Bài tập tuần 1 (HK 2)
Môn : Luật dân sự
Sinh viên : Nguyễn Hữu Hòa
Mã số : QT31A024
Khoa : Quốc tế
Trường : Đại học luật Hà Nội
Đề bài: Hãy nêu các nội dung cơ bản về việc Nhà nước cho phép
người việt nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam? Ý
nghĩa của chính sách này đối với người định cư ở nước ngoài?
Bài làm
Phần I: Các nội dung cơ bản về việc nhà nước cho phép người việt
nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam
Tại khoản 6 điều 9 Luật Đất Đai 2003, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (Nhà nước) đã xác định người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có thể là người sử dụng đất:
“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá,
hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được
Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở;”
Điều 126 Luật Nhà Ở cũng xác dịnh quyền sở hữu nhà ở của người Việt
man định cư ở nước ngoài
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam,
người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học
có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp
xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối
tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định tại
khoản 1 Điều này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng
trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ.”
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được xác định theo Luật Quốc
Tịch Việt Nam1999:
Theo điểm 1.1 phần I thông tư liên tịch 02/2005/TTLT/BKH-BTP-BNG-
BCA xác định người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm
“ a) Người có quốc tịch Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước
ngoài;
b) Người có gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài;
c) Người có cha đẻ, mẹ đẻ, hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hiện
nay có hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam. ”
Vậy có thể hiểu người Việt Nam định cư ở nước ngoài là: Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài
nhưng có quốc tịch Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc
tịch nước ngoài nhưng chưa thôi quốc tịch Việt Nam, người gốc Việt Nam
mang hộ chiếu nước ngoài đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà được nêu tại
khoản 1điều 121 Luật Đất Đai 2003:
“a) Người về đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại
Việt Nam;
b) Người có công đóng góp với đất nước;
c) Những nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động
thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước;
d) Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam;
đ) Các đối tượng khác theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.”
Theo nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật nhà ở thì người
Việt Nam định cư ở nước ngoài dược nêu cụ thể ở trên được mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở như người Việt Nam ở trong nước (không hạn
chế về số lượng nhà ở được sở hữu). Đồng thời xác đinh rõ cho từng đối
tượng như sau:
• Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt
Nam là người trực tiếp hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
• Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có công đóng góp với đất
nước bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005; người có
thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước
được Chủ tịch nước, Chính phủ tặng Huân chương, Huy chương; được Thủ
tướng Chính phủ tặng Bằng khen; được Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
quản lý ngành ở Trung ương tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp của ngành
đó; người tham gia vào Ban Chấp hành của các tổ chức chính trị - xã hội của
Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức chính trị - xã hội đó xác nhận;
người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Hội, người là nòng cốt trong
các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước thông qua Ủy
ban về người Việt Nam ở nước ngoài và người có những đóng góp và giúp đỡ
tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam
ở nước ngoài xác nhận;
• Nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động
thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước bao
gồm: nhà văn hoá, nhà khoa học được phong học hàm, học vị về khoa học,
giáo dục, văn hoá nghệ thuật của Việt Nam hoặc của nước ngoài; chuyên gia
trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Các đối tượng nêu tại điểm này phải được lãnh
đạo Đảng, Nhà nước hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mời về Việt Nam làm
chuyên gia, cộng tác viên khoa học, giáo dục, văn hoá nghệ thuật, có xác nhận
của lãnh đạo cơ quan mời;
• Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép về sống ổn định
tại Việt Nam là người có đơn đề nghị về sinh sống ổn định tại Việt Nam,
được cấp có thẩm quyền của cơ quan Đại diện ngoại giao Việt Nam chấp
thuận.
Quyền và nghĩa vụ:
Cũng trong khoản 2 điều 121 Luật Đất Đai 2003 quy định:ngoài quyền cơ
bản của một người sử dụng đất, nhà ở nêu tại điều 105 và các nghĩa vụ nêu tại
điều 107, thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn có các quyền sau:
“b) Bán nhà ở gắn liền với đất ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với đất ở tại các tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam;
d) Để thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về dân sự; trường hợp người
thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc cá nhân nước ngoài thì được hưởng giá trị của
phần thừa kế đó;
đ) Tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng
đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
110 của Luật này; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đối với hộ
gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này.”
Đây là các điều khoản cho thấy sự khác nhau về quyền đối với bất động
sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài với các đối tượng là người sử
dụng đất trong nước.
Để thực hiện được các quyền với nhà ở của mình, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài cần thực hiện:
Khoản 1 điều 61 nghị định 90/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành luật nhà ở
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia các giao dịch về mua
bán, tặng cho, thừa kế nhà ở tại Việt Nam phải thực hiện các quy định sau
đây:
a) Thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 126
và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 92 của Luật Nhà ở;
b) Thực hiện việc mua bán, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở theo đúng các
quy định tại Chương V của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này;
c) Những người không thuộc diện quy định tại Điều 126 của Luật Nhà ở
hoặc những người thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở
nhưng đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu được tặng cho hoặc được thừa
kế nhà ở thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó theo quy định tại Điều 68
Nghị định này.”
Một số điểm lưu ý
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang 2 quốc tịch, được
quy định rõ khi tham gia quan hệ mua bán nhà ở, sở hữu nhà thì áp dụng các
quy định của pháp luật Việt Nam để giải quyết những vấn đề về quyền và
nghĩa vụ.
Người việt Nam ở nước ngoài mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở
hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật
để được cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ về
giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng