Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Chủ đề Thuế trong tổ chức tín dụng và điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.39 KB, 19 trang )

TỔ CHỨC TÍN DỤNG – NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI
I- ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT, ĐỐI
TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT
1) Đối tượng chịu thuế GTGT là các hoạt động kinh doanh như sau:
- Dịch vụ tín dụng ngân hàng và ngân quỹ bao gồm:
+ Mở tài khoản
+ Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá trị khác (bao gồm cả tái chiết khấu,
cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá trị).
+ Dịch vụ bảo lãnh có thu phí (bao gồm cả bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác).
+ Dịch vụ thanh toán gồm:
*) Cung ứng các phương tiện thanh toán
*) Thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
*) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
*) Thực hiện các dịch vụ thu hộ chi hộ, chuyển tiền, kiều hối
*) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
+ Nghiệp vụ ủy thác và đại lý dưới hình thức: ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến các hoạt động ngân hàng, kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ
chức, cá nhân theo hợp đồng.
+ Các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng như bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có
giá; cho thuê tủ két; cầm đồ.
+ Các hoạt động dịch vụ khác
- Kinh doanh vàng bạc đá quý;
2) Đối tượng không chịu thuế GTGT đối với lĩnh vực thuế được quy định là hoạt động
cho vay vốn, cho thuê tài chính của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, công ty tài chính,
quỹ đầu tư và hoạt động chuyển nhượng vốn theo pháp luật, kinh doanh ngoại tệ.
3) Đối tượng nộp thuế GTGT: là các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động tín dụng ngân
hàng phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt
động tương tự, sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng.
II- PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
1. Phương pháp khấu trừ thuế: Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với hoạt


động dịch vụ ngân hàng (trừ kinh doanh mua, bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý ).
Thuế GTGT
phải nộp
= Thuế GTGT
đầu ra
(1)
- Tthuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
(2)
Trong đó:
(1) Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá tính thuế nhân (x) với thuế suất thuế
GTGT 10%. Giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế được ghi trên hoá đơn GTGT.
Các tổ chức tín dụng khi cung ứng dịch vụ phải xuất hoá đơn GTGT ghi rõ giá dịch vụ
chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp trong
tháng có phát sinh dịch vụ nhiều lần cho một khách hàng thì lập bảng kê theo dõi để cuối
tháng xuất một hóa đơn GTGT.
(2) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào được xác định trên các
hoá đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh
trong tháng nào thì được tổng hợp kê khai tính khấu trừ ngay trong tháng đó.
Đối với đơn vị có doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (doanh thu dịch vụ ngân hàng)
và doanh thu hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT (doanh thu thu lãi) đơn vị phải
hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động chịu thuế
để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp đơn vị không hạch toán
riêng được thì áp dụng phương pháp phân bổ thuế đầu vào theo tỷ lệ trên tổng doanh thu.
Tổng doanh thu bao gồm doanh thu của dịch vụ ngân hàng, doanh thu thu lãi tiền vay,
tiền gửi và chênh lệch của hoạt động mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc, đá quý.
Ví dụ 1: Ngân hàng thương mại A trong kỳ tính thuế có các số liệu sau:
- Thu lãi tiền vay, tiền gửi (doanh thu dịch vụ không
chịu thuế)

17.000 tr.đồng
- Chênh lệch mua bán ngoại tệ, vàng bạc (doanh thu
này không chịu thuế theo phương pháp khấu trừ)
1.000 tr.đồng
- Thu dịch vụ ngân hàng (doanh thu dịch vụ chịu thuế) 2.000 tr.đồng
- Thuế GTGT đầu ra của dịch vụ Ngân hàng (10%) 200 tr.đồng
- Thuế GTGT đầu vào dùng cho hoạt động chịu thuế và
không chịu thuế:
1.800 tr.đồng
Giả định Ngân hàng không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào của hoạt động chịu
thuế và hoạt động không chịu thuế. Theo quy định trên ta có:
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ của hoạt động chịu thuế được tính như sau:
+) Xác định tỷ lệ doanh số dịch vụ chịu thuế GTGT trên tổng doanh số dịch vụ chịu thuế
và không chịu thuế:
2.000 tr.đồng
x 100 = 10%
(17.000 tr.đ + 1.000 tr.đ + 2.000 tr.đ)
+) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
1.800 tr.đ x 10% = 180 tr. đ
+) Thuế GTGT phải nộp của dịch vụ ngân hàng là:
200 tr.đ - 180 tr.đ = 20 tr.đ
Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định mua vào trong kỳ
hạch toán riêng được một phần dùng cho dịch vụ chịu thuế, một phần dùng cho dịch vụ
không chịu thuế, phần thuế GTGT đầu vào còn lại sử dụng chung cho dịch vụ chịu thuế
và dịch vụ không chịu thuế thì số thuế GTGT đầu vào đối với dịch vụ chịu thuế được xác
định bằng số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng trực tiếp cho hoạt động
dịch vụ chịu thuế cộng (+) số thuế đầu vào sử dụng chung được phân bổ như trường hợp
nêu trên.
Ví dụ 2: Tiếp theo ví dụ 1, giả định trong tổng số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch
vụ mua vào là 1.800 tr.đ, ngân hàng hạch toán riêng được như sau:

- Dùng cho dịch vụ chịu thuế là: 20 tr.đồng.
- Dùng cho dịch vụ không chịu thuế là: 100 tr.đồng.
- Dùng chung cho 2 dịch vụ trên là: 1.680 tr.đồng.
Theo quy định trên thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế phải nộp của dịch vụ ngân
hàng xác định được:
+) Thuế GTGT hạch toán riêng cho dịch vụ chịu thuế là: 20 tr.đồng
+) Thuế GTGT phần hạch toán chung phân bổ cho dịch vụ chịu thuế:
1.680 tr.đ x 10% = 168 tr.đồng
+) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của dịch vụ chịu thuế:
168 tr.đ + 20 tr.đ = 188 tr.đồng
+) Thuế GTGT phải nộp của dịch vụ ngân hàng:
200 tr.đ - 188 tr.đ = 12 tr.đ
2- Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: Phương pháp này áp dụng đối với hoạt
động kinh doanh ngoại tệ; vàng, bạc, đá quý.
Đối với các tổ chức tín dụng vừa có hoạt động tín dụng, dịch vụ ngân hàng, vừa kinh
doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ và các hàng hóa dịch vụ khác, thì phải tính
riêng thuế GTGT phải nộp đối với kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ theo
phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Thuế GTGT phải nộp đối với kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ được xác
định bằng (=) giá trị gia tăng nhân (x) thuế suất
Trong đó:
Giá trị gia
tăng
= Doanh số bán ra vàng,
bạc, đá quý
(A)
- Doanh số mua vào tương ứng của
vàng, bạc, đá quý bán ra
(B)
- Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý là 20%

a) Đối với kinh doanh vàng, bạc, đá quý : Hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý
là hoạt động mua và bán vàng, bạc, đá quý . Cơ sở phải kê khai tính thuế riêng hoạt động
này theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Giá trị gia tăng của hoạt động kinh
doanh vàng, bạc, đá quý bằng = (A) - (B), trong đó:
(A): Doanh số bán ra là tổng số tiền tính bằng đồng Việt Nam thu được từ bán vàng, bạc,
đá quý .
(B) Doanh số mua = Số vàng, bạc, đá quý bán x Tỷ giá mua thực tế bình quân vào tương
ứng (1)
Số dư mua vàng, bạc, đá quý đầu kỳ + Doanh số mua vào trong kỳ
(1) =
Số vàng, bạc, đá quý đầu kỳ + Số vàng, bạc, đá quý mua trong kỳ
Hàng tháng các đơn vị phải mở sổ sách hạch toán chi tiết giá mua, bán thực tế, lượng
mua, bán của từng loại vàng, bạc, đá quý . Trường hợp bán trước vàng, bạc, đá quý
thì khi xác định doanh số mua vào tương ứng căn cứ vào tỷ giá mua thực tế bình quân
của tháng đó, nếu trong tháng không có thì lấy giá thực tế bình quân tháng trước.
Trường hợp chênh lệch giữa doanh số bán vàng, bạc, đá quý với doanh số mua vào tương
ứng là số âm thì được chuyển chênh lệch âm sang tháng sau để trừ vào giá trị gia tăng
tháng sau. Việc bù trừ chỉ được áp dụng đối với các tháng trong cùng một năm (tính theo
năm dương lịch hoặc năm tài chính đã cho phép).
Ví dụ: Trong kỳ tính thuế ở một ngân hàng có kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý
(giả định hạch toán được riêng hoạt động này)
- Tồn quỹ 10 cây vàng = 400 tr.đ
- Mua trong kỳ 20 cây = 700 tr.đ
- Bán trong kỳ 25 cây thu bằng tiền Việt nam = 930 trđ
Xác định thuế GTGT phải nộp như sau:
- Ngân hàng có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp FIFO, LIFO, bình quân gia
quyền. Trong trường hợp tính theo phương pháp giá bình quân gia quyền:
Giá mua vào = (400+700)/30 * 25= 917 tr
- Thuế giá trị gia tăng = ( 930-917) * 20% = 2.6 tr
III - ĐĂNG KÝ KÊ KHAI NỘP THUẾ GTGT:

Các tổ chức tín dụng được phép hoạt động phù hợp theo quy định của pháp luật có hoạt
động kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là đối tượng phải kê khai, nộp
thuế GTGT, cụ thể như sau:
1. Các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh độc lập phải kê khai, nộp thuế GTGT tại
địa phương nơi đóng trụ sở (địa phương nêu trong Thông tư này được xác định là tỉnh,
thành phố).
2. Trường hợp các tổ chức tín dụng nêu trên mở các chi nhánh; đơn vị phụ thuộc tại các
tỉnh, thành phố thì các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc này phải kê khai, nộp thuế GTGT tại
Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở. Các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc các tổ chức tín
dụng tại các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT chung cho các đơn
vị phụ thuộc cấp dưới (như các quầy giao dịch, phòng giao dịch ).
Ví dụ: Tổ chức tín dụng X có 3 chi nhánh A,B,C ở tỉnh Y thì 3 chi nhánh này là đối
tượng phải kê khai, nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Y. Nếu chi nhánh A mở tiếp các đơn vị
phụ thuộc a, b, c thì a, b, c chỉ có nghĩa vụ lập bảng kê thuế đầu ra, thuế đầu vào gửi về
chi nhánh A và chi nhánh A phải có trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT chung cho toàn
bộ hàng hoá, dịch vụ trong kỳ (bao gồm cả các đơn vị a, b, c)
Các đối tượng phải kê khai nộp thuế GTGT nêu tại Thông tư này chịu trách nhiệm kê
khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế do cơ sở kinh doanh theo các
mẫu số 1/TD, 1a, 1b, 1c kèm theo Thông tư này.
Tại các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc các tổ chức tín dụng nếu có các đơn vị phụ thuộc cấp
dưới thì các đơn vị này chỉ phải lập các mẫu 1a, 1b, 1c thành 2 bản: 1bản lưu tại đơn vị, 1
bản gửi cho chi nhánh, đơn vị cấp trên chậm nhất là trong năm ngày đầu của tháng tiếp
theo.
Các tờ khai tại các mẫu số 1/TD, 1a, 1b, 1c nêu trên được lập tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh; đơn vị phụ thuộc các tổ chức tín dụng hàng tháng và gửi cho cơ quan thuế chậm
nhất trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Đối với các chi nhánh; đơn vị phụ thuộc có
các đơn vị cấp dưới thì phải lập tờ khai theo các mẫu 1a, 1b, 1c đối với hàng hoá, dịch vụ
tại chi nhánh và tổng hợp các đơn vị phụ thuộc cấp dưới để lập tờ khai theo theo mẫu số
1/TD.
IV- HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ:

Hoá đơn chứng từ mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản
4 – điều 11/ 156/2013/TT-BTC.
2. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngân hàng: Khi thu phí dịch vụ, đơn vị phải
xuất hoá đơn giá trị gia tăng. Trường hợp sử dụng các chứng từ thanh toán như hiện hành
nếu bổ sung thêm nội dung mã số thuế, số tiền phí dịch vụ, thuế GTGT và tổng số tiền
thanh toán thì cũng được coi là hoá đơn GTGT.
3. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư
156/2013/TT-BTC.
Cách làm tờ khai thuế giá trị gia tăng trực tiếp trên phầm mềm hỗ trợ kê khai như
sau:

Cách gọi:
Từ menu chức năng “Kê khai/Thuế GTGT” chọn “Tờ khai GTGT trực tiếp (03/GTGT)”
khi đó màn hình kê khai sẽ hiển thị ra

Bạn nhấn vào nút lệnh “Đồng ý” để hiển thị ra tờ khai GTGT trực tiếp mẫu 03/GTGT.

A. Trường hợp khi tờ khai lần đầu
Trên form “Chọn kỳ tính thuế” chọn trạng thái tờ khai là Tờ khai lần đầu, sau đó nhấn
nút “Đồng ý”, màn hình kê khai hiển thị ra

Hướng dẫn nhập dữ liệu trong hệ thống kê khai HTKK 3.1.7:
Các chỉ tiêu NSD tự nhập:

+ Chỉ tiêu [21], [22], [23], [24], [25], [26] kiểu số, không âm

Các chỉ tiêu tự tính:

+ Chỉ tiêu [27] = [21] – [24]


+ Chỉ tiêu [28] = [22] – [25]

+ Chỉ tiêu [29] = [23] – [26]

+ Chỉ tiêu [30] = [27] * 0%

+ Chỉ tiêu [31] = [28] * 5%, nếu [28] < 0 thì [31] = 0

+ Chỉ tiêu [32] = [29] * 10%, nếu [29] < 0 thì [32] = 0

+ Chỉ tiêu [33] = [21] + [22] +[23]

+ Chỉ tiêu [34] = [30] + [31] +[32]

B. Trường hợp khi tờ khai bổ sung
Nếu chọn trạng thái tờ khai là “Tờ khai bổ sung” thì trên form “Chọn kỳ tính thuế” Ứng
dụng cho phép NSD chọn thêm lần bổ sung và ngày lập tờ khai bổ sung sau đó nhấn nút
Đồng ý màn hình kê khai sẽ hiển thị, khi đó trên form nhập dữ liệu sẽ bao gồm 2 sheet
“Tờ khai điều chỉnh” và “KHBS”

Các chỉ tiêu được đưa lên KHBS gồm: [30], [31], [32] cách lấy dữ liệu tương tự như tờ
01/GTGT
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC
Khai thuế, tính thuế, nộp thuế đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) chịu trách nhiệm khai thuế, nộp thuế GTGT đối với
sản phẩm điện do EVN bán ra tại Cục Thuế địa phương nơi EVN đóng trụ sở chính. EVN
thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:

1. Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện được xác định:
Thuế GTGT đầu
ra
=
Sản lượng điện
bán ra
x
Giá bán điện (giá chưa có
thuế GTGT)
x 10%
Hàng tháng căn cứ sản lượng điện bán ra do Công ty mua bán điện xác định và giá bán
điện quy định cho từng đối tượng khách hàng, EVN lập hóa đơn bán điện cho các khách
hàng mua điện trực tiếp của EVN và lập hóa đơn bán điện đầu nguồn cho các Tổng công
ty điện lực. Căn cứ các hóa đơn này EVN lập Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu
quy định của Bộ Tài chính.
2. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của sản phẩm điện là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ và chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu
nhập tại Việt Nam dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện của Cơ quan Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và các đơn vị trực thuộc EVN.
Hàng tháng, các đơn vị trực thuộc EVN (trừ các Ban quản lý dự án thực hiện khai thuế,
hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư
này) căn cứ vào các hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ và chứng từ nộp thuế GTGT
của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
điện thực hiện lập Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu quy
định của Bộ Tài chính. Bảng kê được lập thành 02 bản: 01 bản gửi về EVN làm căn cứ

xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại EVN, 01 bản lưu tại đơn vị.
Các đơn vị trực thuộc EVN phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện và dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
khác. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện được tính theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh điện so với tổng chi phí phát sinh của đơn vị.
Doanh nghiệp tự xác định tỷ lệ chi phí căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm liền trước năm phát sinh kỳ tính thuế GTGT để làm căn cứ xác định số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh điện và được sử dụng
để kê khai, nộp thuế GTGT cho các kỳ tính thuế trong năm. Trường hợp kỳ tính thuế
chưa xác định được số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm liền trước thì
doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ chi phí căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm gần nhất năm phát sinh kỳ tính thuế.
Ví dụ 1:
Công ty X là đơn vị trực thuộc EVN có phát sinh tỷ lệ (%) giữa chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh điện so với tổng chi phí phát sinh của đơn vị như sau:
+ Năm 2009 là 80%
+ Năm 2010 là 85%.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm
2011 của Công ty X được xác định theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh điện so với tổng chi phí phát sinh của đơn vị năm 2010 là 85%. Trường hợp
tháng 1, tháng 2 năm 2011 chưa xác định được tỷ lệ (%) giữa chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh điện so với tổng chi phí phát sinh của đơn vị năm 2010 thì sử dụng tỷ lệ
(%) giữa chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh điện so với tổng chi phí phát sinh của
đơn vị năm 2009 là 80% để xác định tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tháng 1,
tháng 2 năm 2011 đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện.
Căn cứ số thuế GTGT đầu ra, đầu vào được xác định theo nguyên tắc như trên và số thuế
GTGT các công ty thủy điện đã nộp tại các địa phương, EVN thực hiện khai thuế, nộp
thuế hoặc hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Đối với các đơn vị trực
thuộc EVN không phải khai thuế, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện tại cơ quan thuế

địa phương.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc EVN có các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT khác thì phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu phát
sinh của hoạt động này tại cơ quan thuế địa phương theo quy định của Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
Khai thuế, tính thuế, nộp thuế đối với các Tổng công ty điện lực
1. Đối với các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam:
- Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Tổng công ty Điện lực Miền Trung, Tổng công ty
Điện lực Miền Nam có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện do
Cơ quan Tổng công ty bán ra tại Cục Thuế địa phương nơi các Tổng công ty đóng trụ sở
chính.
- Các Công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khai thuế, nộp thuế GTGT
đối với sản phẩm điện bán ra tại Cục Thuế địa phương nơi đóng trụ sở.
Số thuế GTGT được xác định như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
a) Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện được xác định:
Thuế GTGT đầu
ra
=
Sản lượng điện
bán ra
x
Giá bán điện (giá chưa có
thuế GTGT)
x 10%
Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm điện bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Trường
hợp bán điện theo giá lũy tiến của sản lượng điện tiêu thụ thì giá tính thuế GTGT là giá
tính theo giá bán lũy tiến.

Thuế GTGT đầu ra tại Cơ quan Tổng công ty là tổng số thuế GTGT đầu ra ghi trên các
hóa đơn GTGT do Cơ quan Tổng công ty bán sản phẩm điện cho các công ty điện lực
hạch toán độc lập và bán cho các khách hàng theo quy chế của Tổng công ty.
Thuế GTGT đầu ra tại các Công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là
tổng số thuế GTGT đầu ra ghi trên các hóa đơn do các Công ty điện lực tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương bán sản phẩm điện cho các khách hàng sử dụng điện.
Căn cứ các hóa đơn bán điện cho các khách hàng hoặc bảng kê chi tiết hóa đơn tiền điện
thay thế liên 1, Tổng công ty và các Công ty điện lực tỉnh, thành phố lập Bảng kê hàng
hóa dịch vụ bán ra theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của sản phẩm điện tại Cơ quan Tổng công ty và các
Công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định như sau:
Tại Cơ quan Tổng công ty: Là số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh tại
cơ quan Tổng công ty sử dụng riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện của Cơ quan
Tổng công ty và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do Tổng công ty phân bổ cho Cơ
quan Tổng công ty theo doanh thu bán điện.
Tại các Công ty điện lực tỉnh, thành phố: là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dùng
cho hoạt động kinh doanh điện phát sinh tại các Công ty điện lực tỉnh, thành phố và thuế
đầu vào được khấu trừ do Tổng công ty phân bổ cho Công ty điện lực tỉnh, thành phố
theo doanh thu bán điện.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do Tổng công ty phân bổ cho Cơ quan Tổng công ty
và các Công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc được tính theo công thức sau:

Thuế GTGT đầu vào
Tổng công ty phân bổ
cho Cơ quan Tổng công
ty hoặc Công ty điện lực
tỉnh, thành phố
=
Doanh thu bán điện phát

sinh tại Cơ quan Tổng công
ty hoặc Công ty điện lực
tỉnh, thành phố
x
Tổng số thuế
GTGT đầu vào
phải phân bổ
Tổng doanh thu bán điện
của toàn Tổng công ty
Trong đó:
- Doanh thu bán điện phát sinh tại Cơ quan Tổng công ty hoặc Công ty điện lực tỉnh,
thành phố là doanh thu chưa có thuế GTGT của tháng liền trước tháng thực hiện phân bổ
thuế GTGT đầu vào.
- Tổng doanh thu bán điện của toàn Tổng công ty là tổng doanh thu chưa có thuế GTGT
phát sinh tại Cơ quan Tổng công ty và các Công ty điện lực tỉnh, thành phố của tháng liền
trước tháng thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào.
- Tổng số thuế GTGT đầu vào phải phân bổ là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo
quy định, bao gồm: số thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của EVN và của các
đơn vị ngoài EVN (nếu có), thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh tại Cơ
quan Tổng công ty sử dụng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện của toàn Tổng
công ty, các Ban quản lý dự án (trừ các Ban quản lý dự án đóng tại địa bàn tỉnh, thành
phố khác tỉnh, thành phố nơi Tổng công ty đóng trụ sở chính thực hiện kê khai hoàn thuế
tại cơ quan thuế địa phương theo quy định) và các đơn vị phụ trợ (nếu có) dùng vào hoạt
động kinh doanh điện.
Hàng tháng, các Ban quản lý dự án, các đơn vị phụ trợ căn cứ vào các hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ và chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam sử dụng cho hoạt động kinh doanh điện thực hiện lập Bảng kê hóa đơn, chứng từ
hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Bảng kê được lập thành

02 bản: 01 bản gửi về Tổng công ty để tổng hợp số thuế GTGT đầu vào Tổng công ty
phân bổ cho Cơ quan Tổng công ty và các Công ty điện lực; 01 bản lưu tại đơn vị.
Các Ban quản lý dự án, các đơn vị phụ trợ phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện và dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh khác. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện được tính theo tỷ lệ (%) giữa
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh điện so với tổng chi phí phát sinh của đơn vị.
Tỷ lệ chi phí được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 2: Tháng 2 năm 2011 Tổng công ty Điện lực A có số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ trong tháng là 100 tỷ đồng, trong đó:
- Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của EVN là: 98 tỷ đồng.
- Thuế GTGT đầu vào tập hợp trên các hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ dùng
cho hoạt động kinh doanh điện phát sinh tại Cơ quan Tổng công ty và các đơn vị phụ trợ
là 02 tỷ đồng.
Tổng doanh thu bán điện của toàn Tổng công ty (bao gồm doanh thu do Cơ quan Tổng
công ty và các Công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc bán ra) trong tháng 01/2011 là
2.500 tỷ đồng. Doanh thu bán điện của Công ty Điện lực tỉnh X phát sinh tháng 01/2011
là 300 tỷ đồng.
Thuế GTGT đầu vào Tổng công ty phân bổ cho Công ty Điện lực tỉnh X tháng 2/2011 là:
300 tỷ đồng
x
100 tỷ
đồng
= 12 tỷ đồng
2.500 tỷ đồng
2. Đối với Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ
Chí Minh:
Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh
có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế GTGT tập trung đối với sản phẩm điện do Tổng công
ty và các đơn vị trực thuộc bán ra tại Cục Thuế địa phương nơi các Tổng công ty đóng trụ

sở chính.
Thuế GTGT đầu ra: là tổng số thuế GTGT đầu ra ghi trên các hóa đơn GTGT do Cơ quan
Tổng công ty bán sản phẩm điện cho các khách hàng và thuế GTGT đầu ra của các đơn
vị trực thuộc.
Thuế GTGT đầu vào: thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của EVN và của các
đơn vị ngoài EVN (nếu có), thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh tại Cơ
quan Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc dùng cho hoạt động kinh doanh điện.
Trường hợp các Công ty điện lực quận, huyện có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng,
trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có
nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Trường hợp này, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào cho các Công ty điện lực quận,
huyện trực thuộc theo doanh thu bán điện, Cơ quan Tổng công ty và các Công ty điện lực
quận, huyện xác định số thuế phải nộp theo nguyên tắc được hướng dẫn như đối với các
Tổng công ty điện lực quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
3. Các Tổng công ty điện lực chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hóa đơn GTGT hàng
hóa, dịch vụ mua vào, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
làm căn cứ phân bổ thuế GTGT đầu vào cho Cơ quan Tổng công ty và các Công ty điện
lực trực thuộc Tổng công ty.
Trường hợp qua kiểm tra, phát hiện số thuế GTGT đầu vào phải phân bổ cho Cơ quan
Tổng công ty và các Công ty điện lực trực thuộc Tổng công ty để khấu trừ khác với số
thuế đã phân bổ thì số thuế GTGT đầu vào điều chỉnh theo kết quả kiểm tra được khai tại
Cơ quan Tổng công ty.
Khai thuế, tính thuế, nộp thuế đối với Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT tập trung tại
trụ sở chính đối với hoạt động truyền tải điện của Tổng công ty như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:

1. Thuế GTGT đầu ra:
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia xác định thuế GTGT đầu ra căn cứ doanh thu
(chưa có thuế GTGT) của dịch vụ truyền tải điện. Hàng tháng Tổng công ty căn cứ các
hóa đơn cung cấp dịch vụ truyền tải điện cho khách hàng lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ
bán ra theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
2. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với hoạt động truyền tải điện của Tổng công ty là
tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ và chứng từ nộp thuế GTGT
của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam dùng cho hoạt động truyền tải điện của Cơ quan
Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty.
Hàng tháng, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty căn cứ vào các hóa đơn GTGT mua hàng
hóa, dịch vụ và chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, sử
dụng cho hoạt động truyền tải điện thực hiện lập Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa,
dịch vụ mua vào theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Bảng kê được lập thành 02 bản: 01
bản gửi về Tổng công ty làm căn cứ xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại Tổng
công ty, 01 bản lưu tại đơn vị.
Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ dùng cho hoạt động truyền tải điện và dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
khác. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
dùng cho hoạt động truyền tải điện được tính theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của hoạt động
truyền tải điện so với tổng chi phí phát sinh của đơn vị.
Tỷ lệ chi phí được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Căn cứ số thuế GTGT đầu ra, đầu vào được xác định theo nguyên tắc như trên, Tổng
công ty Truyền tải điện quốc gia thực hiện khai thuế, nộp thuế hoặc hoàn thuế GTGT tại
Cục Thuế thành phố Hà Nội, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty không phải khai thuế,
nộp thuế GTGT đối với hoạt động truyền tải điện tại cơ quan thuế địa phương.

Trường hợp các đơn vị trực thuộc Tổng công ty có phát sinh hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT khác thì phải khai thuế, nộp thuế GTGT tại cơ
quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế
giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
Hoàn thuế GTGT đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Về việc hoàn thuế GTGT đối với các dự án đầu tư.
Trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động chưa đăng ký kinh doanh, có quyết
định thành lập các Ban quản lý dự án để thay mặt EVN quản lý dự án đầu tư, Ban quản lý
dự án có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã
số thuế phụ thuộc, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự
án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế.
Ban quản lý dự án kê khai lập hồ sơ hoàn thuế GTGT riêng với cơ quan thuế địa phương
nơi đăng ký thuế (trừ các Ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính của EVN do EVN kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế GTGT).
EVN không được kê khai đối với số thuế GTGT mà Ban quản lý dự án ở tỉnh, thành phố
khác đã kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
EVN có trách nhiệm thông báo cho các Ban quản lý dự án thực hiện và chịu trách nhiệm
về việc các Ban quản lý dự án thay mặt EVN thực hiện kê khai và hoàn thuế GTGT.
2. Về việc hoàn thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp EVN trong tháng có số thuế GTGT chưa khấu trừ hết thì được tạm hoàn
90% số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết hàng tháng, 10% số thuế GTGT đầu vào
chưa khấu trừ hết còn lại sẽ được kê khai để khấu trừ hoặc hoàn vào kỳ kê khai thuế
GTGT tiếp theo. Nếu trong 3 tháng liên tục trở lên EVN có số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết thì số 10% số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết còn lại sẽ được hoàn theo quy
định hiện hành.
( Theo thông tư 47/2011/TT-BTC )

×