Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chế độ hiện hành về kế toán chí phí lãi vay doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.94 KB, 26 trang )

Chương I: Chế độ hiện hành về kế toán chi phí lãi vay.
1.Tổng quan về chi phí lãi vay và khái niệm liên quan.
1.1 Tìm hiểu chung về các khái niệm cơ bản.
• Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan
trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
• Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và
tài sản đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên
12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để
bán.
1.1.1 Chi phí đi vay bao gồm:
• Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các
khoản thấu chi;
• Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan
đến những khoản vay do phát hành trái phiếu;
• Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình
làm thủ tục vay;
• Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
1.1.2 Ghi nhận chi phí đi vay
• Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định trên.
• Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn
hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực 16.
• Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi
vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định
được một cách đáng tin cậy.
1.1.3 Chi phí đi vay được vốn hoá
• Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có


đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi
phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu
nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
• Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các
khoản vốn vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích
có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát
sinh khi vốn hoá.
• Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng
cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì
số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán được
xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia
quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.Tỷ
lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các
khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản
vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí
đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi
vay phát sinh trong kỳ đó.
• Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì
phải điều chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết
khấu hoặc phụ trội và điều chỉnh tỷ lệ vốn hoá một cách phù hợp.
Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương
pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Các khoản lãi
tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá
trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số
phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
• Thời điểm bắt đầu vốn hoá
Vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi
thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
 Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
bắt đầu phát sinh;

 Các chi phí đi vay phát sinh;
 Các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào
sử dụng hoặc bán đang được tiến hành.
Chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang bao
gồm các chi phí phải thanh toán bằng tiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc
chấp nhận các khoản nợ phải trả lãi, không tính đến các khoản trợ cấp hoặc
hỗ trợ liên quan đến tài sản.
Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán
bao gồm hoạt động xây dựng, sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung
trước khi bắt đầu xây dựng, sản xuất như hoạt động liên quan đến việc xin
giấy phép trước khi khởi công xây dựng hoặc sản xuất. Tuy nhiên những
hoạt động này không bao gồm việc giữ một tài sản khi không tiến hành các
hoạt động xây dựng hoặc sản xuất để thay đổi trạng thái của tài sản này. Ví
dụ chi phí đi vay liên quan đến việc mua một mảnh đất cần có các hoạt động
chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hoá trong kỳ khi các hoạt động liên quan đến
việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi mua
mảnh đất đó để giữ mà không có hoạt động triển khai xây dựng liên quan
đến mảnh đất đó thì chi phí đi vay không được vốn hoá.
• Tạm ngừng vốn hoá
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà
quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi
sự gián đoạn đó là cần thiết.
Việc vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi
đó chi phí đi vay phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tiếp tục.
• Chấm dứt việc vốn hoá
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết
cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.

Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ khi phát sinh.
Một tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng hoặc bán khi quá trình đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản đã hoàn thành cho dù các công việc quản lý
chung vẫn có thể còn tiếp tục. Trường hợp có sự thay đổi nhỏ (như trang trí
tài sản theo yêu cầu của người mua hoặc người sử dụng) mà các hoạt động
này chưa hoàn tất thì hoạt động chủ yếu vẫn coi là đã hoàn thành.
Khi quá trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận
và mỗi bộ phận có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư
xây dựng các bộ phận khác, thì việc vốn hoá các chi phí đi vay sẽ chấm dứt
khi tất cả các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa từng bộ
phận vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.
Một khu thương mại bao gồm nhiều công trình xây dựng, mỗi công trình có
thể sử dụng riêng biệt thì việc vốn hoá sẽ được chấm dứt đối với vốn vay
dùng cho từng công trình riêng biệt hoàn thành. Tuy nhiên, đối với xây dựng
một nhà máy công nghiệp gồm nhiều hạng mục công trình trên một dây
chuyền thì việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi tất cả các hạng mục công trình
cùng được hoàn thành.
. 1.1.4 Phát hành trái phiếu để vay vốn
• Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái
phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội
khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá theo
từng kỳ, cụ thể:
• Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay
từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
• Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng
kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
• Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các
khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được
vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát

sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;
• Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương
pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng:
 Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ
trội phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí
lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ
đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị
trường) với số tiền phải trả từng kỳ.
 Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ
trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu
• Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp
phải tính lãi trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh hoặc vốn hóa vào giá trị của tài sản dỡ dang.
• Khi lập báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ
phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở
thuần (Xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) Chiết
khấu trái phiếu cộng (+) Phụ trội trái phiếu)
1.1.5 Hạch toán chi phí đi vay phải tôn trọng một số quy định sau;
• Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định.
• Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi có đủ các điều kiện
vốn hoá thì đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định tại Chuẩn mực
kế toán "Chi phí đi vay" về định nghĩa tài sản dở dang, xác định chi
phí đi vay được vốn hoá, thời điểm bắt đầu vốn hoá, tạm ngừng vốn
hoá và chấm dứt việc vốn hoá.
• Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang nếu đủ điều kiện vốn hoá thì được tính vào giá trị
của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân
bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các
khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.

• Đơn vị phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá theo đúng quy định
hiện hành của Chuẩn mực kế toán cho hai trường hợp: (1) Khoản vay
vốn riêng biệt sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
một tài sản dở dang và (2) Các khoản vốn vay chung trong đó có sử
dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở
dang.
Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt
trong khi chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi
giảm trừ (-) vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
 Vốn hoá chi phí đi vay đối với khoản vốn vay riêng biệt:
Chi phí đi vay
được vốn hoá
cho mỗi kỳ kế
toán
=
Chi phí đi vay thực
tế phát sinh của
khoản vay riêng
biệt
-
Thu nhập phát sinh từ
hoạt động đầu tư tạm
thời của các khoản vay
đó
 Vốn hoá chi phí đi vay đối với các khoản vốn vay chung:
Số chi phí đi vay
được vốn hoá cho
mỗi kỳ kế toán (1)
=
Chi phí luỹ kế bình quân gia

quyền phát sinh cho đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang cho đến cuối kỳ kế toán (2)
x
Tỷ lệ vốn
hoá (%)
(3)
Chi phí luỹ kế
bình quân gia
quyền (2)
= ∑
Chi phí
cho từng
tài sản (4)
x
Số tháng chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán (5)
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
Tỷ lệ vốn
hoá (%)
(3)
= Tổng số tiền lãi vay thực tế của các khoản vay phát
sinh trong kỳ (7)
x 100%
Số dư bình quân gia quyền các khoản vay gốc (8)
Số dư bình quân
gia quyền các
khoản vay gốc
(8)
= ∑

Số dư của
từng khoản
vay gốc (9)
x
Số tháng mà từng khoản vay phát
sinh trong kỳ kế toán (5)
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán
(6)
• Nếu có phát sinh các khoản chiết khấu hoặc phụ trội của những
khoản vay bằng phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại chi phí đi
vay bằng cách phân bổ giá trị các khoản chiết khấu hoặc phụ trội theo
một trong hai phương pháp cho phù hợp (phương pháp lãi suất thực
tế hoặc phương pháp đường thẳng). Tuy nhiên doanh nghiệp phải áp
dụng nhất quán phương pháp đã lựa chọn trong một kỳ kế toán năm.
1.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng.
1.2.1 Chứng từ sử dụng.
• Phiếu chi tiền.
• Khế ước vay vốn, hợp đồng vay vốn.
• Phiếu nộp tiền …
(Phụ lục số 1)
1.2.2 Một số mẫu số sách liên quan kế toán chi phi đi vay.
• Các loại sổ chi tiết cho tài khoản tương ứng.
• Sổ tổng hợp.
• Sổ nhật ký chi tiền.
• Nhật ký chứng từ số 4.
• Sổ chi tiết tiền vay.
• Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
(Phụ lục số 1)
1.2.3 Tài khoản sử dụng.
• Tài khoản 311 – Vay ngắn hạn.

Bên Nợ:
- Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm (Do đánh giá lại nợ vay bằng
ngoại tệ).
Bên Có:
- Số tiền vay ngắn hạn;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng (Do đánh giá lại nợ vay bằng
ngoại tệ).
Số dư bên Có:
Số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả.
• Tài khoản 341 – Vay dài hạn
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ của các khoản vay dài hạn;
- Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư nợ vay dài hạn bằng
ngoại tệ cuối năm tài chính.
Bên Có:
- Số tiền vay dài hạn phát sinh trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư nợ vay dài hạn bằng
ngoại tệ cuối năm tài chính.
Số dư bên Có:
Số dư vay dài hạn còn nợ chưa đến hạn trả.
• Tài khoản 342 – Nợ dài hạn
Bên Nợ:
- Trả nợ dài hạn do thanh toán trước hạn;
- Kết chuyển các khoản nợ dài hạn đến hạn trả sang Tài khoản 315;
- Số giảm nợ do được bên chủ nợ chấp thuận;
- Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản
nợ dài hạn có gốc ngoại tệ.
Bên Có:
- Các khoản nợ dài hạn phát sinh trong kỳ;

- Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản
nợ dài hạn có gốc ngoại tệ.
Số dư bên Có:
-Các khoản nợ dài hạn còn chưa trả
• Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
Bên Nợ:
- Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn;
- Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ;
- Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ;
- Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ;
- Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có:
Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.
Tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3431 - Mệnh giá trái phiếu
- Tài khoản 3432 - Chiết khấu trái phiếu
- Tài khoản 3433 - Phụ trội trái phiếu
• Tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả.
Bên Nợ:
- Số tiền đã thanh toán về nợ dài hạn đến hạn trả;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư nợ dài hạn
có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.
Bên Có:
- Số nợ dài hạn đến hạn trả phát sinh;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư nợ dài hạn
có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.
Số dư bên Có:
Số nợ còn phải trả của nợ dài hạn đã đến hạn hoặc quá hạn phải trả.

• Tài khoản 635 – Chi phí tài chính.
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài
chính;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
2. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí lãi vay.
2.1 Một số sơ đồ kế toán.
- Sơ đồ số 40
- Sơ đồ số 41
- Sơ đồ số 42
- Sơ đồ số 43
- Sơ đồ số 74
- Sơ đồ số 85
- Sơ đồ số 86
- Sơ đồ số 87
- Sơ đồ số 88
- Sơ đồ số 89
- Sơ đồ số 90
- Sơ đồ số 131
(Phụ lục số 1)
2.2 Phương pháp hạch toán kế toán chi phí lãi vay.
Trường hợp chi phí đi vay được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ (không được vốn hoá).
Chi phí đi vay không đủ điều kiện để vốn hoá: gồm có 2 khoản, đó là:
- Chi phí lãi vay phải trả.
- Chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay.

a) Đối với chi phí lãi vay phải trả: Việc trả lãi vay cho người cho vay có thể
trả theo định kỳ, trả trước cho nhiều kỳ hoặc trả sau khi kết thúc hợp đồng
hoặc khế ước vay.
* Nếu trả theo định kỳ:
Khi trả lãi vay, căn cứ vào chứng từ thanh toán, ghi:
Nợ TK635/ Có TK111, 112.
* Nếu trả lãi trước cho nhiều kỳ hạch toán.
- Khi trả lãi, ghi:
Nợ TK142: Liên quan trong 1 niên độ kế toán
Nợ TK242: Liên quan trên 1 niên độ kế toán
Có TK111, 112
- Khi phân bổ dần lãi vay vào chi phí, ghi:
Nợ TK635/ Có TK142, 242
* Nếu trả lãi vay sau khi kết thúc hợp đồng hoặc khế ước vay.
- Định kỳ trích trước lãi vay vào chi phí, ghi:
Nợ TK635/ Có TK335
- Trả lãi vay khi kết thúc hợp đồng vay, ghi:
Nợ TK335/ Có TK111, 112
b) Khi phát sinh các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay,
ghi:
Nợ TK635/ Có TK111, 112…
c) Trường hợp doanh nghiệp có thuê tài sản tài chính, thì lãi thuê tài sản tài
chính phải trả, ghi:
- Nếu nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, doanh nghiệp
trả tiền ngay, ghi:
Nợ TK635/ Có TK111, 112
- Nếu nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, nhưng doanh
nghiệp chưa có tiền trả, ghi:
NợTK635/ Có TK315
d) Trường hợp doanh nghiệp thanh toán lãi trả chậm của tài sản mua theo

phương thức trả chậm, trả góp cho bên bán.
- Lãi phải trả cho bên bán khi mua tài sản ghi:
Nợ TK242/ Có TK111, 112
- Định kỳ phân bổ dần lãi trả chậm vào chi phí, ghi:
Nợ TK635/ Có TK242
Trường hợp chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá:
Chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá là chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị
của tài sản đó. Các chi phí đi vay chỉ được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí
đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy. Chi phí đi vay được vốn hoá
tính cho 2 trường hợp sau:
- Chi phí đi vay được vốn hoá liên quan đến từng khoản vốn vay riêng biệt
được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi
các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản
vay này.
- Chi phí đi vay được vốn hoá liên quan đến các khoản vốn vay chung được
tính toàn bộ chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vốn vay chung vào
giá trị tài sản dở dang. Khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời từ khoản
vốn vay chung được tính vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Phương pháp hạch toán chi phí đi vay được vốn hoá:
+ Đối với khoản vốn vay riêng biệt: Khi phát sinh chi phí đi vay, ghi:
Nợ TK111, 112: Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời từ các
khoản vốn vay.
Nợ TK627: Tính vào giá trị tài sản sản xuất dở dang
Nợ TK241: Tính vào giá trị đầu tư XDCB dở dang
Có TK111, 112: Trả lãi theo định kỳ
Có TK142, 242: Trả lãi trước cho nhiều kỳ
Có TK335: Trả lãi sau khi kết thúc hợp đồng vay.
+ Đối với khoản vốn vay chung:

Chi phí đi vay được vốn hoá, ghi:
Nợ TK 627 hoặc Tk241
Có TK111, 112: Trả lãi theo định kỳ
Có TK142, 242: Trả lãi trước
Có TK335: Trả lãi sau
- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản
vốn vay chung, ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK515
Kế toán phát hành trái phiếu theo mệnh giá
Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ, khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc
vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong
kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài
sản sản xuất dỡ dang)
Có các TK 111, 112,. . . (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh
nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD
hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong
kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dỡ dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
- Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái

phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu (Tiền gốc)
Có các TK 111, 112,. . .
Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay
được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó
phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
- Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong
kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài
sản sản xuất dỡ dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả
trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
Chi phí phát hành trái phiếu:
- Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính ngay vào chi phí
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK các TK 111, 112,. . .
- Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái
phiếu)
Có các TK 111, 112,. . .

Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 635, 241,627 (Phần phân bổ chi phí phát hành trái phiếu
trong kỳ)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành
trái phiếu).
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,. . .
Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu
Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Số tiền thu về bán trái phiếu)
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Chênh lệch giữa số tiền thu về
bán trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
Trường hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD
hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong
kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài
sản sản xuất dỡ dang)
Có các TK 111, 112,. . . (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ)
Có TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái
phiếu từng kỳ).
Trường hợp trả lãi sau (Khi trái phiếu đáo hạn):
- Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong
kỳ)

Nợ các TK 241, 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dỡ dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 3432- Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái
phiếu trong kỳ).
- Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi
trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112, . . .
Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay
được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó
phân bổ dần vào các đối tượng ghi nhận chi phí.
- Khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
(số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn
hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong
kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản đầu tư, xây dựng dỡ dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá tính vào giá
trị tài sản sản xuất dỡ dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả
trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ)
Có TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái
phiếu từng kỳ)

Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,. . .
Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội
Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 3433 - Phụ trội trái phiếu (Chênh lệch giữa số tiền thực thu
về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
Trường hợp trả lãi định kỳ:
- Khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong
kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản đầu tư, xây dựng dỡ dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài
sản sản xuất dỡ dang)
Có các TK 111, 112,. . . (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
- Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay
từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu (Số phân bổ dần phụ trội trái phiếu
từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
Trường hợp trả lãi sau (Khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp
phải ghi nhận trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ.
- Khi tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay
trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
- Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay

từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Có các TK 635, 241, 627.
- Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái
phiếu cho người có trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu (Tiền gốc)
Có các TK 111, 112,. . .
Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay
được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó
phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
- Khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định kỳ, phân bổ chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí
đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong
kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dỡ dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài
sản sản xuất dỡ dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả
trước) (Số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
- Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay
từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu (Số phân bổ phụ trội trái phiếu từng
kỳ)

Có TK 635, 241, 627.
Chương 2: Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện chế độ hạch toán chi
phí đi vay.
1. So sánh VAS 16 và IAS 23 – Chi phí đi vay.
Định nghĩa chi phí đi vay
IAS: Chi phí đi vay bao gồm
·Tiền lãi của khoản vay, và lãi tiền vay các khoản thấu chi;
·Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội liên quan đến các khoản
vay;
·Phần phân bổ các chi phí phụ liên quan đến quá trình làm thủ tục vay;
·Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính; và
·Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ nếu được điều
chỉnh vào chi phí lãi tiền vay.
VAS: Tương tự như IFRS ngoại trừ việc không qui định chênh lệch tỷ giá
phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ là chi phí đi vay.
Ghi nhận chi phí đi vay
IAS: Có 2 phương pháp ghi nhận:
·Phương pháp chuẩn: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phát sinh;
·Phương pháp thay thế được chấp nhận: Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp
đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được vốn hoá vào
tài sản đó.
IAS 23 sửa đổi có hiệu lực đối với năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày
01/01/2009 qui định việc vốn hoá chi phí đi vay liên quan đến việc hành
thành các tài sản dở dang.
VAS:Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi
có đủ các điều kiện qui định trong chuẩn mực này.
2. Ưu, nhược điểm của chế độ kế toán chi phí đi vay.
Chuẩn mực kế toán số 16 được ra đời theo quyết định số 165/2002/QĐ–

BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, ngày 04/11/2003 Bộ tài chính ban hành Thông tư số
105/2003/TT–BTC hướng dẫn chi tiết thực hiện chuẩn mực. Như vậy, tính
từ thời điểm ban hành đến nay, chuẩn mực kế toán số 16 được áp
dụng vào thực tế đã 5 năm, với thời gian đó, chuẩn mực cũng đã bộc lộ
nhiều ưu điểm và hạn chế.
2.1 Ưu điểm:
-Chuẩn mực kế toán số 16 đã cụ thể hoá phạm vi áp dụng, giúp các tổ chức
và doanh nghiệp vận dụng một cách dễ dàng, đảm bảo tính trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính, đồng thời vẫn đảm bảo phù hợp với kế toán
quốc tế;
- Hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi
vay để các doanh nghiệp có cơ sở vận dụng. Kết quả vận dụng tạo được tính
phù hợp giữa báo cáo tài chính trong nước và báo cáo tài chính quốc tế khi
mà quá trình hội nhập và tiếp cận với các thông lệ quốc tế đang diễn ra hết
sức mạnh mẽ;
- Cụ thể hoá cách ghi nhận chi phí phát sinh trước và sau khi đưa tài sản dở
dang vào sử dụng;
- Phân biệt một cách rõ ràng thời điểm tạm dừng vốn hoá và thời điểm
chấm dứt vốn hoá giúp các tổ chức và doanh nghiệp dễ dàng xác định và
phân bổ chi phí đi vay.
2.2 Nhược điểm:
Bên cạnh đó, cũng còn một số vấn đề cần trao đổi. Tại đoạn 11 phần nội
dung chuẩn mực có nêu “Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung,
trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản
dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán
được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền
phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.
Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các
khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay

riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang.
Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí
đi vay phát sinh trong kỳ đó”. Như vậy, theo Chuẩn mực, sau khi được vốn
hoá chi phí đi vay thì giá trị ghi sổ của tài sản bao gồm cả phần giá mua và
phần lãi được chuyển thành vốn, điều kiện duy nhất phải thoả mãn là chi phí
đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay
phát sinh trong kỳ đó mà thôi. Câu hỏi đặt ra là, sau khi vốn hoá chi phí đi
vay, giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện được thì
sao? Nếu kế toán vẫn tiến hành hạch toán theo hướng dẫn tại thông tư số
105/2003/TT – BTC ngày 04/11/2003 của Bộ tài chính và theo tinh thần của
chuẩn mực kế toán số 16 thì liệu rằng có đảm bảo nguyên tắc thận trọng
trong kế toán hay không? Nên chăng, trường hợp này Việt Nam nên áp dụng
theo chuẩn mực kế toán Quốc tế số 23 về chi phí đi vay, là “khi giá trị ghi sổ
củamột tài sản bao gồm cả lãi được chuyển thành vốn, nếu vượt quá giá trị
thuần có thể thực hiện được thì tài sản cần được điều chỉnh giảm xuống giá
trị thuần có thể thực hiện được”.
Một thực trạng nữa là từ ngữ Chuẩn mực nêu lên không rõ ý, tại đoạn
16 của Chuẩn mực có nêu: “Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng
lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết” Vậy, như thế nào là
sự gián đoạn cần thiết? Vay tiền mua mảnh đất đầu tư xây nhà để bán. Trong
quá trình xây dựng thì xảy ra tranh chấp (hoặc các vấn đề liên quan đến pháp
lý xảy ra) dẫn đến việc trì hoãn xây dựng để giải quyết các vấn đề này thì sự
gián đoạn đó có được xem là cần thiết không? Nếu câu trả lời là “Có” thì
doanh nghiệp vẫn được vốn hoá chi phí đi vay trong thời gian này, nếu câu
trả lời là “Không”, tức là thời gian trì hoãn việc xây dựng để xử lý các vấn
đề pháp lý không được xem là sự gián đoạn cần thiết, có thể chỉ xem đó là
một sự gián đoạn bất thường thì theo chuẩn mực này sẽ không được vốn hoá
chi phí đi vay. Vậy doanh nghiệp phải hiểu câu trả lời theo hướng nào?
Trong khi đó, nếu tham khảo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 23, chúng ta

thấy chuẩn mực này qui định rất rõ: “Không được dừng việc vốn hoá trong
những kỳ đang thực hiện công việc hành chính và kỹ
thuật quan trọng”.Vậy việc ví dụ vay tiền mua mảnh đất đầu tư xây nhà để
bán nêu trên thì chi phí đi vay trong thời gian trì hoãn xây dựng để giải
quyết các vấn đề liên quan đến pháp lý vẫn được tiến hành vốn hoá.
Và còn rất nhiều những câu hỏi nữa đặt ra khi vận dụng chuẩn mực “Chi
phí đi vay” như: tại đoạn 18 của chuẩn mực có nêu : “Việc vốn hoá chi phí
đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị
đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát
sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh”. Như vậy, chuẩn mực khẳng định chỉ có các khoản chi phí đi vay
liên quan đến quá trình chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán
thì mới được vốn hoá, chi phí đi vay phát sinh sau khi tài sản đã hoàn
thành thì không được vốn hoá mà phải được đưa vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Thiết nghĩ, nếu chi phí lãi vay phát sinh sau khi tài sản đã
hoàn thành nhưng làm gia tăng lợi ích kinh tế của tài sản, vượt qua lợi ích
ban đầu của tài sản và có thể đo lường một cách đáng tin cậy thì tại sao lại
không được vốn hoá?
3. Một số kiến nghi nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán chi phí lãi vay.
Nhìn chung, quá trình vận dụng chuẩn mực kế toán số 16 của các doanh
nghiệp Việt Nam là tương đối dễ dàng hơn một số chuẩn mực kế toán khác
như chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, chuẩn mực kế
toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán đầu tư vào công ty con”
hay chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
và các sai sót”… nhưng chuẩn mực kế toán số 16 cũng vẫn còn đó những
vấn đề chưa được giải quyết một cách hợp lý, từ ngữ của chuẩn mực chưa
thực sự rõ ràng, dễ hiểu, thông tư hướng dẫn chuẩn mực chưa bao quát được
vấn đề nên thực tế vận dụng vẫn còn vướng mắc. Bộ Tài chính cần giải
quyết thỏa đáng những vẫn đề của thực tiễn, cần sửa đổi chuẩn mực ở những
điểm cần thiết. Chính việc sửa đổi này càng làmcho chuẩn mực kế toán của

Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán Quốc tế hơn, giúp Việt Nam dễ
dàng hội nhập với thế giới hơn. Mặt khác, việc hoàn thiện chuẩn mực kế
toán sẽ tạo cơ sở nâng cao chất lượng thông tin kế toán, từ đó sẽ có tác

×