnh

c) Giới hạn nhiệt ñộ thích hợp của thực vật:

Giới hạn nhiệt ñộ thích hợp của thực vật là khoảng nhiệt ñộ thuận lợi nhất ñối với quá

trình sinh trưởng và phát triển. Người ta nhận thấy rằng, trong giới hạn nhiệt ñộ thích hợp quá
trình sinh trưởng, phát triển của thực vật tuân theo quy tắc Vant-Hoff tương tự như các phản
ứng hoá học. Tuy nhiên, hệ số Q
10
thay ñổi từ 1 ñến 2 tức là khi nhiệt ñộ tăng lên 10
o
C thì quá
trình sinh trưởng cũng tăng lên từ 1 ñến 2 lần. Hệ số Q
10
của thực vật cao hay thấp tùy thuộc
vào tình trạng sinh trưởng, giai ñoạn phát dục của cây trồng. Ngoài giới hạn nhiệt ñộ tối thích,
quy tắc Vant-Hoff không còn ñúng nữa.

Bảng 6.4. Giới hạn nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học ( B
0
C) của cây trồng
(FAO, Rome, 1991)

Loại cây B
o
C Loại cây B
o
C
Chanh
-4 ÷ -5
Chuối, ñu ñủ +5
Mơ, ñào
-2 ÷ -3
Cà phê vối +5
Cam, quýt

-2 ÷ -3
Cà phê chè +1
Mận, táo, lê -1 Hồ tiêu +9
Quế, trẩu
-8 ÷ -10
Cao su +15
Chè Shane -5 Lúa +13
Dứa 0 Bông +14
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


113

Chè Ấn ðộ
0 ÷ -2
Khoai lang +14

d) Giới hạn nhiệt ñộ cận tối thấp và cận tối cao

Khoảng từ nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học ñến cận dưới giới hạn nhiệt ñộ thích hợp gọi
là giới hạn nhiệt ñộ cận tối thấp và khoảng từ cận trên giới hạn nhiệt ñộ thích hợp ñến nhiệt
ñộ tối cao sinh vật học gọi là giới hạn nhiệt ñộ cận tối cao. ðây là 2 khoảng nhiệt ñộ gây cản
trở ñối với sự sinh trưởng và phát triển. Trong những khoảng nhiệt ñộ này cây trồng sinh
trưởng, phát triển kém, nhiệt ñộ thấp là là yếu tố hạn chế trong khoảng nhiệt ñộ cận tối thấp
và nhiệt ñộ cao là yếu tố hạn chế trong khoảng nhiệt ñộ cận tối cao của chúng.
Ở nước ta, miền Bắc có một mùa ñông lạnh, nhiệt ñộ thấp ảnh hưởng ñến cây trồng
nghiêm trọng, nhất là các thời kỳ có sương muối. Ngược lại, vùng ven biển miền Trung có
gió lào khô nóng trong mùa hè, nhiệt ñộ cao thường gây cháy lá, khô héo do thoát hơi nước
mạnh, làm giảm năng suất hoặc thất thu nghiêm trọng ñối với một số cây trồng.


2.2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñất ñến sản xuất nông nghiệp

Nhiệt ñộ ñất là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng,
phát triển và hình thành năng suất của cây trồng. Nhiệt ñộ ñất có vai trò quan trọng ñối với sự
nẩy mầm của hạt, sự phát triển của bộ rễ, chu trình dinh dưỡng khoáng và hoạt ñộng của vi
sinh vật trong ñất. Ở giai ñoạn nảy mầm, nhu cầu về nhiệt lượng phù hợp của các loại hạt
giống cây trồng rất khác nhau. Nếu nhiệt ñộ ñất thấp dưới giới hạn nhiệt ñộ tối thấp sinh vật
học, hạt giống sẽ không nảy mầm ñược. Hạt giống nằm lâu dưới ñất, dễ bị thối do nấm bệnh,
vi sinh vật, vi khuẩn hoặc bị các loại côn trùng phá hoại, ñặc biệt là các loại hạt giống có hàm
lượng dầu cao như lạc, vừng, hướng dương Trong khoảng nhiệt ñộ thích hợp, nhiệt ñộ càng
tăng càng rút ngắn thời gian từ gieo ñến mọc, tỷ lệ nảy mầm cao, chất lượng mầm tốt, sức
sống cao.
Bảng 6.5. Nhu cầu nhiệt ñộ ñất của một số hạt giống cây trồng thời kỳ nảy mầm
(FAO, 1986)
Nhiệt ñộ ñất (
o
C) Loại hạt giống
Tối thấp Tối thích Tối cao
Tiểu mạch và ñại mạch 1 - 2 20 - 25 28 - 32
Hướng dương 5 - 10 31 - 37 37 - 44
Ngô 8 - 10 25 - 35 40 - 44
Bầu bí 10 - 15 37 - 44 44 - 50
Lúa 12 - 14 25 - 30 45
Dưa bở 15 - 18 31 - 37 44 – 50

Khi nhiệt ñộ ñất vượt quá nhiệt ñộ tối cao sinh vật học sẽ làm cho hạt giống mất khả năng nảy
mầm, hoặc nảy mẩm với tốc ñộ quá nhanh, chất lượng mầm thấp, cây kém phát triển.
Nhiệt ñộ ñất còn ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng và phát triển của bộ rễ và các bộ phận
dưới ñất. Nhiệt ñộ ñất ảnh hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng của rễ ngô trong ñiều kiện trồng
trong ống nghiệm như sau:

Bảng 6.6. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến tốc ñộ sinh trưởng chiều dài của rễ ngô

Nhiệt ñộ (
o
C) 4,4 10,2 15,8 19,0
ðộ dài của rễ (mm/ngày) 1,4 3,7 6,5 8,7
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


114


Nếu nhiệt ñộ tiếp tục tăng lên nữa thì tốc ñộ dài ra của rễ càng nhanh, bộ rễ càng phát triển
mạnh. Tuy vậy nếu nhiệt ñộ cao quá sẽ kìm hãm sự phát triển của rễ.
Nhiệt ñộ ñất còn ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của vi sinh vật trong ñất, nếu nhiệt ñộ ñất
thích hợp, vi sinh vật hoạt ñộng mạnh, quá trình phân giải các chất hữu cơ diễn ra nhanh,
cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng. Theo Prianhitnikov D.N. nhiệt ñộ ñất là một
nguồn năng lượng có vai trò trong việc huy ñộng các chất dinh dưỡng cho bộ rễ. Nhiệt ñộ ñất
còn ảnh hưởng ñến quá trình hút nước và các chất khoáng của cây trồng. Nhiệt ñộ ñất thích
hợp làm tăng khả năng hoà tan các chất dinh dưỡng trong ñất, làm tăng tính hoạt ñộng của
dung dịch ñất, giúp cho bộ rễ của cây trồng sử dụng dinh dưỡng một cách thuận lợi hơn.
Nhiệt ñộ ñất tăng lên thúc ñẩy quá trình thoát hơi nước của lá, tạo ra áp lực vận chuyển nước
và các chất dinh dưỡng trong cây nhanh, góp phần tăng cường quá trình trao ñổi chất trong
cây.
Nhiệt ñộ ñất cũng ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của các loại sâu, bệnh hại cây trồng. Thường
nhiệt ñộ ñất thích hợp với sinh trưởng và phát triển của cẩy trồng thì cũng thích hợp với sinh
trưởng và phát triển của sâu bệnh. Do vậy cần có những biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp
ñể tiêu diệt nguồn sâu bệnh trong ñất.

2.3. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ tới quá trình phát dục của thực vật


Nhiệt ñộ có vai trò quyết ñịnh tốc ñộ phát dục của cây trồng. Nhiệt ñộ càng cao càng
rút ngắn thời gian sinh trưởng, phát dục của cây trồng. Thực tế sản xuất cho thấy, các giống
cây trồng nếu gieo trồng trong vụ ñông xuân thì thời gian sinh trưởng dài hơn trong vụ mùa.
Sở dĩ như vậy vì các tháng trong vụ ñông xuân có nhiệt ñộ thấp hơn các tháng trong vụ mùa.
Ví dụ: giống lúa CR203 gieo cấy vụ xuân thời gian sinh trưởng từ 135-140 ngày, nhưng gieo
cấy vụ mùa thời gian sinh trưởng rút ngắn chỉ còn 115-125 ngày.
Mỗi giống cây trồng và ngay cả mỗi giai ñoạn phát dục của chúng thường yêu cầu một
tích ôn (tổng nhiệt ñộ) tương ñối ổn ñịnh. Từ năm 1734, Reomoure ñã ñề xuất chỉ tiêu tổng
nhiệt ñộ hoạt ñộngm còn gọi là tích ôn hoạt ñộng (Active Temperature Sum - A
c
TS) ñể
nghiên cứu nhu cầu về nhiệt của cây trồng.
Tổng nhiệt ñộ hoạt ñộng là tổng số học các giá trị nhiệt ñộ lớn hơn nhiệt ñộ tối thấp
sinh vật học và nhỏ hơn nhiệt ñộ tối cao sinh vật học của giai ñoạn phát dục nào ñó.
Tổng nhiệt ñộ hoạt ñộng chưa ñánh giá ñúng ñắn ñược hiệu quả của nhiệt ñộ ñối với tốc ñộ
phát dục của cây trồng. Người ta ñã ñưa ra một chỉ tiêu khác ñể làm chính xác hơn hiệu quả
ñó gọi là tổng nhiệt ñộ hữu hiệu (tích ôn hữu hiệu - Effective Temperature Sum- ETS).

Tổng nhiệt ñộ hữu hiệu là tổng số các giá trị nhiệt ñộ có hiệu quả ñối với quá trình phát dục
của cây trồng tính theo công thức:
ETS =
(
)

=

n
i
i

Bt
1

Trong ñó: ETS : tích ôn hữu hiệu
B: nhiệt ñộ tối thấp (hoặc tối cao) sinh vật học
t
: giá trị nhiệt ñộ trung bình của giai ñoạn.
n: số ngày giai ñoạn phát dục
Tích ôn hữu hiệu là chỉ tiêu ổn ñịnh ñối với mỗi giai ñoạn phát dục hoặc cả chu kỳ
sống của thực vật. Dựa vào ñặc ñiểm này, Sugơlep ñã ñề nghị một công thức dự báo thời kỳ
phát dục của cây trồng như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


115

ETS
n =

t
- B
Trong ñó: n: số ngày hoàn thành giai ñoạn phát dục
t
: nhiệt ñộ trung bình giai ñoạn theo bản tin dự báo thời tiết dài hạn (
0
C)
ETS: tích ôn hữu hiệu (
0
C)
B: nhiệt ñộ tối thấp (hoặc tối cao) sinh vật học (

0
C)

2.4. Hiện tượng cảm ứng nhiệt hình thành hoa

Trong thế giới thực vật có loài cây trồng chịu ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ ñến sự khởi ñầu
và phát triển của cơ quan sinh sản. Năm 1857, Klipart ñã thành công trong việc biến lúa mì
mùa ñông thành lúa mì mùa xuân bằng việc xử lý nhiệt ñộ thấp. Lúa mì mùa ñông ñược gieo
vào tháng IX hàng năm, trải qua 6 tháng mùa ñông băng giá, ñến mùa xuân mới bắt ñầu sinh
trưởng và cho thu hoạch vào tháng VII. Nhiều thí nghiệm ñem gieo lúa mì vào tháng III (mùa
xuân) nhưng không cho thu hoạch vào tháng VII năm ñó mặc dù chúng sinh trưởng rất tốt.
Những cây lúa mì này nếu ñược giữ lại qua mùa ñông thì năm sau mới cho thu hoạch. Như
vậy, giai ñoạn băng giá mùa ñông là bắt buộc ñối với sự hình thành hoa của lúa mì ñược gọi là
“giai ñoạn xuân hóa”. Thí nghiệm của Klipart tiến hành gieo những hạt lúa mì qua xử lý lạnh
vào tháng III ñã cho thu hoạch bình thường. Chính vì vậy, người ta gọi việc xử lý lạnh là xử
lý xuân hoá.
Hiện tượng cảm ứng nhiệt ñộ thấp ñể hình thành hoa còn gặp ở những loại cây 2 năm: năm
ñầu chúng ở trạng thái dinh dưỡng, năm thứ hai sau khi trải qua thời kỳ mùa ñông lạnh giá thì
ra hoa. Những loại cây này nếu năm thứ hai vẫn chưa gặp lạnh thì phần lớn vẫn không ra hoa.
Người ta cho rằng, giai ñoạn xuân hoá của các loài thực vật cũng khác nhau: có loài cây qua
giai ñoạn xuân hoá từ thời kỳ hạt và quả, nhưng cũng có loài cây muộn hơn. Giới hạn tác
ñộng của nhiệt ñộ và thời gian tiếp xúc có hiệu quả cũng thay ñổi tuỳ theo mức ñộ mẫn cảm
khác nhau. Nói chung, ña số thực vật yêu cầu nhiệt ñộ xuân hoá từ 0-15
o
C. ở ñiều kiện nhiệt
ñộ cao hơn sẽ có hiện tượng phản xuân hoá.
Việc hiểu biết hiện tượng cảm ứng nhiệt ñộ thấp ñến sự phát triển của cây có ý nghĩa thực tiễn
rất lớn. Ngày nay người ta ñã tiến hành xử lý xuân hoá cho nhiều loại cây 2 năm và cây 1 năm
ñể tăng năng suất cây trồng.


3. CHẾ ðỘ MƯA, ẨM

3.1. Nhu cầu nước của thực vật

Trong suốt thời gian sinh trưởng, cây cần rất nhiều nước. Nước hoà tan các chất dinh
dưỡng khoáng trong ñất ñể những chất này dễ dàng thâm nhập qua rễ và các mạch dẫn nuôi
dưỡng các bộ phận của cây. Nước thoát hơi qua bề mặt lá có tác dụng ñiều hoà nhiệt ñộ trong
cơ thể ñồng thời là ñộng lực của các dòng nước và dinh dưỡng tuần hoàn trong cây. Nước là
nguyên liệu của quá trình quang hợp ñể tạo ra các chất hữu cơ cấu tạo nên cơ thể và các sản
phẩm thu hoạch. Do nguồn gốc tiến hoá của thực vật trên cạn bắt ñầu từ dưới nước nên thực
vật ngày nay, mặc dù ñã khác xa tổ tiên của chúng, vẫn rất cần nước. Nước là môi trường ñể
thực hiện các phản ứng sinh hoá và các hoạt ñộng sinh lý của cây.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


116

Hàm lượng nước trong mô thực vật ñạt ñến 70-90% trọng lượng và như là một thành
phần quan trọng kiến trúc nên cơ thể thực vật. Nhờ nước, thế vươn dài, trải rộng của tán lá
ñược duy trì giúp thực vật dễ dàng tiếp xúc và ñồng hóa các yếu tố môi trường. Người ta ñã
tính toán ñược nhu cầu nước của cây trồng. Nhìn chung cây ñòi hỏi một lượng nước khổng lồ
gấp nhiều lần trọng lượng vật chất khô của chúng. Hệ số tiêu thụ nước của cây trồng là số
ñơn vị nước tiêu thụ ñể hình thành một ñơn vị chất khô.
Hệ số tiêu thụ nước của một số cây trồng như sau (FAO, 1991):
Lúa mì
Ngô

Lúa
Bông
Ðậu

300-600
250-400
200-250
500-800
300-600
250-300
Ðay
Hướng dương
Cỏ
Khoai tây
Rau
Cây gỗ
600-800
500-600
500-700
300-600
300-500
400-600
Nhu cầu nước của cây trồng thay ñổi khá nhiều qua các giai ñoạn sinh trưởng. Thời kỳ cần
nước nhiều nhất là thời kỳ mà cây trồng hoạt ñộng sinh trưởng, phát triển mạnh nhất. Ví dụ:
Ðối với lúa là giai ñoạn ñẻ nhánh, làm ñòng , trỗ bông và phơi màu. Ðối với ngô là giai ñoạn
trỗ cờ, phun râu, chín sữa.
3.2. Ảnh hưởng của ñộ ẩm không khí ñối với sinh vật

ðộ ẩm không khí là ñại lượng vật lý biểu thị thành phần hơi nước trong không khí. ðộ ẩm
không khí có ảnh hưởng nhiều mặt tới ñời sống sinh vật.
- Trước hết, ñộ ẩm không khí ảnh hưởng tới quá trình thoát hơi nước ở bề mặt da và bề mặt lá
ñộng thực vật. ðộ ẩm không khí cao, quá trình thoát hơi nước bị hạn chế, dẫn tới nhiệt ñộ cơ
thể tăng lên, các quá trình sinh lý khác ñều bị ảnh hưởng. Ngược lại, ñộ ẩm không khí thấp
cũng có hại cho cây trồng. ðộ ẩm không khí thấp thúc ñẩy quá trình thoát hơi nước, nếu bộ rễ

không hút ñủ nước cây sẽ bị héo, có thể bị chết.
- ðộ ẩm không khí ở thời kỳ thụ phấn của cây ảnh hưởng tới sức nảy mầm của hạt phấn. ðộ
ẩm quá cao hoặc quá thấp ñều làm giảm sức sống của hạt phấn. Ở miền Bắc, một số cây trồng
bị ảnh hưởng của thời tiết ẩm ướt, mưa phùn rả rích vào mùa xuân (tháng II-III) không thụ
phấn, thụ tinh ñược làm thất thu hoặc giảm năng suất nghiêm trọng (như xoài, nhãn , vải ).
- ðộ ẩm không khí có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo quản nông sản. ðộ ẩm không khí
cao, hàm lượng nước trong nông sản lớn, phải phơi lâu, hạt dễ mọc mầm, các chất ñường,
chất béo bị phân giải làm giảm chất lượng hạt.
Rau, hoa quả ñược bảo quản tốt trong ñiều kiện ñộ ẩm không khí 80-90%. ðộ ẩm thấp thì rau
và hoa quả bị mất nước do bốc hơi mạnh, bị vàng úa, giảm chất lượng.
- ðộ ẩm không khí ảnh hưởng tới quá trình chín của quả và hạt. ðộ ẩm thấp thường thúc ñẩy
quá trình chín. Củ khoai tây sau khi thu hoạch phải ñể khô không khí một thời gian mới chín
sinh lý. Một số giống lúa mới thu hoạch phải xử lý kích thích mới nảy mầm.
- ðộ ẩm không khí cao còn ảnh hưởng tới sự phát triển của sâu bệnh. Ðối với gia súc, ñộ ẩm
không khí cao, chuồng trại ẩm thấp là ñiều kiện phát sinh nhiều loại bệnh như viêm phế quản,
viêm phổi, nhiễm trùng da .
- ðộ ẩm không khí ảnh hưởng tới sự phát dục của một số loài sinh vật. Mỗi cơ thể sinh vật
như những chiếc ñồng hồ sinh học, khi ñộ ẩm thay ñổi thì có thể nhận biết ñược. Một số sinh
vật chỉ thị với ñộ ẩm có thể cụp lá xuống khi ñộ ẩm quá cao hoặc quá thấp. Một số loài côn
trùng như chuồn chuồn, kiến, mối thường thay ñổi quy luật hoạt ñộng khi thời tiết thay ñổi.
ðặc biệt, ñộ ẩm, nhiệt ñộ hay quang chu kỳ là những nhân tố môi trường khiến cho côn trùng
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


117

có thể bắt ñầu rơi vào hay kết thúc trạng thái tiềm sinh (trạng thái Diapause), trạng thái ngất
(trạng thái Anabiose).

3.3. Ảnh hưởng của chế ñộ mưa ñối với cây trồng


Mưa có ảnh hưởng rất lớn ñến sản xuất và ñời sống. Lượng mưa và cường ñộ mưa
thay ñổi ñều có thể có lợi hay có hại ñối với cây trồng. Trong phần này chúng ta chỉ nghiên
cứu một số mặt ảnh hưởng của mưa ñối với ñất và cây trồng, Những ảnh hưởng tiêu cực
nghiêm trọng của mưa ñược ñề cập ñến ở phần thiên tai khí tượng nông nghiệp ( chương 7).
Các dạng mưa có ảnh hưởng khác nhau ñối với cây trồng:
- Mưa rào có cường ñộ lớn, tốc ñộ cao, phần lớn nước chảy ñi mất. mưa rào thường phá hoại
kiến trúc của ñất, gây xói mòn ñất rất mạnh, làm cuốn trôi các chất màu mỡ của ñất. Mưa rào
kéo dài sẽ dẫn ñến lũ lụt, gây úng ngập cho các vùng trũng. Mưa rào cũng có thể làm rách lá,
dập ngọn, trôi phấn hoa Tuy nhiên mưa rào có ý nghĩa lớn về mặt cung cấp nước và dự trữ
nước. Ở những vùng có mùa khô khắc nghiệt cần có kế hoạch dự trữ nước vào bể chứa, hồ
ao ðặc biệt, mưa dông còn cung cấp cho cây trồng một lượng ñạm ñáng kể . Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng ở ñồng bằng Bắc Bộ hàng năm mưa có thể cung cấp cho ñất từ 80 -
100kg ñạm nguyên chất trên mỗi hecta.
- Mưa phùn mặc dù cung cấp rất ít nước cho cây trồng nhưng do mưa phùn thường có thời
gian kéo dài nên nó có ý nghĩa trong việc giữ ẩm, chống bốc hơi nước. Trong mùa khô, nếu
có mưa phùn sẽ giải quyết ñược phần nào nhu cầu nước cho cây trồng, giảm tính khô hạn.
Tuy nhiên, mưa phùn thường ñi liền với kiểu hình thời tiết âm u, ít nắng nên sâu bệnh phát
triển rất nhanh.
- Mưa nhỏ là dạng mưa thích hợp cho cây trồng. Nước mưa cung cấp từ từ nên ngấm sâu
xuống ñất. Mưa nhỏ không gây ra rửa trôi, xói mòn ñất, nước mưa ñược cây trồng sử dụng
triệt ñể nhất. Tuy nhiên mưa dầm kéo dài dễ làm hư hại hạt giống, làm mất sức nảy mầm của
phấn hoa, giảm tỷ lệ ñậu quả. Trong mùa thu hoạch, mưa gây trở ngại cho việc thu hái, vận
chuyển và bảo quản, làm giảm chất lượng nông sản phẩm.

4. GIÓ VÀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Gió là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thay ñổi thời tiết và khí hậu. Gió ñưa hơi nước
ñi khắp trái ñất, mang hơi nước ñến những vùng khô hạn, không có nước, vận chuyển nhiệt từ
vùng này ñến vùng khác. ðối với sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng của gió ñối với cây trồng

thể hiện ở những ñiểm sau ñây:
- Gió có ảnh hưởng về mặt cơ học ñối với cây trồng: dông bão hoặc gió mạnh có thể làm ñổ
cây, gãy cành, rụng lá, rách lá, khô ñầu lá. Gió có thể làm thay ñổi hình thái của cây, làm cong
thân và cành hoặc làm ñổ rạp những loại cây có thân mềm. Gió cũng thường làm cho các loại
cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, cây lâm nghiệp bị ñổ, gãy. Gió có tốc ñộ 60-70 km/h
có thể làm ñổ cây to trong rừng. Gió thổi một lực F trên một cây cao L(m) thì mômen (M) tạo
nên sẽ là M = F.L. Cây càng cao thì mô men càng lớn. Vì vậy cây to cần nghiên cứu trồng ở
ñộ cao thích hợp ñể chống ñổ. Các chỉ tiêu: chiều cao cây, diện tích lá, ñường kính thân, ñộ
sâu và ñộ toả rộng của rễ ñều liên quan ñến tốc ñộ gió. ðây cũng là tiêu chuẩn chọn giống
trồng ở các vùng và các vụ khác nhau.
- Gió kìm hãm sinh trưởng của cây vì thân cây bị vặn ñi vặn lại, cành lá va ñập vào nhau
nhiều ngày. Nghiên cứu về cây rừng của Becker cho thấy cây chịu tốc ñộ gió 10m/s thì tốc ñộ
sinh trưởng giảm 2 lần so với tốc ñộ gió 5m/s. Nghiên cứu của các tác giả trường ðHNNI cho
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


118

thấy, ở huyện Hướng Hóa (tỉnh Quảng Trị) gió to vào tháng X, XI thường làm cho cà phê chè
catimor trên các vườn ñồi ñều bị lay gốc, dập lá. ðặc biệt, sau khi bị lay gốc, cây cà phê
thường bị nấm lở cổ rễ thâm nhập, cây bị vàng lá, dần dần bị chết.
- Gió mạnh làm tăng lượng bốc hơi qua bề mặt lá của cây, cây có thể khô héo, mất cân bằng
nước. Tốc ñộ gió 2-3 m/s thì cường ñộ thoát hơi nước của cây lớn gấp 3 lần so với lúc lặng
gió.
- Gió ảnh hưởng ñến sự thụ phấn, thụ tinh của cây trồng. Nhiều cây trồng thụ phấn nhờ gió,
nếu gió quá mạnh sẽ không thụ phấn ñược hoặc làm hoa bị rụng. Gió nhẹ thổi phấn hoa rải
ñều, tỷ lệ ñậu quả cao hơn. Gió cũng là nguyên nhân gây ra lai tạp giống, nhiều loại giống quý
có thể bị lai tạp làm mất ñi những ñặc ñiểm tốt. Khi nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng cần
phải cách ly nghiêm ngặt ruộng thí nghiệm giống với các ruộng sản xuất khác. Gió cũng làm
phát tán hạt giống ñi xa, lan truyền cỏ dại, sâu bệnh từ nơi này tới nơi khác.

- Gió nóng, gió lạnh, gió khô ñều làm giảm sản lượng cây trồng, nhất là tác hại vào thời kỳ ra
hoa hoặc sắp thu hoạch.
- Gió là một trong các nguyên nhân gây xói mòn ñất, cuốn ñi những hạt ñất nhỏ, màu mỡ ñể
lại sỏi ñá làm ñất cằn cỗi, nhất là ñối với những vùng cao. Gió có liên quan tới vấn ñề sa mạc
hóa. Ở những vùng khô hạn, gió thổi mạnh làm các hạt sét, hạt limon khô tung lên không
trung, chỉ ñể lại các hạt cát làm cho ñất mất dần tính dẻo, tính dính, trở nên khô cằn gọi là bị
sa mạc hóa. Gió ñưa cát từ bờ biển vào vùng nội ñê, dồn thành những ñụn cát làm giảm diện
tích trồng trọt. ðó là hiện tượng cát lấn ñồng ruộng ở vùng ven biển. Gió mang cát ñi xa rồi
phủ lên lá cây, gây tác hại cho lá và chồi non.
Trong kỹ thuật trồng trọt ñể hạn chế tác hại của gió người ta thường chọn các giống
thấp cây, cứng cây ñổi với lúa và hoa màu. Ở những vùng gió mạnh, áp dụng các biện pháp
chon giống, kỹ thuật canh tác ñể giảm chiều cao cây sẽ có hiệu quả rõ rệt. Thí nghiệm chống
ñổ cho ngô ở vùng gió to bằng cách giảm chiều cao 20% thấy năng suất tăng 20-30%, nhưng
nếu giảm hơn nữa thì năng suất không thấy tăng nữa. Bón phân cân ñối cây sẽ phát triển vững
chắc. ðối với lúa nếu bón quá nhiều ñạm thân lúa sẽ mềm, lá bị lướt, gặp gió to lúa sẽ bị ñổ.
Rút nước phơi ruộng là biện pháp làm cho rễ lúa ăn sâu có tác dụng chống ñổ tốt. Vào mùa
lạnh, chọn ruộng khuất gió ñể gieo mạ xuân, thả bèo hoa dâu vào ruộng làm ấm nước hơn,
dùng các biện pháp che chắn cho cây non, vườn ươm hoặc phủ gốc cây bằng xác thực vật
ñều có tác dụng hạn chế tác hại của gió lạnh. Trồng khoai lang hoặc các loại cây chịu rét kém
vào những ngày gió mùa ðông Bắc sẽ ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất. Công việc
chiết, ghép cây cần tránh thời kỳ có gió lạnh hoặc gió khô, nóng.
Trồng những ñai rừng hoặc những ñại cây bảo vệ làm giảm tốc ñộ gió, chống ñược gió
khô, gió nóng, gió lạnh, giảm ñược sự phát tán hơi nước do gió.
Ở Tây Nguyên thường có gió lớn nên phải nghiên cứu trồng ñai cây rừng chắn gió. Tầng cao
có thể trồng mít, keo dậu, Acacia auriculiformis; tầng vừa và thấp chọn những cây có chiều
cao thích hợp. những ñai này còn có tác dụng chống xói mòn ñất.
Bảng 6.7. Tốc ñộ gió trong các lô cà phê có ñai rừng chắn gió ở Khe Sanh
(Số liệu khảo sát lúc 8 -9 giờ ngày 18 tháng XII năm 1998)
Tốc ñộ gió khảo sát ở các khoảng cách từ ñai rừng (m/s) Lô cà
phê

10 m 25 m 50 m 75 m 100m 125m 150m 175m 200m TB
L1 5,0 4,9 5,1 5,0 4,8 5,2 5,0 4,9 5,2 5,0
L2 2,2 2,5 3,2 3,0 3,7 3,8 4,2 4,5 4,6 3,5
L3 1,6 1,4 1,8 2,2 2,6 2,7 3,2 3,1 3,5 2,5
L4 1,6 1,5 1,7 2,1 1,9 1,8 2,3 2,1 2,4 1,9
Nguồn: ðoàn Văn ðiếm, Lê Quang Vĩnh (2000)
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


119

Ghi chú: (L1) không có ñai rừng; (L2) có ñai rừng thưa; (L3) , có ñai rừng nửa kín, kiểu mái
nhà; (L4) có ñai rừng nửa kín và ñai rừng bổ sung.

Ở vùng ven biển người ta trồng phi lao ñể chắn gió cát. Cây phi lao chịu mặn, lá nhỏ
khó ñổ, chịu ñược khô hạn và ngăn cản bão cát.
Muốn sử dụng gió phải khảo sát ñặc ñiểm, diễn biến của gió trong các tháng, các mùa vụ ở
từng vùng, trên cơ sở ñó mới có thể sử dụng hợp lý và có thể ñề ra những biện pháp phòng
chống gió nóng, gió lạnh, gió khô, gió bão cho từng loại cây trồng cụ thể.
Gió là một trong những nguồn cung cấp năng lượng quan trọng. Ưu ñiểm lớn của tài
nguyên năng lượng gió là không bao giờ cạn. Dự trữ năng lượng tổng cộng của gió trên trái
ñất lớn gấp chừng 5.000 lần năng lượng than ñá dùng trong một năm. Năng lượng gió hiện
nay mới chỉ ñược khai thác sử dụng chủ yếu trong nông nghiệp, như dùng ñể bơm nước, sản
xuất ñiện, xay bột hoặc chạy ñộng cơ của một số loại máy như máy chế biến thức ăn gia súc.
Gió có giá trị lớn ñối với công cuộc cơ khí hoá ngành chăn nuôi và trồng trọt.

5. CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Anh, chị hãy phân tích ảnh hưởng của cường ñộ bức xạ mặt trời ñối với cây trồng ? phương
pháp nâng cao hiệu suất sử dụng bức xạ mặt trời ñể tăng năng suất cây trồng ?

2. Hãy nêu rõ ảnh hưởng của quang chu kỳ ñối với sinh vật ? trong nông nghiệp vấn ñề ứng
dụng quang chu kỳ như thế nào ?
3. Anh, chị hãy phân tích ảnh hưởng của chất lượng ánh sáng với sinh vật ? phương pháp
phòng chống những tác hại của tia tử ngoại ñối với sinh vật ?
4. Hãy phân tích ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñất và nhiệt ñộ không khí ñối với cây trồng ?
phương pháp ñiều tiết nhiệt ñộ ñể tăng năng suất cây trồng ?
5. Ảnh hưởng của chế ñộ mưa, ẩm ñối với cây trồng ? Vận dụng những vấn ñề ñã nêu ñể có
những phương án tốt phục vụ sản xuất và ñời sống ?
6. Ảnh hưởng của gió ñối với cây trồng ? Vận dụng những vấn ñề ñã nêu ñể có những phương
án tốt phục vụ sản xuất và ñời sống ?

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


120

Chương VII. THIÊN TAI KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP







1. SƯƠNG MUỐI
1.1. ðiều kiện hình thành.

Sương muối là loại thiên tai thường xảy ra trong mùa ñông ở các tỉnh miền Bắc nước ta.
Sương muói là những hạt băng nhỏ, xốp, nhẹ, ñọng trên mặt ñất, lá cây hay các vật gần mặt ñất
khi nhiệt ñộ hạ xuống dưới 0

o
C. Sương muối cũng có thể xuất hiện khi nhiệt ñộ không khí trên
dưới 5
o
C, nhưng nhiệt ñộ mặt ñất và lá cây có thể xuống thấp hơn không khí khá nhiều.
Sương muối thường xuất hiện vào ban ñêm khoảng gần sáng, khi mà mặt ñất bức xạ và nguội
lạnh ñi nhiều nhất. Do nhiệt ñộ quá thấp, hơi nước chứa trong không khí tiếp giáp với bề mặt lạnh
sẽ ngưng kết lại ở trạng thái băng, dưới dạng những hạt nhỏ như những tinh thể muối Sương
muối cũng có thể hình thành do hơi nóng, ẩm từ các lớp ñất sâu bốc lên. Do ñó mà sương muối
có thể thấy cả ở mặt trên lẫn mặt dưới lớp lá khô hoặc các vật khác.
ðiều kiện thích hợp nhất cho sự hình thành sương muối là những ñêm có gió mùa ðông Bắc,
trời quang mây, gió nhẹ. Do trời quang mây, bức xạ hữu hiệu của mặt ñất và các vật trên mặt ñất
ñược tăng cường, không khí luôn luôn ñược thay thế và hơi ẩm ñược bổ sung liên tục khi có gió
nhẹ. Sương muối hình thành nhiều nhất ở những nơi có ñộ ẩm vừa phải. Trong các thung lũng,
bồn ñịa nhiệt ñộ hạ thấp hơn các nơi khác nên sương muối dễ xuất hiện hơn so với sườn núi
hoặc ñỉnh ñồi. Sương muối thường xuất hiện với tần suất cao ở những nơi trơ trọc, không có
thảm thực vật và các sườn phía Bắc ñón gió mùa ðông Bắc.
Dựa vào nguyên nhân hình thành mà người ta có thể chia sương muối ra làm 3 loại:
- Sương muối bức xạ: Hình thành do mặt ñất bức xạ quá mạnh làm cho nhiệt ñộ mặt ñất giảm
xuống ñột ngột, nhiệt ñộ hạ xuống dưới 0
o
C. Loại này thường ñược hình thành khi trời quang
mây, gió nhẹ, ñộ ẩm không khí không cao lắm.
- Sương muối bình lưu: Là loại sương muối ñược hình thành khi có bình lưu lạnh tràn về làm
cho nhiệt ñộ không khí và mặt ñất hạ xuống nhanh chóng, phạm vi phân bố loại sương muối này
rất rộng.
- Sương muối hỗn hợp: Là sương muối ñược hình thành không chỉ do sự xâm nhập của không
khí lạnh mà còn do sự lạnh ñi vì bức xạ của mặt ñất. Sau những ñợt gió lạnh tràn về ñộ 1 – 2
ngày, nếu trời quang mây, gió nhẹ, nhiệt ñộ không khí tiếp tục giảm thấp, thì rất dễ xuất hiện
sương muối.

Ở miền Bắc nước ta sương muối xảy ra nhiều nhất vào khoảng tháng 12, tháng 1 là những
tháng thời tiết lạnh và khô, thuận lợi cho sự bức xạ mất nhiệt của mặt ñất. Khu vực có tần suất
sương muối cao là vùng núi ðông Bắc và Tây Bắc. Ở các vùng này, có những nơi sương muối
Thiên tai là những thảm hoạ bất ngờ do thiên nhiên gây ra cho con người ở mỗi ñ
ịa
phương, mỗi vùng hoặc cả ñất nước. Các loại thiên tai như bão, lụt, hạn hán, sương giá, gió

khô nóng… ñều gây ra những thiệt hại rất lớn cho các ngành kinh tế quốc dân. ð
ối với sản
xuất nông nghiệp, thiên tai thường mang lại nhiều tổn thất ñối với năng suất, sản lư
ợng cây
trồng, vật nuôi, có khi làm thất thu hoàn toàn. Có nhiều loại thiên tai. Trong chương
này
chúng ta ñi sâu nghiên cứu một số loại thiên tai ảnh hư
ởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp
ở nước ta như giá lạnh, gió khô, nóng, hạn hán, lũ lụt, bão…
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


121

xuất hiện vài ñợt trong một năm. Ngoài ra, một số nơi khác như vùng núi Việt Bắc, Thanh Hóa,
Nghệ An cũng có sương muối với tần suất thấp.
Bảng 7.1. Tần số sương muối trung bình ở một số vùng .
Ðơn vị: ngày/năm
Tháng
Tên vùng
X XI XII I II III
Cả năm
1.


Sìn Hồ 0.04 1.6 4.8 4.4 1.0 0.04 11.9
2.

Tủa Chùa 1.0 0.3 1.3
3. ðiện Biên 0.1 0.3 0.4
4.

Cò Nòi 0.4 1.5 1.0 2.9
5.

Mộc Châu 0.6 2.3 2.0 0.2 5.1
6. Sơn La 0.3 1.1 1.2 2.6
7.

Bắc Hà 0.1 0.4 1.3 1.6 0.1 3.5
8.

Hoàng Liên Sơn 2.0 4.4 2.3 0.2 0.04 5.4
9. Hoà Bình 0.4 0.5 0.9
10.

Phó Bảng 1.3 2.3 2.3 0.6 0.1 6.6
11.

Trùng Khánh 0.04 0.8 2.2 2.5 0.3 5.8
12.

Ðình Lập 0.4 1.5 1.6 0.04 3.5
13. ðịnh Hoá 0.3 0.4 0.7

14. Hàm Yên 0.04 0.6 0.6
15. Lạng Sơn 0.1 0.8 1.2 0.03 2.1
16. Hà Nội 0.1 0.03 0.03 0.2
17. Quỳ Hợp 0.4 0.3 0.7
18. Tây Hiếu 0.2 0.6 0.8

1.2. Tác hại và phương pháp phòng chống

Tác hại của sương muối là do nhiệt ñộ thấp. Khi nhiệt ñộ hạ xuống dưới 0
o
C, nước trong thân
cây sẽ ñóng băng lại và giãn nở thể tích, phá vỡ các tế bào, các ống dẫn nhựa cũng ngừng hoạt
ñộng không vận chuyển ñược các chất dinh dưỡng nuôi cây. Vì vậy ngày hôm sau khi có sương
muối, cây trồng bắt ñầu xuất hiện những vết “cháy táp” trên mặt lá. Ngọn cây khô dần, lớp vỏ
tróc ra, cây héo úa rồi chết. Ngay cả khi sương muối chưa hình thành nhưng nếu nhiệt ñộ không
khí xuống rất thấp, các quá trình sinh lý bị ngưng trệ gây ra hiện tượng héo sinh lý.
ðể chủ ñộng trong việc phòng chống sương muối, cần phải biết trước khả năng có thể xuất
hiện sương muối hay không, từ ñó có những biện pháp thích hợp ñể hạn chế tác hại của sương
muối. Trong số các phương pháp dự báo sương muối, thì phương pháp Mikhailepski dễ áp dụng
và cho ñộ chính xác khá cao ñối với loại sương muối bức xạ và sương muối hỗn hợp.
Công thức dự báo có dạng:
M = t’ – (t – t’).C
M’ = ť – (t – ť).2C
Trong ñó : M : là nhiệt ñộ thấp nhất của không khí vào ban ñêm.
M’: là nhiệt ñộ thấp nhất của bề mặt ñất vào ban ñêm.
t : là nhiệt ñộ ño ñược trên nhiệt kế khô và t’ nhiệt ñộ ño ñược trên nhiệt kế ướt.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


122


C : là hệ số phụ thuộc vào ñộ ẩm của không khí (bảng 7.2.)
Trị số C trong bảng chỉ thích hợp khi lượng mây từ 4/10 – 7/10 bầu trời, nếu lượng mây trên
bầu trời < 4/10 thì trị số tính ra phải ñược cộng với số hiệu chính là âm 2.
Bảng 7.2. Quan hệ giữa hệ số C và ñộ ẩm tương ñối của không khí
ðộ ẩm C ðộ ẩm C ðộ ẩm C
100 5,0 70 2,0 40 0,9
95 4,5 65 1,8 35 0,8
90 4,0 60 1,5 30 0,7
85 3,5 55 1,3 25 0,5
80 3,0 50 1,2 20 0,4
75 2,5 45 1,0 15 0,3
Nếu lượng mây > 7/10 bầu trời thì trị số tính ra phải ñược cộng thêm 2.
Nếu M và M’ ñều < - 2 thì khả năng xuất hiện sương muối sẽ là 100%.
Nếu M và M’ ñều > +2 thì không xuất hiện sương muối.
Nếu M > +2 và M’ < - 2 thì khả năng xuất hiện sương muối là 50%.
Lưu ý: Hệ số C phụ thuộc vào ñặc ñiểm ở ñịa phương nên cần phải xây dựng bảng hệ số C
phù hợp cho từng nơi. Theo lý thuyết nêu trên, chúng ta có thể ñề ra nguyên tắc chung của các
biện pháp phòng chống sương muối là giữ cho nhiệt ñộ mặt ñất không xuống quá thấp (dưới
0
o
C). Những biện pháp thường dùng là:
- Hun khói: Dùng rơm rạ, cỏ ẩm chất thành những ñống ở góc ruộng nơi ñầu gió, ñốt cháy âm
ỷ ñể tỏa ra nhiều khói nhằm hạn chế bức xạ hữu hiệu của mặt ñất.
- Tưới nước: Nhằm làm ñất ẩm thêm, tăng cường khả năng giữ nhiệt và ñộ dẫn nhiệt, nhờ ñó
nhiệt từ trong lòng ñất có thể truyền lên, làm tăng nhiệt ñộ mặt ñất. Ở những nơi ñất thấp có thể
bơm nước vào ruộng ñể hạn chế mặt ñất bức xạ mất nhiệt.
- Phủ ñất: Dùng rơm rạ, bèo, cỏ mục phủ lên mặt ñất ñể giảm khả năng bức xạ nhiệt khiến
cho ñất ñỡ lạnh ñi. Những vật phủ phải là vật có ñộ dẫn nhiệt kém.
- Chọn giống có khả năng chịu lạnh cao, ít bị tác hại của sương muối.

- Xê dịch thời vụ gieo trồng tránh thời kỳ thường xuất hiện sương muối. ðối với cây vụ ñông,
bố trí sao cho giai ñoạn ra hoa, ñậu quả mẫn cảm với nhiệt ñộ thấp tránh ñược thời kỳ xuất hiện
sương muối.
- Trồng ñai rừng phòng hộ chống hướng gió lạnh. Bố trí mật ñộ cây trồng hợp lý.

2. GIÓ FOHN KHÔ, NÓNG (gió Lào)

2.1. ðiều kiện hình thành

Gió fohn khô, nóng là hiện tượng thời tiết xảy ra trong mùa hè ở nước ta, ảnh hưởng chủ yếu
tới các tỉnh ven biển miền Trung, nằm dọc theo dãy Trường Sơn từ Thanh Hóa ñến Ninh Thuận.
Gió này có nguồn gốc từ vùng biển Nam Ấn ðộ Dương, trên ñường ñi qua lục ñịa Thái Lan, Lào,
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


123

Campuchia và dãy Trường Sơn, khối không khí nguồn gốc biển nóng ẩm bị biến tính fohn trở
nên khô và nóng (xem phần 3.3, chương 5). Gió fohn khô, nóng thường có hướng Tây, Tây-Nam
thường ñược gọi là gió Lào.
Gió Tây Nam khô nóng ảnh hưởng nhiều nhất ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, vào tới Bình - Trị -
Thiên. Ở ñồng bằng Nghệ An – Hà Tĩnh, trung bình hàng năm quan sát ñược 20 - 30 ngày. Trong
các vùng thung lũng phía Tây, tình trạng khô nóng còn biểu hiện nghiêm trọng hơn, mỗi năm có
ñến 40 – 50 ngày, trong ñó có 15 – 20 ngày khô nóng cấp II.
Khu vực Thanh Hoá và Ðồng bằng Bắc Bộ gió khô, nóng ít hơn, khoảng từ 10 ñến 20 ngày
mỗi năm. Vùng Tây Bắc cũng thường thấy gió Tây mà tính chất cũng tương tự như trên.

Bảng 7.3. Mức ñộ gió khô nóng ở một số ñịa ñiểm vùng Bắc Trung Bộ

ðịa ñiểm Tháng

III
Tháng
IV
Tháng
V
Tháng
VI
Tháng
VII
Tháng
VIII
Tháng
IX
Tổng cộng
Tần số khô nóng cấp I
Thanh Hóa - 0,4 2,6 3,8 3,7 1,5 0,1 12,1
Vinh 0,2 1,2 5,2 7,2 7,1 5,9 0,4 27,2
Hà Tĩnh 0,3 1,0 5,4 7,3 10,1 6,4 0,6 31,6
ðồng Hới 0,5 1,5 4,9 7,3 6,8 5,2 0,7 26,9
Cửa Tùng 0,6 1,9 3,7 8,7 6,7 5,1 0,7 27,5
Tần số khô nóng cấp II
Thanh Hóa 0.0 0,0 0,0 0,3 0,3 0,0 0,0 0,6
Vinh 0,2 0,6 1,8 2,1 2,7 0,5 0,0 7,9
Hà Tĩnh 0,2 0,2 0,6 0,9 1,2 0,4 0,0 3,5
ðồng Hới 0,4 1,5 3,1 0,7 1,8 0,7 0,0 8,2
Cửa Tùng 0,2 0,8 1,0 3,0 1,0 0,4 0,0 6,4
Các tỉnh Bình - Trị - Thiên cũng là vùng có nhiều gió Tây khô nóng. ðặc biệt khu vực Quảng
Trị có ñèo Lao Bảo, nơi thấp nhất của dãy Trường Sơn hút luồng gió Tây khô nóng thổi thẳng
xuống vùng ñồng bằng, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sản xuất Nông Lâm nghiệp. Về cường ñộ
và tần số, trung bình mùa hè quan sát ñược 25 – 30 ngày khô nóng cấp I, trong ñó có 7 – 8 ngày

khô nóng cấp II. Hai tháng nhiều gió Tây khô, nóng nhất là tháng VI và VII, trung bình mỗi
tháng có 7 – 9 ngày khô nóng cấp I, trong ñó 2 – 3 ngày khô nóng cấp II.
Ngoài ra gió Tây Nam khô nóng còn hoạt ñộng khá mạnh trên các vùng ven biển thuộc các
tỉnh Trung Trung Bộ (Nam ñèo Hải Vân ñến phía Bắc ñèo Cả), mức ñộ khô nóng có thấp hơn.
Tuy vậy cũng có những lúc gió Tây Nam khô nóng ñem lại nhiệt ñộ trên 40
0
C và ñộ ẩm dưới
30%.

2.2. Tác hại và biện pháp phòng chống

Tác hại của gió Tây Nam khô nóng (gió Lào) chính là nhiệt ñộ cao và ñộ ẩm không khí thấp.
Trong trường hợp tốc ñộ gió vừa phải (khoảng 2 - 3 m/s), nhiệt ñộ tối cao trong ngày tới 34 -
35
0
C, ñộ ẩm tối thấp dưới 55%. Gió Lào mạnh (tốc ñộ khoảng 5 - 10 m/s) có thể làm tăng nhiệt
ñộ tới 37 - 40
0
C, ñộ ẩm giảm xuống dưới 45%. Vì vậy khi có gió Tây Nam khô nóng, ñộ thoát
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


124

hơi nước của cây rất lớn, lượng nước trong cây bị hao hụt không kịp bù lại, cây sẽ bị khô héo và
chết. Gió khô nóng kéo dài dễ gây ra khô hạn trên diện rộng, ảnh hưởng rất lớn ñến mùa màng.
Những ñợt gió khô nóng ñến sớm thường nguy hiểm cho lúa xuân ñang thời kỳ trỗ bông. Khi
gặp những ñợt gió này, tỷ lệ hạt lép từ 20 – 50%. ðối với lúa mùa vào thời kỳ mạ, gió này làm
cho mạ bị già, khi cấy xuống không bén ñược rễ. ðặc biệt gió Tây Nam khô nóng còn là nguyên
nhân gây ra cháy rừng. Trong những trường hợp gió mạnh, cây cỏ bị khô héo, dễ bị cháy rừng và

lan trên diện rộng. Mặt khác, tác ñộng gián tiếp của các yếu tố khí tượng còn kéo theo làm khô
kiệt nước trong ñất, chua phèn và muối mặn ngấm lên mặt làm cho bộ rễ cây như bị ngâm trong
các dung dịch có nồng ñộ muối khoáng và a xít cao, cây trồng có thể bị chết.
ðể ñề phòng gió Tây Nam khô nóng, ñối với lúa xuân cần gieo cấy ñúng thời vụ, chăm bón
tốt cho lúa mọc khỏe, trổ sớm, tránh ñược nhũng ñợt gió khô nóng ñầu mùa. ðối với lúa mùa,
khi cấy cần giữ nước mặt ruộng cho mát gốc, bón thêm phân ñể làm tăng sức sống.
Các biện pháp phòng chống như phủ ñất, trồng xen, vun gốc có tác dụng làm giảm tác hại
của gió khô nóng. Việc trồng rừng chắn gió có tác dụng hạn chế tác hại của gió khô nóng vì một
mặt làm hạ thấp nhiệt ñộ, mặt khác tăng thêm ñộ ẩm của không khí.
Gió Lào làm cho sức khỏe của trâu, bò bị giảm sút, do ñó ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng.
Vì thế cần chú ý chăm sóc trâu bò trong mùa gió Lào thông qua việc bảo ñảm cung cấp ñầy ñủ
thức ăn, nước uống, giờ giấc làm việc hợp lý. Trên những vùng ñất trồng trọt và chăn nuôi cần
tạo ra nhiều hồ chứa nước và trồng rừng chắn gió. Vào thời kỳ cuối mùa ñông cần chọn một loại
cây trồng nào ñó vừa chịu hạn vừa sinh trưởng nhanh chóng, tạo lớp phủ thực vật cho các cây
trồng khác có giá trị cao hơn khi bắt ñầu vào mùa gió Lào.

3. HẠN HÁN
3.1. ðiều kiện hình thành

Hạn là một hiện tượng tự nhiên ñược coi là thiên tai, bởi nó gây ra sự thoát hơi nước mặt lá
và bốc hơi mặt ñất mạnh, phá vỡ cân bằng nước trong cây, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sinh
trưởng, phát triển của cây trồng. Dựa vào nguyên nhân gây ra hạn mà có thể chia ra làm hai loại
là hạn ñất và hạn không khí

a) Hạn ñất

Hạn ñất xảy ra khi trời không có mưa một thờì gian dài, nhiệt ñộ cao kéo theo sự bốc hơi lớn
của mặt ñất. Tình trạng trên gây ra sự mất cân ñối giữa lượng nước cây cần với lượng nước ñược
cung cấp từ ñất dẫn ñến cây héo, năng suất cây trồng bị giảm sút hoặc có thể chết.
Hạn ñất ñược xác ñịnh bởi thời tiết khô, nóng kéo dài từ 15 – 20 ngày trở lên. Trong thời gian

ñó trời không mưa hoặc chỉ có mưa nhỏ. Mức ñộ hạn ñược xác ñịnh bằng nhiều chỉ tiêu:
- Hạn ñất tính theo chuẩn sai lượng mưa (∆R):
Chuẩn sai lượng mưa ñược tính theo công thức:
∆R = R –
R

Trong ñó:
∆R là chuẩn sai lượng mưa; R lượng mưa thực tế;
R
là lượng mưa trung bình nhiều năm.
Khi ∆R > 20%, (hụt trên 20% so với tiêu chuẩn) là mưa ít.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


125

∆R > 30%: hạn trung bình
∆R > 50%: hạn nặng
∆R > 75%: hạn rất nặng
- Hạn ñất tính theo hệ số thuỷ nhiệt của Sê-nia-ni-nốp HTC (Hydro- temperature Coefficient)
ΣR
HTC =
∑t
0
C
Trong ñó: ΣR là tổng lượng mưa
∑t
0
C là tổng lượng nhiệt
Khi HTC < 1 bắt ñầu có dấu hiệu hạn

HTC = 0,5 – 0,6 hạn trung bình
HTC = 0,4 – 0,5 hạn nặng
HTC < 0,4 hạn rất nặng
Áp dụng công thức này ở Việt Nam, Trung tâm khí tượng nông nghiệp ñã ñưa ra công thức:
R
K
0,16 t

=


Hệ số 0,16 là hệ số thực nghiệm thường dùng cho vùng nhiệt ñới.
Nếu K = 1 – 2 thì không hạn, là những vùng ẩm ướt
K = 0,5 – 1,0 là vùng bắt ñầu có dấu hiệu hạn
K< 0,5 là vùng hạn

b) Hạn không khí

Hạn không khí xảy ra khi ñộ ẩm không khí quá thấp, nhiệt ñộ cao và gió mạnh. Hạn không
khí thì ñất có thể vẫn ñủ ẩm nhưng các bộ phận của cây trên mặt ñất thoát hơi nước nhiều dẫn ñến
bộ rễ không kịp hút nước cung cấp cho quá trình bốc hơi mặt lá và kết quả là cây bị khô héo.
ðể ñánh giá hạn không khí có thể dùng chỉ số hạn không khí của Subebinler: ðối với hạn
không khí, ñể xác ñịnh cường ñộ hạn cần phải tính ñến khả năng bốc hơi, ñộ ẩm tương ñối, nhiệt
ñộ hoặc ñộ thiếu hụt bão hòa hơi nước (d) của không khí cũng như vận tốc gió. Khi nghiên cứu
về bản chất của hạn không khí, Subebinler nhận thấy rằng hạn không khí xảy ra khi d = 20 mb và
ñưa ra bảng chỉ số hạn sau:
Bảng 7.4. Chỉ số khí tượng của các loại hạn không khí
ðộ thiếu hụt bão hòa (d) lúc 13 h

Hạn không khí

Khả năng bốc hơi
(mm/ngày ñêm)
Ứng với vận tốc gió
< 10 m/gy
Ứng với vận tốc gió
> 10 m/gy
Hạn nhẹ 3 – 5 20 – 32 13 – 27
Hạn trung bình 5 - 6 33 – 39 28 – 32
Hạn nặng 6 – 8 40 – 52 33 – 45
Hạn rất nặng > 8
≥ 53 ≥ 46
Mức ñộ hại của hạn ñối với cây trồng phụ thuộc vào thời gian kéo dài của hạn. Theo
Subebinler thì cây trồng có thể không bị hại sau 5 ngày hạn nhẹ và 1 – 2 ngày hạn rất nặng.
- Chỉ số hạn không khí tính theo nhiệt ñộ và lượng mưa:
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


126

T R
T R
S
σ σ

=

∆ ∆

Ở ñây : S là chỉ số hạn, ∆
T

và ∆
R
là chuẩn sai nhiệt ñộ và lượng mưa so với chuẩn trong thời
kỳ nghiên cứu, δ
T
và δ
R
là ñộ lệch chuẩn tương ứng.
Khi S ≥ 2,0 xuất hiện hạn không khí
S ≥ 3,0 hạn nặng
Chỉ số hạn S còn ñược xác ñịnh theo diện, nếu ∆
R
, ∆
T
và S tính theo diện tích ñạt tỷ số:
1 – 10%: Hạn cục bộ
11 – 20%: Hạn rộng
21 – 30%: Hạn rất rộng
31 – 50%: Hạn nghiêm trọng
> 50%: Hạn thiên tai

3.2. Phân bố hạn và biện pháp phòng chống.

Ở Miền Bắc, do tính thất thường của chế ñộ mưa nên hạn là hiện tượng khá thường xuyên. Ở
vùng ñồng bằng Bắc Bộ, hạn hay xảy ra vào vụ ðông Xuân trùng với mùa ít mưa, lượng mưa
trung bình tháng chỉ khoảng 20 – 30 mm, có những giai ñoạn liên tục nhiều ngày không có mưa.
Trong vụ mùa, vẫn có khả năng xảy ra hạn mặc dù là mùa mưa. Hạn ở thời ñiểm này gây thiệt hại
nghiêm trọng vì nhiệt ñộ cao, bốc hơi nước mạnh làm cho cây bị tàn lụi nhanh chóng.
Qua nghiên cứu cho thấy hạn vào thời kỳ lúa làm ñòng năng suất có thể giảm 30%, hạn vào
lúc lúa trổ bông phơi màu, năng suất có thể giảm tới 40 – 50%, còn hạn vào lúc lúa ñang ngậm

sữa năng suất giảm 10 – 15%.
Ở các tỉnh duyên hải miền Trung, hạn xảy ra vào cuối mùa xuân và trong suốt mùa hè, hạn
nặng vào tháng VI, VII. Thời kỳ bị ảnh hưởng của gió Lào khô, nóng gây ra cả hạn ñất và hạn
không khí, làm thất thu nghiêm trọng lúa vụ ñông xuân và vụ hè thu. Nhiều tỉnh không trồng
ñược các loại rau màu, các chân ñất màu mỡ, thích hợp với cây trồng cạn cũng bị bỏ hóa do
không có nước tưới.
Ở ñồng bằng sông Cửu Long thường gặp hạn hán vụ ñông xuân trong mùa khô, từ tháng XI
ñến tháng IV. Vụ ñông xuân năm 1992 – 1993, lượng mưa ở hầu hết các tháng ñều thấp hơn

Bảng 7.5. Tần suất hạn hán trong mùa khô ở Quảng Ngãi (%)

Tháng IV Tháng V Tháng VI
ðịa ñiểm
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3
Châu Ô 92 100 92 92 77 62 67 67 58
Trà Khúc 88 94 94 88 69 8 56 69 63
Quảng Ngãi 88 82 88 88 71 77 77 82 81
An Chỉ 88 88 94 88 71 65 65 77 53
Mộ ðức 88 94 88 77 71 88 77 88 71
ðức Phổ 100 88 100 100 77 100 88 82 82
Ghi chú: Tuần hạn có lượng mưa nhỏ hơn 30 mm
Nguồn: Võ Thị Kiều, Trạm khí tượng Quảng Ngãi
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


127

trung bình nhiều năm từ 75 – 90%. Hạn hán và sâu bệnh ñã làm năng suất lúa giảm 6,2 tạ/ha,
tổng sản lượng thấp hơn 559.000 tấn so với vụ ñông xuân 1991 – 1992.
Ở các tỉnh Tây Nguyên hạn hán cũng thường xảy ra trong mùa khô, ngay từ tháng III, tháng

IV nhiều vườn cà phê, cây ăn quả ñã bị hạn làm cháy khô. Các ao, hồ, sông, suối và các mạch
nước ngầm ñều cạn kiệt, không còn nguồn nước phục vụ sản xuất.
Hạn hán còn có nguyên nhân từ hoạt ñộng của El Ninô (xem chương IX). Nghiên cứu về hạn
hán ở Việt Nam cho thấy, trong 50 năm hạn trên diện rộng vào vụ ñông xuân chiếm 22%, vụ hè
thu chiếm 12%. Trong ñó trên 60% hạn ñông xuân và trên 80% hạn hè thu có liên quan ñến El
Ninô. Các vụ ñông xuân 1962 – 1963, 1976 – 1977, 1982 – 1983, 1997 – 1998 và các vụ hè thu
1963, 1977, 1983, 1993 và 1998 là các năm có El Ninô ñặc biệt bị hạn nặng.
ðể phòng chống hạn hán, biện pháp chủ yếu là bảo vệ nguồn nước và giữ ẩm cho ñất ngay từ
ñầu mùa khô. Vào ñầu mùa khô cần triển khai một số biện pháp chống hạn như xới xáo ñất ñể
hạn chế bốc hơi, che phủ cho ñất bằng rơm rạ, cỏ mục, bèo hoặc nilon ñể giữ ẩm Ở những nơi
hạn thường xuyên xảy ra trên diện rộng, nên trồng các ñai rừng ñể cải thiện ñiều kiện khí hậu.
Các ñai rừng có tác dụng cản gió, giảm bốc hơi của ñất, hạ thấp nhiệt ñộ và tăng thêm ñộ ẩm.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Quang Vĩnh (2000), phía sau dải rừng ứng với khoảng cách bằng
30 – 40 lần chiều cao của dải rừng, tốc ñộ gió giảm từ 20 – 60%, ñộ bốc hơi giảm 40%, nhiệt ñộ
hạ thấp hơn 0,5 – 1,5
o
C và ñộ ẩm không khí cao hơn 0,5 – 1,5 mb so với không có rừng chắn.
Bởi vậy, rừng có tác dụng rất tốt trong việc chống hạn.
Ở các vùng ñồi núi nên xây dựng các hồ tích chứa nước ñể chủ ñộng trong việc tưới tiêu cho
các loại cây trồng. Những vùng hạn hán khá gay gắt như Tây Nguyên, ven biển Trung Trung Bộ,
Nam Trung Bộ cần áp dụng các biện pháp bảo vệ nguồn nước ngay từ ñầu mùa khô như ñắp
ñập giữ nước, ñóng cống tiêu nước kịp thời, che phủ nilon trên mặt hồ nước, sử dụng tiết kiệm
các nguồn nước Vùng ñồng bằng nên có hệ thống kênh mương hợp lý ñể có thể dẫn nhập ñược
các nguồn nước một cách thuận lợi, nhất là vào mùa khô hạn.

4. LŨ LỤT
Lũ lụt là chỉ hiện tượng nước sông dâng lên do mưa lớn ñầu nguồn, nước lũ ñổ về mạnh
hoặc do vỡ ñê, tràn ñê làm ngập hết cả các vùng thấp. Lũ lụt gây ra hiện tượng úng ñối với cây
trồng.
Úng cũng thường xảy ra trong mùa mưa, khi mưa quá nhiều hoặc mưa lớn tập trung trong

một thời gian ngắn, nước không kịp tiêu thoát, khi ñó ñất ñã no nước, không hút thêm ñược nữa,
làm rễ cây thiếu không khí. Nói chung úng, lụt thường có liên quan với những hệ thống thời tiết
gây mưa lớn như bão, áp thấp nhiệt ñới, front

4.1. Tác hại của Lũ lụt

Thiên tai lũ lụt ñã ñược loài người ghi chép trong nhiều sử sách. Ở lưu vực sông Misisipi
(Mỹ) lũ lụt tháng IV năm 1927 ñã làm ngập lụt 10 triệu hecta, làm chết 500 000 người. Gần ñây,
trận ñại hồng thủy trên sông Trường Giang (Trung Quốc) năm 1998 ñã gây thiệt hại hàng chục
tỷ ðôla Mỹ. làm chết 4150 người, hàng trăm triệu người bị ảnh hưởng trực tiếp.
Ở Việt Nam năm 1945, lũ lụt ñã làm ngập úng 312 000 ha ñất nông nghiệp, dẫn ñến thiếu
lương thực, làm chết ñói 2 triệu người. Năm 1971, do vỡ ñê sông ðuống vùng ñồng bằng Bắc Bộ
bị ngập lụt 250 000 ha lúa và hoa màu.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


128

Bảng 7.6. Thiệt hại do lũ lụt gây ra ở miền Trung (Quảng Bình - Bình Thuận)

Diện tích lúa (ha)
Năm Số người chết
Bị ngập Mất trắng
Nhà bị hư hại
(1000 cái)
Tổng giá trị bị hại
(1000 USD)
1994 445 241 904 29 144 784 405 259,8
1995 259 58 972 4 974 359 551 106,2
1996 624 293 326 97 463 1 227 107 720,0

1997 64 243 961 23 759 15 115 600,0
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu KTTV (2000)
Tại miền Trung, năm 1999 do mưa lớn trên diện rộng ñã gây ngập lụt các tỉnh từ Huế ñến
Bình ðịnh, làm nhiều người chết, nhiều người mất nhà cửa. ðồng bằng sông Cửu Long cứ 3 -4
năm lại xảy ra lụt lớn, ñiển hình lụt lớn như các năm 1961, 1966, 1978, 1996, 2000
Úng gây thiệt hại cho mùa màng chủ yếu là do ñất bão hoà nước, ñất thiếu oxy, hạn chế
các quá trình hấp thụ của rễ, làm cho rễ cây bị ủng thối rồi chết. Nếu trong ñất thiếu oxy, thì quá
trình oxy hoá bị ngừng trệ, quá trình yếm khí chiếm ưu thế có thể tạo ra những chất ñộc ñối với
rễ. Lá và thân cây bị ngập nước cũng làm tê liệt các chức năng quang hợp, hô hấp. Nước ngập lâu
ngày, tuỳ loại cây có thể bị chết hoặc giảm thu hoạch.

4.2. ðặc ñiểm lũ lụt ở nước ta và các biện pháp phòng chống lụt và úng.

Hàng năm mùa lũ diễn ra khác nhau ở các vùng. Tùy theo ñiều kiện ñịa lý tự nhiên và thời
tiết mà lũ ñến sớm hay ñến muộn. Mùa lũ ở các vùng thường xảy ra như sau:
• Vùng Bắc Bộ và Bắc Thanh Hóa: từ tháng VI ñến tháng X.
• Vùng ven biển từ Nam Thanh Hóa ñến Hà Tĩnh: từ tháng VII ñến tháng XI.
• Vùng ven biển từ Quảng Bình ñến Ninh Thuận: từ tháng IX ñến tháng XI.
• Vùng Nam Bộ và Tây nguyên: từ tháng VII ñến tháng XI.
Biện pháp căn bản ñể chống úng là ñiều tiết nước, làm thuỷ lợi tốt ñể chủ ñộng ñược nước
tưới, rút nước kịp thời khi úng sẽ khắc phục ñược tình trạng thất thường của chế ñộ mưa.
Xây dựng công trình thuỷ lợi trên các sông lớn, xây hồ chứa nước, nạo vét lòng sông, củng cố bờ
ñê, ñắp thêm một số ñê phụ.
Ðối với kỹ thuật trồng trọt, phải chú ý ñến ñộ cao luống ñất, gieo hạt giống trên khu ñất
cao thích hợp, bố trí giống cây ngắn ngày, gieo trồng ñúng thời vụ ñể thu hoạch trước khi có úng
lụt, hoặc khi bị úng cây ñã sinh trưởng tốt, có khả năng chịu ngập úng. Sau khi bị úng phải rửa
ñất bùn, hoặc phù sa bám vào thân lá, tăng cường chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.

5. MƯA ðÁ


Mưa ñá là loại giáng thủy rắn dưới dạng những hạt nước ñá có hình dạng, kích thước khác
nhau. Mưa ñá thường xảy ra khi có dông phát triển mạnh, dòng không khí trong mây bị cuốn lên
rất cao tới 9-10 km hoặc hơn nữa. Do ñược hình thành ở ñiều kiện nhiệt ñộ thấp, những hạt băng
và hạt nước rất lạnh tồn tại ñồng thời với nhau. Trong cơn dông những dòng không khí thăng
mạnh, các hạt băng lớn lên, lúc ñầu do hơi nước từ những hạt nước khác chuyển tới, về sau do sự
va chạm, chập lại với những giọt nước lạnh rồi ñông ñặc lại. Kết quả là hình thành những nhân
băng, các hạt nhân bị cuốn theo những dòng không khí bốc lên mãnh liệt, ñưa lên ñưa xuống
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp


129

nhiều lần, nhân băng lớn lên mau chóng. Có thể ñường kính hạt băng lên tới 5-10cm và nặng
trên 0,5kg. Thông thường hạt mưa ñá có kích thước chừng 1cm và nặng vài gam.
Ðiều kiện ñể mưa ñá xảy ra là không khí phải thăng mạnh và ñỉnh mây ñạt tới nhiệt ñộ giá lạnh.
Mưa ñá thường xảy ra vào các tháng chuyển tiếp từ ñông sang hạ (khoảng tháng IV, tháng V),
ñôi khi xảy ra vào tháng X, XI. Vào mùa hạ, lớp không khí trên cao ít lạnh nên mưa ñá ít xảy ra.
Mưa ñá cũng không mấy khi quan sát thấy ở những vùng nhiều rừng, vì rừng rậm không là ñiều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của dông.
Diện mưa ñá thường chỉ giới hạn trong phạm vi một vài trăm km
2
, có khi thành một dải
hẹp, hoặc lác ñác từng chỗ. Mưa ñá có sức phá hoại rất mạnh, nhất là ñối với lúa chiêm xuân.
Mưa ñá còn gây tác hại nhiều ñối với cây ăn quả, hoa màu. Hiện nay chưa có biện pháp hiệu quả
ñể ngăn chặn mưa ñá. Một vài nơi người ta ñã thí nghiệm dùng tên lửa mang theo những chất hoá
học bắn lên ñám mây dông có khả năng sinh ra mưa ñá, phá tan mây trước khi hình thành hạt
băng. Tuy nhiên, kết quả chưa ñược xác nhận một cách ñầy ñủ. Sau khi mưa ñá xảy ra, ñể cho
cây trồng hồi phục cần tích cực chăm sóc, dựng lại cây ñổ, bón thêm phân và vun gốc.

6. DÔNG NHIỆT


Bắt ñầu từ tháng III, tháng IV chiều tối thường có dông xảy ra. Thời tiết trong dông
thường thấy có sấm chớp kèm theo gió mạnh, mưa rào, ñôi khi có mưa ñá. Sấm sét trong dông
chính là sự phóng ñiện của những ñám mây dày ñặc, phát triển rất cao gọi là mây dông. Loại mây
này có thể hình thành do các nguyên nhân sau:
- Do không khí nóng, ẩm bốc lên cao vì bị không khí lạnh, nặng hơn tràn tới ở bên dưới.
- Do không khí nóng, ẩm trượt lên theo sườn dốc ñồi, núi. Trường hợp này gọi là dông ñịa hình
- Do mặt ñất bị nóng lên vì nhận nhiều bức xạ mặt trời, không khí gần mặt ñất nóng, ẩm giãn
nở thể tích bốc lên cao. Loại này gọi là dông nhiệt, ñây là loại dông thường thấy nhiều hơn cả,
xảy ra vào các buổi chiều mùa hè là lúc mặt ñất bị ñốt nóng nhiều nhất.
Ở nước ta, hàng năm có từ 50 ñến 100 ngày có dông, có vùng có nhiều ngày xảy ra 2-3
cơn dông. Mùa dông bắt ñầu từ tháng IV ñến tháng X và tập trung vào khoảng từ tháng V ñến
tháng VIII. Dông ít xảy ra vào mùa lạnh vì nhiệt ñộ và ñộ ẩm ñều thấp.
Dông có thể gây tác hại ñối với sản xuất nông nghiệp do gió mạnh và mưa lớn kèm theo. Ðôi khi
gió trong cơn dông rất mạnh có thể làm gãy cành hoặc ñổ cây lớn. Bên cạnh tác hại, dông cũng
có tác dụng cung cấp cho cây một lượng ñạm ñáng kể trong nước mưa.

7. BÃO VÀ ÁP THẤP NHIỆT ðỚI
7.1. ðiều kiện hình thành bão và áp thấp nhiệt ñới

Bão là một nhiễu ñộng sâu sắc nhất trong cơ chế gió mùa mùa hè. ðó là một vùng khí áp thấp
gần tròn, bán kính vào khoảng 200 – 300 km, các ñường ñẳng áp gần ñồng tâm và dày xít nhau,
gây ra gió rất mạnh có thể lên tới trên 35 m/s, tức là trên 120 km/h. Trừ phần trung tâm của bão
gọi là mắt bão lặng gió, còn toàn bộ hệ thống có chuyển ñộng xoáy ñi lên rất mãnh liệt. Bão có
trữ lượng ẩm rất lớn, có năng lượng nội tại khổng lồ. Mây hình thành trong bão là những lớp mây
rất dày, cho mưa dữ dội trên một vùng rộng lớn. Riêng vùng trung tâm bão là một vùng gió yếu,
thậm chí lặng gió và thường rất ít mây, có khi quang mây. Bão ñược hình thành như thế nào cho

×