Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

NHỮNG VẤN ĐẾ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.94 KB, 65 trang )

CHƯƠNG I : : NHỮNG VẤN ĐẾ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
---o0o---
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.1.1.Vai trò và đặc diểm của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại thương, mà hàng hóa và dịch vụ
của quốc gia này được bán cho quốc gia khác. Xuất phát từ khái niệm này chúng ta
có thể thấy hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm phức tạp hơn so với bán trong
nước, cụ thể là :
 Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu thuộc các quốc gia khác nhau
trên thế giới nên tất yếu sẽ có sự không đồng nhất. Không đồng nhất về ngôn ngữ,
tôn giáo, chính trị pháp luật, tập quán tiêu dùng…
 Thị trường xuất khẩu rộng lớn gây khó khăn cho việc kiểm soát, do đó, hoạt
động kinh doanh xuất khẩu không chỉ chịu ảnh hưởng của những điều kiện sản
xuất, thể chế pháp luật, môi trường kinh doanh trong nước mà còn ở nước ngoài.
 Đối tượng của hoạt động xuất khẩu là những hàng hóa mà nước đó có lợi thế
so sánh. Khi xuất khẩu hàng hóa, cần phải nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng
từng khu vực, từng quốc gia trong phù hợp với từng thời kỳ. Hàng hóa xuất khẩu
phải được đảm bảo về mặt chất lượng tốt, giá cả phải chăng, mẫu mã đẹp phù hợp
thị hiếu tiêu dùng.
 Thời điểm xuất khẩu hàng hóa và thời điểm thanh toán thường có khoảng
cách dài. Việc vận chuyển hàng hóa từ nước này đến nước khác khiến cho các
phương tiện vận tải được sử dụng rất đa dạng : đường không, đường bộ, đường
thủy, đường sắt.
Ngoài ra, yếu tố chính trị cũng có tác động rất lớn đến hoạt động xuất khẩu,
những nước có thế lực về mặt chính trị luôn có vị thế đi kèm về mặt kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để có thể hòa nhập với nền kinh tế thế giới thì hoạt động kinh doanh xuất
khẩu đóng vai trò rất quan trọng


Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu : Để phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu
từ các nguồn : xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du
lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động…… Xuất khẩu làm tăng GDP,
làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội
địa, đó chính là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Thứ hai, xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đầy sản
xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu
không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả
năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển.
Thứ ba, vì có nhiều thị trường nên có thể phân tán được rủi ro do cạnh tranh.
. Khi gia nhập vào WTO, mở ra trước mắt chúng ta vô vàn cơ hội nhưng thách thức
cũng không phải là ít. Sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt hơn ở thị trường nội địa, nếu
chúng ta không thay đổi thì tất yếu chúng ta sẽ bị đào thải. Thông qua cạnh tranh
trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, đổi
mới, tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng
năng suất.
Thứ tư, xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm, qua đó nâng cao và
cải thiện đời sống người dân.
1.1.1.2.Hình thức xuất khẩu:
Có 3 hình thức xuất khẩu, đó là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, xuất
khẩu hỗn hợp.
a) Xuất khẩu trực tiếp : Phương thức xuất khẩu này là phương thức mà trong
đó đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng
với nước ngoài giao, nhận hàng hóa và thanh toán tiền hàng trên cơ sở cân đối về
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tài chính. Doanh nghiệp có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn
phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh trong khuôn

khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
 Doanh nghiệp hiểu biết về sản phẩm với tinh thần người nhà, tạo được hình
ảnh tổng quát về nhãn hiệu.
 Phí tổn trung gian như phí tổn về thăm dò khảo sát hay khoản lãi cho trung
gian…. sẽ được giảm bớt, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 Thương thảo trực tiếp, hiệu quả của đàm phán giao dịch được nâng cao.
 Kiểm soát hoàn toàn được lượng khách hàng, thiết lập và mở rộng được mối
quan hệ với các bạn hàng. Chủ động tiếp cận thị trường, luôn năng động và sáng
tạo để thích ứng với sự thay đổi của thị trường một cách nhanh nhất.Qua đó có thể
tạo ra sản phẩm phù hợp với thị trường nước ngoài,
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp
 Hiểu biết hạn chế về thị trường nước ngoài, không đủ tiềm lực về tài chính
cũng như nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm, trong
trường hợp này rủi ro khi xuất khẩu trực tiếp là rất lớn.Khi đó, doanh nghiệp nên
áp dụng hình thức xuất khẩu ủy thác.
 Không có sự chuyên môn hóa, vì doanh nghiệp phải chủ động hoàn toàn
trong việc xây dựng, quản lý và điều chỉnh hệ thống.Từ công việc hậu cần, nhân
sự, nguồn hàng, tìm kiếm hợp đồng cho đến nghiên cứu thị trường và thiết lập kênh
phân phối.
 Phạm vi phân phối hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm sút.
 Để có lợi nhuận thì khối lượng hàng hóa giao dịch phải lớn để bù đắp những
khoản chi phí như khảo sát thị trường, chi phí giao dịch, tiếp khách, ký kết hợp
đồng, chi phí đi lại …
b) Xuất khẩu gián tiếp: Là phương thức kinh doanh trong đó các đơn vị có
đăng ký kinh doanh hoạt động xuất khẩu, có giấy phép xuất khẩu nhưng không có
khả năng đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài hoặc doanh nghiệp không có
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tư cách để tham gia hoạt động xuất khẩu thì phải thông qua một đơn vị xuất khẩu
có uy tín thực hiện hợp đồng xuất khẩu cho mình. Ngoài ra, doanh nghiệp có giấy

đăng ký kinh doanh và có đủ điều kiện để xuất khẩu hàng hóa có thể nhận ủy thác
xuất khẩu hàng hóa để hưởng hoa hồng.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu ủy thác :
 Doanh nghiệp và nhà phân phối có thể hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển
 Chuyên môn hóa cao, doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào sản xuất còn việc
tiêu thụ thì đã có bên nhận xuất khẩu ủy thác
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu ủy thác
 Phải chia sẻ lợi nhuận cho bên nhận ủy thác
 Nhà xuất khẩu không kiểm soát được thị trường, không có sự tiếp xúc với
thị trường dẫn đến khó khăn hơn cho việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm cho phù
hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng.
 Nếu công ty nhận ủy thác mà thiếu trung thực thì nhà xuất khẩu sẽ gặp phải
những khó khăn trong việc kinh doanh và có những rủi ro tiềm ẩn.
c) Xuất khẩu hỗn hợp : Hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức trên,
doanh nghiệp vừa xuất khẩu trực tiếp vừa xuất khẩu ủy thác.
1.1.1.3.Phương thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được tiến hành bằng hai phương thức xuất khẩu theo
nghị định thư và xuất khẩu tự cân đối.
a) Xuất khẩu tự cân đối: Ngày nay, trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp
phải chủ động về hoạt động kinh doanh của mình, từ nghiên cứu thị trường, lên kế
hoạch kinh doanh, tìm nguồn hàng, bạn hàng, kênh phân phối….Việc xuất khẩu
hàng hóa theo phương thức này được thực hiện dựa trên hợp đồng kinh tế được ký
kết giữa các bên, doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình.
b) Xuất khẩu theo nghị định thư : Đó là sự cam kết giữa nhà nước ta với
nước ngoài về việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa hai quốc gia. Nhà nước có thể
giao một phần hay toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ của Hiệp định xuất khẩu cho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các doanh nghiệp trung ương và địa phương thực hiện. Theo phương thức này Nhà
nước cấp vốn, vật tư và các điều kiện cần thiết khác để các doanh nghiệp thay mặt

nhà nước ký hợp đồng cụ thể, chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng đó theo yêu
cầu của chế độ qui định.
1.1.1.5.Điều kiện giao hàng và giá hàng xuất khẩu
Giá cả hàng hóa xuất khẩu được qui định rõ trong hợp đồng xuất khẩu, gắn
liền với điều kiện cơ sở giao hàng. Theo Incoterms 2000, điều kiện cơ sở giao
hàng được chia làm 4 nhóm căn bản khác nhau, tương ứng với 13 điều khoản về
giá. Việc phân chia này dựa trên trách nhiệm của người bán và người mua về các
khoản chi phí và rủi ro.
a) Nhóm E : (1 điều kiện). Đặc điểm của nhóm này là người bán chịu chi
phí ít nhất, giao hàng tại xưởng hoặc kho của mình, chịu trách nhiệm ít nhất nên
giá bán cũng thấp nhất.
 EXW ( Ex-works ) : Giao tại xưởng. Người bán chuẩn bị hàng để giao tại
xưởng hoặc kho hàng của mình, không phải khai hải quan xuất khẩu và không phải
xếp hàng lên bất cứ phương tiện vận tải thu gom nào.
b) Nhóm F : ( 3 điều kiện ). Với nhóm này thì người bán không trả cước phí
vận tải chính mà người mua phải trả.
 FCA ( Free carrier ) : Giao hàng cho người chuyên chở. Người bán giao
hàng cho người vận tải do người mua chỉ định tại địa điểm có nêu tên sau khi đã
khai hải quan xuất khẩu.
 FAS ( Free alongside ship ) : Giao dọc mạn tàu. Người bán giao hàng xong
khi hàng được đặt dọc mạn tàu tại cảng gởi hàng có nêu tên, người bán phải khai
hải quan xuất khẩu hàng.
 FOB ( Free on board ) : Giao lên tàu. Người bán giao hàng xong khi hàng đã
qua lan can tàu tại cảng gởi hàng có nêu tên. Người bán khai hải quan để xuất khẩu
hàng.
c) Nhóm C ( 4 điều kiện ) Người bán phải trả cước phí vận tải chính, tức trên
con đường vận tải chính. Địa điểm chuyển rủi ro về hàng ở tại nước xếp hàng ( tức
nước xuất khẩu )
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 CFR ( Cost and Freight ) : Tiền hàng và cước phí. Người bán giao hàng xong

khi hàng đã được đưa khỏi lan can tàu tại cảng gởi hàng. Người bán phải trả các
phí tổn, cước phí cần thiết để mang hàng tới cảng đến có nêu tên.
 CIF ( Cost, Insurance and Freight ) : Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí.
Người bán giao hàng xong khi hàng đã được đưa qua khỏi lan can tàu tại cảng gởi
và phải trả tiền hàng và cước phí vận tải cần thiết để mang hàng tới cảng đã nêu
tên.
 CPT ( Carriage paid to ) : Cước phí trả tới. Người bán giao hàng cho người
vận tải do người bán chỉ định, nhưng ngoài người bán ra phải trả thêm cước phí cần
thiết để mang hàng tới nơi đến có nêu tên, tức người mua chịu mọi rủi ro và bất cứ
chi phí nào phát sinh sau khi hàng được giao cho người vận tải.
 CIP ( Cariage and Insurance Paid To ) : Cước phí và bảo hiểm trả tới. Người
bán giao hàng cho người vận tải do người bán chỉ định, nhưng người bán phải trả
thêm cước phí cần thiết để mang hàng tới nơi đến có nêu tên.
d) Nhóm D ( 5 điều kiện ) : Người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến địa
điểm đích qui địch tại nước người mua. Địa điểm chuyển rủi ro về hàng tại nước
nhập khẩu, chỉ trừ DAF, tại biên giới hai nước. Giá chào bán cao nhất so với các
nhóm khác, vì phải chịu nhiều phí và rủi ro.
 DAF ( Delivered at Frontier ) : Giao hàng tại biên giới. Người bán giao
hàng xong khi hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện
vận tải chở hàng tới, nhưng không dỡ hàng xuống, đã khai hải quan xuất khẩu
nhưng không khai hải quan nhập khẩu tại vị trí có nêu tên và địa điểm tại biên giới,
nhưng trước biên giới hải quan của nước tiếp giáp.
 DES (Delivered ex ship ) : Giao tại tàu. Người bán giap hàng xong khi hàng
được đặt trên tàu tại cảng đến có nêu tên, dưới sự định đoạt của người mua, không
phải khai hải quan nhập khẩu.
 DEQ ( Delivered ex Quay ) : Giao tại cầu cảng. Người bán giao hàng xong
khi hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại cầu cảng ở cảng đến có nêu
tên, không phải khai hải quan nhập khẩu và chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan để
mang hàng tới cảng đến đã nêu tên và dỡ hàng xuống cầu cảng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 DDU ( Delivered Duty Unpaid ) : Giao tại đích nhưng chưa trả thuế. Người
bán giao hàng cho người mua tại nơi đến có nêu tên, không phải khai hải quan
nhập khẩu và không dỡ hàng từ phương tiện chở tới và phải chịu chi phí và rủi ro
phát sinh trong việc mang hàng tới nơi đó.
 DDP ( Delivered Duty Paid ) : Giao tại đích và đã nộp thuế. Người bán giao
hàng cho người mua tại nơi đến có nêu tên, đã khai hải quan nhập khẩu và không
dỡ hàng từ bất cứ phương tiện vận tải nào chở tới. Người bán phải chịu mọi chi phí
và rủi ro để mang hàng đến địa điểm đó.
1.1.1.6.Điều kiện thanh toán
a. Đồng tiền thanh toán : Đồng tiền được sử dụng trong thanh toán có thể là
đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba. Điều này
do hai bên tự thỏa thuận.
b.Địa điểm thanh toán : Địa điểm thanh toán là nơi việc trả tiền được thực
hiện. Trong thanh toán ngoại thương địa điểm thanh toán thường được hiểu theo
nghĩa rộng tức là việc thanh toán được diễn ra ở nước nào: nước người xuất khẩu,
nước người nhập khẩu, nước thứ ba.
c.Thời gian thanh toán :Có 3 cách trả tiền như sau
 Trả tiền trước : Sau khi ký hợp đồng, hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận
đơn đặ hàng của bên nhập khẩu nhưng trước khi giao hàng thi bên nhập khẩu đã trả
cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng.
Có 2 loại trả tiền trước :
- Người mua trả tiền trước cho người bán n ngày kể từ sau ngày ký hợp đồng,
hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực.
- Người mua trả tiền cho người bán n ngày trước ngày giao hàng
 Trả tiền ngay : Có các loại sau :
- Người mua trả tiền cho người bán ngay sau khi người bán hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng cho người vận tải tại nơi giao hàng chỉ định
- Người mua trả tiền cho người bán ngay sau khi người bán hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng qui định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người bán hoàn thành bộ chứng từ
thanh toán và chuyển đến cho người mua, người mua trả tiền ngay sau khi nhận
được bộ chứng từ.
- Người mua trả tiền cho người bán ngay sau khi nhận xong hàng hóa tại nơi
qui định hoặc cảng đến.
 Trả tiền sau : Sau một thời gian nào đó kể từ khi người xuất khẩu hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng ( như hai bên đã thỏa thuận), người nhập khẩu sẽ tiến hành
thanh toán.
- Người mua trả tiền cho người bán n ngày sau khi người bán hòan thành nghĩa
vụ giao hàng cho người vận tải tại nơi giao hàng chỉ định
- Người mua trả tiền cho người bán n ngày sau khi người bán hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng qui định.
- Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người bán hoàn thành bộ chứng từ
thanh toán và chuyển đến cho người mua, người mua trả tiền sau n ngày khi
nhận được bộ chứng từ.
- Người mua trả tiền cho người bán sau khi nhận xong hàng hóa tại nơi qui định
hoặc cảng đến n ngày.
d.Phương thức thanh toán : Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại
thương chỉ người bán dùng cách thức nào để thu được tiền về, người mua dùng
cách nào để trả tiền.Trong ngoại thương, có nhiều phưong thức thanh toán được áp
dụng như :
 Phương thức chuyển tiền: Là phương thức thanh toán trong đó người nhập
khẩu yêu cầu ngân hàng mình chuyển một số tiền nhất định cho người chủ nợ
( người xuất khẩu ). Ngân hàng thực hiện ủy nhiệm này nhờ vào Ngân hàng đại lý
của mình ở nước người hưởng.
 Phương thức mở tài khoản : Là phương thức thanh toán, trong đó nhà xuất
khẩu sau khi thực hiện giao hàng, hoặc cung cấp dịch vụ cho nhà nhập khẩu, sẽ mở
một tài khoản ghi Nợ cho nhà nhập khẩu được thực hiện sau một thời hạn nhất định
do hai bên mua bán thỏa thuận trước
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Phương thức thanh toán đổi chứng từ trả tiền ngay : Là phương thức thanh
toán trong đó người mua yêu cầu ngân hàng mở tài khoản tín thác để thanh toán
cho người bán, sau khi người bán xuất trình đầy đủ bộ chứng từ theo yêu cầu. Sau
khi giao hàng xong, người bán sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận
tiền.
 Phương thức nhờ thu : Là phương thức thanh toán trong đó người bán khi
giao hàng hoặc cung cấp một dịch vụ cho người mua xong, ủy thác cho ngân hàng
của mình thu hộ số tiền của người mua trên căn bản hối phiếu do người bán lập
Có hai loại : Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ
- Nhờ thu phiếu trơn : Là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền của người mua, căn cứ vào hối phiếu do mình lập, còn chứng từ
hàng hóa được gửi trực tiếp cho người mua, không qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ : Là phương thức mà người bán ủy thác cho ngân hàng
thu hộ tiền của người mua không những dựa vào hối phiếu mà còn dựa vào bộ
chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền hối phiếu, ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho người mua
để nhận hàng.
 Phương thức tín dụng chứng từ : Là một cam kết của Ngân hàng theo yêu
cầu của người nhập khẩu, trả tiền cho người xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do
người xuất khẩu ký phát trong thời gian qui định và trong phạm vi số tiền của tín
dụng, khi người xuất khẩu xuất trình chứng từ hàng hóa phù hợp với điều kiện và
điều khoản của tín dụng đó.
1.1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hóa:
1.1.2.1.Yêu cầu quản lý nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất
khẩu, từ khâu mua hàng xuất khẩu, xuất khẩu và thanh toán hàng xuất khẩu
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
1.2.2.2.Nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hóa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kế toán hàng xuất khẩu hàng hóa cần phải được theo dõi, ghi chép phản ánh chi

tiết chi phí, doanh thu theo từng hợp đồng xuất khẩu từ khi đàm phán, ký kết, thực
hiện thanh toán và quyết toán hợp đồng.
- Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng xuất khẩu, thuế và các khoản chi phí
liên quan đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả của nghiệp vụ xuất khẩu.
1.2.NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG VỀ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.2.1.Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản,
các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán hoạt động xuất khẩu cần tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản : Cơ sỏ
dồn tích, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
- Cơ sở dồn tích : Nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa liên quan đến tài sản, nợ
phải thu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Giá gốc : Giá vốn hàng xuất khẩu phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc
của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả để có được
số hàng hóa đấy.
- Phù hợp : Doanh thu xuất khẩu và chi phí xuất khẩu phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận khoản doanh thu xuất khẩu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán : Các chính sách kế toán và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong kỳ kế toán năm. Ví dụ đối với
hạch toán giá vốn hàng xuất khẩu, nếu năm nay hạch toán theo kê khai thường
xuyên thì phải nhất quán, không phải lô này thi kê khai thường xuyên, lô kia thì
kiểm kê định kỳ.
- Thận trọng : Doanh thu của hoạt động xuất khẩu chỉ được ghi nhận khi có
bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được
ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trọng yếu : Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của các thông

tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Ngoài ra, những yêu cầu kế toán đặt ra là : Trung thực, khách quan, đầy đủ,
kịp thời, có thể so sánh được.
- Trung thực : Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa.
- Khách quan : Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép đúng với
thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ : Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu trong kỳ
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời : Các thông tin và số liệu kế toán của hoạt động xuất khẩu phải
được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn qui định, không được
chậm trễ.
- Có thể so sánh : Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán phải
được trình bày nhất quán để khi cần có thể so sánh được.
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực này qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán hàng tồn kho, gồm :
a) Giá nhập kho hàng xuất khẩu: Hàng xuất khẩu được tính theo giá gốc. Giá
gốc bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến, thuế không được hòan lại, chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại
b) Giá xuất kho hàng xuất khẩu : Tính giá trị hàng tồn kho theo một trong
các phương pháp sau :
 Phương pháp tính theo giá đích danh : Phương pháp được áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
 Phương pháp bình quân gia quyền : Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất ở thời điểm đầu kỳ.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3. Chuẩn mực số 10 – ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực này qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp
có các giao dịch bằng ngoại tệ, ví dụ như hoạt động xuất khẩu.
a) Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
- Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực
hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là
Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (Sau khi
được chấp thuận của Bộ Tài chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam,
hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp
phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực tế của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các
Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hành, Tiền đang chuyển, Các khoản phải thu,
Các khoản phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng
Cân đối kế toán).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản

xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, Nợ phải thu,
bên có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ
phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức
sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Là tỷ giá giao dịch
thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng
đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (Theo
một trong các phương pháp : tỷ giá đích danh; tỷ giá bình quân gia quyền, tỷ giá
nhập trước, xuất trước; tỷ giá nhập sau, xuất trước).
- Đối với bên Nợ của các Tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài
khoản Nợ phải thu, khi phát sinh cách nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được
ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
b) Nguyên tắc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm
cuối năm tài chính.
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch
tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ.
- Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ bao gồm số
dư các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, các
khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, các khoản phải trả có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Khoản chênh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc

ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh được hạch toán vào Tài
khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
1.2.1.4. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực này qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu.
Xét riêng cho hoạt động xuất khẩu thì :
- Doanh thu xuất khẩu trực tiếp : Tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu hoặc sẽ thu được từ việc xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng xuất khẩu.
- Doanh thu xuất khẩu ủy thác : Đối với bên nhận xuất khẩu ủy thác thì
doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng còn đối với bên ủy thác xuất khẩu thì
doanh thu là tổng giá trị lợi ích mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được từ việc
xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng xuất khẩu.
Doanh thu xuất khẩu hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5
điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.Theo hệ thống văn bản pháp lý có liên quan
Thông tư 108/2001/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
Thông tư ban hành để hướng dẫn kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập

khẩu uỷ thác. Thông tư áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất, nhập
khập khẩu ủy thác thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thông tư có qui định các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất, nhập khẩu uỷ thác
phải thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa uỷ thác xuất nhập khẩu
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu uỷ thác, được phản
ánh vào sổ kế toán và báo cáo tài chính bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định
hiện hành.
Thông tư hướng dẫn phương pháp kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu theo cả hai phương pháp là trực tiếp và ủy thác. Phần hướng dẫn phương pháp
kế toán sẽ được trình bày ở những phần tiếp theo.
1.3.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU
1.3.1.Phạm vi, thời điểm ghi chép nghiệp vụ xuất khẩu
1.3.1.1.Phạm vi xác định nghiệp vụ xuất khẩu
 Hàng xuất bán cho các DN nước ngoài theo hợp đồng kinh tế đã ký kết
 Hàng gửi đi hội chợ triển lãm sau đó bán thu ngoại tệ
 Hàng bán cho khách nước ngoài hoặc Việt kiều thanh toán bằng ngoại tệ
 Dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài
 Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà
nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua DN xuất nhập khẩu.
1.3.1.2.Thời điểm xác định hàng xuất khẩu : Là thời điểm chuyền giao quyền sở
hữu về hàng hóa tức là khi người xuất khẩu mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm
quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người nhập khẩu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tùy vào phương thức giao nhận hàng hóa, phương tiện vận chuyển mà xác
định thời điểm hàng xuất khẩu khác nhau. Trường hợp xuất khẩu theo điều kiện
FOB :
 Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển được xác định là xuất khẩu từ thời
điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã xác định mọi thủ tục hải quan để
rời cảng.

 Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ được xác định là xuất khẩu
kể từ ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
 Nếu vận chuyển bằng đường hàng không được xác định là xuất khẩu từ khi
cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận của hải quan
cửa khẩu.
 Nếu hàng đưa đi hội chợ triển lãm xác định xuất khẩu khi đã bán và thu
ngoại tệ.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi
chép doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các nghiệp vụ thanh toán, tranh chấp,
khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương.
1.3.2.Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp :
1.3.2.1.Chứng từ kế toán sử dụng :
Hợp đồng kinh tế
Vận đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận phẩm chất
Giấy chứng nhận bảo hiểm
Bảng kê kiểm nghiệm hàng hóa
Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho.
Giấy báo nợ của ngân hàng : Phí nhận tiền khi bên xuất khẩu nhận được tiền
hàng của bên nhập khẩu trả.
Giấy báo có của ngân hàng : Phản ánh tiền hàng do bên nhập khẩu trả.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng :
Kế toán xuất khẩu trực tiếp sử dụng những tài khoản sau :
• Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng
hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm
gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng hoá, sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán

phụ thuộc để bán; Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng,
nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 157 - HÀNG GỬI ĐI BÁN
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi;
gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán chưa được xác định
là đã bán cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được được xác định
là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung
cấp chưa được là đã bán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là
đã bán trong kỳ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Tài khoản 156 – Hàng hóa :Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng
hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 156 – HÀNG HÓA
Bên Nợ :
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng ( Bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại ).

- Chi phí thu mua hàng hóa.
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia công).
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên có :
- Trị giá hàng xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc, thuê ngoài
gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ hàng hóa đã bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ ( kiểm kê định kỳ )
- Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất
động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ :
- Trị giá mua vào của hàng tồn kho
- Chi phí thu mua của hàng tồn kho.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng : Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung
cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của
người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn
thành.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 131 – PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Bên Nợ :

- Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa, sản phẩm, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là bán trong kỳ.
- Số tiền thừa đã trả lại cho khách hàng.
Bên Có :
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại ( Có thuế GTGT hoặc không
có thuế GTGT )
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ : Số tiền còn phải thu của khách
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận ứng
hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể.
• Tài khoán 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 511 - DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
Bên Nợ:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 632 - GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử
dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;

- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh;
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
2.1 Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kết chuyển giá vốn của hàng đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
2.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm trước chưa sử dụng
hết);

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác
định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ẢNH CỦA
TÀI KHOẢN 333 - THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ
(nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn
hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa còn sử dụng tài khoản 515,
635, 641,642….
1.3.2.3.Trình tự kế toán:
Giải thích sơ đồ 1 : Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp :
(1) Mua hàng để chuyển đi xuất khẩu :
(2c) Xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu :
(3a) Chi phí phát sinh bằng VND trong quá trình gửi hàng đi xuất khẩu
(3b) Chi phí phát sinh bằng ngoại tệ trong quá trình gửi hàng đi xuất khẩu
(4a) Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu

(5) Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu
(6a) Người nhập khẩu trả tiền, lãi tỷ giá hối đoái
(6b) Người nhập khẩu trả tiền, lỗ tỷ giá hối đoái
(7a) Xác định thuế xuất khẩu phải nộp :
(7b) Nộp thuế xuất khẩu :
(8) Khi nhận được thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu, kế toán ghi :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.3.Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác
1.3.3.1.Kế toán bên giao ủy thác xuất khẩu
a.Chứng từ kế toán
Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác dụng các chứng từ ban đầu tương tự
nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra còn các sử dụng các chứng từ :
 Hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
 Biên bản thanh lý hợp đồng
 Hóa đơn GTGT do bên nhận XK ủy thác gửi tới về khoản hoa hồng ủy thác.
b.Tài khoản kế toán
Ngoài những tài khoản trên thì bên giao ủy thác XK còn sử dụng các TK sau
 TK 131 ( Chi tiết bên giao ủy thác ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa bên
giao ủy thác với bên nhận ủy thác về tiền hàng xuất khẩu
 TK 3338 ( Chi tiết bên nhận ủy thác ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa
bên giao ủy thác với bên nhận ủy thác về thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của hàng xuất
khẩu, hoa hồng và các khoản chi phí chi hộ.
c.Trình tự kế toán
Giải thích sơ đồ 2 : Kế toán bên giao ủy thác xuất khẩu :
(1) Giao hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
(2a) Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu
(2b) Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu
(2c) Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp.
(3) Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
(4) Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu với khoản phải trả đơn vị

nhận uỷ thác xuất khẩu
(5) Số tiền bán hàng uỷ thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ phí uỷ thác xuất
khẩu và các khoản do đơn vị nhận uỷ thác chi hộ.
1.3.3.2.Kế toán bên nhận ủy thác xuất khẩu
a.Chứng từ kế toán : Kế toán xuất khẩu ủy thác sử dụng các chứng từ sau :
 Hợp đồng nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa.
 Biên bản thanh lý hợp đồng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Chứng từ khác : Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, vận
đơn, Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận bảo
hiểm, bảng kê kiểm nghiệm hàng hóa, tờ khai hải quan hàng xuất khẩu………..
b.Tài khoản kế toán
Kế toán nghiệp vụ nhận xuất khẩu ủy thác còn sử dụng thêm các tài khoản :
 TK 131 ( Chi tiết theo từng người nhập khẩu ) : Phản ánh tình hình thanh
toán giữa bên nhận ủy thác với người nhập khẩu về tiền hàng xuất khẩu ủy thác.
 TK 331 ( Chi tiết bên giao ủy thác ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa bên
nhận ủy thác với bên giao ủy thác về tiền hàng xuất khẩu.
 TK 131 ( Chi tiết bên giao ủy thác ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa bên
nhận ủy thác với bên giao ủy thác về hoa hồng ủy thác.
 TK 1388 ( Chi tiết bên giao ủy thác ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa
bên nhận ủy thác với bên giao ủy thác về các khoản chi phí chi hộ.
 TK 3388 ( Cho tiết các khoản nộp hộ ngân sách ) : Phản ánh tình hình thanh
toán giữa bên nhận ủy thác với ngân sách về thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của hàng
xuất khẩu nộp hộ.
c.Phương pháp kế toán
Giải thích sơ đồ 3 : Kế toán bên nhận ủy thác xuất khẩu :
(1) Nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu
(2a) Phản ánh số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác
xuất khẩu, ghi:
(2b) Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu

(2c) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu
(3) Phản ánh doanh thu phí uỷ thác xuất khẩu, ghi:
(4) Các khoản chi hộ cho bên uỷ thác xuất khẩu (Phí ngân hàng, phí giám định
hải quan, chi vận chuyển bốc xếp hàng...)
(5) Tiền hàng thu hộ cho bên uỷ thác xuất khẩu
(6) Nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cho đơn vị ủy thác xuất
khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
(7) Đơn vị uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí uỷ thác xuất khẩu, và các
khoản chi hộ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×