Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần chè Kim Anh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.32 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh

Lời mở đầu

Chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tÕ tõ tËp trung bao cÊp sang kinh

tÕ thÞ trêng của Đảng và nhà nớc ta đà thực sự tạo ra nhiều cơ hội phát triển
cho các doanh nghiệp nói chung và cho mỗi doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều
vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng
phải giải quyết một cách tốt nhất đầu vào và đầu ra của hoạt động đó. Mặt
khác, trong xu hớng hội nhập kinh tế thế giới diễn ra ngày càng mạnh mẽ cũng
nh sự cạnh tranh khốc liệt về sản phẩm diễn ra giữa các doanh nghiệp sản xuất
thì công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp.
Để giải quyết đợc các vấn đề đó, Đảng và nhà nớc đà chủ trơng cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn không hiệu quả nhằm đa dạng hoá
hình thức sở hữu, huy động vốn của toàn xà hội, thay đổi phơng thức quản
lí .Ngời lao động trong công ty cổ phần sẽ trở thành ngời chủ thực sự của t
liệu sản xuất, tạo động lực cho họ sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng
cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của con ngời trong
cuộc sống văn minh hiện đại.
Không nằm ngoài qui luật, công ty chè Kim Anh đà đợc tổng công ty
chè Việt Nam chọn làm đơn vị cổ phần hoá đầu tiên của ngành chè và đợc
chính phủ phê chuẩn tại QĐ số 140/CP ngày 01/08/1998. Trải qua một loạt
những khó khăn về cơ sở vật chất, cũng nh giảI quyết hàng loạt các vấn đề liên
quan đến sự sống còn của công ty, đến nay Công ty cổ phần chè Kim Anh
không những giữ vững đợc thị trờng tiêu thụ trong nớc mà còn mở rộng hơn
nữa thị trờng tiêu thụ ở nớc ngoài. Sản phẩm của công ty ngày càng ®a d¹ng,
phong phó vỊ mÉu m· chđng lo¹i víi chÊt lợng đảm bảo và phù hợp với thị
hiếu ngời tiêu dùng. Chính vì thế mà uy tín của công ty đợc giữ vững, tạo điều


kiện cho công ty phát triển thuận lợi và vững chắc.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần chè Kim Anh, với
sự giúp đỡ của ban lÃnh đạo công ty và cán bộ nhân viên phòng TàI chính kế
toán, cùng sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Hữu ánh, tôi đà hoàn
thành báo cáo về tình hình công tác hạch toán, kế toán tại công ty cổ phần chè
Kim Anh. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm hai phần chính:
Phần I: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty CP chè Kim Anh.
Phần II: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ
phần chè Kim Anh.

Nguyễn Hạnh Lê - Líp KiĨm to¸n 41

1


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh

Phần I : Thực trạng công ty cổ
phần chè Kim Anh
I. Khái quát chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chè
Kim Anh.
Công ty cổ phần chè Kim Anh có trụ sở tại xà Mai Đình huyện Sóc
Sơn thành phố Hà Nội. Tên giao dịch :
Kim Anh Tea Stock-holding company.
Tel: 04.8843222-8843263, Fax: 04.8840724.
Website:
E.mail:
Công ty cổ phần chè Kim Anh chuyên sản xuất các loại chè xanh, đen
xuất khẩu và chè hơng tiêu dùng nội địa.

Công ty cổ phần chè Kim Anh đợc thành lập trên cơ sở hai nhà máy
nhập lại là nhà máy chè Vĩnh long và nhà máy chè Kim Anh.
Nhà máy chè Kim Anh đợc thành lập năm 1960 ở Việt Trì, Vĩnh Tuy
(Nay là tỉnh Phú Thọ ) chuyên sản xuất chè xanh xuất khẩu và chè tiêu dùng
nội địa. Sau năm 75, do yêu cầu sản xuất tập trung của ngành, nhà máy chè
Kim Anh chuyển về xà Mai Đình, Sóc Sơn, Hà Nội.
Nhà máy chè Vĩnh Long đợc thành lập năm 1959 ở Hà Nội chuyên sản
xuất chè hơng tiêu dùng nội địa. Ngày 15/5/1980, Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm quyết định sáp nhập hai nhà máy chè Kim Anh và nhà máy
chè Vĩnh Long thành nhà máy chè xuất khẩu Kim Anh, trụ sở tại xà Mai Đình
huyện Sóc Sơn Hà Nội.
Tháng 2/1990 nhà máy chè xuất khẩu Kim Anh đợc đổi tên thành nhà
máy chè Kim Anh. Ngày 18/12/1995, nhà máy chè Kim Anh đợc đổi tên
thành Công ty chè Kim Anh thuộc Tổng công ty chè Việt Nam. Từ năm 1995
đến năm 1999, công ty đà có những bớc tiến đáng kể những sản phẩm mang
mác Kim Anh Tea Company đà trở nên quen thuộc với ngời tiêu dùng Việt
Nam và còn xuất hiện ở nhiều nớc: Hồng Kông, Canada, Đông Âu,...Chính bởi
sự đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mà và chất lợng của nó.
Tuy vậy, đến năm 1999 Nhà nớc có chủ trơng tổ chức sắp xếp lại
DNNN lớn thuộc các ngành, lĩnh vực chủ chốt với mục đích tăng hiệu quả
kinh tế nhà nớc đồng thời nâng cao tăng trởng kinh tế, do đó công ty chè Kim
Nguyễn Hạnh Lê - Líp KiĨm to¸n 41

2


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
Anh là DNNN đầu tiên thuộc ngành chè đợc chọn để tiến hành cổ phần hoá.
Sau 6 tháng chuẩn bị các bớc tiến hành ngày 3/7/1999 Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn quyết định số 99/QĐBNN _ TCCB chính thức chuyển công ty

chè Kim Anh thành công ty cỉ phÇn chÌ Kim Anh. Chun sang cỉ phÇn víi
sè vốn điều lệ là 9,2 tỷ đồng đợc chia thành 92.000 cổ phần trong đó cổ phần
nhà nớc chiếm 30%, tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong công ty là
48%, bán cho đối tợng bên ngoài là 22%. Tổng số cổ phần theo giá u đÃi cho
ngời nghèo trong công ty trả dần là 8.840 cổ phần. Đây là một bớc chuyển lớn
lao trong lịch sử phát triển của công ty chè. Việc cổ phần hoá đà thay đổi hình
thức sở hữu của công ty, nếu nh trớc đây công ty thuộc sở hữu nhà nớc thì
hiện nay cả ngời lao động trong công ty cũng trở thành chủ sở hữu của công
ty. Tất cả cùng chung một mục đích làm cho công ty ngày càng lớn mạnh và
đời sống của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao.

2. Tình hình sản xuất của công ty một số năm gần đây
Nhờ những bớc cải tiến quan trọng đó, nên sau 3 tháng chuyển sang
công ty cổ phần, công ty đà sản xuất đợc 500 tấn sản phẩm trong đó chè đen
xuất khẩu đợc 230 tấn, chè hơng tiêu thụ trong nớc các loại 270 tấn bằng 45%
sản lợng của cả năm 1999 và tăng 12% so với cùng kì năm 1998. Doanh thu
tiêu thụ đạt 13,5 tỷ đồng, số tiền lÃi chia cho cổ phần là 528 triệu đồng.
Hơn nữa, công ty còn đa ra thị trờng trong nớc và quốc tế 32 sản phẩm các
loại. Sản phẩm đợc tặng nhiều huy chơng vàng,bông lúa vàng tại Hội chợ triển
lÃm Giảng Võ HN, Cần thơ và đợc chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao.
Do đó thị trờng tiêu thụ ngày càng đợc mở rộng với trên 40 đại lý trong nớc,
duy trì tiêu thụ tại các thị trờng quốc tế truyền thống và còn tiếp tục mở rộng
thị trờng sang các nớc: Pháp, Hồng Kông, Angiêri...
Công ty cổ phần chè Kim Anh ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của
ngành chè trên thị trờng và tiếp tục trên đà phát triển. Bảng số liệu sau đây cho
thấy sự phấn đấu nỗ lực đó của công ty trong những năm gần đây:

Nguyễn Hạnh Lê - Líp KiĨm to¸n 41

3



Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
(Đơn vị: 1000VNĐ)
Chỉ Tiêu
Tổng doanh
thu
Tổng lợi nhuận
Nộp NSNN
Thu nhập bình
quân CNV/1T

1999

2000

2001

35.908.000

33.502.000

30.528.000

577.460

1.600.000

1.178.000


2.226.000

1.556.000

1.240.000

550

650

690

3.Đặc điểm tổ chức quản lý
Khi chuyển sang công ty cổ phần, công ty cổ phần chè Kim Anh đà tổ
chức sắp xếp lại bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả.Nhiều phòng
ban đợc sát nhập vào nhau và có phòng ban kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Tất cả đều hoạt động một cách nhịp nhàng, ăn khớp nhằm thực hiện thống
nhất kế hoạch, mục tiêu của công ty.
Hiện nay, số lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm có 410 ngời
trong đó:
-lao động trực tiếp: 310 ngời
-lao động gián tiếp:100 ngời
Khi chuyển sang công ty cổ phần, Công ty chè Kim Anh đà tổ chức
sắp xếp lại bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Nhiều phòng ban
đợc sát nhập vào nhau và có phòng ban kiêm nhiễu nhiệm vụ khác nhau.
Công ty cổ phần chè Kim Anh đợc thành lập thông qua đại hội đồng
cổ đông (ĐHĐCĐ). Và ĐHĐCĐ bầu ra hội đồng quản trị (HĐQT), ban kiểm
soát (BKS). Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân, có con dấu riêng hạch toán
độc lập cơ cấu bộ máy đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mu. Cụ thể ta sẽ
xem sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.


Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

4


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
Sơ đồ bộ máy quản lí Công ty cổ phần chè Kim Anh
Đại hội đồng
cổ đông

Hội đồng
quản trị

Ban
kiểm
soát

Giám đốc
điều hành
Phó giám đốc
kinh doanh

Phó giám đốc
nguyên liệu

phòng
kinh tế
thị trờng
Phòng

tài
chính
kế toán

Phòng
hành
chính
tổng
hợp

Xưởng
chè
Ngọc
Thanh

Phòng
KCS

Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

Phòng

điện

Nhà
máy chè
Đại
Từ
PX
thành

phẩm

Nhà máy
chè Định
Hoá

PX chÕ
biÕn

5


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
+ Đại hội đồng cổ đông: trong công ty, cơ quan có quyền quyết định cao
nhất là Đại hôị đồng cổ đông, Đại hội đồng cổ đông của công ty gồm
220 cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông điều hành, quản
lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đại hội
đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài
chính năm của công ty và thông qua định hớng phát triển của công ty.
Đại hội đồng cổ đông cũng có quyền quyết định việc chào bán cổ phần
và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty. Hội đồng quản trị có 5 thành viên trong đó có 1 chủ tịch, 1 phó chủ
tịch và 3 thành viên khác. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quản lý chung hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách đa ra các nghị quyết,
phơng hớng hoạt động của công ty, các quy chế kiểm soát nội bộ.
+ Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty gồm có 3 ngời trong đó có
1 trởng ban và 2 kiểm soát viên có trình độ chuyên môn cao về nghiệp vụ kế

toán. Ban kiểm soát phải thẩm định BCTC năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến quản lý điều hành các hoạt động của công ty nhằm ph¸t hiƯn ra
c¸c sai sãt gian lËn cđa c¸c bé phận và đa ra Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm
soát cũng có thể kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ
chức sản xuất và quản lý của công ty.
+ Giám đốc điều hành: là thành viên của hội đồng quyết toán, có
nhiệm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo các nghị quyết của Hội đồng quản trị và phơng án kinh doanh của công
ty, đợc uỷ quyền là đại diện hợp pháp của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về việc tiêu thụ sản phẩm, trực
tiếp quản lý phòng kinh tế thị trờng.
+ Phó giám đốc nguyên vật liệu: phụ trách việc thu mua các yếu tố đầu
vào cho quá trình sản xuất ở hai xí nghiệp thành viên và phân xởng Ngọc
Thanh.
+ Phòng Kinh Tế thị trờng: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, giới
thiệu sản phẩm, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ,
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
+ Phòng Tài ChÝnh KÕ To¸n: cã nhiƯm vơ tỉ chøc c¸c vÊn đề liên
quan đến công tác kế toán của công ty theo đúng chế độ kế toán, cung cấp các
thông tin kế toán cho các bộ phận có liên quan, cố vấn cho giám đốc trong
quản trị doanh nghiệp.
Nguyễn Hạnh Lê - Líp KiĨm to¸n 41

6


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
+ Phòng hành chính tổng hợp: Giải quyết các vấn đề liên quan đến
ngời lao động nh: tuyển lao động, đào tạo lao động, khen thởng, kỷ luật công
nhân viên và giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền lơng.

+ Phòng KCS: theo dõi quy trình công nghệ, đảm bảo về mặt kỹ thuật
cho quá trình sản xuất, xây dựng định mức nguyên vật liệu.
+ Phòng cơ điện: có nhiệm vụ đảm bảo kỹ thuật cho máy móc trong
quá trình vận hành.
+ Phân xởng thành phẩm: Có nhiệm vụ đóng gói chè và vận chuyển
về các kho thành phẩm.
+ Phân xởng chế biến: Thực hiện toàn bộ quá trình tinh chế từ chè
búp khô thành chè thành phẩm.
+ Hai xí nghiệp thành viên: là nhà máy chè Đại Từ, và Định Hoá, xởng chế biến chè Ngọc Thanh có nhiệm vụ thu mua chè sơ chế thành chè búp
khô làm nguyên liệu cho sản xuất.

4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chè.
4.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.

Với nhiệm vụ sản xuất các loại chè xanh, chè đen xuất khẩu và chè hơng để tiêu dùng nội địa. Công ty cổ phần chè Kim Anh tổ chức sản xuất chè ở
hai xí nghiệp thành viên là xí nghiệp chè Đại Từ và xí nghiệp chè Định Hoá,
đồng thời ở tại trụ sở của Công ty có hai phân xởng sản xuất là phân xởng chế
biến và phân xởng thành phẩm. Trong mỗi phân xởng lại chia thành các tổ để
công việc sản xuất đạt hiệu quả cao. Để thấy rõ cơ cấu sản xuất của công ty cổ
phần chè Kim Anh ta sẽ xem xét sơ đồ cơ cấu sản xuất tại Công ty cổ phần
chè Kim Anh:
Cơ Cấu Sản Xuất Công Ty Cổ Phần Chè Kim Anh.
Công ty
XN thành viên

XN
chè
Đại
Từ


XN
chè
Định
Hoá

PX thành phẩm

PX chế biến

Xởng
CB
Ngọc
Thanh

Tổ
sàng

Tổ
đấu
trộn

Tổ sao
hơng

Tổ

chè

Tổ
phục

vụ
SX

Tổ
đóng
gói

Tổ vận
chuyển

Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong cơ cấu sản xuất nh sau:
Nguyễn Hạnh Lê - Líp KiĨm to¸n 41

7


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
- Xí nghiệp chè thành viên: có nhiệm vụ thu mua chè và sơ chế thành
chè búp khô làm nguyên liệu cho sản xuất.
- Phân xởng chế biến: Từ chè búp khô do các xí nghiệp thành viên
chuyển về, phân xởng phải tái chế lại cùng với các hơng liệu để tạo nên các
loại chè rồi chuyển sang phân xởng thành phẩm đóng gói. Nhiệm vụ cụ thể
của từng tổ trong phân xởng nh sau:
+ Tổ sàng: Sấy lại chè ở nhiệt độ thích hợp, đa chè đà đà sấy qua máy
sàng, những cánh chè to đa qua máy cắt. Chè đà qua các công đoạn này dợc đa
vào máy quạt, tách râu sơ, để thành chè bán thành phẩm.
+ Tổ đấu trộn: Trộn từng loại chè bán thành phẩm ở tất cả các vùng
theo một tỷ lệ nhất định.
+ Tổ sao hơng: Từ các loại chè đà đợc đấu trộn cùng với các hơng liệu
để sao chè với hơng.

+ Tổ ủ chè: Đa chè đà sao hơng đi ủ và bảo quản rồi chuyển chè sang
phân xởng thành phẩm.
- Phân xởng thành phẩm: có nhiệm vụ đóng gói vµ nhËp kho chÌ thµnh
phÈm. NhiƯm vơ tõng tỉ trong phân xởng nh sau:
+ Tổ phục vụ sản xuất: Vận chuyển các vật liệu phụ cần thiết đến tổ
đóng gói ®Ĩ phơc vơ cho viƯc ®ãng gãi chÌ.
+ Tỉ ®ãng gói: Đóng gói chè đà đợc chế biến vào các hộp, túi theo
đúng quy cách.
+ Tổ vận chuyển: Vận chuyển các loại chè đà đóng gói, nhập kho
thành phẩm.
4.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất

Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm to¸n 41

8


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh

Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

9


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè
SX chè hơng nội tiêu

Chè sơ chế


sản xuất chè xanh, đen XK

Sấy

Sấy

Sàng

Sàng

Cắt cán

Cắt cán

Tách râu tơ

Tách râu tơ

Quạt

Quạt

Đấu trộn

Đấu trộn

Sao hương

Đóng gói


ủ chè

Sàng tách

Nhập kho thành phẩm

Xuất khẩu

-

Đóng gói

Nhập kho thành thành phẩm

Tiêu thụ trong nước

Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm to¸n 41

10


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
1.Tổ chức bộ máy kế toán
1.1 Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán là một phòng ban nghiệp vụ có chức năng chính
là phân tích và giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng
thời phòng tài chính kế toán còn có chức năng tham mu, giúp việc cho ban
giám đốc việc chuẩn bị và quản ký các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đề

xuất và thực hiên các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn, hớng dẫn thực hiện
các nghiệp vụ hạch toán thông kê, kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong
nội bộ công ty.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tài chính
của công ty, thực hiện nghĩa vụ thông kê tổng hợp, kế toán tài chính và hạch
toán quyết toán, thực hiện chế độ báo cáo thống kê và báo cáo tài chính với
các cơ quan tài chính cấp trên: tham mu, giúp đỡ giám đốc tổ chức thực hiện
mạng lới thống kê kế toán, hớng dẫn thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, hạch
toán nội bộ các phân xởng trong công ty.
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán .
Công ty cổ phần chè Kim Anh là công ty có quy mô không lớn, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tập trung tại công ty. Nên để thuận
tiện cho việc cung cấp thông tin kế toán, công ty tổ chức kế toán theo mô hình
tập trung vào một phòng kế toán trung tâm. Còn ở các bộ phận trực thuộc có
các nhân viên kinh tế.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế Toán Trởng
kiêm kế toán thành phẩm, tiêu
thụ, VLC, kế toán tổng hợp
Kế toán tài sản cố
định,VLP,
công nợ

Kế toán tập hợp chi
phí và tính giá
thành sản phẩm

Kế toán
tiền mặt kiêm
thủ quỹ


Nhân viên thống kê các PX

Nguyễn Hạnh Lê - Líp KiĨm to¸n 41

11


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
Phòng kế toán gồm có 4 ngời, mỗi ngời có thể kiêm nhiệm nhiều công
việc kế toán khác nhau đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin cho việc quản lý
toàn công ty.
- Kế toán trởng: là ngời đứng đầu bộ máy KT có nhiệm vụ phụ trách chung,
chịu trách nhiệm hớng dẫn, kiểm tra các công việc do kế toán viên thực hiện.
Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc, cơ quan chủ quản về số liệu kế toán cung
cấp. Là ngời tập hợp số liệu từ các phần hành kế toán để ghi vào sổ cái, tính số
thuế phải nộp và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nớc.
Hơn nữa do là công ty có mô hình nhỏ nên kế toán trởng cũng còn chịu
trách nhiệm theo dõi ghi chÐp, tÝnh to¸n c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh liên
quan đến nguyên liệu chính, thành phẩm, tiêu thụ hành phẩm, phản ánh các
nghiệp vụ này vào sổ chi tiết, bảng phân bố cùng với số liệu do kế toán ở các
phần hành khác chuyển qua cuối tháng lập NKCT, cuối quý lập BCTC. BCKT.
- Kế toán TSCĐ, vật liệu phụ, công nợ: theo dõi hai xí nghiệp thành
viên: Chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến TSCĐ, VL phụ, công nợ và hai xí nghiệp thành viên. Phản
ánh các nghiệp vụ này vào các sổ chi tiết, bảng phân bố. Cuối kì chuyển các số
liệu này cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Chịu trách
nhiệm theo dõi ghi chÐp, tÝnh to¸n c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh trong quá
trình sản xuất, mở các sổ chi tiết, lập các bảng phân bổ, bảng kê theo yêu cầu

quản lý. Cuối tháng lập bảng tính giá thành rồi chuyển toàn bộ cho kế toán
tổng hợp.
Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm thu, chi ,quản lý tiền mặt, theo
dỗi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phất sinh liên quan đến tiền mặt và cả tiền
gửi ngân hàng,Cuối tháng, kiểm quỹ, đối chiếu số trên sổ với số tiền thực có
tại quỹ và số tiền trên sổ của ngân hàng, rồi chuyển toàn bộ số liệu cho kế toán
tổng hợp.
-

- Nhân viên thống kê các PX: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình sử
dụng nguyên vật liệu, số lợng, quy cách sản phẩm sản xuất hàng tháng.

2. Tổ chức chứng từ tại công ty CP chè Kim Anh.
2.1 Tổ chức chứng từ tiền mặt:
Các nghiệp vụ tiền mặt xảy ra tại công ty gồm có:
Nghiệp vụ thu tiền mặt: nguồn thu từ bán hàng, rút TGNH về quĩ tiền mặt,
tiền vay, các nghiệp vụ thanh toán.
Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm to¸n 41

12


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
Nghiệp vụ chi tiền mặt: mua vật t, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, nộp vào ngân
hàng, khi thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động, Do đó các
chứng từ mà công ty sử dụng là: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
bảng kiểm kê quĩ.
2.2. Tổ chức chứng từ hàng tồn kho tại công ty.
* Các nghiệp vụ về hàng tồn kho:
Các nghiệp vụ về nhập hàng: mua ngoài vật t, sản xuất hoàn thành nhập

kho, thu hồi từ sản xuất,
Các nghiệp vụ xuất hàng: xuất cho sản xuất, xuất bán,
* Chứng từ sử dụng:
Chứng từ nguồn sử dụng khi nhập hàng: hoá đơn mua hàng (khi mua
ngoài), bảng kê nhập xuất, phiếu giao nhận sản phẩm( khi nhập từ sản xuất),
khi xuất hàng thì đó là lệnh xuất do phòng KTTT lập.
Chứng từ thực hiện: Biên bản kiểm nhận vật t sản phẩm hàng hoá do phòng
KCS lập, phiếu nhập kho, PXK do phòng KTTT lập.
Qui trình luân chuyển của từng loại chứng từ sẽ đợc trình bày cụ thể theo từng
phần hành ở phần III.
2.3. Tổ chức chứng từ bán hàng:
Nghiệp vụ bán hàng tại công ty CP chè Kim Anh đợc thực hiện theo các
hình thức: bán trực tiếp, hoặc gửi bán trực tiếp. Do đó chứng từ sử dụng chỉ
gồm: hoá đơn GTGT.

3. Tổ chức hệ thống tài khoản:
3.1 Đặc điểm chung:
TK kế toán đợc sử dụng để theo dõi và phản ánh tình hình, sự biến động
của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả.
Bởi vậy, để cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lí, công ty chè Kim Anh đÃ
dùng rất nhiều các tài khoản khác nhau để đảm bảo phản ánh đợc toàn bộ các
chỉ tiêu cần thiết.
Do qui mô nhỏ, hoạt động chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ chè, tính chất
không phức tạp nên công ty chè Kim Anh đà lợc bớt một số TK không sử
dụng nh: TK phản ánh tiền ngoại tệ, TK các khoản dự phòng, TK về kí cợc kí
quĩ.TK ngoài bảng doanh nghiệp chỉ sử dụng TK 009.

Nguyễn Hạnh Lê - Líp KiĨm to¸n 41

13



Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
3.2.Bảng tổng hợp các TK kế toán doanh nghiệp áp dụng:
Theo quyết định 114-TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ trởng bộ tài
chính và tình hình cụ thể tại công ty, bảng hệ thống tài khoản sử dụng đợc xây
dựng nh sau:
TT

SH

Tài khoản

TT
27

SH
341

Vay dài hạn

Tài khoản

28

342

Nợ dài hạn

1

2

111
112

Loại 1: Tài sản lu động
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng

3
4
5
7
8
9

131
133
136
138
141
142

Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Tạm ứng
Chi phí trả trớc


29
30
31
32
33

411
414
415
421
431

Loại 4: Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh
Quĩ đầu t phát triển
Quĩ dự phòng tài chính
Lợi nhuận cha phân phối
Quĩ khen thởng, phúc lợi

10
11
12

152
153
154

34
35
36


511
512
531

Loại 5: Doanh thu
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng nội bộ
Hàng bán bị trả lại

13

155

Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất,kinh doanh dở
dang
Thành phẩm

532
621

Giảm giá hàng bán
Chi phí NVL trực tiếp

14
15
16
17

18

211
213
214
222
228

Loại 2: Tài sản cố định
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình
Hao mòn TSCĐ
Góp vốn liên doanh
Đầu t dài hạn khác

37
38
39
40
41
42

622
627
632
642

19

241


Xây dựng cơ bản dở dang

43

711

Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Loại 7: Thu nhập hoạt động
khác
Thu nhập hoạt động tài chính

44

721

Các khoản thu nhập bất thờng

20

311

Loại 3: Nợ phải trả
Vay ngắn hạn

21
22


331
333

45
46

811
821

Loại 8: Chi phí hoạt động khác
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bất thờng

23

334

Phải trả cho ngời bán
Thúê và các khoản phải nộp nhà
nớc
Phải trả công nhân viên

24
25

335
336

Chi phí phải trả

Phải trả nội bộ

47

911

Loại 9: Xác định kết quả kinh
doanh
Xác định kết quả kinh doanh

26

338

Phải trả phải nộp khác

48

009

Loại 10: TK ngoài bảng CĐKT
Nguồn vốn khấu hao cơ bản

Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

14


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh


4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
4.1. Đặc điểm chung:
Công ty cổ phần chè Kim Anh tuy có qui mô nhỏ nhng trình độ quản lí
và kế toán tốt. Mặt khác doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công là chủ yếu
do đó hình thức sổ mà Công ty sử dụng là NKCT. Trình tự ghi sổ công ty áp
dụng:
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ phí (1- 4)

(1)

(1)

(2)

Các sổ chi tiết

Bảng kê 1-11
(1)
(3)

(3)

NKCT
(4)
(4)
(5)

Sổ cái
(6)


Bảng tổn hợp
chi tiết

(6)
(6)

Báo cáo kế toán
Ghi chú:
(1):
Ghi hàng ngày
(2,3,4,6): Ghi cuối kì
(5):
Đối chiếu sổ chi tiết và tổng hợp
4.2. Sổ sách sử dụng
* NKCT:
DN sử dụng các sổ NKCT để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo vế có các TK. Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu sổ
kế toán chi tiết, bảng kê , bảng phân bổ,
DN mở NKCT theo từng tháng, hết mỗi tháng c¸c kÕ to¸n kho¸ sỉ NKCT cị
më NKCT míi cho tháng sau. Cụ thể, công ty chè Kim Anh sử dơng c¸c
NKCT sau:
- NKCT sè 1: ghi cã TK 111
Ngun Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

15


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
- NKCT sè 2: ghi cã TK 112

- NKCT sè 4: ghi cã TK 311,341,342
- NKCT sè 5: tæng hợp tình hình thanh toán và công nợ với nhà cung
cấp
- NKCT số 7: tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và theo dõi bên có
các TK 142,152,153,154,214,241,334,335,338,621,622,627.
- NKCT
số
8:
ghi

các
TK
155,131,511,512,531,532,641,642,911,711,721,811,821,911.
- NKCT sè 9: ghi cã TK 211,213.
- NKCT sè 10: ghi có các TK còn lại.
* Bảng kê:
DN sử dụng bảng kê khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một tàI khoản
không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT. Cơ sở để ghi bảng kê là c¸c
chøng tõ gèc. Sè liƯu tỉng céng ci th¸ng cđa bảng kê đợc ghi vào NKCT có
liên quan. Cụ thể:
- Bảng kê 1: ghi nợ TK 111
- Bảng kê 2: ghi nợ TK 112
- Bảng kê 3: dùng để tính giá vật liệu công cụ dụng cụ.
- Bảng kê 4: ghi nợ TK 154,621,622,627.
- Bảng kê 5: ghi nợ TK 641,642,241.
- Bảng kê 6: phản ánh chi phí trả trớc, chi phí phảI trả(142.335)
- Bảng kê 8: tổng hợp tình hình N-X-T hàng hoá
- Bảng kê 9: tính giá thực tế thành phẩm hàng hoá
- Bảng kê 11: phản ánh tình hình thanh toán với ngời mua(TK131).
* Bảng phân bổ:

- Bảng phân bổ số1: chi phí lao động sống(TK334,338).
- Bảng phân bổ số2: vật liệu công cụ dụng cụ.
- Bảng phân bổ số 3: khấu hao TSCĐ
* Sổ chi tiết (SCT):
- SCT sè 1: dïng cho TK 341,342,311 sè liÖu tæng céng ghi NKCT sè
4.
- SCT sè 2: theo dâi chi tiÕt thanh to¸n víi ngêi b¸n( TK 331) sè liệu
cuối tháng ghi và0o NKCT số 5.
- SCT số 3: theo dõi bán hàng, số liệu ghi vào NKCT số 8.
- SCT sè 4: theo dâi chi tiÕt thanh to¸n với kháh hàng, số liệu ghi vào
bảng kê 11 và NKCT sè 8.
- SCT sè 5: theo dâi vỊ TSC§, sè liƯu ghi vµo NKCT sè 9.
- SCT sè 6: theo dõi các TK bên NKCT số 10.

Nguyễn Hạnh Lê - Líp KiĨm to¸n 41

16


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh

5. Tỉ chøc hƯ thèng b¸o c¸o kÕ to¸n:
5.1. Báo cáo tài chính:
Theo qui định của bộ tài chính, doanh nghiệp sử dụng 4 loại báo cáo sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Bảng cân đối kế toán.
- B¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ
- Thut minh b¸o c¸o tài chính.
5.2. Báo cáo quản trị.
Báo cáo quản trị của công ty do phòng KTTT lập phục vụ cho yêu cầu

quản lí và điều hành doanh nghiệp. Dới đây là một số báo cáo quản trị đặc trng của công ty:
- Bảng chi tiết giá thành kế hoạch: đợc lập cho từng năm và cho tất cả
các thành phẩm chè của công ty.
- Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch năm: bao gồm các chỉ tiêu về chi
phí, doanh thu, lợi nhuận,
- Bảng tổng kết về thu mua nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm,

III.Thực trạng tổ chức công tác kế toán các phần hành.
1.Kế toán nguyên vật liệu và thanh toán với nhà cung cấp.
1.1. Đặc điểm chung.
Công ty chè Kim Anh sử dụng vật liệu chính chiếm khoảng trên 80%
trong tổng giá thành của sản phẩmnh: chè xanh đặc biệt, chè xanh loại một,
chè xanh loại 2, chè đen loại 1, chè đen loại 2,Vật liệu phụ gồm:hơng liệu
nh: sen, cúc, nhài, ngâu,nhÃn nh: Thanh hơng, Hồng đào,hộp chè túi lọc,
Nhiên liệu sử dụng để sấy và sao chè:than, củi,để chạy máy phát, phục vụ
công tác quản lí, sản xuất:xăng, dầu,
Đối với vật liệu nhập kho: giá vốn thực tế của vật liệu sẽ là giá ghi trên
hoá đơn GTGT (phần không thúê) cộng với chi phí vận chuyển (nếu có).
Đối với vật liệu xuất kho: công ty hạch toán giá thực tế theo phơng pháp bình
quân cả kì dự trữ.
1.2.Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu.
1.2.1.Thủ tục nhËp, xt vËt liƯu.
1.2.1.1.Thđ tơc nhËp kho.
Theo chÕ ®é kÕ toán qui định tất cả các loại vật liệu khi về đến công ty đều
phải tiến hành làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho.Khi vật liệu về đến kho ngời
cung cấp hoặc nhân viên tiếp liệu đem Hoá đơn mua hàng lên phòngKTTT.
Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

17



Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
Phòng KTTT sẽ kiểm tra hoá đơn ,đối chiếu nội dung ghi trên hoá đơn với hợp
đồng mua hàng đà kí kết về chủng loại qui cách nếu đúng sẽ lập phiếu nhập
kho(PNK).Sau đó nhân viên tiếp liệu cầm PNK xuống kho đề nghị thủ kho cho
nhập kho vật liƯu mua vỊ.
Tríc khi cho nhËp kho vËt liƯu ph¶I đợc tiến hành kiểm nghiệm. Ban
kiểm nghiệm gồm có: 1 đại diện phòng KTTT,1 đại diện phòng kĩ thuật và
thủ kho. Ban kiĨm nghiƯm kiĨm tra sè lỵng vËt liƯu thực có , qui cách và
phẩm chất vật liệu ,nếu đảm bảo thì sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật liệu và
kí xác nhận vào PNK rồi đề nghị thủ kho cho nhập kho.
PNK đợc lập thành 3 liên, trong đó: 1 liên giao cho phòng KTTT giữ, 1
liên giao cho nhân viên tiếp liệu giữ, 1 liên thủ kho giữ. Thủ kho sử dụng
PNK để ghi thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng rồi chuyển cho kế toán.
(Mẫu PNK xem biÓu sè 01)
( BiÓu sè 01)

PhiÕu nhËp kho

MÉu sè:01- VT
Số: 352

Ngày 30 tháng 12 năm 2001
Họ tên ngời giao hàng: DNTN bao bì á Châu
Theo: Hoá đơn số 062388 ngày 25 tháng 12 năm 2001
Nhập tại kho: Liên

TT

Tên, nhÃn hiệu, qui

cách, phẩm chất vật t

1

Vỏ hộp Tân Cơng 80g

Số lợng
Thực
Theo CT
nhập
Hộp
4.400
4.400

ĐVT

Hộp

2

Nợ:152,133
Có: 331

2.850

2.850

Đơn giá

Thành tiền


4.300

18.920.000

5.800

16.530.000

........
Cộng tiền hàng :
35.450.000
Thuế xuất GTGT:10% TiỊn th GTGT:
3.545.000
Tỉng céng tiỊn thanh to¸n:
38.995.000
Sè tiỊn viÕt b»ng chữ: Ba mơI tám triệu chín trăm chín mơI lăm ngàn đồng
chẵn.
Phụ trách công tiêu
Ngời giao hàng
Thủ kho
( Kí, họ tên)
( Kí, họ tên)
( Kí, họ tên)

Nguyễn Hạnh Lê - Líp KiĨm to¸n 41

18



Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
1.2.1.2.Thủ tục xuất kho.
Khi phân xởng có nhu cầu về vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất,
thống kê phân xởng sẽ viết đơn xin lĩnh vật t rồi đa cho quản đốc phân xởng
kí. Sau đó thống kê phân xởng cầm đơn này xuống phòng KTTT. Phòng KTTT
căn cứ vào kế hoạch sản xuất giao cho phân xởng đó và định mức tiêu hao
NVL để lập PXK có đủ chữ kí của ngời có thẩm quyền (chánh phó giám đốc).
Thủ kho căn cứ vào PXK để xuất vật liệu đúng số lợng chủng loại qui cách và
ghi số lợng thực xuất vàp PXK.
PXK đợc lập thành 3 liên: 1 liên giao cho phòng KHVT, một liên giao
cho thống kê phân xởng giữ và một liên giao cho thủ kho giữ để ghi thẻ kho,
sau đó chuyển cho kÕ to¸n.
(MÉu PXK xem biĨu sè 02)
( BiĨu sè 02)

PhiÕu xuất kho

số:01- VT
Ngày 30 tháng 12 năm 2001

Họ tên ngời nhận hàng:Phan Việt Hùng-PX thành phẩm
Lí do xuất kho: đóng chè Tân Cơng 80g
Xuất tại kho: Liên

TT

Tên, nhÃn hiệu, qui
cách, phẩm chất vật t

1


Vỏ hộp Tân Cơng 80g

2

Túi PE 16*24

Số lợng
Thực
Theo CT
nhập
Hộp 21.250 21.250

Mẫu

Số: 370
Nợ:621
Có: 1522

ĐVT

Túi

21.250

Đơn giá

Thành tiền

21.250


........
Phụ trách
bộ phận sử dụng
( Kí, họ tên)

Phụ trách
công tiêu
( Kí, họ tên)

Thủ kho
(Kí, họ tên)

Thủ trởng
đơn vị
(Kí, họ tên)

1.2.2.Phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu.
Hiện nay phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu đang đợc áp dụng ở công
ty là phơng pháp ghi thẻ song song, việc ghi sổ đợc tiến hành đồng thời ở cả
kho và phòng kế toán.

Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

19


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
1.2.2.1.Tại kho.
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn

từng vật liệu theo chỉ tiêu số lợng trên cơ sở các PNK,PXK.
Để thuận tiện cho việcghi chép, kiểm tra, đối chiếu và quản lí từng vật
liệu, kế toán mở cho mỗi nhóm một quyển thẻ kho và mở cho cả năm. Trong
một quyển thẻ kho mỗi thứ vật liệu đợc mở và ghi chép trên một số tờ sổ nhất
định. Số thứ tù cđa tõng vËt liƯu trong tõng qun thỴ kho sÏ thèng nhÊt víi sè
thø tù cđa vËt liƯu ®ã trên bảng kê tổng hợp N-X-T.
Khi nhận đợc các PNK, PXK thđ kho thùc hiƯn thu, ph¸t vËt liƯu, sau ®ã
ghi sè lỵng vËt liƯu thùc nhËp , thùc xt vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính
tồn kho và ghi vào thẻ kho của từng vật liệu. Định kì (10 ngày) sau khi ghi thẻ
kho xong thủ kho sẽ chuyển cho phòng kế toán cả thẻ kho và PNK ,PXK.
Cuối tháng thủ kho tiến hành tính số tồn kho cuối tháng từng thứ vật liệu.
(Mẫu thẻ kho xem biểu sè 03.
MÉu sỉ chi tiÕt vËt liƯu xem biĨu sè 04)
( Biểu số 03)
Đơn vị: Công ty CP chè Kim Anh
Tên kho:1( chị Thái)

Thẻ kho
Ngày lập thẻ:01/01/2001
Tên kho: Nguyên liệu chính
Tên nhÃn hiệu, qui cách vật t: Chè xanh đặc sản
Đơn vị tính : Kg
Đơn giá hạch toán:
stt

Ctừ
SH

1
2

3
4

30
60
63
31

Diễn giải

NT
10/12
28/12
30/12
31/12

Ngày
N_X

Số lợng
Nhập

Số d 30/11/2001
Tuấn XN chè Đại Từ
PX thành phẩm
PX thành phẩm
Tuấn XN chè Đại Từ
Cộng SPS trong tháng
Số d 31/12/2001


Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

10/12 1.650
28/12
30/12
30/12 2.410
4.060

Xuất
1.743
1.904

Tồn
2.560
4.210
2.467
563
2.973

Kí xác
nhận
của
kế toán

3.647
2.973

20



Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh

( BiĨu sè 04)

C«ng ty CP chÌ Kim Anh

Sỉ kế toán chi tiết vật liệu
Năm 2001
Tài khoản 152
Tên kho: Nguyên liệu chính(Thái)
Tên, qui cách vật liệu(Sản phẩm hàng hoá): chè xanh đặc sản
Đơn vị tính:Kg
TK
Chứng từ

SH

Diễn giải

đ
ối
Đơn giá

n
g

Ngày

Nhập


Lợng

Tiền

Xuất

Lợng

Ghi chú

Số d đầu kỳ

30

10/12

Tuấn XN chè Đài Từ

331

60

28/12

PX Thành phẩm

621

30/12


PX Thành phẩm

621

31/12

Tuấn XN chè Đại Từ

331

84.480.000

2.973

98.109.000

1.904

31

Tiền

1.743

63

Lợng
2.560

01/12


Tiền

Tồn

Cộng cuối tháng

33.000

1.650

54.450.000

33.000

2.410

79.530.000

33.000

4.060

133.980.000

3.647

120.351.000

Ngày tháng năm

Kế toán ghi sổ
Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

Kế toán trëng
20


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh

( Kí, họ tên)

Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

( Kí, họ tên)

21


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
1.2.2.2. Tại phòng kế toán.
Định kì kế toán vật liệu xuống kho nhận thẻ kho và PNK,PXK. Phòng kế
toán sẽ tiến hành phân loại chứng từ theo PNK,PXK và theo số thứ tự chứng từ
tăng dần, sau đó kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho nếu phù hợp sẽ kí xác nhận
vào thẻ kho, đồng thời kiểm tra số d cuối ngày của từng vật liệu trên thẻ kho. Để
thuận tiện cho công tác hạch toán sau này kế toán vật liệu còn định khoản ngay
trên PNK,PXK căn cứ vào Hoá đơn GTGT mua vật liệu, phiếu chi ,
Cuối tháng trên cơ sở số liệu của từng vật liệu ở thẻ kho, kế toán kế toán sẽ
chuyển số liệu này vào bảng kê tổng hợp N-X-T nhóm vật liệu tơng ứng. Công
việc này đợc thực hiện trên máy vi tính.
1.2.3. Kế toán tổng hợp vật liệu.

ở công ty CP chè Kim Anh hạch toán tổng hợp nhập, xuất kho vật liệu đang đợc áp dụng là phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.3.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu.
Tại công ty, vật liệu mua về nhập kho thờng chỉ xảy ra trờng hợp hàng và hoá
đơn cùng về trong tháng nên kế toán vật liệu không sử dụng TK 151 và NKCT số
6 để theo dõi vật liệu mua ngoài .
Khi mua vật liệu Công ty áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau. Với
những nhà cung cấp thờng xuyên , Công ty thờng áp dụng hình thức mua hàng trả
chậm.Ngoài ra còn có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH, hoặc bằng tiền
tạm ứng.
NgoàI nhập kho vật liệu mua ngoàI còn xảy ra trờng hợp nhập lại kho vật liệu
đà xuất dùng cho sản xuất, cho phục vụ sản xuất nhng sử dụng không hết hoặc
nhập kho phế liệu thu hồi .
1.2.3.1.1. Trờng hợp mua vật liệu trả chậm.
Trong tháng khi có vật liệu mua ngoài về nhập kho cùng với hoá đơn do ngời
bán gửi kèm theo và sau khi đà làm tủ tục nhập kho, kế toán sẽ sử dụng PNK và
hoá đơn GTGT mua hàng để ghi sổ chi tiết (SCT) TK 331, ci th¸ng sÏ ghi
chun sè liƯu tõ sỉ chi tiết TK331 vào NKCT số 5 cùng tháng.
* Sổ chi tiết TK 331:
SCT TK 331 đợc mở cho cả năm và mở cho từng ngời bán.
- Số d đầu tháng: phản ánh số tiền công ty còn nợ ngời bán hay sè tiỊn øng tríc
cho ngêi b¸n nhng cha nhËn đợc hàng, cũng có khi đó là số tiền công ty trả thừa
cho ngời bán.

Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm to¸n 41

22


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh
- Số phát sinh Có TK 331, Nợ TK 152: hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT mua

vật liệu và PNK của số vật liệu ghi trên hoá đơn đó kế toán công nợ ghi vào sổ chi
tiết TK 331 của ngời bán theo các cột dòng cho phù hợp.
- SPS Nợ TK 331, Có các TK liên quan: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh
toán tiền hàng cho ngời bán, kế toán công nợ sẽ ghi vào cột Nợ TK 331 trên SCT
TK 331.
+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt: căn cứ vào phiếu chi , kế toán ghi vào cột SPS
Nợ trên SCT TK 331 của ngời bán tơng ứngvới số tiền ghi trong phiếu chi.
+ Nếu thanh toán bằng TGNH căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng thông báo
đà thanh toán cho ngời bán theo yêu cầu của công ty, kế toán sẽ ghi vào SCT TK
331 của ngời bán tơng ứng theo định khoản Nợ TK331, Có TK 112.
+ Thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn ngân hàng: căn cứ vào thông báo của ngân
hàng đà trả cho ngời bán theo yêu cầu của công ty, kế toán sẽ ghi SCT TK 331 của
ngời bán tơng ứng theo định khoản Nợ TK 331, Có TK 311.
-Số d cuối tháng: phản ánh số tiền công ty còn nợ ngòi bán cuối tháng( d có)
hoặc số tiền công ty đà ứng trớc cho ngời bán nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc
hàng, hoặc số tiền công ty trả thừa cho ngời bán (d nợ).
Cuối tháng kế toán công nợ tiến hành cộng sổ chi tiết TK331 theo từng ngời bán
và ghi chuyển sè liÖu sang NKCT sè 5.
* NKCT sè 5:
NKCT sè 5 đợc sử dụng để theo dõi tổng hợp tình hình mua hàng trả chậm
và tình hình thanh toán với ngời bán.
- Số d đầu tháng : chuyển số liệu ë cét “d ci th¸ng” cđa NKCT sè 5
th¸ng tríc ghi sang cột d đầu tháng của NKCT số 5 tháng này tơng ứng với
từng ngời bán.
- Cột ghi Có TK 331,ghi Nợ các TK và cột ghi Nợ TK 331, ghi Có các TK:
phản ánh số tiền mua hàng chịu phát sinh trong tháng và số tiền đà thanh toán cho
ngời bán trong tháng. Căn cứ vào SCT TK 331 cđa tõng ngêi b¸n lÊy sè liƯu tỉng
ph¸t sinh nợ, tổng phát sinh có của từng ngời bán trong tháng để ghi vào NKCT số
5.Mỗi ngời bán trong SCT TK 331 đợc ghi một dòng trong NKCT số 5.
- Số liệu trên NKCT số 5 của từng ngời bán phải khớp với số liệu trên SCT

TK 331. Số liệu của NKCT số 5 dùng để ghi vào Bảng kê số 3 cùng tháng
và ghi vào sổ cái TK 152.
1.2.3.1.2.Trờng hợp mua vật liệu trả ngay bằng tiền mặt:
Hằng ngày nếu phát sinh các khoản chi tiền mặt để thu mua vật liệu thì
cuối ngày kế toán tiền mặt sẽ tổng hợp các phiếu chi để ghi vào sổ
quĩ( kiêm báo cáo quĩ) và đồng thời ghi vào NKCT số 1.

Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

23


Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần chè Kim Anh

-

Công ty ứng trớc tiền cho ngời bán hoặc trả tiền mặt cho ngời bán khi
mua vật liệu: kế toán căn cứ vào phiếu chi tiền mặt và hoá đơn GTGT mua
vật liệu để ghi vào báo cáo chi tiền mặt ở các cột cho phù hợp theo định
khoản: Nợ TK 331, Có TK 111.
- Công ty thuê ngoài vận chuyển vật liệu về kho và thanh toán ngay bằng tiền
mặt: Căn cứ vào hoá đơn, biên lai cớc phí vận chuyển ,phiếu chi tiền mặt kế
toán ghi vào NKCT số1 theo định khoản Nợ TK 152, Có TK 111.
- Định kì 10 ngày kế toán lấy số liệu ở báo cáo chi tiền mặt để vào NKCT số
1. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng NKCT số 1 theo các cột, lấy số liệu
dòng tổng cộng ở cột TK 152 để ghi vào bảng kê số3 và sổ cáI TK 152
cùng tháng .
1.2.3.1.3. Trờng hợp mua vật liệu thanh toán băng TGNH:
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến mua vật liệu nh: giấy báo nợ của
ngân hàng, hoá đơn GTGT mua vật liệu, kế toán sẽ ghi vào NKCT số 2 ở

các dòng, các cột cho phù hợp. Phơng pháp ghi NKCT số 2 tơng tù NKCT
sè1.
1.2.3.1.4. Mua vËt liƯu b»ng tiỊn t¹m øng cho công nhân viên(CNV).
-

Hàng ngày khi tạm ứng tiền cho nhân viên tiếp liệu đi mua vật liệu và
khi có vật liƯu nhËp kho do mua b»ng tiỊn t¹m øng, kÕ toán ghi vào SCT TK
141 tạm ứng cho CNV. Cuối th¸ng ghi chun sè liƯu tõ sỉ chi tiÕt TK
141 vµo NKCT sè 10.
* Sỉ chi tiÕt TK 141:
Sỉ nµy đợc mở cho cả năm và mở cho từng CNV đợc tạm ứng.
- Số d đầu tháng : là số d cuối tháng ở trên SCT TK 141 tháng trớc chuyển sang,
phản ánh số tiền mà công ty tạm ứng cho CNV nhng cha thanh toán.
- Số phát sinh Nợ trong tháng: Để nhận đợc tiền tạm ứng nhân viên tiếp liệu phảI
làm đơn đề nghị tạm ứng và xin xác nhận của giám đốc, sau đó đem xuống phòng
kế toán. Kế toán sẽ căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng đà có chữ kí xác nhận của
giám đốc để viết phiếu chi và phát tiền. Sau đó kế toán sẽ căn cứ vào phiếu chi và
giấy đề nghị tạm ứng để ghi vào SCT TK141 của nhân viên tạm ứng đó theo định
khoản: Nợ TK 141, Có TK 111.
- Phát sinh có trong tháng: Căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK vật liệu liên quan đến
tiền tạm ứng cho CNV, giấy thanh to án tạm ứng, kế toán sẽ ghi vào SCT TK
141 của nhân viên đó theo định khoản Nợ TK152,Nợ TK 133, Có TK 141.

Nguyễn Hạnh Lê - Lớp Kiểm toán 41

24


×