Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Nội dung cơ bản về CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.78 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, nớc ta có trên 60% lao động làm nghề nông và trên 70% dân số
sống ở nông thôn. Để thực hiện đợc mục tiêu đến năm 2010 Việt Nam trở thành
một nớc công nghiệp thì vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại (CNH - HĐH) hoá
nông nghiệp và nông thôn cần phải đặc biệt coi trọng.
Ngay từ Đại hội lần thứ VII của Đảng, vấn đề CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn đã đợc khẳng định. Từ bấy đến nay, nó luôn đợc quan tâm nghiên
cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn ở trong và ngoài nớc.
Thực tế ở nớc ta trong những năm qua cho thấy, mặc dù nền kinh tế đã đạt đ-
ợc những thành tựu quan trọng, nhng còn không ít khó khăn, thách thức do
điểm xuất phát còn thấp, các điều kiện vật chất, công nghệ và trình độ nguồn
nhân lực rất hạn hẹp. Mặt khác, về chiến lợc, quy hoạch, chính sách quy định
con đờng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn cha đợc xây dựng đồng bộ và
cụ thể.
Nội dung của đề tài đợc dựa trên t tởng của những bài viết về vấn đề CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn của các chuyên gia hoạt động trong ngành kinh
tế. Nội dung của đề tài bao gồm những phần chính sau:
Hiện nay còn nhiều vấn đề, đề cập đến CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn
đang tiếp tục nghiên cứu và xem xét bởi vậy nội dung đề tài này khó tránh khỏi
những nhận định còn sơ lợc hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những
ý kiến chỉ bảo của thầy và đóng góp của các bạn đồng học.
Chơng I: Cơ sở lý luận
I/ Nội dung cơ bản về CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn
1.CNH-HĐH nông nghiệp
CNH-HĐH nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hớng sản xuất hàng hoá lớn, gắn vớí công nghiệp chế biến và thị trờng
Thực hiện cơ khí hoá điện khí hoá ,thuỷ lợi hoá , ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ, trớc hết là công nghệ sinh học đa thiết bị kỹ thuật và công nghệ
hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động,
chất lợng hiệu quả sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá trên thị trờng.
2.CNH-HĐH nông thôn


Cụng nghip húa, hin i húa nụng thụn l quỏ trỡnh chuyn dch c cu
kinh t nụng thụn theo hng tng nhanh t trng giỏ tr sn phm v lao ng
cỏc ngnh cụng nghip v dch v; gim dn t trng sn phm v lao ng
nụng nghip; xõy dng kt cu h tng kinh t - xó hi, quy hoch phỏt trin
nụng thụn, bo v mụi trng sinh thỏi; t chc li sn xut v xõy dng quan
h sn xut phự hp; xõy dng nụng thụn dõn ch, cụng bng, vn minh,
khụng ngng nõng cao i sng vt cht v vn húa ca nhõn dõn ở nông
thôn.
Nhiệm vụ của CNH-HĐH nông nghiệp và nhiệm vụ của CNH-HĐH nông
thôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, hoà quện vào nhau, tác động lẫn nhau trong
quá trình phát triển.
Vì vậy trong chỉ đạo thực hiện không đợc chia cắt, tách rời từng nội dung mà
phải gắn kết trong một tổng thể thống nhất
II/ Các quan điểm chính của Đảng về việc đẩy nhanh CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn
- Cụng nghip húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn l mt trong nhng
nhim v quan trng hng u ca cụng nghip húa, hin i húa t nc.
Phỏt trin cụng nghip, dch v phi gn bú cht ch, h tr c lc v phc
v cú hiu qu cho cụng nghip húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn.
- u tiờn phỏt trin lc lng sn xut, chỳ trng phỏt huy ngun lc con
ngi, ng dng rng rói thnh tu khoa hc, cụng ngh; thỳc y chuyn
dch c cu kinh t theo hng phỏt huy li th ca tng vựng gn vi th
trng sn xut hng húa quy mụ ln vi cht lng v hiu qu cao; bo
v mụi trng, phũng chng, hn ch v gim nh thiờn tai,phát triển nông
nghiệp nông thôn bền vững.
- Da vo ni lc l chớnh, ng thi tranh th ti a cỏc ngun lc t bờn
ngoi, phỏt huy tim nng ca cỏc thnh phn kinh t, trong ú kinh t nh
nc gi vai trũ ch o, cựng vi kinh t tp th ngy cng tr thnh nn
tng vng chc; phỏt trin mnh m kinh t h sn xut hng húa, cỏc loi
hỡnh doanh nghip, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn

- Kt hp cht ch cỏc vn kinh t v xó hi trong quỏ trỡnh cụng nghip
húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn nhm gii quyt vic lm, xúa úi
gim nghốo, n nh xó hi v phỏt trin kinh t, nõng cao i sng vt cht
v vn húa ca ngi dõn nụng thụn, nht l ng bo cỏc dõn tc thiu s,
vựng sõu, vựng xa; gi gỡn, phát huy truyền thống văn hoá ,bản sắc dân tộc.
- Kt hp cht ch cụng nghip húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn vi
xõy dng tim lc v th trn quc phũng ton dõn, th trn an ninh nhõn dõn,
th hin trong chin lc, quy hoch, k hoch, d ỏn phỏt trin kinh t - xó
hi ca c nc, ca cỏc ngnh, cỏc a phng. u t phỏt trin kinh t - xó
hi, n nh dõn c cỏc vựng xung yu, vựng biờn gii, ca khu, hi o phự
hp vi chin lc quc phũng v chin lc an ninh quc gia.
III/ Mục tiêu của CNH-HĐH nông thôn theo nghị quyết lần thứ V ban chấp
hành TW Đảng khoá IX
Mục tiêu tổng quát và lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn,
hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ
sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ,
công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại. Từ nay đến năm
2010 tập trung mọi nguồn lực để thực hiện một bước cơ bản mục tiêu tổng
quát và lâu dài đó.
Ch¬ng II T×nh h×nh c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ®¹i ho¸ n«ng
nghiÖp n«ng th«n
I/ Thµnh tùu
Tríc hÕt, cơ cấu ngành nghề ở khu vực nông thôn đã có sự thay đổi khá rõ nét
theo hướng tích cực : tăng số lượng và tỷ trọng của các nhóm hộ công nghiệp,
xây dựng ; dịch vụ và giảm tỷ trọng hộ nông nghiệp. Năm 2001, tỷ lệ hộ công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng là 5,8%, hộ dịch vụ là 11,2% ; trong
khi đó, năm 1994 các tỷ lệ tương ứng chỉ là 1,6% và 6,4%. Sau 7 năm, tỷ

trọng các loại hộ phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn đã tăng thêm 9%. Tỷ
lệ của các loại hộ trên tăng nhanh đã làm tỷ trọng của hộ nông - lâm nghiệp,
thủy sản giảm đi một cách tương ứng.
Thø hai, sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đã có bước phát triển
mới. Mô hình trang trại được nhân rộng khắp các vùng trong nước và lấy sản
xuất hàng hóa đa ngành làm hướng chính.
Đến ngày 1-10-2001 cả nước có 60 758 trang trại (sử dụng 369,6 ngàn héc-
ta đất và mặt nước), tăng 4 906 trang trại so với năm 2000. Số trang trại trồng
cây hằng năm có 21 798 (35,9%) ; trang trại trồng cây lâu năm có 16 614
(27,3%), trang trại chăn nuôi có 1 762 (2,9%), trang trại lâm nghiệp có 1 630
(2,7%), trang trại nuôi trồng thủy sản có 16 951 (27,9%) và trang trại kinh
doanh tổng hợp có 2 006 (3,3%).
Các trang trại đã thu hút lao động dư thừa ở nông thôn, giải quyết công ăn
việc làm mang lại thu nhập cho họ. Theo số liệu điều tra, các trang trại đã sử
dụng 374 701 lao động, gồm 168 634 lao động của hộ chủ trang trại và 206
067 lao động thuê mướn ngoài (quy đổi chiếm 55% tổng số lao động của
trang trại). Các trang trại không ngừng đầu tư phát triển sản xuất. Năm 2001,
tổng số vốn đầu tư của các trang trại là 8 294,7 tỉ đồng, bình quân một trang
trại 136,5 triệu đồng
Tuy các trang trại ở nước ta mới ra đời và phát triển trong mấy năm gần
đây và một số trang trại mới thành lập còn trong thời kỳ xây dựng, nhưng đã
tạo ra một khối lượng sản phẩm tương đối lớn. Năm 2000, tổng thu của các
trang trại là 5 360,9 tỉ đồng, bình quân một trang trại đạt 88,2 triệu đồng. Giá
trị hàng hóa của các trang trại đạt 4 965,9 tỉ đồng, bình quân một trang trại
81,7 triệu đồng, tỷ suất hàng hóa đạt 92,6%. Thu nhập của các trang trại là 1
905,8 tỉ đồng, bình quân một trang trại 31,4 triệu đồng, thu nhập bình quân
một người một tháng của các hộ chủ trang trại là 584 000 đồng, gấp 2,5 lần
thu nhập bình quân một người một tháng ở khu vực nông thôn.
Thø ba, hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn được nâng cấp và hoàn thiện nhất
là điện, đường, trường học, trạm y tế. Năm 1994, cả nước mới có 60,4% số

xã, 50% số thôn và 53% số hộ có điện, đến năm 2001 đã có 86% số xã, 77%
số thôn có điện và tỷ lệ hộ nông thôn có điện đã lên tới 79%. Đặc biệt giá điện
nông thôn bình quân năm 2001 chỉ còn 693 đ/kW, giảm 63 đồng so với 1994
(756 đồng/kW). Đó là kết quả của việc tổ chức thực hiện chính sách điện khí
hóa nông thôn của Đảng, Nhà nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Giao thông nông thôn có bước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Cả
nước có 8 461 xã, chiếm 94,5% số xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã
(năm 1994 là 87,9%). Cùng với việc mở rộng và nâng cấp đường giao thông
đến trung tâm xã, chất lượng đường giao thông liên thôn đã được nâng cấp.
Hiện có 1 427 xã (chiếm 16%) có đường liên thôn được nhựa hóa, bê-tông
hóa trên 50%.
Hệ thống các cơ sở giáo dục, trạm y tế, chợ ở nông thôn tiếp tục được tăng
cường và mở rộng : 99,9% số xã có trường tiểu học (năm 1994 : 99,8%) ;
84,5% số xã có trường trung học cơ sở (năm 1994 : 76,6%) ; 8,7% số xã có
trường trung học phổ thông (năm 1994 : 7%). Các cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo vẫn
được duy trì và mở rộng. Đến nay, 36,3% số xã có lớp mẫu giáo ; 85,7% số
xã có nhà trẻ. Trong lĩnh vực y tế, cùng với việc tăng cường cán bộ ngành y
cho cơ sở là mở rộng các cơ sở khám chữa bệnh. Năm 1994, có 93,2% số xã
có trạm y tế, đến năm 2001 mạng lưới y tế xã gần như phủ kín trên phạm vi
cả nước với 99% số xã có trạm y tế (xem biểu).
Hiện nay, 7 503 Ủy ban nhân dân xã có máy điện thoại, chiếm 83,8%. Đặc
biệt, số hộ ở nông thôn có điện thoại năm 2001 là 704,4 ngàn hộ, gấp 30 lần
so với năm 1994 ; 56,9% số xã có hệ thống loa truyền thanh (năm 1994 là
38,6%) ; 54,8% số xã có điểm bưu điện văn hóa xã ; 14% số xã có nhà văn
hóa và 7% số xã có thư viện.
Thø t, các HTX nông nghiệp phát triển nhưng chưa đều và chưa vững chắc.
Quan hệ sản xuất ở nông thôn được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Theo số liệu điều tra, cả nước có 7 226 HTX nông nghiệp (trong đó có 912

HTX mới thành lập theo Luật, 6 314 HTX đã chuyển đổi và 5 034 HTX cũ
chưa chuyển đổi), 13 HTX lâm nghiệp và 319 HTX thủy sản..
Thø n¨m, do cơ cấu ngành nghề có tiến bộ, sản xuất phát triển, nên thu nhập,
tích lũy và vốn đầu tư của hộ nông thôn chuyển biến theo xu hướng tiến bộ,
phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trong cơ cấu tổng thu về sản xuất kinh doanh : thu về nông, lâm nghiệp,
thủy sản chiếm 75,6%, thu từ công nghiệp - xây dựng chiếm 10,6%, còn lại
thu từ các ngành dịch vụ chiếm 13,8%. Trong cơ cấu tổng thu nông, lâm

×