Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tính độc của thuốc BVTV đối với người và động vật máu nóng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.33 KB, 7 trang )

Tính độc của thuốc BVTV đối với người và động vật
máu nóng
18:4' 24/5/2009
Thuốc BVTV không chỉ có tác dụng gây độc
đến dịch hại cây trồng, mà trong quá trình lưu
thông, sử dụng nếu không có những biện pháp
ngăn ngừa thích hợp, thuốc có thể gây độc cho
người, sinh vật có ích và môi trường sinh sống.

1. Con đường xâm nhập của thuốc BVTV:

Thuốc BVTV có thể xâm nhập vào cơ thể con người
qua các con đường sau:
- Qua đường hô hấp khi hít thở phải khí, hơi hay bụi
thuốc BVTV.
- Qua da khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc BVTV.
- Qua đường tiêu hoá khi ăn hoặc uống phải thuốc
BVTV.
Để đảm bảo an toàn cho người, không để thuốc
BVTV xâm nhiễm vào cơ thể con người, cần hiểu
biết về thuốc BVTV và thực hiện triệt để các nội
dung sau:
+ Phải rửa tay chân mặt mũi trước khi ăn uống hoặc
hút thuốc.
+ Phải cất giữ thuốc BVTV ở nơi khô ráo, xa hồ ao,
giếng và các nguồn nước sinh hoạt khác. Phải để xa
nguồn thực phẩm không để ánh sáng mặt trời rọi vào
trực tiếp và được khoá cẩn thận, để xa tầm tay với
của trẻ em.
+ Phải có đầy đủ bảo hộ lao động khi đi phun thuốc,
như áo mưa, kính, khẩu trang, mặt nạ, găng tay, ủng,


… thay quần áo tắm rửa sạch sẽ ngay sau khi phun
thuốc xong.
+ Không dùng bình phun rò rỉ, không để thuốc rây
lên da.
+ Không di chuyển ngược với hướng gió trong khi
phun thuốc.
+ Không ăn uống hoặc hút thuốc khi đang làm việc
với thuốc BVTV.
+ Không sử dụng các chai chứa thuốc BVTV để chứa
nước uống, không dùng bình chứa nước để đựng
thuốc BVTV.
+ Không mua bán, vận chuyển thùng thuốc BVTV bị
nứt vỡ hoặc bị rò rỉ, các loại thuốc BVTV đã bị cấm
sử dụng, thuốc BVTV không có nhãn mác hoặc có
nắp đậy không kín.
+ Không để thuốc BVTV ở cạnh thức ăn, quần áo
thuốc men, thức ăn gia súc, đồ chơi.
+ Cấm vận chuyển thuốc BVTV trên cùng xe chở
khách và hàng hoá khác.
+ Không cất giữ thuốc BVTV trong nhà bếp, ở gần
nguồn thực phẩm, các chất dễ cháy, để thuốc BVTV
phía trên chuồng trại chăn nuôi.

2. Ngộ độc cấp tính và ngộ độc mãn tính

Khi một loại thuốc BVTV nói riêng hay một chất độc
nói chung xâm nhập vào cơ thể vật với một lượng
nào đó, cơ thể sẽ bị ngộ độc, biểu hiện bằng những
triệu chứng (ví dụ hôn mê, co giật, đồng tử bị giãn)
đó là ngộ độc cấp tính.

Khi một chất độc hay một loại thuốc BVTV xâm
nhập vào cơ thể với một lượng nhỏ chưa gây ra trúng
độc cấp tính. Nhưng nếu ngày này qua ngày khác
thuốc liên tục xâm nhập vào cơ thể với những lượng
nhỏ thì đến một lúc nào đó cơ thể sẽ bị suy yếu, có
những cơ quan chức năng của cơ thể bị tổn thương do
tác động của thuốc. Đó là ngộ độc mãn tính.

Độ độc cấp tính:
Những loại chất độc khi xâm nhập vào cơ thể một
loại động vật với một lượng nhỏ, đã gây ngộ độc cấp
tính thì chất đó có độ độc cấp tính cao. Ngược lại,
những chất độc khi xâm nhập vào cơ thể một loại
động vật với lượng tương đối nhiều hơn mới gây ngộ
độc cấp tính thì chất đó có độ độc cấp tính thấp hơn.
Những thuốc BVTV có độ độc cấp tính cao thì càng
dễ gây ngộ độc cho người. Chỉ tiêu để biểu thị độ độc
cấp tính của một chất độc nói chung, và của một loại
thuốc BVTV nói riêng - đối với động vật máu nóng
trong trường hợp chất đó xâm nhập qua đường miệng
vào bộ máy tiêu hoá là chỉ số LD
50
. Khi tác động lên
cùng một loài động vật, mỗi loại thuốc BVTV có một
trị số LD
50
riêng, biểu thị độc độc cấp tính của thuốc
đó đối với động vật máu nóng.
LD
50

là liều gây chết cho 50% số lượng con vật thử
nghiệm (chuột bạch, thỏ…) được tính bằng số lượng
miligam hoạt chất của thuốc/kg thể trọng của con vật
thí nghiệm. Trị số LD
50
của một loại thuốc càng nhỏ
thì độ độc cấp tính của thuốc đó với động vật máu
nóng ngày càng cao, thuốc càng nguy hiểm, dễ gây
chết người và động vật.
Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, các thuốc BVTV chia thành các nhóm có
độ độc cấp tính khác nhau, tuỳ theo trị số LD
50
(qua
đường miệng) của thuốc đó.

Bảng phân loại nhóm độc thuốc BVTV ở Việt
Nam và các biểu tượng về độ độc cần ghi trên
nhãn
LD
50
đối với chuột
(mg/kg)
Qua miệng

Qua da
Nhóm
độc
Chữ


đen

Hình
tượng

Vạch

màu

Thể
rắn

Thể
lỏng

Thể
rắn

Thể
lỏng

I
Rất
độc

Đ
ầu lâu
xương
chéo
Đỏ ≤50


≤200

≤100

≤400

II
Độc
cao

Chữ
thập
Vàng

>50-
500

>200-
2000

>100-
1000

>400-
4000

chéo
trong
hình

thoi
vuông

III
Nguy
hi
ểm
Đường
chéo
hình
thoi
vuông
không
liền nét

Xanh

ớc
biển

>500-
2000

>2000-
3000

>1000

>4000



Cẩn
thận

Không
biểu
tượng

Xanh
lá cây

>2000

>3000

>1000

>4000

Loại thuốc nào có LD 50 nằm trong khoảng 500-
2000 thì sử dụng “Nguy hiểm”. Loại thuốc nào có
LD 50 >2000 thì sử dụng từ “Cẩn thận”.
Những ký hiệu và biểu tượng nêu trong bảng trên đây
được áp dụng trong việc trình bày các bao bì, các
nhãn thuốc BVTV lưu thông và sử dụng ở Việt Nam.
- Với những thuốc BVTV thuộc nhóm I, nếu vô ý
nuốt phải vài giọt hoặc một nhúm nhỏ (thuốc ở thể
rắn) cho tới 1 thìa cà phê là có thể gây chết người.
Với nhóm II, nếu nuốt phải một lượng nhiều
(30/450ml) thì mới gây chết người.

- Các thuốc BVTV có những trường hợp còn gây độc
cho cơ thể qua đường tiếp xúc (Xâm nhập qua da).
Trị số biểu thị độ độc của một loại thuốc BVTV qua
đường tiếp xúc cũng là LD
50
(mg/kg). Trị số LD
50

của một loại thuốc BVTV qua đường tiếp xúc càng
nhỏ thì thuốc đó càng dễ gây ngộ độc cho động vật,
cho người khi bị thuốc dính vào da.
1.4 Những biểu hiện khác về độ độc của một loại
thuốc BVTV đến động vật máu nóng:
Ngoài độ độc cấp tính (đặc trưng bằng trị số LD
50

nêu ở phần trên) còn phải xem xét về khả năng một
loại thuốc BVTV có thể gây ra hay không cho động
vật các chứng bệnh hiểm nghèo như : Gây sẩy thai,
gây đẻ quái thai, gây ung thư, gây biến đổi di truyền,

Để được cấp giấy phép lưu thông và sử dụng trong
nước cho một loại thuốc BVTV, mọi Công ty sản
xuất thuốc BVTV trong và ngoài nước đều phải nộp
cho cơ quan có thẩm quyền một bộ hồ sơ bao gồm
nhiều tài liệu chứng minh cho tính an toàn và tính
hiệu quả của loại thuốc xin đăng ký sử dụng, trong đó
những tài liệu có giá trị pháp lý xác minh rằng sản
phẩm BVTV xin đăng ký sử dụng ở Việt Nam hoàn
toàn không có khả năng gây cho người sử dụng thuốc

(cũng như người tiêu thụ nông sản có xử lý thuốc đó)
những căn bệnh hiểm nghèo như đã nêu ở trên đây.

×