Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Một sống giống bò Zê bu và kỹ thuật chăn nuôi pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.33 KB, 25 trang )

Một sống giống bò Zê bu và kỹ
thuật chăn nuôi

1. Nhóm bò zê bu (U nhiệt đới H 2)
1.1. Giống bò Sind
- Nguồn gốc: Pakistan
- Khối lượng trưởng thành
+ Bò đực: 420 kg/con
+ Bò cái: 340 kg/con
- Năng suất sữa chu kỳ:
1.700 kg một chu kỳ 290 ngày.
- Tỷ lệ thịt xẻ 50%
- Màu đỏ cánh gián đến đỏ tươi
1.2. Giống bò Sa-hi-val.H 3
- Nguồn gốc: từ Ấn Độ
- Khối lượng trưởng thành
+ Bò đực: 480 kg/con
+ Bò cái: 360 kg/con
- Năng suất sữa: 2.200 kg một chu kỳ 300 ngày.
- Tỷ lệ thịt xẻ 50%
- Màu sắc đỏ da cam hoặc đỏ xẫm
1.3. Giống bò Bra-man.H4, H5
- Nguồn gốc: từ Ấn Độ
- Khối lượng trưởng thành
+ Bò đực: 500 kg/con
+ Bò cái: 300 - 350 kg/con
- Tỷ lệ thịt xẻ 52,5%
- Màu sắc có 02 dòng:
Dòng màu trắng và dòng màu đỏ.
1.4. Giống bò On-gol (còn gọi là là bò Bô)
- Nguồn gốc: Ấn Độ, năm 1925 nhập từ Pháp


- Khối lượng trưởng thành
+ Bò đực: 520 kg/con
+ Bò cái: 400 kg/con
- Tỷ lệ thịt xẻ 51%
- Màu sắc: trắng xám hoặc trắng ghi.
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÒ ĐỰC GIỐNG
I. MỤC ĐÍCH
- Nhằm làm cho con đực, sinh trưởng phát dục tốt, đạt trọng lượng
cao, có sức khoẻ tốt biểu hiện tính rõ ràng. Yêu cầu con đực nhanh nhẹn,
hoạt động sinh dục hăng. Số lượng và chất lượng tinh dịch tốt.
- Mật độ tinh trùng cao, hoạt lực mạnh, khi phối cho con cái sẽ đạt
được tỷ lệ thụ thai cao sức sản xuất của đời con tốt.
II. TIÊU CHUẨN CHỌN GIỐNG
Căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
1. Sức sản xuất:
- Là khả năng sản xuất ra tinh dịch, căn cứ vào số lượng phẩm chất tinh
dịch.
2. Khả năng sinh sản:
- Tỷ lệ thụ thai cao.
3. Ngoại hình thể chất
- Phải có đặc trưng cho từng giống, cơ thể cân xứng, mình gọn, cân
đối, không béo, không gầy. Đầu thô to, trán lồi phẳng, sừng vừa phải, cân
đối, mắt to lồi, nhanh nhẹn. Cổ dày, ngực sâu, rộng, bụng thon, lưng thẳng,
hông rộng phẳng. Hai dịch hoàn to phát triển cân đối.
4. Nguồn gốc
- Phải có lý lịch rõ ràng.
- Không có bệnh.
- Quản lý theo dõi chất lượng đời sau để đánh giá con bố.
III. NUÔI CHĂM SÓC QUẢN LÝ ĐỰC GIỐNG
1. Thức ăn

- Bảng tiêu chuẩn thức ăn của bò đực giống tính theo trọng lượng và mùa
giao phối giống.

Kỳ nghỉ phối Kỳ phối ít Kỳ phối nhiều
Thể trọng
(kg)
ĐVTA
Prôtít
TH (g)
ĐVTA

Prôtít TH
(g)
ĐVTA
Prôtít
TH (g)
300 4.0 280 4.3 370 4.7 470
350 4.4 310 4.8 410 5.1 510
400 4.8 340 5.2 440 5.6 560
450 5.2 360 5.6 450 6.0 460
500 5.5 380 6.0 510 6.4 640
550 5.8 390 6.4 540 6.8 680
600 6.1 410 6.7 570 7.2 720
650 6.5 420 7.0 600 7.6 760
700 6.8 460 7.3 620 7.9 790
750 7.1 480 7.7 650 8.1 810
800 7.3 500 7.9 670 8.5 850
850 7.6 530 8.2 700 8.8 880
900 7.9 600 8.6 730 9.2 900
- Khẩu phần thức ăn hợp lý khoa học mang lại hiệu quả kinh tế

trong chăn nuôi. Để duy trì sự sống bình thường, cứ 100 kg thể trọng cần
1ĐVTA (đơn vị thức ăn), mỗi loại nguyên liệu thức ăn đều có giá trị dinh
dưỡng khác nhau, qui ra ĐVTA khác nhau.
Ví dụ : 1 kg cám loại 1 tương đương 1ĐVTA. Cỏ voi là 0,13 ĐVTA. Hoặc
7-8 kg cỏ tương đương với 1 ĐVTA
- Vì vậy khi nuôi đực giống phải cung cấp thức ăn đầy đủ (số lượng và
chất lượng).
* Tiến hành các bước sau đây
- Thể trọng con đực giống: để xác định tiêu chuẩn duy trì.
- Mức độ giao phối của con vật
- Căn cứ vào tuổi: xem đã trưởng thành hay chưa để xác định tiêu chuẩn ăn
thích hợp.
- Căn cứ vào mùa: mùa đông cần thêm thức ăn nhiều năng lượng để chống
rét.
* Khi thực hiện tiêu chuẩn ăn cần tính theo tỷ lệ sau:
- Thức ăn tinh : 30 - 35%
- Đạm bổ sung : 10 - 15%
- Thô xanh : 40 - 55%
- Khoáng, Vitamin : 2%
* Phối hợp khẩu phần:
- Căn cứ vào tình hình thức ăn của cơ sở hoặc gia đình để phối hợp
khẩu phần. Phối hợp sao cho đảm bảo giá trị dinh dưỡng, tiêu chuẩn và tính
ngon miệng, đồng thời đảm bảo về mặt kinh tế.
2. Chăm sóc và quản lý
2.1 Tuổi phối giống lần đầu
- Ở bò 6-8 tháng tuổi bò đực đã thành thục về tính nhưng chưa giao
phối được. đến khi tuổi thành thục ở con đực có phản xạ sinh dục. Do đó khi
con đực 6-8 tháng tuổi phải tách ra khỏi đàn cái. Để đảm bảo cho tốt con về
sau thì đến tuổi nhất định mới cho giao phối.
- Nếu giao phối sớm thì không đảm bảo chất lượng giống, dễ bị loại.

- Nếu giao phối muộn quá thì không có lợi, con đực bị kìm hãm lâu
sẽ ảnh hưởng đến giao phối sau này, kích thích quá mạnh, tinh xuất sớm khó
huấn luyện.
- Ở bò giống thành thục trung bình: 20 – 24 tháng tuổi.
- Giống thành thục muộn: 24 – 28 tháng tuổi.
- Khi giao phối lần đầu ngoài tuổi, trọng lượng phải đạt tối thiểu 60
– 70% trọng lượng của nó lúc trưởng thành.
2.2 Chế độ phối giống
- Đực giống sử dụng được 10 năm.
- Thực hiện chế độ phối cách nhật để đảm bảo sức khoẻ cho con vật.
Nếu bắt làm việc liên tục thì chỉ nên phối 3 ngày và nghỉ 1-2 ngày.
2.3 Thời điểm giao phối
- Nên bố trí: từ 6 – 6giờ 30 vào buổi sáng và từ 16 – 17 giờ vào buổi chiều.
- Chọn vị trí phối cho thích hợp.
2.4 Địa điểm phối giống
- Nếu nhảy trực tiếp thì nên bố trí địa điểm ổn định để đảm bảo yên
tĩnh, tư thế thuận tiện, có bóng mát thoáng gió.
- Nếu lấy tinh thì địa điểm theo đúng qui định để đực giống có phản xạ
quen.
2.5 Chế độ vận động
- Chế độ vận động tạo cho cơ thể nhanh nhẹn cơ bắp phát triển, tốt
nhất là vận động ngoài trời 3-5 km/ngày vào buổi sáng và chiều. Ở nơi nuôi
nhốt thì vận động cho ánh nắng buổi sớm.
2.6 Tắm chải
- Đảm bảo sạch lông da, tránh các bệnh ngoài da, kích thích bên
trong và ngoài da để cho quen với bò đực giống.
2.7 Sửa móng
- Đực giống cần lưu ý móng bằng cách gọt đều cạnh không để móng sắc,
hư kẽ móng.
2.8 Chuồng trại

- Phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh, nhưng phải hoàn toàn cách biệt với
bò cái để tránh kích thích sinh dục.
2.9 Phòng bệnh
- Tiêm phòng đầy đủ và đúng định kỳ các loại vacxin.
- Định kỳ tẩy ký sinh trùng.
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÒ CÁI SINH SẢN
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SINH LÝ CỦA BÒ CÁI
1. Hiện tượng động dục
- Bò biểu hiện động dục ở giai đoạn 12 – 18 tháng tuổi
- Chu kỳ động dục, tính từ giai đoạn cao độ của đợt này đến giai
đoạn động dục tiếp theo ở bò từ 18 -21 ngày.
2. Biểu hiện của động dục
- Thời gian động dục của bò cái từ 24 – 36 giờ, chia làm 3 giai đoạn.
- Biểu hiện bên ngoài: bỏ ăn, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác
- Biểu hiện phần ngoài của cơ quan sinh dục: âm hộ sưng to, chảy nước
nhờn.
- Biểu hiện của dịch nhờn: dịch nhờn ở cơ quan sinh dục tiết ra trong và
đặc.
- Diễn biến ở cổ tử cung: cổ tử cung nở to hơn bình thường và mềm.
3. Thời điểm phối giống thích hợp
- Sau khi biểu hiện động hớn, trứng bắt đầu rụng. Trứng đi từ hoa
loa kèn xuống 1/3 ống dẫn trứng, nếu ở đó gặp tinh trùng thì thụ thai, giai
đoạn này hết 6 – 12 giờ.
- Tinh trùng từ âm đạo vào vị trí đó mất 4 giờ, từ đó thấy rằng phối
tốt nhất là 20 – 26 giờ, tốt nhất nên phối lặp lại
II. HIỆN TƯỢNG CHỬA ĐẺ
- Bò chửa thời gian: 9 tháng 10 ngày, trọng lượng cơ thể của bò cái
có chửa tăng 25%, thời gian đầu chậm phát triển về cuối càng tăng nhanh.
Tăng trọng lượng của cơ thể là do bào thai phát triển, sự phát triển của các
cơ quan như tử cung, bầu vú đồng thời là lượng tích luỹ năng lượng trong cơ

thể để chuẩn bị cho quá trình tiết sữa sau này.
- Hoạt động tiết sữa là một đặc điểm của gia súc sinh sản, cho nên
trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc cần chú ý đặc điểm này để cung cấp
thức ăn cho bò tốt.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỐI GIỐNG
1. Phối giống trực tiếp
- Cho con đực phối trực tiếp lên khi con cái đang động dục.
- Phương pháp này có ưu điểm:
+ Tỷ lệ thu thai cao.
+ Nắm được lý lịch đời con.
- Nhược điểm
+ Tốn nhiều đực.
+ Vai trò của con đực phát huy bị hạn chế.
+ 01 con đực chỉ đảm nhận 20 – 30 con cái
+ Dễ lây lan dịch bệnh
2. Phối giống gián tiếp
- Nuôi dưỡng con đực giống hoàn toàn riêng biệt, định kỳ lấy tinh,
bảo quản tinh ở dạng lỏng hoặc viên, khi bò cái động dục thì mang tinh đó
dùng các dụng cụ nhân tạo để phối cho bò.
- Ưu điểm:
+ Ít tốn đực giống,
+ Tinh đông viên và tinh cọng rạ có thể giữ được thời gian lâu 20 – 30 năm,
giá trị kinh tế lớn.
+ Theo dõi huyết thống chặt chẽ.
+ Nắm được thời gian chửa rõ ràng chủ động được kế hoạch đẻ và chăm sóc.
IV. NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC.
1. Nuôi dưỡng
- Đối với bò cái sinh sản nuôi dưỡng cần lưu ý nhất là thời kỳ có
chửa, để xác định được tiêu chuẩn ăn của bò cái sinh sản căn cứ vào:
- Trọng lượng cơ thể lúc bình thường.

- Căn cứ vào thời gian có chửa.
- Có vắt sữa hay nuôi con không.
- Có kết hợp giữa cày kéo và sinh sản không.
- Căn cứ vào khối lượng công việc cày kéo hàng ngày để cung cấp
dinh dưỡng cho con vật.
- Căn cứ vào tuổi của con vật để con vật có thời gian phát triển hay
trưởng thành. Bò có chửa tiêu chuẩn ăn hơn lúc không có chửa là 0,3 – 0,4
ĐVTA/100 kg trọng lượng.
2. Chăm sóc quản lý
- Phải có lịch phối giống, lịch sinh đẻ, mới chủ động để xác định
tiêu chuẩn và phối hợp khẩu phần.
- Khi có chửa phải tách đàn riêng, không được nuôi nhốt hoặc chăn
thả với gia súc không chửa, nhất là giai đoạn cuối.
- Bãi chăn thả cho bò có chửa phải bằng phẳng, gần chuồng
- Trước khi đẻ 7 – 15 ngày phải đưa sang chuồng sinh sản, đối với
bò cày kéo thì cho nghỉ trước khi đẻ 02 tháng
3. Chăm sóc quản lý
- Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin tụ huyết trùng, dịch tả và FMD
2 lần/năm vào các thời điểm giao mùa.
- Phòng chống các loại ngoại ký sinh trùng: tắm ve, chăn thả luân phiên
đồng cỏ
- Tẩy giun sán và ký sinh trùng đường máu.
- Hạn chế các bệnh về đường sinh dục.
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÒ ĐỰC GIỐNG
I. MỤC ĐÍCH
- Nhằm làm cho con đực, sinh trưởng phát dục tốt, đạt trọng lượng
cao, có sức khoẻ tốt biểu hiện tính rõ ràng. Yêu cầu con đực nhanh nhẹn,
hoạt động sinh dục hăng. Số lượng và chất lượng tinh dịch tốt.
- Mật độ tinh trùng cao, hoạt lực mạnh, khi phối cho con cái sẽ đạt
được tỷ lệ thụ thai cao sức sản xuất của đời con tốt.

II. TIÊU CHUẨN CHỌN GIỐNG
Căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
1. Sức sản xuất:
- Là khả năng sản xuất ra tinh dịch, căn cứ vào số lượng phẩm chất tinh
dịch.
2. Khả năng sinh sản:
- Tỷ lệ thụ thai cao.
3. Ngoại hình thể chất
- Phải có đặc trưng cho từng giống, cơ thể cân xứng, mình gọn, cân
đối, không béo, không gầy. Đầu thô to, trán lồi phẳng, sừng vừa phải, cân
đối, mắt to lồi, nhanh nhẹn. Cổ dày, ngực sâu, rộng, bụng thon, lưng thẳng,
hông rộng phẳng. Hai dịch hoàn to phát triển cân đối.
4. Nguồn gốc
- Phải có lý lịch rõ ràng.
- Không có bệnh.
- Quản lý theo dõi chất lượng đời sau để đánh giá con bố.
III. NUÔI CHĂM SÓC QUẢN LÝ ĐỰC GIỐNG
1. Thức ăn
- Bảng tiêu chuẩn thức ăn của bò đực giống tính theo trọng lượng và mùa
giao phối giống.

Kỳ nghỉ phối Kỳ phối ít Kỳ phối nhiều
Thể trọng
(kg)
ĐVTA
Prôtít
TH (g)
ĐVTA

Prôtít TH

(g)
ĐVTA
Prôtít
TH (g)
300 4.0 280 4.3 370 4.7 470
350 4.4 310 4.8 410 5.1 510
400 4.8 340 5.2 440 5.6 560
450 5.2 360 5.6 450 6.0 460
500 5.5 380 6.0 510 6.4 640
550 5.8 390 6.4 540 6.8 680
600 6.1 410 6.7 570 7.2 720
650 6.5 420 7.0 600 7.6 760
700 6.8 460 7.3 620 7.9 790
750 7.1 480 7.7 650 8.1 810
800 7.3 500 7.9 670 8.5 850
850 7.6 530 8.2 700 8.8 880
900 7.9 600 8.6 730 9.2 900
- Khẩu phần thức ăn hợp lý khoa học mang lại hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi. Để duy trì sự sống bình thường, cứ 100 kg thể trọng cần
1ĐVTA (đơn vị thức ăn), mỗi loại nguyên liệu thức ăn đều có giá trị dinh
dưỡng khác nhau, qui ra ĐVTA khác nhau.
Ví dụ : 1 kg cám loại 1 tương đương 1ĐVTA. Cỏ voi là 0,13 ĐVTA. Hoặc 7-
8 kg cỏ tương đương với 1 ĐVTA
- Vì vậy khi nuôi đực giống phải cung cấp thức ăn đầy đủ (số lượng và
chất lượng).
* Tiến hành các bước sau đây
- Thể trọng con đực giống: để xác định tiêu chuẩn duy trì.
- Mức độ giao phối của con vật
- Căn cứ vào tuổi: xem đã trưởng thành hay chưa để xác định tiêu chuẩn
ăn thích hợp.

- Căn cứ vào mùa: mùa đông cần thêm thức ăn nhiều năng lượng để chống
rét.
* Khi thực hiện tiêu chuẩn ăn cần tính theo tỷ lệ sau:
- Thức ăn tinh : 30 - 35%
- Đạm bổ sung : 10 - 15%
- Thô xanh : 40 - 55%
- Khoáng, Vitamin : 2%
* Phối hợp khẩu phần:
- Căn cứ vào tình hình thức ăn của cơ sở hoặc gia đình để phối hợp
khẩu phần. Phối hợp sao cho đảm bảo giá trị dinh dưỡng, tiêu chuẩn và tính
ngon miệng, đồng thời đảm bảo về mặt kinh tế.
2. Chăm sóc và quản lý
2.1 Tuổi phối giống lần đầu
- Ở bò 6-8 tháng tuổi bò đực đã thành thục về tính nhưng chưa giao
phối được. đến khi tuổi thành thục ở con đực có phản xạ sinh dục. Do đó khi
con đực 6-8 tháng tuổi phải tách ra khỏi đàn cái. Để đảm bảo cho tốt con về
sau thì đến tuổi nhất định mới cho giao phối.
- Nếu giao phối sớm thì không đảm bảo chất lượng giống, dễ bị loại.
- Nếu giao phối muộn quá thì không có lợi, con đực bị kìm hãm lâu
sẽ ảnh hưởng đến giao phối sau này, kích thích quá mạnh, tinh xuất sớm khó
huấn luyện.
- Ở bò giống thành thục trung bình: 20 – 24 tháng tuổi.
- Giống thành thục muộn: 24 – 28 tháng tuổi.
- Khi giao phối lần đầu ngoài tuổi, trọng lượng phải đạt tối thiểu 60
– 70% trọng lượng của nó lúc trưởng thành.
2.2 Chế độ phối giống
- Đực giống sử dụng được 10 năm.
- Thực hiện chế độ phối cách nhật để đảm bảo sức khoẻ cho con vật.
Nếu bắt làm việc liên tục thì chỉ nên phối 3 ngày và nghỉ 1-2 ngày.
2.3 Thời điểm giao phối

- Nên bố trí: từ 6 – 6giờ 30 vào buổi sáng và từ 16 – 17 giờ vào buổi
chiều.
- Chọn vị trí phối cho thích hợp.
2.4 Địa điểm phối giống
- Nếu nhảy trực tiếp thì nên bố trí địa điểm ổn định để đảm bảo yên
tĩnh, tư thế thuận tiện, có bóng mát thoáng gió.
- Nếu lấy tinh thì địa điểm theo đúng qui định để đực giống có phản xạ
quen.
2.5 Chế độ vận động
- Chế độ vận động tạo cho cơ thể nhanh nhẹn cơ bắp phát triển, tốt
nhất là vận động ngoài trời 3-5 km/ngày vào buổi sáng và chiều. Ở nơi nuôi
nhốt thì vận động cho ánh nắng buổi sớm.
2.6 Tắm chải
- Đảm bảo sạch lông da, tránh các bệnh ngoài da, kích thích bên
trong và ngoài da để cho quen với bò đực giống.
2.7 Sửa móng
- Đực giống cần lưu ý móng bằng cách gọt đều cạnh không để móng sắc,
hư kẽ móng.
2.8 Chuồng trại
- Phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh, nhưng phải hoàn toàn cách biệt với
bò cái để tránh kích thích sinh dục.
2.9 Phòng bệnh
- Tiêm phòng đầy đủ và đúng định kỳ các loại vacxin.
- Định kỳ tẩy ký sinh trùng.
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÒ CÁI SINH SẢN
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SINH LÝ CỦA BÒ CÁI
1. Hiện tượng động dục
- Bò biểu hiện động dục ở giai đoạn 12 – 18 tháng tuổi
- Chu kỳ động dục, tính từ giai đoạn cao độ của đợt này đến giai
đoạn động dục tiếp theo ở bò từ 18 -21 ngày.

2. Biểu hiện của động dục
- Thời gian động dục của bò cái từ 24 – 36 giờ, chia làm 3 giai đoạn.
- Biểu hiện bên ngoài: bỏ ăn, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác
- Biểu hiện phần ngoài của cơ quan sinh dục: âm hộ sưng to, chảy nước
nhờn.
- Biểu hiện của dịch nhờn: dịch nhờn ở cơ quan sinh dục tiết ra trong và
đặc.
- Diễn biến ở cổ tử cung: cổ tử cung nở to hơn bình thường và mềm.
3. Thời điểm phối giống thích hợp
- Sau khi biểu hiện động hớn, trứng bắt đầu rụng. Trứng đi từ hoa
loa kèn xuống 1/3 ống dẫn trứng, nếu ở đó gặp tinh trùng thì thụ thai, giai
đoạn này hết 6 – 12 giờ.
- Tinh trùng từ âm đạo vào vị trí đó mất 4 giờ, từ đó thấy rằng phối
tốt nhất là 20 – 26 giờ, tốt nhất nên phối lặp lại
II. HIỆN TƯỢNG CHỬA ĐẺ
- Bò chửa thời gian: 9 tháng 10 ngày, trọng lượng cơ thể của bò cái
có chửa tăng 25%, thời gian đầu chậm phát triển về cuối càng tăng nhanh.
Tăng trọng lượng của cơ thể là do bào thai phát triển, sự phát triển của các
cơ quan như tử cung, bầu vú đồng thời là lượng tích luỹ năng lượng trong
cơ thể để chuẩn bị cho quá trình tiết sữa sau này.
- Hoạt động tiết sữa là một đặc điểm của gia súc sinh sản, cho nên
trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc cần chú ý đặc điểm này để cung cấp
thức ăn cho bò tốt.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỐI GIỐNG
1. Phối giống trực tiếp
- Cho con đực phối trực tiếp lên khi con cái đang động dục.
- Phương pháp này có ưu điểm:
+ Tỷ lệ thu thai cao.
+ Nắm được lý lịch đời con.
- Nhược điểm

+ Tốn nhiều đực.
+ Vai trò của con đực phát huy bị hạn chế.
+ 01 con đực chỉ đảm nhận 20 – 30 con cái
+ Dễ lây lan dịch bệnh
2. Phối giống gián tiếp
- Nuôi dưỡng con đực giống hoàn toàn riêng biệt, định kỳ lấy tinh,
bảo quản tinh ở dạng lỏng hoặc viên, khi bò cái động dục thì mang tinh đó
dùng các dụng cụ nhân tạo để phối cho bò.
- Ưu điểm:
+ Ít tốn đực giống,
+ Tinh đông viên và tinh cọng rạ có thể giữ được thời gian lâu 20 – 30 năm,
giá trị kinh tế lớn.
+ Theo dõi huyết thống chặt chẽ.
+ Nắm được thời gian chửa rõ ràng chủ động được kế hoạch đẻ và chăm
sóc.
IV. NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC.
1. Nuôi dưỡng
- Đối với bò cái sinh sản nuôi dưỡng cần lưu ý nhất là thời kỳ có
chửa, để xác định được tiêu chuẩn ăn của bò cái sinh sản căn cứ vào:
- Trọng lượng cơ thể lúc bình thường.
- Căn cứ vào thời gian có chửa.
- Có vắt sữa hay nuôi con không.
- Có kết hợp giữa cày kéo và sinh sản không.
- Căn cứ vào khối lượng công việc cày kéo hàng ngày để cung cấp
dinh dưỡng cho con vật.
- Căn cứ vào tuổi của con vật để con vật có thời gian phát triển hay
trưởng thành. Bò có chửa tiêu chuẩn ăn hơn lúc không có chửa là 0,3 – 0,4
ĐVTA/100 kg trọng lượng.
2. Chăm sóc quản lý
- Phải có lịch phối giống, lịch sinh đẻ, mới chủ động để xác định

tiêu chuẩn và phối hợp khẩu phần.
- Khi có chửa phải tách đàn riêng, không được nuôi nhốt hoặc chăn
thả với gia súc không chửa, nhất là giai đoạn cuối.
- Bãi chăn thả cho bò có chửa phải bằng phẳng, gần chuồng
- Trước khi đẻ 7 – 15 ngày phải đưa sang chuồng sinh sản, đối với
bò cày kéo thì cho nghỉ trước khi đẻ 02 tháng
3. Chăm sóc quản lý
- Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin tụ huyết trùng, dịch tả và FMD
2 lần/năm vào các thời điểm giao mùa.
- Phòng chống các loại ngoại ký sinh trùng: tắm ve, chăn thả luân phiên
đồng cỏ
- Tẩy giun sán và ký sinh trùng đường máu.
- Hạn chế các bệnh về đường sinh dục.

×