Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Lời mở đầu
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu đợc của qúa trình sản xuất -
kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu
mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là một bộ phận của hạch toán kế
toán trong doanh nghiệp, đảm nhận nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động
của từng chủng loại vật liệu khác biệt. Công tác này đặc biệt có ý nghĩa đối
với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Nếu hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu không đợc thực hiện tốt gây nên tình trạng thiếu vật liệu
sẽ làm ngừng qúa trình sản xuất; nếu gây chậm trễ hay nhầm lẫn cho qúa
trình cung cấp từng loại nguyên vật liệu cũng có thể gây đình trệ cho quá
trình sản xuất.
Xuất phát từ vai trò quan trọng trên của hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu, kết hợp với những tài liệu thực tế của công tác tổ chức kế toán tại Công
ty Cổ phần chè Kim Anh, tôi đã hoàn thành chuyên đề Hoàn thiện công tác
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần chè Kim Anh .
Mục đích của chuyên đề này là xem xét những vấn đề lý thyết cơ bản về
nguyên vật liệu và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong thực trạng tổ chức
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở một đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh cụ thể, từ đó có những đánh giá và mạnh dạn đa ra một số đề xuất phù
hợp với đặc điểm và tình hình cụ thể của Công ty với mong muốn góp phần
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác hạch toán nguyên vật liệu nói
riêng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị nói chung.
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-1-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Nội dung của chuyên đề cơ bản bao gồm 3 phần:
- Phần I: Những vấn đề chung về nguyên vật liệu và công tác hạch toán
chi tiết NVL.
- Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần chè Kim Anh.
- Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu trong Công ty Cổ phần chè Kim Anh.
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-2-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Phần I
Những vấn đề chung về nguyên vật liệu
và công tác hạch toán nguyên vật liệu
I. Nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán.
1. Khái niệm - đặc điểm nguyên vật liệu.
a. Khái niệm:
Nguyên vật liệu (NVL): Là một bộ phận của đối tợng lao động mà con
ngời sử dụng công cụ lao động tác động lên chúng, biến chúng thành sản
phẩm theo mục đích đã định trớc.
Đó là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá nh: sắt
thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, dự án
trong doanh nghiệp đóng dày, vải trong doanh nghiệp may mặc, chè búp
trong doanh nghiệp chế biến chè...
b. Đặc điểm:
Là một bộ phận của đối tợng lao động NVL có 2 đặc điểm cơ bản sau:
- NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào
quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Do đó trong quản lý NVL chỉ quản lý về mặt giá trị xuất dùng mà không xét
mặt lợng hình thái của NVL.
- Giá trị của NVL đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới làm
ra.
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-3-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức
hạch toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
2. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu.
Để cung cấp cđầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện đợc các nhiệm vụ
sau đây:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng,
chất lợng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và giá trị NVL
nhập kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
II. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết NVL đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất lợng
của từng thứ (từng danh điểm) theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất.
Trong thực tế hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết NVL sau đây:
1. Phơng pháp thẻ song song.
* Tại kho: Theo phơng pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập,
xuất NVL để ghi Thẻ kho (mở theo từng danh điểm NVL trong từng kho).
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL về mặt số
lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho phải tiến
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-4-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh
điểm vật liệu.
* Tại phòng kế toán: Kế toán NVL mở Thẻ kế toán chi tiết NVL cho từng
danh điểm NVL tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự
thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hằng ngày, hoặc định kỳ, khi
nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế
toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số
tiền. Sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ và đối chiếu với
thẻ kho
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất - tồn kho về
mặt giá trị của từng loại NVL. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu
ở phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán NVL còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Phơng pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng
danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, phơng pháp này chỉ sử dụng
đợc khi doanh nghiệp có ít danh điểm NVL.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song
nh sau:
Bảng tổng hợp nhập- xuất tồn kho vật liệu
Tháng năm
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-5-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Số thẻ Số tờ
Tên vật t:
Số danh điểm:
Đơn vị tính:
Kho:
Chứng từ
SH Ngày
tháng
Trích
yếu
Đơn
giá
Nhâp Xuất Tồn
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Ghi
chú
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-6-
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
kho NVL
Kế toán tổng
hợp
Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết vật
liệu
Hoµn thiÖn c«ng t¸c h¹ch to¸n chi tiÕt NVL t¹i Cty CP ChÌ Kim Anh
Ghi h»ng ngµy
§èi chiÕu
Ghi cuèi th¸ng
Chuyªn ®Ò kÕ to¸n trëng NguyÔn H¹nh Lª–
-7-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
2. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVLvà số lơng chứng
từ nhập, xuấtNVL không nhiều thì phơng pháp thích hợp để hạch toán chi tiết
NVL là phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
Theo phơng pháp này:
* Tại kho: Giống phơng pháp thẻ song song ở trên.
* Tại phòng kế toán: Kế toán chỉ mở Sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo
từng kho, cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng danh
điểm NVL và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất
vật liệu và dựa vào các bảng kê này để ghi vào Sổ luân chuyển NVL. Khi
nhận đợc thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lợng nhập, xuất của từng
thẻ kho với Sổ luân chuyển NVL, đồng thời từ Sổ đối chiếu luân chuyển
NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
Nh vậy, phơng pháp này giảm nhẹ khối lợng công việcghi chép của kế
toán, nhng vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ, nên trong
trờng hợp số lợng chứng từ nhập, xuất của từng anh điểm NVL khá nhiều thì
công việc kiểm tra, đối chiéu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hởng
đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp đối chiếu luân
chuyển nh sau:
Bảng kê nhập ( xuất ) vật liệu
Danh
điểm vật
liệu
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Giá
hạch
toán
Số lợng
chứng từ
Số lợmg
Kho Cộng
Số tiền
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-8-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Sổ đối chiếu luân chuyển
Năm: ..
Kho: ..
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Số d đầu
Tháng 1
Luân chuyển Tháng 1 Số d cuối
Tháng 2
Số l-
ợng
Số
tiền
Nhập Xuất
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-9-
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Bảng kê nhập
vật liệu
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
vật liệu
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
kho
vật
liệu
Sổ kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
3. Phơng pháp số d.
Với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và đồng thời có số
lợng chứng từ nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phơng pháp hạch toán
chi tiết NVL thích hợp nhất là phơng pháp số d.
Theo phơng pháp này:
* Tại kho: Thủ kho ngoài việc ghi thẻ kho nh các phơng pháp trên thì cuối
kỳ còn phải ghi lợng NVL tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số d.
* Tại phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lợng nhập, xuất mà kế toán nhận
đợc khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày một lần (kèm
theo Phiếu giao nhận chứng từ) và giá hạch toán để tính giá thành tiền NVL
nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đố ghi vào Bảng luỹ kế nhập xuất - tồn
kho (bảng này đợc mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến hành tính tiểntên Sổ số d
với tồn kho trên Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho. Từ bảng này kế toán lập
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL để đối chiếu với Sổ kế toán tổng hợp về
vật liệu.
Phơng pháp này tránh đợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc
ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhng việc kiểm tra, đối
chiếu và phát hiên sai sót gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, phơng pháp này đòi
hỏi nhân vien kế toán và thẻ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Mẫu sổ và Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp số d nh sau:
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-10-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày đến ngày tháng năm
Nhóm vật liệu Số lợng chứng từ Số hiệu Số tiền
Ngày .. tháng năm...
Ngời nhận Ngời giao
Sổ số d
Năm:
Kho:
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Đ/m
dự
trữ
Số d đầu
năm
Tòn kho
cuối tháng 1
Tồn kho
cuối tháng 2
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp số d
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-11-
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Sổ số
d
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho vật liệu
Sổ kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Ghi trong tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
phần II
Thực trạng công tác tổ chức hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần chè Kim Anh
I. Khái quát chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần chè Kim
Anh.
Công ty Cổ phần chè Kim Anh có trụ sở tại xã Mai Đình huyện
Sóc Sơn thành phố Hà Nội. Tên giao dịch :
Kim Anh Tea Stock-holding company.
Tel: 04.8843222-8843263, Fax: 04.8840724.
Website:
E.mail:
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-12-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Công ty Cổ phần chè Kim Anh chuyên sản xuất các loại chè xanh,
đen xuất khẩu và chè hơng tiêu dùng nội địa.
Công ty Cổ phần chè Kim Anh đợc thành lập trên cơ sở hai nhà máy
nhập lại là nhà máy chè Vĩnh long và nhà máy chè Kim Anh.
Nhà máy chè Kim Anh đợc thành lập năm 1960 ở Việt Trì, Vĩnh Tuy
(Nay là tỉnh Phú Thọ ) chuyên sản xuất chè xanh xuất khẩu và chè tiêu dùng
nội địa. Sau năm 75, do yêu cầu sản xuất tập trung của ngành, nhà máy chè
Kim Anh chuyển về xã Mai Đình, Sóc Sơn, Hà Nội.
Nhà máy chè Vĩnh Long đợc thành lập năm 1959 ở Hà Nội chuyên
sản xuất chè hơng tiêu dùng nội địa. Ngày 15/5/1980, Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm quyết định sáp nhập hai nhà máy chè Kim Anh và
nhà máy chè Vĩnh Long thành nhà máy chè xuất khẩu Kim Anh, trụ sở tại xã
Mai Đình huyện Sóc Sơn Hà Nội.
Tháng 2/1990 nhà máy chè xuất khẩu Kim Anh đợc đổi tên thành nhà
máy chè Kim Anh. Ngày 18/12/1995, nhà máy chè Kim Anh đợc đổi tên
thành Công ty chè Kim Anh thuộc Tổng công ty chè Việt Nam. Từ năm 1995
đến năm 1999, công ty đã có những bớc tiến đáng kể những sản phẩm mang
mác Kim Anh Tea Company đã trở nên quen thuộc với ngời tiêu dùng Việt
Nam và còn xuất hiện ở nhiều nớc: Hồng Kông, Canada, Đông Âu,...Chính
bởi sự đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã và chất lợng của nó. Tuy
vậy, đến năm 1999 Nhà nớc có chủ trơng tổ chức sắp xếp lại DNNN lớn
thuộc các ngành, lĩnh vực chủ chốt với mục đích tăng hiệu quả kinh tế nhà n-
ớc đồng thời nâng cao tăng trởng kinh tế, do đó công ty chè Kim Anh là
DNNN đầu tiên thuộc ngành chè đợc chọn để tiến hành cổ phần hoá. Sau 6
tháng chuẩn bị các bớc tiến hành ngày 3/7/1999 Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn quyết định số 99/QĐBNN - TCCB chính thức chuyển công ty chè
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-13-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
Kim Anh thành công ty cổ phần chè Kim Anh. Chuyển sang cổ phần với số
vốn điều lệ là 9,2 tỷ đồng đợc chia thành 92.000 cổ phần trong đó cổ phần
nhà nớc chiếm 30%, tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong công ty là
48%, bán cho đối tợng bên ngoài là 22%.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lí Công ty cổ phần chè Kim Anh
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-14-
Hội đồng
quản trị
Ban
kiểm
soát
Đại hội đồng cổ
đông
Giám đốc
điều hành
Phó giám đốc
nguyên liệu
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
kinh tế
thị trờng
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
hành
chính
tổng hợp
Phòng
KCS
Phòng
cơ
điện
PX
thành
phẩm
PX chế
biến
Nhà máy
chè Đại
Từ
Nhà máy
chè Định
Hoá
Xởng chè
Ngọc
Thanh
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Với nhiệm vụ sản xuất các loại chè xanh, chè đen xuất khẩu và chè h-
ơng để tiêu dùng nội địa. Công ty cổ phần chè Kim Anh tổ chức sản xuất chè
ở hai xí nghiệp thành viên là xí nghiệp chè Đại Từ và xí nghiệp chè Định
Hoá, đồng thời ở tại trụ sở của Công ty có hai phân xởng sản xuất là phân x-
ởng chế biến và phân xởng thành phẩm. Trong mỗi phân xởng lại chia thành
các tổ để công việc sản xuất đạt hiệu quả cao.
Để thấy rõ cơ cấu sản xuất của công ty cổ phần chè Kim Anh ta sẽ
xem xét sơ đồ cơ cấu sản xuất tại Công ty cổ phần chè Kim Anh:
Cơ Cấu Sản Xuất Công Ty Cổ Phần Chè Kim Anh.
Công ty
XN thành viên
PX chế biến
PX thành phẩm
XN
chè
Đại
Từ
XN
chè
Định
Hoá
Xởng
CB
Ngọc
Thanh
Tổ
sàng
Tổ
đấu
trộn
Tổ sao
hơng
Tổ
ủ
chè
Tổ
phục
vụ
SX
Tổ
đóng
gói
Tổ vận
chuyển
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
Công ty cổ phần chè Kim Anh là công ty có quy mô không lớn, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tập trung tại công ty. Nên để thuận
tiện cho việc cung cấp thông tin kế toán, công ty tổ chức kế toán theo mô
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-15-
Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết NVL tại Cty CP Chè Kim Anh
hình tập trung vào một phòng kế toán trung tâm. Còn ở các bộ phận trực
thuộc có các nhân viên kinh tế.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
II. Thực trạng công tác hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần chè kim anh
1. Đặc điểm chung.
Công ty chè Kim Anh sử dụng vật liệu chính chiếm khoảng trên 80%
trong tổng giá thành của sản phẩm nh: chè xanh đặc biệt, chè xanh loại
một, chè xanh loại 2, chè đen loại 1, chè đen loại 2, Vật liệu phụ gồm: h -
ơng liệu nh: sen, cúc, nhài, ngâu, nhãn nh : Thanh hơng, Hồng đào, hộp chè
túi lọc, Nhiên liệu sử dụng để sấy và sao chè: than, củi, để chạy máy phát,
phục vụ công tác quản lí, sản xuất: xăng, dầu,
Đối với vật liệu nhập kho: giá vốn thực tế của vật liệu sẽ là giá ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng ( phần không thuế ) cộng với chi phí vận chuyển (
nếu có ).
Đối với vật liệu xuất kho: công ty hạch toán giá thực tế theo phơng pháp
bình quân cả kì dự trữ.
Chuyên đề kế toán trởng Nguyễn Hạnh Lê
-16-
Kế Toán Trưởng
kiêm kế toán thành phẩm, tiêu thụ, VLC, kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền mặt kiêm
thủ quỹ
Kế toán tập hợp chi
phí và tính giá
thành sản phẩm
Kế toán tài sản
cố định,VLP,
công nợ
Kế toán lương
Phòng HCTH)