Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI VÀO ĐẠI HỌC KHỐI A-D

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.97 KB, 19 trang )

Trang chính | Trang thành viên | Albums | Mobile
ÔN THI NGỮ VĂN TN VÀ ĐH - CĐ KHỐI C - D

CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI ĐẠI HỌC KHỐI C - D MÔN NGỮ VĂN
2008 - 2009
PHẦN I.
CÁC TÁC GIA VĂN HỌC VIỆT NAM
NAM CAO(1915-1951)
1. Sự nghiệp văn học
a. Nam Cao (1915-1951) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra trong 1
gia đình nông dân làng Đại Hoàng, tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn có vị trí
hàng đầu trong nền văn học Việt Nam thế kỷ XX, là một trong những đại
diện xuất sắc nhất của trào lưu văn học hiện thực phê phán trước 1945. Nam
Cao cũng là cây bút tiêu biểu của chặng đầu nền văn học mới sau cách
mạng.
b. Sự nghiệp Vhọc của Nam Cao trải dài trên 2 thời kỳ, trước và
sau CMT 8.
- Trước CMT8: sáng tác của N.Cao tập trung vào 2 đề tài chính: cuộc
sống người trí thức tiểu tư sản nghèo và cuộc sống người nông dân ở quê
hương.
+ Ở đề tài người trí thức tiểu tư sản nghèo, đáng chú ý là các
truyện ngắn:"Những truyện không muốn viết"; "Trăng sáng", "Đời
thừa", "Mua nhà", "Nước mắt", "Cười" và tiểu thuyết "Sống
1
mòn"(1944). Trong khi mô tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, bế tắc
của những nhà văn nghèo, những "Giáo khổ trường tư", học sinh thất
nghiệp Nam Cao đã làm nổi bật tấn bi kịch tinh thần của họ, đặt ra những
vấn đề có ý nghĩa XH to lớn. Đó là tấn bi kịch dai dẳng của người trí thức,
những người có ý thức sâu sắc về giá trị đời sống và nhân phẩm, muốn sống
có hoài bão, nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh XH làm cho "chết
mòn", phải sống" đời thừa"


+ Ở đề tài về người nông dân, đáng chú ý nhất là các
truyện:"Chí Phèo", "Trẻ con không được ăn thịt chó"," Một bữa no","
Lão Hạc"," Một đám cưới", "Lang Rận" ở đề tài này, Nam Cao thường
nhắc đến những hạng cố cùng, những số phận hẩm hiu bị ức hiếp, bị lưu
manh hoá Nhà văn đã kết án sâu sắc cái Xã hội tàn bạo làm huỷ diệt cả
nhân tính của những con người lương thiện. Ở một số TP, Nam Cao đã thể
hiện niềm xúc động trước bản chất đẹp đẽ, cao quí trong tâm hồn họ (L.Hạc)
- Sau CMT8, Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến,
truyện ngắn "Đôi mắt" (1948) "Nhật ký ở rừng" (1948) và tập bút kí
"Chuyện biên giới" (1950) của ông thuộc vào những sáng tác đặc sắc nhất
của nền văn học mới sau CM còn rất non trẻ khi đó.
- Ngòi bút Nam Cao vừa tỉnh táo, sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy tư và
đằm thắm yêu thương. Nam Cao là cây bút bậc thầy, ông xứng đáng được
coi là một nhà văn lớn giàu sức sáng tạo của văn học VN.
2. Tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao
+Truyện ngắn "Trăng sáng" (1943): "Chao ôi! Nghệ thuật không
cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật
chỉ có thể là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than"
2
+Truyện ngắn"Đời thừa (1943)
+ Một tác phẩm" thật giá trị" thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc:
" Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa
phấn khởi. Nó ca tụng tình thương, tình bác ái, sự công bình Nó làm cho
người gần người hơn".
+ Nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo và lương tâm người cầm
bút "Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài
kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết
tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có"
- Văn chương đòi hỏi phải có lương tâm của người cầm bút: "Sự cẩu
thả trong bất cứ nghề gì cũng là bất lương rồi. Nhưng cẩu thả trong văn

chương thì thật là đê tiện.
- Trong tác phẩm "Đôi mắt" (1948) NC đã nêu 1 quan điểm của
mình: "Vẫn giữ đôi mắt ấy để nhìn đời thì càng đi nhiều, càng quan sát lắm,
người ta chỉ càng thêm chua chát và chán nản".
3. Phong cách nghệ thuật: NC có phong cách NT độc đáo.
- Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần - con người bên trong của con
người.
- Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.
- Rất thành công trong ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Kết cấu truyện chặt chẽ.
3
- Cốt truyện đơn giản, rất đời thường nhưng lại đặt ra những vấn đề quan
trọng, sâu xa, có ý nghĩa triết lí sâu sắc.
- Giọng điệu lời văn: lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm, yêu thương.
- Ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, gắn với lời ăn tiếng nói của quần chúng.
NGUYỄN TUÂN
1-Con người:
NgTuân (1910-1987) sinh ra trong 1 gia đình nhà Nho khi Hán học
đã tàn, NTuân cầm bút từ khoảng đầu những năm30, nhưng đến 1938 mới
nổi tiếng với các tác phẩm "Một chuyến đi", "Vang bóng một thời".
Nguyễn Tuân là một trí thức giàu lòng yêu nước, tinh thần dtộc. Ở NT, ý
thức cá nhân phát triển rất cao. Ông viết văn trước hết là để khẳng định cá
tính độc đáo của mình. NT còn là con người rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết
văn nhưng ông còn am hiểu những môn nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc,
sân khấu, điện ảnh Nguyễn Tuân là một nhà văn thực sự biết quý trọng
nghề nghiệp của mình.
2- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
- NT có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc. Ông quan
niệm đã là văn thì trước hết phải có một phong cách độc đáo, viết không
giống ai, từ chủ đề, nhân vật, kết cấu,đến cách đặt câu dùng từ

- Trong phong cách nghệ thuật của NT có chất tài hoa, tài tử. Chất tài
hoa này được thể hiện rất rõ khi ông đề cao những con người tài hoa, những
người biết trân trọng cái tài, cái đẹp. NT luôn tiếp cận cảnh vật, sự việc và
con người ở phương diện thẩm mỹ.
4
- Tính uyên bác thể hiện trong văn của NT: Đọc văn của NT, người
đọc luôn được cung cấp những tri thức phong phú về văn hoá trên những
lĩnh vực: Văn học, nghệ thuật, lịch sử, địa lý, hội hoạ, điêu khắc, điện ảnh
-NT học theo"Chủ nghĩa xê dịch", ông luôn thèm khát những điều
mới lạ. Ông không thích những gì bằng phẳng, nhợt nhạt, yên ổn. Ông là nhà
văn của những tính cách phi thường, của những tình cảm, cảm giác mãnh
liệt.
NT có phong cách tự do, "ngông", phóng túng và ý thức sâu sắc về
cái tôi cá nhân. Điều này đã khiến NT tìm đến thể tuỳ bút như một điều tất
yếu.
-Phong cách của NT có sự thay đổi trước và sau CMT8.
3- Những nét chính về sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân
Trong hơn nửa thế kỷ cầm bút, NT đã để lại một sự nghiệp vhọc lớn.
-Trước CMT8 các tác phẩm của ông chủ yếu xoay quanh 3 đề tài:
+ Một là về "Chủ nghĩa xê dịch" : nghĩa là ghi lại những cảnh
thnhiên, xhội, những cảm nghĩ tài hoa độc đáo của nhà văn trên đường"xê
dịch" khắp đất nước mình"một chuyến đi"," thiếu quê hương"
+ Hai là đề tài "Vang bóng một thời", ấy là thời phkiến đã qua,
những dư âm còn vọng lại. Ông viết về những phong tục đẹp, những thú
chơi tinh tế, tao nhã của người xưa (tphẩm tiêu biểu "Vang bóng một thời")
+ Ba là đề tài "Đời sống truỵ lạc": Viết về tình trạng khủng hoảng
tinh thần của một nhvật "tôi" hoang mang bế tắc, tìm cách thoát ly trong đàn
hát, trong rượu và thuốc phiện (tphẩm" Chiếc lư đồng mắt cua")
5
Giá trị của tphẩm viết về ba đề tài trên là những trang viết đầy tài hoa và

thấm nhuần lòng yêu nước, viết về phong cách thiên nhiên và những vùng
đất khác nhau trên quê hương mình, viết về những thú chơi tao nhã thể hiện
một khía cạnh của nền vhoá cổ truyền của dtộc và về những con người tài
hoa, nghĩa sĩ và tài năng nhân cách kết hợp với nhau.
- Sau CMT8, NT hăng hái dùng ngòi bút của mình phục vụ hai cuộc
khchiến chống Pháp và chống Mỹ và công cuộc xdựng đất nước. Ông stác
hàng loạt tphẩm, bút ký, tuỳ bút có gitrị nghệ thuật (tác phẩm tiêu biểu:
"Sông đà"," Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi") giá trị của những tác phẩm này là ở
những trang viết đầy tự hào, ca ngợi nhân dân trong chiến đấu và lao động.
Qua những trang viết ấy, người ta thấy dân tộc Việt Nam không chỉ cần cù,
dũng cảm, có chính nghĩa mà còn rất mực tài hoa.
- NT có đóng góp rất lớn đối với lịch sử văn học dân tộc. Thể bút ký,
tuỳ bút, tuỳ bút văn học đạt trình độ nghệ thuật cao, góp phần làm phong
phú ngôn ngữ văn học dân tộc, đem đến cho văn xuôi VN một phong cách
viết đặc biệt tài hoa và độc đáo.
NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH(1890-1969)
•1. Con người :
NAQ-HCM là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, là người anh hùng giải phóng
dân tộc VN, đồng thời người cũng là một nhà văn hoá lớn.
HCM tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung, trong thời kì đầu hđộng
CM mang tên NAQ, sinh ngày 19.5.1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
Năm1911, HCM ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng Nhà Rồng.
Tháng 1.1919, Người đưa bản Yêu sách của nhân dân An Nam về quyền
6
bình đẳng, tự do đến Hội nghị Véc xai (Pháp). Năm 1920, Người dự Đại hội
Tua và là một trong những thành viên đầu tiên tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
HCM đã tham gia thành lập nhiều tổ chức CM như: VNTNCMĐCH (1925),
Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức á Đông (1925) và chủ toạ hội nghị thống
nhất các tổ chức Cộng Sản ở trong nước tại Hương Cảng, thành lập ĐCS VN
(3.2.1930). Tháng 2.1941, Người về nước hoạt động và thành lập Mặt trận

Việt Minh, trực tiếp lãnh đạo phong trào CM ở trong nước giành thắng lợi
trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám.1945. Sau hơn 30 năm, trải qua
nhiều năm tháng hoạt động cách mạng, ngày 2/9/1945 HCM đã đọc bản
"TNĐL" tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, khai sinh ra nước VNDCCH.
Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên 6.1.1946, Người được bầu làm Chủ tịch
nước VNDCCH. Từ đó Người luôn đảm nhiệm những chức vụ cao nhất của
Đảng và Nhà nước, lãnh đạo toàn dân giành thắng lợi trong 2 cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược. Người qua đời ngày
2.9.1969, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho dân tộc VN và nhân dân thế
giới.
Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh của CTHCM, tổ chức
giáo dục, khoa học và văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) đã ghi nhận và suy
tôn người là "Anh hùng giải phóng dân tộc VN, nhà văn hoá lớn". HCM
là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Trong sự nghiệp CM to lớn đó, Người đã để
lại 1 di sản đặc biệt cho dân tộc, đó là một sự nghiệp văn chương đồ sộ.
2. Những nét lớn về sự nghiệp văn học của HCM.
Trong sự nghiệp lớn lao của HCM có một di sản đbiệt để lại cho dtộc, đó là
sự nghiệp vhọc. Người đã để lại cho nhdân ta một sự nghiệp văn chương lớn
lao về tầm vóc, phong phú, đa dạng về thể loại và đặc sắc về phcách sáng
tác. Do đkiện hđộng cmạng những năm ở nước ngoài nên các tphẩm của
7
NAQ-HCM được viết bằng tiếng pháp, hán văn và tiếng Việt, có thể tìm
hiểu sự nghiệp vhọc của Người chủ yếu trên 3 lĩnh vực.
a. Văn chính luận.
- Những tác phẩm văn chính luận của HCM được viết ra chủ yếu với
mục đích đấu tranh chính trị nhằm tiến công trực diện kẻ thù hoặc thể hiện
những nhiệm vụ CM qua những chặng đường lịch sử.
- Từ những năm 20 của thế kỷ XX, các bài văn chính luận với bút
danh NAQ đăng trên các báo"Người cùng khổ" (leparia), nhân
đạo(Lhumanité), "Đời sống thợ thuyền" (la vie ouvriere) đã tác động và ảnh

hưởng lớn đến quần chúng Pháp và nhân dân những nước thuộc địa, kêu gọi
thức tỉnh những người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại trong mặt trận đấu tranh
chung. Một trong những tác phẩm lớn đã kết tinh và hội tụ lại tinh thần trên
là "Bản án chế độ thực dân Pháp".
- Năm 1945 "Tuyên ngôn độc lập" là một văn kiện chính trị có giá trị
lịch sử lớn lao, phản ánh khát vọng độc lập, tự do và cuộc đấu tranh kiên
cường bền bỉ của dân tộc đã giành được thắng lợi. Đây là áng văn chính luận
hùng hồn tuyên bố quyền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước
và thế giới. "TNĐL" là tác phẩm chính luận có giá trị pháp lý, giá trị lịch sử,
giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao.
- "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"(1946) và " không có gì quí
hơn độc lập tự do"(1966) là những áng văn chính luận hào hùng, tha thiết
làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước. Những tác phẩm ấy nói lên các
vấn đề thời sự cấp bách của dân tộc, thể hiện sâu sắc tiếng gọi của non sông,
đất nước trong những giờ phút thử thách đặc biệt.
8
- Trong những năm tháng cuối đời, Ngươì viết bản"Di chúc" thiêng
liêng và chan chứa tình cảm. Bản "Di chúc" là lời căn dặn thiết tha, chân
tình với đồng bào, đồng chí, vừa mang tính chiến lược trong hướng phát
triển của đất nước, vừa thấm đượm tình yêu thương con người.
b.Truyện và ký.
Khoảng từ năm 1922-1925 NAQ có viết một số truyện ngắn và ký
bằng tiếng Pháp đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. Các truyện ngắn thường dựa
trên một sự kiện, một câu truyện có thật , từ đó Người biết vận dụng, hư cấu
để thực hiện dụng ý nghệ thuật của mình .
- Một số tphẩm tiêu biểu là: Pari(1922), Con người biết mùi hun
khói (1922), Đồng tâm nhất trí(1922); "Vi hành"(1923); "Những trò lố
hay là Va ren Phan Bội Châu "(1925)
- Truyện ngắn của NAQ cô động, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc
đáo. Mỗi truyện đều có tư tưởng riêng hẫp dẫn, sáng tỏ, ý tưởng thâm thuý,

kín đáo chất trí tuệ toả trong hình tượng và phong cách giàu tính hiện đại.
c. Thơ ca:
- Đây là lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương của HCM.
Với gần 250 bài thơ có giá trị được tuyển chọn và in trong các
tập"NKTT"(134 bài), "ThơHCM"(86 bài-1967) và"Thơ chữ Hán HCM" (86
bài,1990), HCM đã có những đóng góp quan trọng cho nền thơ ca VN hiện
đại .
- Tiêu biểu nhất là "NKTT"được viết trong thgian Người bị giam
cầm ở nhà tù Quốc dân Đảng tại Quảng Tây-Trung Quốc từ 29.8.1942
đến10.9.1943. Tập thơ "NKTT" trước hết là cuốn nhật ký bằng thơ phản ánh
9
tâm hồn và nhân cách cao đẹp của những chiến sĩ cách mạng, đồng thời tố
cáo bộ mặt đen tối và nhem nhuốc của chế độ nhà tù cũng như của XH
Trung Quốc thời Tưởng giới Thạch tập thơ chan chứa tình cảm nhân đạo,
luôn hướng về những người lao động, những bthơ trong "NKTT" biểu hiện
lòng yêu nước thiết tha của những chsĩ csản, chứa đựng những bức hoạ nhân
sinh, đạo lý, thể hiện ý chí vượt lên gian khổ để vươn tới tự do. Các bthơ
trong "NKTT" vừa đậm đà mầu sắc cổ điển, vừa thể hiện được tinh thần thời
đại.
- Ngoài tập "NKTT" HCM còn viết những bài thơ chữ tình độc đáo
và những bài thơ mộc mạc, giản dị, để tuyên truyền đường lối CM (Pắc bó
hùng vĩ, Tức cảnh Pắc bó, bài ca du kích, ca sợi chỉ ). Đi vào cuộc khchiến
chống thdân Pháp, Người đã biểu lộ những nỗi lo lắng về vận mệnh của non
sông, tcảm thiết tha, gắn bó với cảnh sắc thnhiên đất nước (cảnh khuya, đi
thuyền trên sông đáy, cảnh rừng Việt Bắc) những ca ngợi sức mạnh của
quân và dân ta trong cuộc khchiến và niềm vui thắng lợi (rằm tháng giêng,
lên núi,tin thắng trận, đêm thu )
- Tập "thơ chữ Hán HCM" tập hợp 36 bài thơ chữ Hán viết trong
những thời điểm với những đề tài (thu dạ, Nguyên tiêu, Tặng bùi công, Nhị
vật, thất cửu )

3. Phong cách nghệ thuật HCM:
Phong cách nghệ thuật của NAQ-HCM là một phong cách vừa nhất quán,
vừa đa dạng. Tính nhất quán thể hiện rõ nhất ở nguyên tắc sáng tác, ở lối
viết giản dị ngắn gọn mà linh hoạt, biến hoá, ở khả năng kết hợp nhuần nhị
yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, ở khuynh hướng vận động luôn hướng về
ánh sáng, sự sống và tương lai của tư tưởng và hình tượng nghệ thuật. Tính
đa dạng phong phú được thể hiện ở bút pháp, nội dung, kết cấu, ngôn từ, thủ
10
pháp nghệ thuật Ngay trong cùng một đề tài, thậm chí cùng một tác phẩm,
tính đa dạng và phong phú cũng được thể hiện rõ nét.
Những tác phẩm của NAQuốc-HCM có phong cách đa dạng và thống nhất
kết hợp sâu sắc và nhuần nhị mối quan hệ giữa chính trị và văn chương, giữa
tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. Dù sáng tác bằng thể
loại nào, tác phẩm của Người cũng đều có phong cách riêng, độc đáo, hấp
dẫn và có giá trị bền vững.
- Văn chính luận của NAQ-HCM biểu lộ tư duy sắc sảo giầu trí thức
văn hoá, gắn lý luận với thực tiễn, vận dụng hiệu quả những phương thức
biểu hiện.
- Trong truyện và ký, ngòi bút NAQ rất chủ động và sáng tạo khi là
lối kể chân thực tạo không khí gần gũi, có khi là giọng điệu châm biến sắc
sảo thâm thuý và tinh tế. Chất trí tuệ và tính hiện đại là những nét đặc sắc
trong truyện ngắn của NAQ.
- Thơ ca HCM cũng có phong cách đa dạng. Những bài cổ thi hàm
súc uyên thâm, đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, những bài thơ hiện đại
được Người vận dụng qua những thể loại, phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ
cách mạng.
Nhìn chung, nội dung và hình thức nghệ thuật trong sáng tác của
NAQ-HCM luôn vận động linh hoạt theo mục đích sáng tác, đối tượng tác
động và hoàn cảnh giao tiếp cụ thể
4. Quan điểm sáng tác HCM:

- Sinh thời Chủ Tịch HCM không nhận mình là nhà văn nhà thơ và
chỉ là người bạn của văn nghệ, người yêu văn nghệ, nhưng rồi chính hoàn
11
cảnh thôi thúc, nhiệm vụ cách mạng yêu cầu, môi trường XH và thiên nhiên
gợi cảnh, cùng với tài năng nghệ thuật và tâm hồn nhạy cảm, Người đã viết
được rất nhiều áng văn chính luận hào hùng, những truyện ngắn đặc sắc và
hàng trăm bài thơ rất hay. Người có ý thức và am hiểu sâu sắc qui luật và
đặc trưng của hoạt động văn nghệ, từ phương diện tư tưởng chính trị đến
nghệ thuật biểu hiện điều đó trước hết được biểu hiện trực tiếp trong quan
điểm sáng tác văn chương của người.
+ Là nhà CM vĩ đại lại rất yêu văn nghệ, HCM xem văn nghệ là một
hđộng tinh thần phphú và phvụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM, nhà văn là
chsĩ trên mặt trận vhoá tư tưởng tinh thần đó đã được Người nói lên trong
bài thơ" cảm tưởng đọc"Thiên gia thi"
"Thơ xưa thường chuộng thiên nhiên đẹp-Mây, gió, trăng, hoa, tuyết,
núi,sông-Nay ở trong thơ nên có thép-Nhà thơ cũng phải biết xung phong"
Chất" thép " ở đây chính là xu hướng cách mạng và tiến bộ về tư tưởng, là
cảm hứng đấu tranh XH tích cực. Quan điểm của HCM là sự tiếp thu kế thừa
quan điểm dùng văn chương làm vũ khí chiến đấu trong truyền thống dân
tộc và được nâng cao trong thời đại cách mạng vô sản.
+ HCM đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức và tiếp nhận văn
chương: trong thời đại cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối
tượng phục vụ Người nêu kinh nghiệm chung cho hoạt động báo trí và văn
chương. Trước khi cầm bút người xắc định rõ. viết cho ai?( Đối tượng). Viết
để làm gì (mục đích) viết cái gì ( nội dung) và viết như thế nào?( hình thức).
Người chú ý đến quan hệ giữa phổ cập và nâng cao trong văn nghệ các
khía cạnh trên liên quan đên nhau trong ý thức và trách nhiệm của người
cầm bút.
12
+ HCM luôn quan niệm tác phẩm văn chương phải có tính chân thực,

phát biểu trong buổi khai mạc phòng triển lãm hội hoạ trong năm đầu sau
cách mạng. Người uốn nắn một hướng đi" chất mơ mộng nhiều quá, và cái
chất thật của sự sinh hoạt rất ít" người yêu cầu văn nghệ sĩ phải miêu tả cho
hay, cho chân thật , hùng hồn" những đề tài phong phú của hiện thực cách
mạng, phải chú ý nêu gương" người tốt việc tốt" uốn nắn và phê bình cái xấu
bởi tính chân thực chính là cái gốc của văn chương xưa và nay.
- Nhà văn cũng phải chú ý đến hình thức biểu hiện, tránh lối viết cầu
kỳ, xa lạ, nặng nề. Hình thức của tác phẩm trong sáng hấp dẫn, ngôn ngữ
phải chọn lọc, bảo đảm sự trong sáng của tiếng Việt. Theo Người tác phẩm
văn chương phải thể hiện được tinh thần của dân tọc của nhân dân và được
nhân dân ưa thích.
Ví dụ một đề thi ĐH (câu 2 điểm): Nêu tóm tắt quan điểm sáng tác
nghệ thuật của HCM. Chứng minh sự thể hiện trong các sáng tác VH
của Người.
BÀI LÀM
* Giới thiệu
- Cùng với sư nghiệp CM vĩ đại, Bh đã để lại 1 sự nghiệp văn
chương phong phú bao gồm nhiều thể loại ( thơ ca, văn xuôi, kịch ) được
viết bằng nhiều bút pháp ( Tự sư, trữ tình, châm biếm, chính luận ) và bằng
nhiều thứ tiếng Đáng chú ý là tất cả những sáng tác của 1 qđ
2
NT rõ
ràng, đúng đắn.
+ Trước hết, cần thấy BH là người có tài văn chương, am hiểu sâu
sắc về NT, có những dung động tinh tế trước cái đẹp của cuộc sống. Tuy vậy
đúng như Bác đã viết trong tác phẩm " đường cách mệnh " ( 1925 ) : " Hơn
13
hai mươi triệu đồng bào hấp hối trong vòng tử địa. Phải kêu to làm chóng để
cứu lấy giống nòi, thì giờ đâu rảnh mà vẽ với chau chuốt " - Bác rất yêu văn
chương nhưng không bao giờ coi đấy là sự nghiệp chủ yếu là " ham muốn

tốt bậc của đời mình "Bác viết trong thư trả lời các nhà báo ( 1-1946) : "Tôi
chỉ có một ham muốn, ham muốn tốt bậc là làm sao cho nước ta được hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn
áo mặc, ai cũng được học hành". Chính vì thế Bác đã dồn hết sức lực, tâm
trí cho hoạt động CM.
+ Nhưng con đường làm CM để cứu nước cứu dân Bác nhận thấy
văn chương là vũ khí sắc bén để chiến đấu chống kẻ thù, là phương tiện
hiệu nghiệm để tuyên truyền CM, động viên chiến sĩ đồng bào. Do đó Bác
đã nắm chắc cái "công cụ tinh vi, kỳ diệu" ấy, đã mài sắc nó bằng ý chí CM,
bằng tài năng NT và Bác đã tạo ra sự nghiệp văn chương có giá trị tg
2
như
ngoài ý định của người.
+ N
2
điều đó đã dẫn tới quan điểm NT của B: coi việc viết văn làm
thơ trước hết không phải là một hành vi văn chương mà là một hành vi
chính trị, môt hvi CM. Hoạt động CM bao giờ cũng có đối tượng cụ thể, có
mục tiêu thiết thực. Do đó khi đặt bút viết bao giờ bác Cũng tự hỏi về đối
tượng và mục đích: "Viết cho ai ? Viết để làm gì ? " sau đó B mới quyết
định về nội dung: "viết cái gì ? " và cuối cùng mới lựa chọn hình thức biểu
hiện : " Viết ntn ?" ( Cách viết 1947)
- Chứng minh sự thể hiện qđiểm Nt trong stác: ( Phải nói tới nhận xét
chung, cho dân hiểu, cho người có văn hoá cao, viết cho dtộc- cho thgiới và
viết cho bản thân mình lại khác )
+ Quan điểm NT của BH là nhất quán nhưng lại biểu hiện trong
stác rất đa dạng vì đối tượng mà Bác hướng đến hết sức phong phú. Tuỳ
14
theo từng đối tượng cụ thể, các sáng tác văn thơ của B cũng luôn thay đổi từ
nội dung đến hình thức, từ ý đồ tư tưởng đến cách viết.

+ Trước hết, để tuyên truyền CM và hướng tới đồng bào mình chủ
yếu là những người dân thường có trình độ VH thấp, thích những gì dễ hiểu,
dễ nhớ. B đã viết hàng lọat tác phẩm rất đơn sơ, mộc mạc " tưởng như không
thể gọi là NT" (Hoài thanh - " Học tập B và làm theo gương B "). N lại dễ
dàng đi vào đời sống, tâm hồn của các tầng lớp nhân dân, giúp họ hiểu tình
cảnh đất nước và có hành động CM kịp thời. Đó là tr ngắn " Đồng tâm nhất
trí " là các bài thơ " Ca sợi chỉ ", "Con cáo và tổ ong " B kêu gọi toàn dân
đoàn kết để tạo thành sức mạnh cứu nước bằng cách nói dễ hiểu, hình ảnh
giản dị đầy sức thuyết phục:
"Hòn đá to-Hòn đá nặng-chỉ một người-Nhấc không đặng" - "Hòn đá to-
Hòn đá nặng-Nhiều người nhấc-Nhấc lên đặng" - "Biết đồng sức-Biết đồng
lòng-Việc gì khó-Làm cũng xong" (Hòn đá to)
* Cũng có khi vẫn vì mđích tuyên truyền CM nhưng B lại hướng tới
những người có vhoá cao. Khi đó Bác bắt buộc phải làm văn chương NT
thực sự. Đó là những tp B viết bằng tiếng Pháp cho những người dân Pari,
cho những người Châu âu để họ hiểu rõ bản chất, xấu xa của bọn thdân và
bọn PK tay sai ("Vi hành"). ("Những trò lố hay là Varen và Phan Bội
Châu" ) Đó là những tp B viết cho các trí thức yêu nước, cho các vị nhân sĩ
để họ hiểu bản chất của cuộc kháng chiến chống Pháp từ đó động viên họ
tích cực thgia cùng đồng bào mình cứu nước. Có những bthơ vừa phảng
phất sắc thái nghệ thuật cổ điển, vừa gợi tới chí khí hào hùng của cha ông
thời trước.
" Non nước của ta, ta lấy lại-Nghìn thu sự nghiệp nổi từ đây" (Tặng cụ
Đinh Chương Dương)
15
Trong ý thơ đó có bóng dáng ý thơ của Trần Quang Khải.
"Thái Bình nên gắng sức - Non nước ấy nghìn thu" và ý thơ của Trần Nhân
Tông:
"Xã tắc hai phen chồn ngựa đá-Non sông nghìn thủa vững âu vàng"
* Với tư cách 1 lãnh tụ CM - Người đứng đầu một đất nước B còn

viết những tác phẩm chính luận cho toàn dân tộc và có khi cho cả thế giới.
Đó là những tp được viết vào những thời điểm lịch sử trọng đại ; "Tuyên
ngôn độc lập" (2/9/1945), "Lời kêu gọi toàn quốc khchiến" (19/12/1946),
"Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước" (7/7/1966)
Nhìn chung, những tp đó đều có giọng văn mạnh mẽ, hào hùng, có
chứng cứ cụ thể, xác thực, có lập luận chặt chẽ, đanh thép. Chẳng hạn trong
" TNĐlập " B đã mở đầu bằng kiểu lập luận "lấy gậy ông đập lưng ông"
( Nhắc lại tuyên ngôn của Mỹ và Pháp để ngầm vạch rõ sự sai trái trong
mưu toán xâm lược của đế quốc Mỹ và thdân Pháp đvới nước ta lúc ấy), từ
đó Bác khẳng định quan điểm tư tưởng của dân tộc VN: "Tất cả các dt trên
TG đều sinh ra và bình đẳng, dt nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng
và quyền tự do"
* Ngoài ra vốn là người có tâm hồn nghệ sĩ khi có điều kiện, có
cảm hứng Bác còn sáng tác văn thơ cho bản thân mình để thể hiện những
ước mơ và khát vọng cs, những rung động trước cái đẹp ở đời, những suy
nghĩ về hiện thực trước mắt . Đó là tập thơ "Nhật ký trong tù" là tr ngắn viễn
tưởng "giấc ngủ 10 năm" , là những bài thơ B viết về Việt Bắc trong kháng
chiến chống Pháp: "Cảnh tượng Việt Bắc", "Rầm tháng giêng", "tin thắng
trận", "đi thuyền trên sống đáy" B say mê trước vẻ đẹp thơ mộng của
thnhiên nhưng B vẫn không quên vận mệnh của đất nước, cs của đồng bào.
16
"Tiếng suối trong như tiếng hát xa-Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa-Cảnh
khuya như vẽ, người chưa ngủ-Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà" (Cảnh khuya).
- Kết luận :
Quđiểm nghthuật cũng như các stác văn thơ của B là sự thể hiện chân thật
toàn tâm hồn trong sáng, lẽ sống, cao đẹp của người "Người VN đẹp nhất, vĩ
đại nhất" ( Lê Duẩn ). Đấy không chỉ là kinh nghiệm quý báu cho những ai
yêu thích và say mê văn chương mà đấy còn là bài học sâu sắc cho nhiều
người trên đường đời.
TỐ HỮU

1. Những nét chính về cuộc đời của Tố Hữu:
+ Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành sinh 4/10/1920 quê ở
Phù Lai, xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền tỉnh Thừa thiên Huế ông sinh ra
trong một giđình nhà nho nghèo. Từ nhỏ Tố Hữu đã học và tập làm thơ.
- THữu giác ngộ CM trong thời kỳ mặt trận dân chủ, trở thành ngừơi
lđạo đoàn thanh niên dchủ ở Huế. 8/1945, THữu là chủ tịch uỷ ban khnghĩa
ở Huế.
- Sau CMT8 cho đến 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cương vị
trọng yếu trong các cơ quan lđạo của Đảng, Nhà nước.
-Ở Tố Hữu, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất chật
chẽ, sự nghiệp thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận
của sự nghiệp CM. Ông được Nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về
văn học nghệ thuật ( Đợt một 1996)
2. Con đường thơ của Tố Hữu gắn liền với chặng đường CM dtộc
17
+Tố Hữu đã đạt được những thành tựu trong chặng đường sáng tác.
Ông đã nhận được giải thưởng văn học lớn: Giải nhất giải thưởng văn học
hội văn nghệ VN 1954-1955 ( Tập Việt Bắc); Giải thưởng văn học ASEAN
(1996); Giải thưởng HCM về văn học-nghệ thuật ( đợt một 1996);
+ Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng, nên
các chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh
ấy.
a. Tập thơ "từ ấy"(1937-1946) là chặng đường đầu mười năm thơ
Tố Hữu cũng là mười năm hoạt động sôi nổi, say mê từ giác ngộ qua thử
thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng trong một giai
đoạn lịch sử sôi động.
Tập thơ gồm ba phần( tương ứng với ba chặng đường trong mười năm
hoạt động của Tố Hữu)
-"Máu lửa": ca ngợi lý tưởng và kêu gọi quần chúng bị áp bức đứng
lên đtranh.

- "Xiềng xích": ghi lại những cuộc đtranh gay go của những người
chiến sĩ cách mạng trong nhà tù thdân. Thể hiện sự trưởng thành vững vàng
của người thanh niên cách mạng qua thử thách bộc lộ một tâm hồn yêu đời
tha thiết.
-"Giải phóng" : Thể hiện niềm vui chiến thắng, ca ngợi cách mạng
thành công.
b. Tập thơ" Việt bắc" (1947-1954): là chặng đường thơ Tố Hữu
trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Tập thơ ca
ngợi cuộc kháng chiến, con người kháng chiến, đồng thời phản ánh những
18
gian lao của quân và dân, lòng anh dũng . Sự trưởng thành của nhân dân
dưới sự lãnh đạo

b. Tập thơ" Việt bắc" (1947-1954): là chặng đường thơ Tố Hữu trong
những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Tập thơ ca ngợi
cuộc kháng chiến, con người kháng chiến, đồng thời phản ánh những gian
lao của quân và dân, lòng anh dũng . Sự trưởng thành của nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ dã đưa cuộc kháng chiến đến ngày thắng lợi
(cá nước, lên Tây bắc, Việt bắc, Bầm ơi, Lượm )
c. Tập thơ "gió lộng"( 1955-1961): Là tiếng hát ca ngợi cuộc sống
mới XHCN ở miền bắcvà bộc lộ tình cảm tha thiết với miền nam, đồng thời
thể hiện ý chí thống nhất đất nước, tình cảm qutế vô sản với các dân tộc anh
em trong niềm vui, THữu không quên nhớ về quá khứ để thấm thía những
khổ đau của ông cha ( mùa thu tới, ba mươi năm đời ta có Đảng, quê mẹ ).
d. Tập thơ " Ra trận"(1962-1971) và " Máu và hoa"( 1972-1977).
Là hai tập thơ ra đời trong thời kỳ cả nước chiến đấu kiên cường, giải
phóng miền nam, thống nhất đất nước. Cả hai tập thơ khẳng định phẩm chất
con người Việt nam , đồng thời là khúc ca khải hoàn kết thúc cuộc chiến
đấu, Bắc Nam một nhà, non sông liền một dải.
19

×