CHỦ ĐỀ 1
Các sai phạm về thuế dưới góc độ của kế toán và cách xử lý
A, Mục lục
Trang
I, Tổng quan về thuế và vi phạm về thuế
1. Tổng quan về thuế………………………………………………………… 2
2. Vi phạm về thuế
a. Hành vi vi phạm pháp luật về thuế……………………………………… 3
b.Hành vi vu phạm hành chính thuế…………………………………………4
II, Các vi phạm về thuế trong kế toán
1.Đăng ký thuế………………………………………………………………….7
2.Vi phạm trong hồ sơ khai thuế……………………………………………….8
3.Nộp thuế………………………………………………………………………19
III. Kết luận…………………………………………………………………….22
Tài liệu tham khảo……………………………………………….22
1
1
B,Nội dung
I, Tổng quan về thuế và vi phạm về thuế
1, Tổng quan về thuế
a) Khái niệm
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện
đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành,
không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không
phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra
và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật
b) Hình thành và phát triển.
Lịch sử nước ta mặc dù đã hình thành từ rất lâu nhưng cho đến tận thể kỷ XI, đời vua
Trần Thái Tông (1225 - 1237) thì việc đánh thuế mới được hình thành một cách có tổ
chức và có hệ thống. trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ 1990 đến nay hệ thống luật
thuế nước ta ngày càng hoàn thiện bao gồm 9 loại thuế:
• Thuế nông nghiệp.
• Thuế doanh thu.
• Thuế tiêu thụ đặc biệt.
• Thuế lợi tức.
• Thuế xuất nhập khẩu (mậu dịch và phi mậu dịch).
• Thuế tài nguyên.
• Thuế thu nhập.
• Thuế nhà đất.
• Thuế vốn (khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước).
Ngoài ra còn có một số phí và lệ phí có tính chất như thuế như: lệ phí môn bài, lệ phí
trước bạ, lệ phí giao thông, thuế sát sinh.
c) Đặc điểm
- Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối
kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật. Nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của
mỗi cá nhân
2
2
- Thuế do Quốc hội lập ra dưới hình thức một đạo luật – là hình thức văn bản có tính pháp
lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp đặt ra. - Thuế luôn mang tính
chất bắt buộc: Thuế được thu để tạo quỹ Ngân sách nhà nước chi dùng cho việc chung,
mọi công dân đủ điều kiện phải đóng thuế. Việc bỏ ra một khoản tiền để đóng thuế không
mang lại lợi ích trực tiếp cho người nộp thuế nhưng họ vẫn phải nộp bởi nguồn thu từ
thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, thiếu nguồn thu này Nhà nước không
thể tồn tại. Vì vậy, Nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với công dân không
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Thuế mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và tương xứng. Công dân phải đóng thuế
khi đủ điều kiện và họ không nhận được bất cứ lợi ích trực tiếp gì từ việc đóng thuế, tuy
nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc Nhà nước sử dụng thuế cho các nhu cầu
chung của xã hội.
d) Vai trò:
-Huy động nguồn lực cho nhà nước : thuế là nguồn thu ổn định của ngân sách Nhà nước,
là khoản thu mang tính luật pháp thể hiện tính cưỡng chế cao.
-Là công cụ điều tiết nền kinh tế :Đây là vai trò có tính chất quyết định của thuế. Sử dụng
công cụ thuế, nhà nước có thể mở rộng hoặc thu hẹp một ngành kinh tế nào đó.
-Là công cụ để điều chỉnh thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và thực hiện công bằng xã hội.
e) Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thuế hiện nay.
Ngày 7/8/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 281/HÐBT về việc
thành lập bộ máy thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày 21/8/1991 Bộ Tài
chính ra Quyết định số 316 TC-QÐ/TCCB thành lập Tổng cục Thuế Nhà nước trực thuộc
Bộ tài chính làm nhiệm vụ quản lý thuế nội địa. Việc quản lý thuế xuất nhập khẩu do
Tổng cục Hải quan tiếp tục thực hiện.
2, Vi phạm về thuế
a.Hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định các hành vi vi phạm pháp luật của người
nộp thuế tại điều 103
+.Vi phạm các thủ tục thuế.(điều 105 khoản 1 luật quản lý thuế)
+.Chậm nộp tiền thuế.(điều 106 luật quản lý thuế)
+ Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.(điều 107
luật quản lý thuế)
+. Trốn thuế, gian lận thuế.(điều 108 luật quản lý thuế)
3
3
- Hành vi vi phạm pháp luật về thuế là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chứ thực hiện , vi
phạm quy định trong lĩnh vực thuế đã đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Hành vi vi phạm pháp luật về thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thỏa mãn các
dấu hiệu sau đây:
+ Có hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện và lập biên bản vi phạm bởi cơ
quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.
+ Có quy định xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với hành vi vi phạm.
+ Chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
b.Hành vi vi phạm hành chính về thuế
-Khái niệm: Vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi
phạm quy định trong lĩnh vực thuế mà không phải là tội phạm và theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
-Theo quy định của thông tư 166/2012/TT-BTC :Thông tư quy định chi tiết về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật xử lý vi phạm hành
chính và Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế.
Điều 3 khoản 1.có quy định Các hành vi vi phạm hành chính về thuế, bao gồm:
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:
- Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế: hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm
thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; hành vi
khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế; hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
so với thời hạn quy định; hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan
đến xác định nghĩa vụ thuế; hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra,
thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.
- Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có
liên quan:
- Hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế;
4
4
- Hành vi không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
- Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến xác
định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của người nộp thuế nợ thuế tại tổ chức
tín dụng, kho bạc nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là hoạt động cưỡng chế mang tính
quyền lực của Nhà nước phát sinh khi có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
c) Nguyên nhân dẫn đến các vi phạm về thuế
-Một số hạn chế về chính sách thuế hiện hành:
+ Chính sách thuế vẫn còn phức tạp, một số sắc thuế còn nhiều mức thuế suất, lồng ghép
nhiều chính sách xã hội, nhiều mức miễn giảm thuế làm hạn chế tính trung lập của thuế.
+ Chưa bao quát hết mọi nguồn thu trong nền kinh tế.
- Cơ chế quản lý thuế:
Cơ chế quản lý thuế hiện hành chưa được xây dựng trên cơ sở đề cao tính chủ động,
nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải tự tính - tự khai, tự nộp thuế vào
Ngân sách nhà nước, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Biểu hiện:
+ Một thời gian dài chưa coi trọng việc tuyên truyền giáo dục, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
chất lượng cao để nâng cao sự hiểu biết, tự giác tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp
thuế.
+ Làm thay các chức năng thuộc trách nhiệm của người nộp thuế như: tính toán xác định
mức thuế để ra thông báo thuế, xác định mức miễn, giảm thuế….
Hậu quả là giảm nhẹ nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế; Nhiều vi phạm về thuế là
do thiếu hiểu biết gây ra, dẫn đến gánh nặng phải tăng cường công tác quản lý thuế để
khắc phục các sai phạm; lãnh phí nguồn nhân lực, tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan
thuế kkhông đủ nhân lực và tài chính để thực hiện các chức năng chủ yếu của mình như:
tăng cung các hoạt động hỗ trợ, tăng cường thanh tra, kiểm tra.
- Nghĩa vụ trách nhiệm pháp luật và quyền lợi của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế và tổ
chức, cá nhân có liên quan đến công tác thuế chưa được quy định đầy đủ và thiếu nhất
quán giữa các sắc thuế. Do đó chưa có đủ cơ sở pháp lý để tổ chức quản lý thuế có hiệu
quả.
5
5
- Một số quy định còn rườm rà phức tạp, chưa rõ ràng, minh bạch, gây khó khăn tốn kém
chi phí cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế, dễ phát sinh tiêu cực trong việc chấp hành
nghĩa vụ thuế.
- Chưa phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế tiên tiến trên khu vực và thế giới.
* Môi trường pháp lý:
- Môi trường pháp lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý thuế như quản lý đăng ký kinh doanh, quản lý đất đai, quản lý xuất
nhập khẩu, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý thanh toán bằng tiền mặt….
- Nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất và lợi
ích của công tác thuê; chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận về tiền thuế,
chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu tiền thuế. Tình trạng trốn thuế, gian lận về
thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu cho ngân sách, vừa không đảm bảo
công bằng xã hội.
d)Các văn bản quy định về việc vi phạm về thuế và cách xử lý
-Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi , bổ sung luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29/12/2006
-Luật xử lí vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
-Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế
II, Các vi phạm về thuế trong kế toán
1.Đăng kí thuế
- Không chủ động đăng ký thuế đúng thời gian quy định của Luật Thuế ,bị cơ quan thuế
nhắc nhở hoặc phạt hành chính.
- Thay đổi kế toán trưởng,địa chỉ kinh doanh,tài khoản và ngân hàng,điện thoại, fax,
email…không đăng ký với cơ quan thuế
Căn cứ :
Theo đ5, Nghị định 129: Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm
thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
6
6
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin
trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày
mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế
hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn
quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế
quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
Tình huống :
DN A thay đổi thông tin về người đại diện theo pháp luật vào ngày 5/3/2011. Theo qui
định DN phải nộp đăng ký thay đổi cho cơ quan thuế chậm nhất 10 ngày sau khi có sự
thay đổi. Tuy nhiên DN A đến ngày 30/3/2011 mới nộp đăng ký thay đổi thông tin thuế
cho cơ quan thuế.
Như vậy DN A đã có hành vi chậm thay đổi thông tin trong bản kê khai thuế so vs thời
gian quy định 18 ngày (chỉ tính ngày làm việc). Nếu không có tình tiết giảm nhẹ, thì DN
A sẽ bị phạt tiền 1.100.000 đối với hành vi vi phạm này.
2. Vi phạm trong hồ sơ khai thuế
2.1 Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế
Hành vi khai không đúng,không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế quy định tại
điều 31 của Luật quản lý thuế ( trừ trường hợp người nộp thuế được khai bổ sung theo
quy định) bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế
2.1.a Kê khai thuế GTGT
- Thiếu chỉ tiêu dòng thuế GTGT được khấu trừ
- Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung tờ khai
7
7
- Kê khai khấu trừ 3% đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT,hoặc hang hóa
thuộc đối tượng TTĐB nhưng mua về không phải để bán ra
- Cấu trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp kỳ trước
2.1.b Kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu quy định
- Đơn vị tính: Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi trên biểu mẫu
Căn cứ vào Điều 6, NĐ 129 : Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung
trong hồ sơ thuế
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi
thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc
trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi
thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hóa đơn và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi
thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.
4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 10 và Khoản 7 Điều 11 Nghị định này.
b) Có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm tính theo
quý nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
Căn cứ vào TT 166,Chương 2,mục 1,điều 8 : Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ
các nội dung trong hồ sơ thuế
Tình huống:
DN A tháng 12/2011 kê khai thiếu hoá đơn giá trị gia tăng cho hàng bán ra số 0000123
ngày 28/12/2011, giá trị trước thuế: 500.000.000; thuế GTGT đầu ra: 50.000.000. Ngày
20/2/2012 cơ quan thuế kiểm tra và phát hiện việc kê khai thiếu hoá đơn đầu ra, dẫn tới kê
khai thiếu số thuế GTGT đầu ra, làm giảm số thuế đầu ra phải nộp là 50.000.000. Trong
ngày hôm đó, doanh nghiệp tiến hành nộp thuế ngay.
DN A có hành vi kê khai thiếu thuế và hành vi chậm nộp thuế nên phải chịu xử phạt như
sau:
- Kê khai thiếu thuế: phạt 10% trên số tiền kê khai thiếu: 10%* 50.000.000=5.000.000
2.2 Nộp chậm hồ sơ khai thuế
8
8
Không chủ động kê khai đúng thời gian theo quy định của luật thuế ,bị cơ quan thuế nhắc
nhở, xử phạt hành chính
Căn cứ NĐ 129,Đ7 :Xử phạt đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế so với quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05
ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá
thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này).
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá
thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế
quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế
quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế
phải nộp.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế.
8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý
thuế.
9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6 Điều này nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp thuế theo
quy định của pháp luật.
Căn cứ vào TT166, chương 2,mục 1,điều 9: Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai
thuế so với thời hạn quy định
Tình huống:
Câu hỏi:
Ngày cuối hạn nộp thuế trong trường hợp thời hạn ngày nộp là ngày nghỉ.
Theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC, trong trường hợp kê khai thuế hàng
tháng, nếu ngày 20 của tháng sau là nghày nghỉ thì sẽ kê khai thuế vào ngày tiếp theo.
Tuy nhiên, chúng tôi muốn hỏi cụ thể rằng nếu ngày 20 rơi vào ngày nghỉ thì việc nộp
thuế sẽ phải thực hiện trước ngày 20 hay ngày hôm sau của ngày nghỉ là ngày 21?
Trả lời:
9
9
Căn cứ Điều 8, Khoản 3 điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
“Điều 8. Cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
“….3. Trường hợp thời hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày
tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày
nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày
nghỉ đó…”.
“Khoản 3, Điều 9 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý
phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên
của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày
thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
g) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt
hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm
nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
h) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa
liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ
chế một cửa liên thông đó”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, nếu áp dụng trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế
hàng tháng thì thời gian nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế nếu ngày thứ 20 không phải là ngày nghỉ theo quy định thì
ngày thứ 21 là ngày bắt đầu tính hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
10
10
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi mốt của tháng tiếp
theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế nếu ngày thứ 20 là ngày nghỉ theo quy định và ngày
thứ 22 là ngày bắt đầu tính hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Tình huống 2:
Kính gửi Cục Hải Quan Việt Nam,
Công ty chúng tôi có mở một số tờ khai nhập khẩu tại Thành Phố Hồ Chí Minh, đã hoàn
tất mọi thủ tục.Nhưng do tình hình ngân sách không đủ nên chúng tôi chưa đóng thuế kịp
thời để lấy hàng.Dẫn đến tờ khai bị quá hạn 30 ngày.
Vậy cho tôi hỏi '' Trường hợp tờ khai quá hạn 30 ngày đối với hàng đóng thuế ngay nhưng
chưa đóng thuế có phải tính tiền Phạt chậm nộp không
Rất mong nhận được sự giúp đỡ và phản hồi sớm.
Công ty xin chân thành cám ơn
Trả lời: Vướng mắc của doanh nghiệp, Bộ phận tư vấn Ban Biên tập Cổng Thông tin điện
tử Hải quan có ý kiến trao đổi như sau:
Do doanh nghiệp cung cấp thông tin không đủ nên chúng tôi không có đủ cơ sở để trả lời
cụ thể. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể tham khảo các nội dung sau:
- Về thời hạn nộp thuế: Quy định tại Điều 20 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/09/2013 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Về phạt chậm nộp: Theo quy định tại khoản 32 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế:
Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế,
thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý
của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín
mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt
quá thời hạn chín mươi ngày.
Doanh nghiệp có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục THƯ VIỆN VĂN BẢN trên
Cổng Thông tin điện tử Hải quan địa chỉ www.customs.gov.vn hoặc liên hệ đơn vị Hải
quan địa phương để được hỗ trợ.
Bộ phận tư vấn Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử Hải quan thông báo để doanh nghiệp
biết./.
Trân trọng.
11
11
2. 3 Vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế (không
thuộc trường hợp xác định là khai thiếu thuế,trốn thuế,gian lận về thuế)
- Cung cấp sai lệch thông tin,tài liệu,sổ kế toán,chứng từ,hóa đơn liên quan đến nghĩa vụ
thuế
Căn cứ vào Đ8,NĐ 129: Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thong
tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế
Hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
nhưng không thuộc trường hợp khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì tùy theo hành
vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo
của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo
thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế quá thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ
kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài
khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải
đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân
sách nhà nước.
c) Không cung cấp; cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên
quan đến tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba
có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu.
Căn cứ vào Điều10,mục 1,chương 2, TT 166: Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy
định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc
trường hợp xác định là khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế
2.4 Vi phạm về chấp hành quyết định kiểm tra hành chính thuế
Căn cứ Đ 11,TT 166 :
Mục c, khoản 1: Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng
từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận
12
12
được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế.
Mục a, khoản 2: Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Tình huống1 :
Tháng 8/2012 cơ quan thuế Hà Nội có công văn yêu cầu doanh nghiệp A lên cục thuế Hà
nội để giải trình về chênh lệch giữa doanh thu năm 2011 trên tờ khai thuế GTGT và doanh
thu tính thuế trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2011. Công văn nêu rõ doanh
nghiệp phải có văn bản giải trình, kèm theo các chứng từ sổ sách giải thích chênh lệch
chậm nhất trước ngày 20/8/2012.
Đến ngày 20/08/2012, mặc dù đã được cán bộ thuế nhắc nhở, nhưng DN A vẫn chưa cung
cấp được văn bản giải trình lên cục Thuế. DN A đã có hành vi vi phạm quy định về chấp
hành quyết định kiểm tra. DN A sẽ bị phạt tiền 1.400.000 đồng trên hành vi vi phạm này.
Tình huống 2:
Tháng 9 năm 2013, cục thuế TP Bắc Ninh vào thanh tra quyết toán thuế TNDN năm 2012
tại công ty B. Trong quá trình cơ quan thuế làm việc tại DN, cán bộ thuế nghi ngờ DN có
hành vi trốn thuế cho các lô bán phế liệu (lượng phế liệu tương đối lớn). Cán bộ thuế yêu
cầu kiểm tra sổ ghi chép của bảo vệ về xe ô tô tải ra vào công ty trong kỳ, nhưng đơn vị
cố ý trốn tránh không cung cấp. Ngoài ra trong thời gian cơ quan thuế làm việc tại cty, kế
toán cố ý trì hoãn việc cung cấp sổ kế toán liên quan, làm chậm tiến độ làm việc đoàn
kiểm tra.
Sau thanh tra, đoàn thanh tra làm biên bản làm việc, trong đó có ghi rõ các sai phạm của
công ty khi xác định số thuế TNDN phải nộp năm 2012, làm tăng số thuế phải nộp. Tuy
nhiên sau khi có biên bản làm việc thì cty B chống đối không chịu ký vào biên bản, khiến
cho việc ra quyết định xử phạt thuế bị chậm lại.
Các hành vi chống đối, trì hoãn cung cấp tài liệu của công ty B là hành vi vi phạm quy
định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế.
Hành vi chống đối, chậm trễ ký biên bản làm việc của đoàn kiểm tra cũng là hành vi hành
vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế.
Đoàn kiểm tra xét xem các tình tiết tăng nặng trong trường hợp này, vì DN cố ý không
chấp hành, mức phạt là 3.500.000 và có thể tăng nặng thêm nhưng không quá 5.000.000
đồng.
13
13
2.5 Vi phạm do khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn lại
Trong hạch toán kế toán:
-Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT,DN đã không hạch toán làm giảm số dư
nợ,không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu, phải trả ,mà vẫn để số thuế ấy được
khấu trừ vào kỳ sau
-Ngay sau khi nhận được quyết định xử phạt của cơ quan thuế,doanh nghiệp không thực
hiện hạch toán ngay vào sổ kế toán hiện hành,làm số dư các tài khoản ngân sách khác với
số liệu cơ quan thuế.
- Không nắm rõ các quy định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp
trước ngày hết hạn,bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã
kê khai hang tháng( phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn
thuế)
- Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm,
số thuế được hoàn của các kỳ khai thuế trước, nhưng người nộp thuế đã tự phát hiện ra sai
sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm nhận
được quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ vào chương 2,mục 1, điều 12,thông tư 166
Căn cứ vào Đ10,Nghị định 129: Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn, bao gồm:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn,
tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự
giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm
tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm
tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng người
nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân
14
14
sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan
thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế.
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế
được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được
lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch
toán kế toán đầy đủ theo quy định.
2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính
trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao
hơn so với quy định của pháp luật thuế.
3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp
tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người nộp
thuế theo quy định.
4. Các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt quy định
tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền
thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại Khoản 1 Điều này
nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa
được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định
tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Căn cứ vào Thông tư số 61/2007/TT-BTC quy định cụ thể mức xử phạt đối với hành
vi chậm nộp tiền thuế như sau:
- Mức xử phạt tiền là 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ và được tính từ ngày tiếp sau
ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn
ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan
thuế đến ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp. Việc xác định số tiền phạt
chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp tiền thuế và mức xử
phạt theo quy định:
Số tiền phạt
chậm nộp
= Số tiền thuế
chậm nộp
x 0,05% X Số ngày chậm nộp
tiền thuế
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt
chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho
người nộp thuế biết.
15
15
- Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế
chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho
người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền thuế nợ, số tiền phạt còn phải nộp tính đến
tháng được thong báo đối với trường hợp đến kì nộp thuế của tháng tiếp sau mà người
nộp thuế vẫn chưa nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các tháng trước đó.
- Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời
gian gia hạn nộp thuế.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế còn có
thể bị áp dụng một trong các hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Ngoài các hình thức xử phạt trên, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả như sau:
- Nộp đủ số tiền thuế thiếu vào Ngân sách Nhà nước nếu đã quá thời hiệu xử phạt,
thời hiệu chấp hành quyết định xử phạt theo quy định.
- Tiêu hủy hóa đơn, chứng tử, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định của pháp
luật, trừ hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán là tang vật phải lưu giữ làm chứng cứ của vụ việc
vi phạm.
Việc tiêu hủy hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định được thực
hiện theo chế độ quản lí in, phát hành, sử dụng hóa đơn chứng từ hiện hành. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải chịu các chi phí để khắc phục hậu quả
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chi trả lương,
chi trả thu nhập không thực hiện khấu trừ số tiền thuế, tiền phạt của đối tượng bị xử phạt
hành chính trong lĩnh vực thuế; ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác nơi đối tượng
bị xử phạt mở tài khoản không trích nộp ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền
sau 10 ngày, kể từ ngày được giao lệnh thu, quyết định trích nộp ngân sách nhà nước.
Tình huống: 1.
Công ty TNHH Đại Thành
Câu hỏi:
Tháng 8 năm 2013 Chi cục Thuế thành phố Hà Giang tiến hành kiểm tra quyết toán thuế
tại đơn vị, thời kỳ kiểm tra năm 2012. Sau kiểm tra có chênh lệch về thuế GTGT, TNDN
so với số báo cáo của đơn vị. Chi cục Thuế tiến hành truy thu và xử phạt vi phạm hành
chính về thuế đối với đơn vị.
16
16
- Phạt hành vi khai sai 10% số thuế khai sai
- Đối với hành vi phạt chậm nộp tiền thuế Chi cục Thuế thành phố đang tính 2 mức phạt
cụ thể
+ Phạt 0,05% mỗi ngày X số tiền thuế chậm nộp X số ngày chậm nộp tính đến
30/6/2013.
+ Phạt 0,07% mỗi ngày X số tiền thuế chậm nộp X số ngày chậm nộp tính từ 1/7/2013
đến 20/8/213.
Như vậy Chi cục Thuế thành phố Hà Giang tính số tiền chậm nộp như trên có đúng
không?
Trả lời:
Căn cứ điều 106 Luật quản lý thuế số: 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
1.“ Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp
thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử
lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức luỹ tiến
0,05%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín
mươi ngày; 0,07%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt
quá thời hạn chín mươi ngày” .
Căn cứ các quy định nêu trên Chi cục Thuế thành phố Hà Giang tính tiền phạt hành vi
khai sai và tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế trên là đúng quy định.
Tình huống 2:
Kính gửi ban tư vấn Hải quan.
Hiện tại công ty chúng tôi đang làm thủ tục nhập khẩu cho khách hàng gặp vướng mắc
như sau: Trong quá trình khai báo DN mua theo giá cfr( tức là tiền hàng cộng cước hay
giá thành và cước) , trị giá khai báo HQ ko bao gồm phí bảo hiểm, nhưng nay đã quá 60
ngày mới phát hiện phải cộng thêm phí bảo hiểm vào trị giá khai báo. Vậy cho tôi hỏi
trường hợp tôi khai báo sửa tờ khai cho khách hàng trong TH này thì tôi bị xử phạt ntn?
Quy định tại điều khoản nào? Văn bản nào?
Kính mong ban tư vấn giúp tôi.
Trả lời: Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ Quy
định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
17
17
vực hải quan thì người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn trong “Trường hợp người nộp thuế tự
phát hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế thì bị xử phạt 10% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm,
được hoàn cao hơn so với quy định của pháp luật về thuế”.
3. Nộp thuế
Hành vi trốn thuế,gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt
theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
a, Không nộp hồ sơ đăng ký thuế,không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế
sau 90 ngày,kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và
5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9
và Khoản 9 Điều 13 thông tư 166.
b, Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, chứng
từ; hoá đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc số
tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
Ví dụ : tăng DN sử dụng hóa đơn chứng từ đầu vào không đúng với số đã phát sinh trong
kì để làm tăng số thuế đầu vào từ đó làm giảm số thuế phải nộp hoặc có thể dẫn đến số
thuế phải nộp âm => được hoàn thuế…
số thuế đầu ra là 80 triệu. số thuế đầu vào phát sinh thực là 40 => DN phải nộp 40
DN gian lận tăng HĐ đầu vào lên 60 => số thuế phải nộp là 20
c, Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá
không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được
miễn, giảm.
Ví dụ: Số thuế đầu ra tương ứng của số lượng hàng hóa bán ra là 80 tr. DN lập hồ sơ ghi
tăng số hàng hóa bị trả lại hoặc khai tăng số giảm giá hàng bán để làm giảm số thuế đầu
ra xuống 60 => số thuế phải nộp cũng giảm đi 20
d, Lập hoá đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp
thuế thấp hơn thực tế
Ví dụ: Giá trị hàng hóa bán ra là 300tr (thuế đầu ra là 30tr) nhưng khai thành 200tr(thuế
đầu ra là 20tr) làm giảm số thuế phải nộp là 10tr
18
18
đ, Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm
Ví dụ: Tổng doanh thu trong kì phát sinh là 800 triệu, số thuế đầu ra là 80 tr.
DN cố tình bỏ qua một khoản thu trị giá 400trieu ( trị giá thuế đầu ra là 40 tr). => số
thuế phải nộp giảm đi 40 tr
e, Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng
thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
Ví dụ: Trong kì có 1 HĐ đầu ra trị giá 700 triệu ( thuế đầu ra là 70tr). DN cố tình ghi giá
trị HĐ chỉ là 400 tr ( sốthuế đầu ra là 40 tr). => giảm số thuế phải nộp là 30 tr
g, Sử dụng hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không
đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai
thuế với cơ quan thuế
Ví dụ: DN nhập khẩu lô hàng trị giá 400 triệu để xuất khẩu theo HĐ xuất khẩu nên DN
tạm thời chưa phải nộp thuế NK. Nhưng trong kì DN chỉ xuất khẩu 1 nửa số hàng này còn
lại 1 nửa DN bán trong nước. Lúc đó DN phải làm thủ tục nộp thuế NK cho nửa lô hàng
bán trong nước nhưng DN đã không khai báo và trốn số thuế NK phải nộp đó
h, Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm
tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm
Ví dụ: DN xuất bán lô hàng trị giá 400 triệu ( số thuế GTGT đầu ra 40tr ). Dn đã sửa chữa
giá trị trên Hóa đơn, trên sổ sách về khoản thu này xuống 200 tr ( số thuế GTGT đầu ra 20
tr). => số thuế phải nộp giảm đi 20tr
i, Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế
được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm
Ví dụ: DN hủy bỏ 1 hóa đơn đầu ra trị giá 400 tr ( số thuế GTGT đầu ra 40 tr) => số thuế
phải nộp giảm đi 40 tr
k, Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác
định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh
số thuế trốn, số thuế gian lận
l, Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn
kinh doanh
19
19
Ví dụ: DN làm thủ tục ngừng kinh doanh => không có hoạt động mua bán hàng hóa ->
không có số thuế phải nộp trong kì
Thực tế DN vẫn phát sinh các HĐ mua bán hàng hóa và phát sinh số đầu ra cũng như đầu
vào trong kì -> có số thuế phải nộp.
m, Hàng hoá vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
Ví dụ: Khi DN xuất hàng hóa ra khỏi kho và vận chuyển cho người bán cần có các chứng
từ hợp pháp như phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng… nhưng DN không có các chứng từ
đó -> có thể dẫn đến đây là hàng hóa xuất bán để trốn thuế phải nộp
Xử lý: Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi
phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế
tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm
nhẹ trở lên
DN vi phạm 1 trong các TH trên lần đầu hoặc lần 2 nhưng có 2 tình tiết như:
- Doanh nghiệp đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự
nguyện khắc phục các hậu quả của sai phạm trên và bồi thường tiệt hại
- DN tự nguyện khai báo thành thật hối lỗi và tích cực giúp các cơ quan phát hiện vi
phạm hành chính và xử phạt hành chính đối với các sai phạm của Dn
Số thuế Dn đã trốn là 40 tr -> khi đó DN phải nộp số tiền phạt sẽ là 40 tr.
III, Kết luận
Kế toán thuế là bộ phận quan trọng trong hoạt động kế toán.Trong quá trình làm việc ,mỗi
nghiệp vụ ,mỗi công việc của một người kế toán đều liên quan đến hóa đơn,chứng từ kế
toán nhất định.Tuy nhiên có nhiều điểm kế toán không để ý ,không biết tới hay cố ý sửa
đổi làm sai lệch thong tin,khiến doanh nghiệp gặp phải nhiều rắc rối với cơ quan thuế.Bởi
thế kế toán viên cần có những hiểu biết về luật để lường trước những trách nhiệm pháp lý
và hành chính khi xảy ra sai phạm,góp phần lành mạnh hóa vấn đề thuế nói riêng và kế
toán nói chung.
20
20
Tài liệu tham khảo
Thông tư 166/2012/TT-BTC
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP
/>nghiep/
/> /> />21
21
22
22
[Type text] Page 23