Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Bài giảng nghiệp vụ đầu tư tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.53 KB, 36 trang )

Chơng 5
Nghiệp vụ Đầu t tài chính
I.Các vấn đề cơ bản về nghiệp vụ đầu t tài chính của NHTM.
1. khái niệm
Là nghiệp vụ NH sử dụng một phần nguồn vốn của mình để mua sắm, nắm
giữ các tài sản tài chính, ví dụ chứng khoán ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản và giảm thiểu rủi ro.
2. Đặc điểm
Chúng ta có thể thấy nghiệp vụ này khác với nghiệp vụ tín dụng (nghiệp vụ
sinh lời quan trọng hàng đầu của NHTM) nh sau:
Thứ nhất, NH có thể ngay lập tức thực hiện các khoản đầu t chứng khoán quy
mô lớn. (Đối với tín dụng, đó là quá trình từng bớc tích luỹ trên cơ sở mối quan
hệ với khách hàng). Cụ thể, để thực hiện một khoản cho vay thờng thực hiện đủ
một quy trình (tiếp nhận hồ sơ -> thẩm định -> quyết định cho vay -> giải ngân
), phải mất ít nhất vài ngày. Tuy nhiên, để đầu t khoản tiền tơng tự vào danh
mục chứng khoán, NH có thể chỉ phải mất vài chục giây (NH tiến hành thông
qua các broker).
Thứ hai, NH có thể thu hồi tiền hay nói cách khác là chấm dứt khoản đầu t
chứng khoán của mình nhanh chóng. Việc bán chứng khoán trên thị trờng thờng
dễ hơn so với thu hồi trớc hạn của một khoản tín dụng (mặt dù hiện nay đã tồn
tại việc mua bán các khoản cho vay, nhng không phải mọi khoản cho vay đều có
thể dễ dàng bán đợc- lý do: bị hạn chế bởi các điều kiện).
Thứ ba, khả năng tác động lên lãi suất của NHTM. Đối với các khoản cho vay,
NHTM có thể thoả thuận với khách hàng về vấn đề lãi suất (hiện nay, tại Việt
Nam, từ ngày 29/5/02, theo quyết định của NHNN, các NHTM đã đợc phép cho
vay theo lãi suất thoả thuận). Tuy nhiên, đối với chứng khoán đầu t, các NHTM
phải chấp nhận lãi suất, hay cổ tức do thị trờng hay nhà phát hành quy định.
2. Mục tiêu
2.1.Gia tăng lợi nhuận
Thứ nhất, xét một cách cá biệt danh mục đầu t chứng khoán của NHTM. Rõ
ràng, đối với chứng khoán bất kỳ, chúng ta sẽ có thể thu đợc hai nguồn lợi


1. Thu nhập trên mệnh giá (trái phiếu, tín phiếu là lợi tức, cổ
phiếu là cổ tức ). Những thu nhập này không phải là nhỏ. Ví dụ, nếu bạn
mua trái phiếu bằng đúng mệnh giá của nó, chẳng hạn 10 triệu, lãi suất
coupon 10%. Sau đúng 7 năm, bạn sẽ có đợc khoản tiền gấp hai lần khoản
tiền bỏ ra ban đầu. (M
1
= M
0
(1+i)
n
).
2. Thu nhập nhờ chênh lệch giá.
Dựa vào công thức tính giá trái phiếu, chúng ta nhận thấy, nếu lãi suất mong
đợi càng giảm thì giá trái phiếu sẽ càng tăng. Nừu NHTM ra vào hợp lý trên
thị trờng chứng khoán, NHTM có thể thu đợc lợi lớn từ phần chênh lệch giá.
Ví dụ minh hoạ: nhìn vào đờng cong kỳ hạn lãi suất, các chuyên gia đầu t
của NHTM nhận thấy đờng cong này tơng đối phẳng, cộng với các nghiên cứu khác
về chu kỳ kinh tế, họ dự báo rằng lãi suất có xu hớng sẽ giảm trong thời gian tới. Về
chu kỳ kinh tế, khi đờng cong lãi suất có xu hớng tơng đối phẳng (lãi suất dài hạn
không cao hơn nhiều lắm so với lãi suất ngắn hạn), chứng tỏ những mong đợi của
các nhà đầu t không còn cao nh trớc, một tâm lý lạc quan rất có thể sẽ thay thế bằng
tâm lý bi quan trên thị trờng. Chu kỳ kinh tế dờng nh đã gần tới đỉnh điểm hoặc
chuẩn bị sang sờn suy thoái. Nền kinh tế suy thoái đi kèm với lợi tức mong đợi từ
hoạt động kinh doanh sẽ nhỏ đi, ngời ta sẽ tăng cờng đầu t vào trái phiếu có lãi suất
cuopon lớn. Cầu trái phiếu lớn sẽ dẫn đến tăng giá trái phiếu. Nh vậy, nếu NHTM
năm bát và dự đoán đúng thời điểm, họ mua đợc trái phiếu ở giá thấp (thờng trong
giai đoạn tăng trởng mạnh và bão hoà của chu kỳ kinh tế, giá trái phiếu thơng thấp,
thậm chí rất thấp), rối sau đó bán ra lúc giá cao, NHTM sẽ có đợc khoản thu nhập
rất lớn.
Thứ hai, xét trên toàn thể hoạt động kinh doanh NHTM. Khi NHTM tăng cờng

đầu t vào các tài sản tài chính, tài sản rủi ro quy đổi để tính mức độ hợp lý của
VTC sẽ rất thấp. Phần lớn các TSTC thờng không có hoặc có hệ số rủi ro rất
thấp. Ví dụ, tại Việt Nam, giấy tờ có giá của Chính phủ có hệ số rủi ro bằng 0%.
Giấy tờ có giá của NHTM khác, của Tỉnh có hệ số rủi ro bằng 20 %.(trong khi
cho vay các tổ chức, cá nhân hệ số rủi ro là 100%). Nh vậy, NHTM có thể tăng
thêm huy động để đầu t, tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính, hoặc điều chỉnh kết cấu tài
sản có để đảm bảo yêu cầu liên quan đến hệ số Cook mà vẫn không cần tăng
VTC.
2.2.Phòng chống rủi ro:
2.2.1.Phòng chống rủi ro thanh khoản:
Nhờ đặc tính có thể mua vào bán ra tơng đối dễ dàng, (nói cách khác là tài
sản tài chính có tính thanh khoản cao - dễ dàng chuyển thành tiền mặt), các TSTC
đợc coi là nguồn dữ trữ thứ cấp của các NHTM. Chúng ta có thể thấy dễ dàng qua
Giao điểm trong Bảng cân đối kế toán:
2.2.2.Phòng chống rủi ro lãi suất
Nhờ đặc tính chuyển đổi nhanh nhạy, đầu t vào tài sản tài chính đã trở thành
một công cụ mạnh mẽ cho phép các NHTM điều chỉnh nhanh chóng các nhạy cảm
trên bảng cân đối lãi suất.
Giả sử NHTM có bảng cân đối tài sản nh sau
Mô hình định giá lại Mô hình thời lợng
Tài sản có Tài sản nợ Tài sản có Tài sản nợ
Nhạy cảm Nhạy cảm
Nừu lãi suất giảm: NH sẽ bị thiệt -> NHTM huy động vốn ngắn hạn để đầu t
vào trái phiếu dài hạn, Hoặc bán chứng khoán ngắn hạn (tín phiếu) để đầu t vào
chứng khoán dài hạn (trái phiếu)
Đầu t
Tài sản
Tiền
Tăng đầu t
khi ngân

quỹ dồi
dào
Bán chứng
khoán khi
thiếu hụt
ngân quỹ
Cho vay
Bán
chứng
khoán
khi nhu
cầu vay
vốn tăng
Tăng
đầu t khi
nhu cầu
vay vốn
thấp
Khi dòng tiền gửi thấp Sử
dụng chứng khoán đầu t
làm vật đảm bảo để vay vốn
Thu hồi chứng khoán đầu t
để sử dụng làm vật cầm cố
khi tiền gửi tăng lên
Nguồn vốn
vay
Nguồn vốn
Tiền gửi
Mô hình định giá lại Mô hình thời lợng
Tài sản có Tài sản nợ Tài sản có Tài sản nợ

Nhạy cảm Nhạy cảm
Nừu lãi suất tăng: NHTM sẽ bị thiệt -> Bán chứng khoán dài hạn, đầu t vào
chứng khoán ngắn hạn, Hoặc huy động nguồn vốn dài hạn đầu t ngắn hạn.
2.2.3.Phòng chống rủi ro tín dụng
Nh đã nghiên cứu trong chơng rủi ro, chúng ta biết rằng việc sử dụng các
công cụ phái sinh mà hàng hoá là trái phiếu, chứng khoán sẽ giúp NHTM hạn chế
rủi ro tín dụng, đặc biệt là khi chu kỳ kinh tế ở giai đoạn suy thoái. (hợp đồng
quyền chọn tơng lai chỉ số cổ phiếu hoặc bán khống trái phiếu).
2.2.4.Phòng chống rủi ro hối đoái.
Việc mua bán các trái phiếu mệnh giá ngoại tệ (trao ngay hoặc qua hợp
đồng tơng lai) sẽ giúp NHTM cân đối lại vị thế ngoại hối của họ:
Nếu vị thế trờng tại thời điểm to nhng sẽ đoản tại thời điểm t1, NHTM có thể
mua trái phiếu có kỳ hạn bằng khoảng cách giữa thời điểm t0 và t1.
Nếu vị thế đoản, NHTM có thể bán trái phiếu mệnh giá nội tệ để mua ngoại tệ
triệt tiêu vị thế đoản.
II. Các chứng khoán đầu t
1.Chứng khoán ngắn hạn chứng khoán trên thị tr ờng tiền tệ
1.1.Tín phiếu kho bạc: (treasury bill)
Khái niệm: Là loại giấy nhận nợ của chính phủ, đáo hạn trong vòng một năm kể
từ ngày phát hành.
Về phơng diện kỳ hạn, thờng có 3 loại tín phiếu đợc bán là 3 tháng, 6 tháng, và
12 tháng.
Tín phiếu đợc phát hành trong các phiên đấu giá hàng tuần (Chẳng hạn, tại Việt
Nam, NHNN tổ chức các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc 1 tuần/1 lần. Năm
2001 đã có 46 phiên vơi 90 lơt thành viên dự thầu, nhng có tới 86 lợt là NHTM
QD.Tổng khối lợng tín phiếu dự kiến bán ra là 6450 tỷ đồng, tổng số tiền các
thàn viên đăng ký dự thầu là 8550,5 tỷ, kết quả có 3950 tỷ đồng trúng thầu đợc
bán ra.Điều đó chứng tỏ môi trờng cho vay năm 2001 gặp nhiều khó khăn và
nhiều rủi ro nên các NHTM chọn giải pháp đầu t vào tín phiếu kho bạc, lãi suất
thấp nhng rủi ro thấp.)

Về độ an toàn:
3. Độ rủi ro gần nh bằng 0 và có tính thanh khoản cao (dễ
dàng bán lại trên thị trờng) và là vật thế chấp chất lợng cao.
Về lợi nhuận: Tỷ lệ thu nhập tơng đối thấp so với các chứng khoán khác (Chú ý,
tại Việt Nam trong các phiên đấu thầu, NHTM nào đề nghị mức lãi suất thấp
nhất sẽ là ngời đợc u tiên nhất)
1.2.Các chứng chỉ tiền gửi:
Khái niệm: là giấy biên nhận đợc hởng lãi, xác nhận về khoản vốn gửi tại
NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác
NHTM thờng chủ yếu đầu t vào các chứng chỉ tiền gửi có khả năng mua bá đợc
trên thị trờng, những chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn.
Những chứng chỉ này thờng đợc NHTM mua qua những ngời kinh doanh chúng
khoán.
Về độ an toàn:
4. Độ rủi ro cao hơn so với tín phiếu kho bạc nhng vẫn thuộc
một trong những loại chứng khoán có độ rủi ro thấp. Chẳng hạn, nếu rủi ro
tín phiếu kho bạc theo đánh giá TSRR quy đổi là 0 %, thì chứng chỉ tiền gửi
có hệ số rủi ro quy đổi là 20 %.
5. Khả năng bán lại trên thị trờng là thấp hơn so với tín
phiếu kho bạc
Lợi nhuận:
6. Thu nhập cao hơn so với tín phiếu kho bạc
1.3.Thơng phiếu:
Khái niệm: là các giấy hứa nợ của csac doanh nghiệp có chất lợng cao, đợc bán
trên cơ sở chiết khấu. (thơng phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu).
Thơng phiếu thờng đợc phát hành bởi các công ty đáp ứng nhu cầu ngán hạn và
thờng có thời gian đáo hạn trong khoảng từ 1 270 ngày.
Về rủi ro:
7. Độ rủi ro cao hơn so với hai loại chứng khoán trên.
(NHTM có thể căn cứ vào các xếp hạng rủi ro tín dụng đối với ngời phát

hành của các công ty xếp hạng tín nhiệm, chẳng hạn tại Mỹ là Standard &
Poor hay Moody)
8. Rủi ro thanh khoản cao hơn so với hai loại chứng khoán
cao
Thu nhập:
9. Cao hơn so với hai loại chứng khoán trên
1.4.Hối phiếu chấp nhận thanh toán (BA):
Khái niệm: là một đảm bảo vô điều kiện của NHTM sẽ trả một khoản tiền nhất
định vào một thời gian xác định. Hối phiếu đợc xác định vào một thời gian đáo
hạn trong khoảng từ 30 270 ngày và thờng đợc cơ cấu sao cho phù hợp với
luồng hàng hoá và dịch vụ đợc tài trợ cho các giao dịch quốc tế
Độ rủi ro: Đây là công cụ có tính khả mại cao nhất trên thị trờng tiền tệ bởi độ
rủi ro thấp
10. Về rủi ro tín dụng, BA đợc tối thiểu hoá bởi đợc sự chấp
nhận thanh toán của các NHTM
11. Về rủi ro thanh khoản, BA cũng đợc tối thiểu hoá vì
chúng đợc giao dịch trên thị trờng rất sôi động
Về thu nhập: Tơng đơng với thu nhập của thơng phiếu
Tín phiếu kho bạc Chứng chỉ tiền gửi Thơng phiếu Hối phiếu (BA)
Rủi ro Thấp nhất Thấp Trung bình Thấp
Khả năng thanh khoản Cao nhất Trung bình Trung bình Cao
Khả năng sinh lời Thấp nhất Trung bình Trung bình Trung bình
2.Chứng khoán Dài hạn
2.1.Trái phiếu kho bạc
Khái niệm: Là nghĩa vụ trả nợ của chính phủ và là công cụ đầu t dài hạn an toàn
nhất với tính thanh khoản cao nhất.
Độ rủi ro:
12. Thấp nhất trong số các chứng khoán dài hạn mà NHTM
đầu t
13. Khả năng thanh khoản cao và là một trong những chứng

khoán quan trọng nhất của các NHTM
Thu nhập:
14. Tiềm năng mang lại thu nhập của Trái phiếu (cả về lãi đợc
hởng và chênh lệch giá) đều lớn hơn so với tín phiếu.
15. Giá trái phiếu kho bạc chúng ta có thể tính thông qua
công thức lãi suât hoàn vốn (YTM). Chính trái phiếu là công cụ thể hiện rõ
nhất khả năng đạt tới các mục tiêu hạn chế rủi ro và tăng thu nhập của
NHTM.
Đối với trái phiếu chúng ta chú ý 3 nguyên tắc:
16. Giá trái phiếu luôn biến động ngợc chiều với lãi suất (dễ
dàng chứng minh thông qua công thức tính giá trái phiếu);
17. Trái phiếu càng dài hạn thị càng nhạy cảm với lãi suất
cũng nh biến động giá mua bán càng lớn.(dễ dàng chứng minh thông qua
mô hình thời lợng);
18. Trái phiếu lãi suất coupon càng lớn thì càng ít nhạy cảm
với lãi suất (dễ dàng chứng minh thông qua công thức tính lãi suất hoàn vốn
và phơng pháp hồi quy)
2.2.Trái phiếu do chính quyền địa phơng phát hành
Khái niệm: Đây là nghĩa vụ trả nợ của chính quyền địa phơng. Tráiphiéu này đợc
phát hành nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của chính quyền địa phơng, phổ biến nhất
là trái phiếu công trình và trái phiếu có mang trách nhiệm trả nợ chung (General
Obligation Bonds).
Về rủi ro:
19. Trái phiếu này đợc đảm bảo bằng uy tín và quyền lực
đánh thuế của chính quyền địa phơng và nếu đợc các cơ quan Chính phủ đảm
bảo thanh toán thì rủi ro gần nh bằng 0
20. Trái phiếu này có tỷ lệ thu hồi cao và dễ dàng mua bán
trên thị trờng
Về lợi nhuận:
NHTM mua trái phiếu này đợc xem nh một hình thức tài trợ cho cộng đồng địa

phơng. (Các NHTM nớc ngoài thờng mua trái phiếu công nghiệp hoặc trái phiếu
kiểm soát ô nhiễm). Từ đó, giúp NHTM có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện
các hoạt động khác.
Trái phiếu này thờng đợc miễn hoặc giảm thuế thu nhập từ lãi. (Phần thu nhập
vốn của trái phiếu (do chênh lệch giá - capital gains) vẫn phải đóng thuế thu
nhập).
2.3.Trái phiếu công ty
Khái niệm: là nghĩa vụ trả nợ của một công ty. Thờng có kỳ hạn từ 20 30
năm.
Về độ rủi ro
21. Độ rủi ro lớn nhất trong số các trái phiếu mà NHTM nắm
giữ (một cơ quan của chính phủ là thực thể tồn tại chắc chắn và liên tục nhng
một công ty thì cha chắc vì còn phụ thuộc rất nhiều vào sự thăng trầm của
nền kinh tế)
22. Khả năng thanh khoản phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng.
Về lợi nhuận:
23. Lợi nhuận thu đợc từ trái phiếu công ty là cao nhất trong
so với các triái phiếu của Chính phủ hay chính quyền có cùng kỳ hạn
Việt Nam
2.4.Cổ phiểu u đãi
Khái niệm: Là quyền sở hữu công ty, nhng cổ đông nắm giữ cổ phiếu này đợc
nắm một số quyền u đãi hơn so với các cổ đông thờng.(thờng là nhận cổ tức trớc
và theo một tỷ lệ tơng đối chắc chắn; đợc nhận tài sản trớc trong trờng hợp công
ty bị giải thể). Tuy nhiên, khác cổ đông thờng, cổ đông u đãi không đợc bỏ phiếu
bầu HĐQT và quyền hởng lợi tức cổ phần bị hạn chế theo một số lợng nhất định.
Về độ rủi ro:
24. Tơng đối thấp
25. Khả năng thanh khoản thờng không cao bằng trái phiếu
và cổ phiếu (trong cùng điều kiện thị trờng)
Về lợi nhuận:

26. Đợc giảm thuế thu nhập
27. Thu lợi ổn đinh
28. Là một trong số những cổ phiếu NHTM đợc phép đầu t.
(Các NHTM bị hạn chế đầu t vào cổ phiếu, đặc biệt là những cổ phiếu rủi ro.
Điều này bắt nguồn từ đặc trng hoạt động của NHTM)
Để thuận tiện cho các bạn thấy rõ mức độ lợi nhuận trong việc đầu t vào các chứng
khoán của NHTM, tôi xin đa ra thống kế của Mỹ nh sau:
- Nừu bạn đầu t 1 $ vào 500 cổ phiếu hàng đầu của Mỹ những năm 1926 thì đến
năm 1998 bạn sẽ có hơn 1000 $
- Nừu bạn đầu t !$ vào trái phiếu chính phủ bạn sẽ chỉ có 39,07 $
- Nừu bạn đầu t !$ vào tín phiếu kho bạc bạn sẽ chỉ có 14,25 $
- Nừu bạn đầu t !$ vào trái phiếu công ty bạn sẽ có 55 ,38 $.
3.Các loại chứng khoán khác
3.1.Công cụ phái sinh từ chứng khoán đã phát hành
Khái niệm: Chủ yếu trong loại này là các chứng khoán hình thành từ việc chứng
khoán hoã các khoản cho vay của NHTM. Các NHTM thờng tập hợp những
khoản cho vay mua nhà tơng tự nhau, chuyển những khoản cho vay này ra khỏi
bảng cân đối kế toán, và đa sang một tài khoản khác do tổ chức đợc uỷ thác
quản lý. Sau đó chứng khoán sẽ đợc phát hành trên cơ sở các khoản cho vay này.
Khi những khoản thanh toán vốn gốc và lãi đợc thanh toán, chúng sẽ đợc chuyển
cho ngời nắm giữ chứng khoán. Một cơ quan của chính phủ thờng đứng ra để
đảm bảo khả thanh toán đúng hạn của các các khoản cho vay này. Ví dụ ở Mỹ,
thờng là Hiệp hội cho vay mua nhà Liên bang (GNMA), hoặc Côg ty cho vay
mua nhà Liên bang (FNMA) hoặc công ty cầm cố cho vya mua nhà Liên bang
(FHLMC).
Về độ rủi ro: Nói chung là thấp nhng có rủi ro điển hình là rủi ro trả trớc
Prepayment risk.
Về lợi nhuận
29. Chênh lệch thu nhập thờng tơng đối hấp dẫn nên lại chứng
khoán này trở thành tài sản phổ biến với nhiều NHTM. Các NHTM Mỹ nắm

giữ đến hơn 400 tỷ $ các loại chứng khoán cớ thế chấp đảm bảo (gần 20 %
của thị trờng).
3.2.Công cụ phái sinh từ chứng khoán khác
Khái niệm: ở đây chủ yếu là các hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tơng lai và hợp đồng hoán đổi
Về độ rủi ro và thu nhập:
30. Đây là loại chứng khoán phái sinh có thể mang lại thu
nhập khổng lồ cho NHTM, tuy nhiên nó cũng có thể làm sụp đổ bất kỳ
NHTM nào nếu quyết định đa ra sai lầm. NHTM Barings của Anh là ví dụ
điển hình cho sự mạo hiểm trong đầu t vào các công cụ này.
III. Chính sách đầu t của NHTM
1.Chính sách đầu t thụ động
Về thực chất, đây là chiến lợc mua và nắm giữ . Tức là nhà đầu t mua chứng
khoán và nắm giữ cho đến khi đáo hạn, rồi dùng số tiền đợc hoàn trả đầu t vào
những chứng khoán tơng tự. Các dòng tiền vào và ra chủ yếu là các khoản coupon
nhận đợc và tái đầu t. Với việc nắm giữ chứng khoán cho tới khi tới hạn, biến động
lãi suất không gây ra bất kỳ một sự thay đổi nào về vốn. Lợi tức của danh mục đầu
t đợc kiểm soát bởi csc khoản thanh toán coupon và các khoản tái đầu t.
1.1.Chính sách chia đều kỳ hạn.
Lý do thực hiện:
31. NH muốn hạn chế những dao động trong thu nhập;
32. Không đòi hỏi quá nhiều khả năng quản lý của NH (phù
hợp với NHTM nhỏ)
33. Tạo sự linh hoạt cho danh mục đầu t, bởi trong một năm
sẽ luôn có một số chứng khoán đợc chuyển thành tiền mặt nên NH có thể tận
dụng tất cả các cơ hội đầu t hiệu quả hơn mỗi khi những dòng tiền này xuất
hiện
Phơng pháp thực hiện
34. NH trải đều nguồn vốn đầu t cho các kỳ hạn khác nhau
trong một phạm vi thời gian đầu t của NH. (nói cách khác, NH xác dịnh kỳ

hạn cao nhất có thể chấp nhận đầu t và đầu t vào mỗi kỳ hạn trong phạm vi
kỳ hạn tối đa đó một lợng chứng khoán nh nhau )
35. Để duy trì danh mục trên NH sẽ thực hiện theo cách thức
sau: Khi chứng khoán ngắn hạn đến hạn thanh toán, dùng số tiền thu đợc để
đầu t vào chứng khoán dài hạn nhất.
Ví dụ minh hoạ:
Giả sử NH có 100 triệu $ muốn đầu t vào 5 loại kỳ hạn: 1 năm, 2 năm. 3 năm, 4
năm và 5 năm.
NH sẽ đầu t vào mỗi loại kỳ hạn 20 triệu $
Sau đó 1 năm:
NH sẽ thu hồi đợc phần vốn gốc 20 triệu $ của loại chứng khoán kỳ hạn 1 năm, NH
dùng số tiền này đầu t vào loại chứng khoán kỳ hạn 5 năm.
Nh vậy, chúng ta thấy rằng kỳ hạn toàn bộ danh mục vẫn bao gồm 5 loại kỳ hạn: Kỳ
hạn 5 năm sau 1 năm còn 4 năm; Kỳ hạn 4 năm sau 1 năm còn 3 năm; Kỳ hạn 3
năm sau 1 năm còn 2 năm; Kỳ hạn 2 năm sau 1 năm còn 1 năm; và kỳ hạn 5 năm
thì đã đợc mua mới.
Ưu điểm:
36. Rõ ràng với chiến lợc này, NHTM đã có chứng khoán
ngắn hạn đảm bảo cho yêu cầu thanh khoản, chứng khoán dài hạn cho yêu
cầu thu nhập.
37. Chi phí giao dịch thấp vì ít khi phải mua đi bán lại
Nhợc điểm:
38. Về lợi nhuận, thụ động trớc những biến động thị trờng
nên lợi nhuận chỉ ở mức trung bình.
39. Về rủi ro, rủi ro thanh khoản có thể lớn vì tỷ phần dành
cho chứng khoán ngắn hạn tơng đối thấp.
1.2.Chính sách hớng trọng tâm vào kỳ hạn ngắn
Lý do thực hiện
40. Hớng đến mục đích tạo tính thanh khoản cho NH.
Phơng pháp thực hiện

41. NH sẽ chỉ tập trung đầu t vào các chứng khoán ngắn hạn.
42. Phơng pháp duy trì danh mục đầu t vẫn áp dụng tơng tự
nh trên (nói cách khác, khi chứng khoán ngắn hạn nhất đến hạn sẽ dùng số
tiền thu đợc để đầu t vào chứng khoán dài hạn nhất)
Ví dụ minh hoạ:
43. NH quyết định đầu t toàn bộ số tiền tạm thời nhàn rỗi vào
các chứng khoán có kỳ hạn dới 2 năm. Chẳng hạn 25% vào kỳ hạn 3 tháng,
25% vào kỳ hạn 6 tháng, 25% vào kỳ hạn 1 năm và 25% vào kỳ hạn 2 năm.
Tuy nhiên, thờng để thực hiện chiến lợc này NH phải dựa vào nhu cầu thanh
khoản của mình.Chẳng hạn, nếu NH sử dụng phơng pháp tiếp cận cấu trúc
vốn, NH có thể đầu t vào các kỳ hạn theo tỷ lệ nguồn vốn nóng: nguồn vốn
kém ổn định: Vốn ổn định (vốn nóng là vốn rất nhạy cảm với lãi suất hoặc đ-
ợc dự tính sẽ bị rút khỏi NH trong kỳ kế hoạch; vố kém ổn định là các khoản
tiền gửi của khách hàng trong đó một phần đáng kể (25 30 %) có thể bị
rút khỏi NH tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch; vốn ổn định là vốn
NH tin rằng có ít khả năng bị chuyển khỏi NH nh các kỳ phiếu hoặc trái
phiếu NH)-
Ưu điểm:
44. Tăng cờng khả năng thanh khoản
45. Tránh tổn thất về vốn khi lãi suất tăng
Nhợc điểm:
46. Khó giúp NH đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cao
1.3. Chính sách hớng trọng tâm vào kỳ hạn dài
Lý do thực hiện
47. Hớng đến mục đích tạo lợi nhuận tối đa cho NH.
Phơng pháp thực hiện
48. NH sẽ chỉ tập trung đầu t vào các chứng khoán dài hạn.
49. Phơng pháp duy trì danh mục đầu t vẫn áp dụng tơng tự
nh trên (nói cách khác, khi chứng khoán ngắn hạn nhất đến hạn sẽ dùng số
tiền thu đợc để đầu t vào chứng khoán dài hạn nhất)

Ví dụ minh hoạ:
NH có 100 triệu $, NH quyết định đầu t vào các chứng khoán có kỳ hạn từ 5
năm trở lên. Chẳng hạn: 20% vào chứng khoán 6 năm; 20% vào chứng khoán 7
năm; 20% vào chứng khoán 8 năm; 20% vào chứng khoán 9 năm; 20% vào chứng
khoán 10 năm. Thực tế, tỷ lệ đầu t vào từng kỳ hạn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
chẳng hạn nh dự báo lãi suất và chu kỳ kinh tế của NH; thực tế cơ cấu kỳ hạn nguồn
vốn của NH, lợi nhuận dự kiến của danh mục đầu t chứng khoán trong tổng lợi
nhuận từ toàn bộ danh mục tài sản sinh lời của NH
Ưu điểm:
50. Tối đa hoá lợi nhuận từ đầu t chứng khoán đặc biệt trong
trờng hợp lãi suất giảm
Nhợc điểm:
51. Gây khó khăn cho NH trong việc sử dụng danh mục đầu
t chứng khoán hỗ trợ cho hoạt động thanh khoản của NH.
1.4. Chính sách Barbell.
Lý do thực hiện
52. Hạn chế những nhợc điểm của hai chính sách trên.
Phơng pháp thực hiện
53. NH sẽ tập trung đầu t chủ yếu vào các chứng khoán ngắn
hạn và dài hạn.
54. Phơng pháp duy trì danh mục đầu t thực hiện nh sau:
1. Đối với phạm vi chứng khoán ngắn hạn, NH dùng số
tiền thu đợc của chứng khoán ngắn hạn nhất đến hạn để đầu t vào chứng
khoán dài hạn nhất;
2. Đối với phạm vi chứng khoán dài hạn, NH cũng dùng
số tiền thu đợc của chứng khoán ngắn hạn nhất đến hạn để đầu t vào
chứng khoán dài hạn nhất;
Ví dụ minh hoạ:
NH có 100 triệu $, NH sẽ đầu t 50% vào kỳ hạn ngắn, tối đa là 1năm (10 triệu $ vào
3 tháng, 20 triệu $ vào 6 tháng, 20 triệu $ vào 1 năm). NH cũng đầu t 50% vào kỳ

hạn dài hơn 5 năm (10 triệu $ vào 10 năm, 20 triệu $ vào 9 năm, 20 triệu $ vào 8
năm).
Ưu điểm:
55. Giúp NH đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời đảm
bảo mục tiêu thu nhập từ danh mục đầu t.
2. Chính sách đầu t chủ động
Chính sách đầu t chủ động là chính sách mà nhà quản lý đầu t của NH hớng mục
tiêu lợi nhuận thông qua sự chênh lệch giá (mua giá thấp - bán giá cao)
Hai công cụ mà NH thờng sử dụng nhất chính là Đờng cong lợi tức và Kỳ hạn hoàn
vốn.
2.1.Đầu t dựa trên phân tích đờng cong lãi suất
2.1.1.Khái niệm về đờng cong lãi suất:
Lãi suất theo quan điểm của ngời đi vay: Khi một ngời đi vay dới hình thức thẻ
tín dụng thị việc trả mức lãi suất cao không gây thiệt hại nhiều lắm do việc này
chỉ liên quan đến một số tiền khiêm tốn trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, nếu
một ngời thoả thuận để có đợc khoản vay kinh doanh trong 5 năm thì mọi
chuyện lại hoàn toàn khác.
Lãi suất xét trên khía cạnh ngời cho vay: Thời hạn càng dài thì lãi suất ngời cho
vay đa ra càng cao vì những yếu tố nh chi phí cơ hội, rủi ro.
Do vậy lãi suất là kết quả thoả thuận giữa ngời đem gửi tiền trong một thời
hạn nhất định và những ngời đi vay một khoản tiền trong một thời hạn nhất định.
Hai bên sẽ tiến tới đồng quan điểm trong một mức giá và mức tiền và trong một thời
hạn nhất định
Nếu tại cùng một thời điểm nào đó, chẳng hạn ngày 20 tháng 6 năm 2002,
liệt kê tất cả các mức lãi suất tại các mức kỳ hạn khác nhau, ta sẽ đợc một đồ thị
rải. Nối các điểm củ đồ thị rải với nhau, ta sẽ đợc đờng lợi tức. (yield curve)
ý nghĩa của đờng cong lợi tức:
Đờng cong lợi tức giúp các nhà đầu t hiểu đợc đánh giá của thị trờng đối với
lãi suất. Chúng ta để ý rằng, theo lý thuyết về cấu trúc hạn kỳ của lãi suất, lãi suất
dài hạn có thể tính bằng trung bình cộng của các lãi suất ngắn hạn dự tính trong t-

ơng lai. Do đó, đờng cong lợi tức thể hiện sự mong đợi của các nhà đầu t đối với lợi
tức từ các khoản đầu t của họ.
56. Nừu đờng cong lợi tức dốc lên trên, tức là thị trờng mong
đợi lãi suất tăng lên.
57. Nừu đờng cong lợi tức dốc xuống dới, tức là thị trờng
đánh giá lãi suất sẽ giảm
Mối quan hệ giữa đờng cong lợi tức và chu kỳ kinh tế
58. Khi chu kỳ kinh tế ở giai đoạn suy thoái, cầu vốn thấp,
cung vốn cao, lãi suất sẽ rất thấp và sẽ chỉ có thể tăng lên.
59. Khi chu kỳ kinh tế ở giai đoạn phục hồi, nhu cầu về vốn
tăng, lãi suất thực sự tăng lên.(lãi suất ngắn hạn đã tăng lên). Nh vậy lãi suất
đã tăng lên và do đó lãi suất đợc mong đợi sẽ tăng nhng độ dốc không lớn nh
trong giai đoạn suy thoái.
60. Khi chu kỳ kinh tế ở giai đoạn bùng nổ lãi suất ngắn hạn
ở mức rất cao (các DN không ngừng mở rộng sản xuất nên tăng nhu câù vay,
điều này đẩy lãi suất lên cao). Vì mức lãi suất đã ở rất cao, nên thị trờng cũng
không mong đợi lãi suất cao hơn đợc nữa, vì vậy đờng cong lợi tức sẽ thoải
và gần nh ở mức nằm ngang.
61. Khi chu kỳ kinh tế ở giai đoạn bão hoà, lãi suất đã ở mức
đỉnh điểm (tuy nhiên, giai đoạn này bắt đầu quá trình d thừa hàng hoá, các
doanh nghiệp không muốn mở rộng sản xuất nữa, do đó không muốn vay
vốn nữa và trong tơng lai lãi suất sẽ giảm). Do đó, đờng cong lợi tức sẽ có h-
ớng dốc xuống.
NHTM sẽ quan sát đờng cong lãi suất để tiến hành đầu t.
2.1.2. Đầu t dựa trên đánh giá hình dáng của đờng cong lợi tức:
Lý do thực hiện
62. Trái phiếu, tín phiếu là hai loại chứng khoán cơ bản trong
danh mục đầu t của NHTM. Giá của hai loại chứng khoán này phụ thuộc rất
nhiều vào mong đợi của nhà đầu t với lãi suất (giá trái phiếu tỷ lệ nghịch với
lãi suất hoàn vốn). Do đó, dự đoán lãi suất cũng nh lợi tức mong đợi của các

nhà đầu t sẽ giúp NH có những quyết định đúng đắn trong việc mua bán
chứng khoán.
Nội dung cơ bản:
63. NH sẽ quyết định mua và bán các loại chứng khoán dựa
trên dự đoán về biến động của lãi suất. Để dự đoán về lãi suất, ở đây, NH sẽ
dùng công cụ đờng cong lợi tức
Phơng pháp thực hiện:
64. Khi đờng cong lợi tức có dạng dốc lên trên nhng bắt
đầu từ mức lãi suất thấp.
Điều này chứng tỏ các lãi suất ngắn hạn đang đợc mong chờ sẽ tăng cao.
Đờng cong lãi suất có dạng nh vậy thờng trùng với giai đoạn suy thoái của
nền kinh tế. Tức là cầu vốn rất thấp (các nhà đầu t không muốn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, những ngời tiêu dùng cũng hạn chế vay tiêu dùng ), nhng
cung vốn trở nên d thừa. Lãi suất ngắn hạn hiện tại sẽ ở mức rất thấp, và không thể
thấp hơn đợc nữa. Do đó, lãi suất chỉ có thể tăng trong tơng lai.
Khi gặp trờng hợp này, phần lớn các NHTM sẽ quyết định bán bớt đi chứng
khoán dài hạn và đầu t vào chứng khoán ngắn hạn.
Làm nh vậy sẽ giúp NH có hai lợi ích:
3. Giảm lỗ với chứng khoán dài hạn (khi lãi suất tăng lên,
giá chứng khoán dài hạn sẽ giảm mạnh)
4. Tăng thu nhập từ chứng khoán ngắn hạn (thu lợi tức).
Nói cách khác, NH liên tục thu đợc lợi tức cao vì khi chứng khoán ngắn
hạn đến hạn, NH lại tiếp tục đầu t vào chứng khoán ngắn hạn khác với
mức lợi tức cao hơn (lợi tức này đợc tăng lên theo diễn biến chung của thị
trờng).
5. Đảm bảo khả năng thanh khoản cho NH trong giai
đoạn khó khăn của nền kinh tế.
6. Tuy nhiên, NH phải dự đoán chính xác đợc tình trạng
suy thoái sẽ diễn ra trong bao nhiêu lâu. Một số nền kinh tế suy thoái chỉ
diễn ra trong một giai đoạn ngắn (1 vài tháng hoặc 1 năm), nhng cũng có

những nền kinh tế suy thoái diễn ra trong suốt cả thập kỷ. Ví dụ Nhật Bản
suy thoái suốt từ những năm 90 đến nay, và các nhà kinh tế ớc tính, nếu 1
NH đầu t vào chứng khoán của Nhật Bản những năm 92 93 thì phải
khoảng hơn 20 năm sau mới thu hồi đợc vốn. Chừng nào nền kinh tế còn
suy thoái, lãi suất ngắn hạn còn cha thể tăng đợc.
Khi đờng cong có dáng dốc lên nhng khởi nguồn từ một vị thế tơng đối cao:
Điều này chỉ ra lãi suất ngắn hạn sẽ tăng, có thể tăng nhiều nhng cũng có thể
tăng vừa vừa .
Vấn đề này có thể giải thích nh sau: Khi đờng cong lãi suất ở trạng thái trên,
nó tơng đồng với giai đoạn phục hồi của nền kinh tế. Nhu cầu vốn tăng cao nên lãi
suất ngắn hạn thực sự tăng lên. Các nhà kinh doanh sẽ còn tiếp tục cần vốn để đầu t
mở rộng sản xuất nên thị trờng sẽ chỉ ra là lãi suất đợc mong đợi sẽ còn tăng nữa.
Do đó, đờng cong lãi suất mới hớng lên trên
65. Trong trờng hợp này, NH nên thận trọng với các quyết
định mua bán các chứng khoán dài hạn. NH nên tăng mua chứng khoán ngắn
hạn để liên tiếp hởng lãi suất ở mức cao hơn. Đồng thời NH cũng sẽ tăng c-
ờng đợc nhu cầu thanh khoản vì thời kỳ kinh tế phục hồi cũng là thời kỳ nhu
cầu vay vốn của các khách hàng tăng.
Khi đờng cong lãi suất có dạng dốc lên nhng tơng đối thoải và khởi nguồn từ
một vị trí rất cao.
Điều này thể hiện lãi suất ngắn hạn đang đợc chờ giữ nguyên.
Vấn đề này đợc giải thích nh sau: Đờng cong lợi tức có dáng nh vậy thờng
trùng với giai đoạn tăng trởng bùng nổ của nền kinh tế. Nhu cầu vay vốn tăng cực
đại để mở rộng sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế đạt gần đến mức sản lợng tiềm
năng. Nhân công là toàn dụng và mức lơng tăng cao. Mọi ngời đều có cảm giác
giàu có và sẽ tăng nhu cầu mua sắm, vay tiêu dùng cũng sẽ ở mức cao. Điều này
dẫn đến lãi suất ngắn hạn thực sự tăng rất cao. Công chúng đầu t đã bắt đầu dự tính
lãi suất khó có thể tăng cao đợc nữa. Chúng ta biết rằng, lãi suất dài hạn có thể đợc
tính bằng trung bình cộng của lãi suất ngắn hạn dự tính. Do đó, lãi suất dài hạn
trong trờng hợp này sẽ không cao hơn nhiều so với lãi suất ngắn hạn thực tế.

66. Trong trờng hợp này, NH nên bán bớt chứng khoán ngắn
hạn để đầu t vào chứng khoán dài hạn. Lý do bởi lợi tức của chứng khoán
ngắn hạn có thể sẽ sụt giảm và giá chứng khoán dài hạn có thể sẽ tăng lên (vì
lãi suất dài hạn đang ở chiều hớng giảm xuống.)
Khi đờng cong lợi tức có dáng tơng đối phẳng hoặc dốc xuống và khởi nguồn
từ một vị trí rất cao.
Điều này thể hiện lãi suất ngắn hạn đang đợc mong chờ giảm nhẹ hoặc giảm
mạnh.
Vấn đề này có thể giải thích nh sau:
Đờng cong có dạng nh vậy trùng với thời kỳ bão hoà của nền kinh tế. Sản
xuất hàng hoá đã tăng quá khả năng hấp thụ của nền kinh tế. Nói cách khác, nền
kinh tế d cung, hàng hoá ứ đọng. Công chúng đầu t bắt đầu bi quan về triển vọng
của nền kinh tế. Cầu về vốn bắt đầu sụt giảm. Lãi suất ngắn hạn dự tính cũng sẽ sụt
giảm theo. Bên cạnh đó, lãi suất dài hạn bằng trung bình lãi suất ngắn hạn dự tính.
Do đó, lãi suất dài hạn sẽ thấp hơn mức lãi suất ngắn hạn hiện hành nhiều đến mức
mà bất kể là có mức bù kỳ hạn dơng, đờng lãi suất vẫn dốc xuống.
67. Trong trờng hợp này, NH có thể xử lý nh sau: Bán đi các
chứng khoán ngắn hạn (lợi tức từ các chứng khoán này chắc chắn sẽ giảm) và
tăng mua các chứng khoán dài hạn (vì giá chứng khoán này sẽ tăng do lãi
suất giảm).
ứng dụng đặc biệt của chính sách theo dõi đờng cong lãi suất:
68. Điều kiện thực hiện:
7. Đờng cong phải có vị trí thấp và dốc nghiêng lên trên;
8. NH dự báo rằng lãi suất sẽ không tăng nhiều nh đã thể
hiện trên đờng cong lợi tức.
69. Phơng thức thực hiện:
9. NH sẽ tiến hành mua các chứng khoán có thời hạn dài
sau đó sẽ bán chúng trớc khi mãn hạn. Nừu dự báo NH là đúng thì NH sẽ
thu đợc chênh lệch giá mua bán.
70. Lý do bởi: Tại thời điểm t0, thị trờng dự báo lãi suất sẽ

tăng cao, điều này khiến cho lãi suất hoàn vốn đối với các chứng khoán dài
hạn rất cao khiến giá của chúng rất thấp. Tuy nhiên tại thời điểm t1, nếu diễn
biến lãi suất thực tế theo đúng dự báo của NHTM, tức là theo đờng cong lợi
tức thứ 2, thì lãi suất hoàn vốn sẽ nhỏ hơn lãi suất ban đầu thị trờng dự báo tại
thời điểm to. Do đó, lãi suất hoàn vốn với chứng khoán dài hạn thực tế thấp
hơn. Tại thời điểm t1, sau khi đánh giá lại, thị trờng chấp nhận trả giá cao
hơn cho chứng khoán đó.
2.1.3.Đánh giá chứng khoán dựa trên đờng cong lợi tức
Lý do thực hiện:
71. Trong ngắn hạn, chính đờng cong lợi tức thể hiện đánh
gia đối với lợi tức nói chung của các loại chứng khoán trên thị trờng. Đờng
cong lợi tức chỉ ra tỷ lệ thu nhập mãn hạn hợp lý cho mỗi kỳ hạn của những
chứng khoán nhất định.
72. NH khi chọn mua bán một loại chứng khoán nào đó thì
luôn cần phải có chuẩn để so sánh.
Phơngpháp thực hiện: NH so sánh lợi tức của chứng khoán mình dự định mua
bán với đờng cong lợi tức.
73. Nếu tỷ lệ thu nhập của một chứng khoán nằm ở phía dới
đờng cong lợi tức, điều này có nghĩa là thị trờng đang có nhu cầu thấp với
loại chứng khoán này tỷ lệ thu nhập mãn hạn bị đánh giá thấp và thị giá
thì dờng nh quá cao. NH nên bán.
74. Nếu tỷ lệ thu nhập của một chứng khoán nằm ở phía trên
đờng cong lợi tức, điều này có nghĩa là thị trờng đang có nhu cầu cao với loại
chứng khoán này tỷ lệ thu nhập của nó dờng nh là cao và thị giá thì dờng
nh thấp. NH nên mua.
2.2.Đầu t dựa vào phân tích kỳ hạn hoàn vốn
Lý do thực hiện:
75. Không thể hiểu chắc chắn tại sao đờng cong thu nhập lại
có thể nh vậy
76. Không thể biết đợc khả năng thay đổi của đờng cong tại

một thời điểm nhất định
77. Đờng cong chỉ phản ánh kỳ hạn của chứng khoán tức
là thời gian cho đến khi chứng khoán đó hết hạn > Không xác định đợc dòng
tiền mong đợi của chứng khoán khi nào sẽ xuất hiện và quy mô của chúng là
bao nhiêu?. Đây mới là điều các nhà đầu t quan tâm nhất.
Phơng pháp thực hiện:
78. NH tiến hành đo kỳ hạn hoàn vốn của chứng khoán và
danh mục (đo lờng thời gian trung bình để chứng khoán tạo ra toàn bộ dòng
tiền cho NH nói cách khác, kỳ hạn hoàn vốn cung cấp cho nhà quản lý
đầu t một phơng tiện đo lờng khoảng thời gian trong đó chứng khoán tạo cho
NH thu nhập đúng bằng giá mua của chứng khoán đó).
10. Công thức tính kỳ hạn hoàn vốn của một chứng khoán:



=
=
=
N
t
t
N
t
t
PV
tPV
D
1
1
.

Trong đó: D là thời lợng của tài sản
N là kỳ thứ cuối cùng
PV
t
là giá trị hiện tại của luồng tiền nhận đợc tại thời điểm cuối kỳ t.
11. Công thức tính kỳ hạn hoàn vốn của một danh mục
đầu t :
D X D X D X D
A A
A
A
A
nA n
A
= + + +
1 1 2 2

Trong đó:
D
A
là thời lợng của toàn bộ chứng khoán thuộc danh mục đầu t của NH
X X X
A A nA1 2
1+ + + =
i = 1; 2; ;n
Xi biểu thị tỷ trọng
D
i
biểu thị thời lợng của chứng khoán i.
12. Công thức thể hiện mối quan hệ giữa thay đổi lãi suất

và thay đổi giá của chứng khoán
=
+
D
dP
P
dR
R( )1
(a)
hay
dP
P
D
dR
R
=
+






( )1
(b)
Trong đó:
dP
P
là tỷ lệ thay đổi giá trị tài sản (giá trị hiện tại)


dR
R( )1 +
là tỷ lệ thay đổi lãi suất thị trờng
Thông qua việc tính toán trên, nhà quản lý đầu t của NH có thể có những điều
chỉnh cho danh mục đầu t của mình nh sau:
79. Loại bỏ rủi ro lãi suất của 1 chứng khoán:
13. NH chốt kỳ hạn hoàn vốn của chứng khoán bằng với
độ dài của thời gian nắm giữ kế hoạch đối với chứng khoán đó.
80. Loại bỏ rủ ro lãi suất của một danh mục
14. Nhà quản lý quỹ điều chỉnh kịp thời kỳ hạn hoàn vốn
của danh mục để đón đầu những biến động của lãi suất thị trờng sao cho:
nắm giữ đợc danh mục có kỳ hạn hoàn vốn thấp khi lãi suất có xu h-
ớng tăng và nắm giữ đợc danh mục có kỳ hạn hoàn vốn cao khi lãi suất
giảm.
IV. Kỹ thuật nghiệp vụ
1.Phân tích chứng khoán đầu t
1.1.Phân tích kỹ thuật
1.1.1.Khái niệm:
Phân tích kỹ thuật là việc nghiên cứu khuynh hớng lên xuống của giá cả các
loại chứng khoán trên thị trờng chứng khoán. Phân tích kỹ thuật đợc hiểu rõ hơn là
khoa học ghi chép biểu đồ dới dạng đồ thị các giao dịch của chứng khoán (chủ yéu
là cổ phiếu hoặc nhóm cổ phiếu) trong quá khứ và từ đó vẽ ra đợc bức tranh về xu
thế trong tơng lai.
1.1.2.Phơng pháp thực hiện
Đồ thị là công cụ của nhà phân tích kỹ thuật. Đồ thị có thể biểu thị bất kỳ sự
việc gì xảu ra trên thị trờng hoặc các chỉ số tính ra từ các đại lợng đó. Trên đồ thị
ngời ta cố gắng tìm ra quy luật về các tín hiệu báo trớc về sự thay đổi của xu thế
giá.
Nhà phân tích kỹ thuật thậm chí có thể phân tích đồ thị mà không cần biết đó là
cổ phiếu gì, với điều kiện các thông tin về giao dịch là đúng và bao quát một thời

gian đủ dài để họ nghiên cứu các hành vi của thị trờng.
Một sự thật hiển nhiên đợc công nhận là các giá cả chứng khoán biến thiên theo
xu thế và rằng xu thế có chiều hớng tiếp tục cho đến khi có một cái gì đó xảy ra
làm thay đổi sự cân bằng cung cầu. Các thay đổi đó có thể nhận biết qua các
hành vị củă bản thân thị trờng. Một số quy luật hình dáng, mức độ có thể xuất
hiện trên đồ thị và có ý nghĩa nào đó và có thể sử dụng để phân tích diễn biến
trong tơng lai. Thị trờng luôn nhìn vào phía trớc, cố gắng xử thế với các diễn
biến tơng lai, cân nhắc, đánh giá và cần bằng lại tất cả các đánh giá, các phỏng
đoán của hàng triệu các nhà đầu t là những ngời nhìn vào tơng lai từ các góc độ
khác nhau và qua ống kính khác nhau. Những nhà phân tích kỹ thuật đã dựa vào
yếu tố trên để quyết định mua bán chứng khoán.
1.1.3.Phơng pháp điển hình của phân tích kỹ thuật. Lý thuyết Dow.
Lý thuyết Dow đợc coi là cơ sở của phân tích kỹ thuật.
Bản thân, Charler Dow, cha đẻ của lý thuyết Dow lúc khởi đầu không coi lý
thuyết củat mình là công cụ để dự báo thị trờng cổ phiếu hay công cụ hơng dẫ
cho csac nhà đầu t. ông chỉ xem chúng nh là một hàn thử biển về xu thế chung
của thị trờng (Thuật ngữ xu thế chung của thị trờng đực hiểu là chỉ số trung bình
của một số cổ phiếu đại diện).
William P Hamilton, ngời kế nghiệp đã biên soạn lại thành lý thuyết Dow hiện
đại ngày nay.
Lý thuyết này ví thị trờng chứng khoán nh làn nớc thuỷ triều trong đó có những
đợt sóng lớn với nhứng đỉnh cao và đáy sâu và những gợn sóng nhỏ. Mỗi trào lu
của thị trờng chứng khoán có ba chuyển động: trào lu chính (Primary Trend),
phản ứng nghịch (Secondary Reactions Reversals) và sự lên xuống giá hàng
ngày (Daily Fluctuation).
81. Trào lu chính đợc coi nh là cả khối nớc thuỷ triều bao
trùm đại dơng tức là bao trùm toàn bộ thị trờng chứng khoán với thời gian
từ đến 4 năm. Trào lu này ảnh hởng sâu rộng hơn những đợt sóng lớn (Phản
ứng nghịch ) và những gơn sóng nhỏ (tăng giảm giá hàng ngày).
15. Chẳng hạn trong thị trờng con bò tót thì xu hớng biểu

hiện nh sau: Mỗi đợt giá tăng mới lại đạt mức cao hơn đạt tăng lần trớc và
cứ mối đợt phản ứng giá (reaction, xu hớng giảm giá) vẫn ở mức cao hơn
đợt phản ứng giá lần trớc, nhng xu thế chính vẫn là xu thế tăng giá.
16. Ngợc lại, trong thị trờng con gấu, mỗi đợt giảm giá lại
đạt mức mức thấp hơn đợt giảm giá lần trớc và mõi đợt tăng giấ tiếp theo
không đủ sức đa mức giá trở về mức tăng giá đợt trớc.
82. Những phản ứng nghịch nhiều khi đi ngợc lại dòng chảy
chính nhng về cơ bản vân lên xuống theo trào lu chính. Các phản ứng này th-
ờng làm ngắt quãng quá trình tăng hoặc giảm của trào lu chính. Chúng là các
đợt giảm giá hoặc điều chỉnh trung gian trên thị trờng bò tót hoặc các đợt
tăng giá phản ứng nghịch hoặc phục hồi trung gian lên thị trờng con gấu. Th-
ờng thị xu thế này kéo dìa từ ba tuần đến vài tháng. Chúng thờng đảo chiều
giá trị khoảng từ 1/3 2/3 đối với csac đọt tăng giảm giáa lần trớc trong quá
trình diễn bến của trào lu chính.
83. Sự lên xuống giá hàng ngày chỉ là những gớn sóng nhỏ do
đó tác động không đáng kể đến trào lu chính. Đây là các biến động nhỏ (th-
ờng chỉ trong 6 ngày, ít khi kéo dài trên 3 tuần ) và đối với các nhà Lý thuyết
Dow thì chúng không có tầm quan trọng. Thờng thì trong các đợt trung gian,
trong các phản ứng nghịch hoặc giữa hai phản ứng nghịch có khoảng 3 đợt
sóng nhỏ có thể phân biệt đợc.
Cách xử lý của các nhà đầu t trên thị trờng con bò tót:
84. Trong giai đoạn đầu của thời kỳ bò tót: (giai đoạn tích tụ).
Trong thời gian này những nhà đầu t có tầm nhìn sẽ cảm nhận đợc tình hình
thị trờng tuy đang bị đè nén và bị quan nhng sẽ đổi chiều. Các nhà đầu t lạc
quan sẽ sẵn sàng mua tất cả các cổ phiếu chào bán của các nhà đầu t bi quan.
Họ sẽ tăng giá chào mua từ từ một khi khối lợng cổ phiếu chào bán giảm.
85. Trong giai đoạn 2: giai đoạn tăng giá mạnh và hoạt động
thị trờng cũng tăng lên do có các thông tin tốt lành về tình hình kinh doanh
và do cso xu thế tăng thu nhập trên một cổ phiếu của công ty, gây nên sự chú
ý của công chúng. Tại giai đoạn này, các nhà đầu t thu đợc lợi nhuận cao

nhất.
86. Giai đoạn 3, là giai đoạn thị trơng cháy bỏng và công
chúng lao vào sàn giao dịch. Tất cả các tin tức tài chính đều tốt đẹp, giá tqng
đột biến và các tin tức giá cả đợc đa lên trang đầu của báo chí. Số cổ phiếu
các đợt phát hành ,ới đợc đa ra hàng loạt. Đến giái đoạn này, các nhà đầu t
của ngân hàng có thể sẽ bán cổ phiếu đi. Biểu hiện của thị trờng là khối lợng
giao dịch vẫn tăng, giá cổ phiếu ít giá trị trớc đây tăng đột ngột, nhng giá các
cổ phiếu có độ tín nhiệm cao lại không tăng nữa.
Cách xử lý của các nhà đầu t trên thị trờng con gấuThị trờng cũng đợc chia
làm ba giai đoạn)
87. Giai đoạn 1: Bắt đầu t giai đoạn 3 của thị trờng bò tót.
Những nhà đầu t của NH có tầm nhìn cảm nhận đợc rằng lợi nhuận đã đạt
mức đặc biệt cao và bát ddầu bán cổ phiếu mình nắm giữ. Khối lợng giao
dịch vẫn cao nhng có xu hớng giảm giá trong đợt tăng giá, công chúng vẫn
sôi động nhng đã bắt đầu có dấu hiệu chập chờn vì hy vọng về lợi nhuận bắt
đầu tát dần.
88. Giai đoạn 2 (Giai đoạn hoảng loạn) Số ngời mua giảm đi
đáng kể, còn những ngời bán thì mất bình tĩnh. Xu hớng giảm giá gia tăng
đột ngột, trong khi khối lợng giao dịch tăng không bình thờng.
89. Giai đoạn 3: (Giai đoạn phục hồi và củng cố.) Giai đoạn
này đặc trng bởi việc bán bắt buộc của những ngời nắm giữ trong giai đoạn
hoẳng loạn, hoặc đã mua trong giai đoạn hoảng loạn. Các tin tức tình hình
kinh doanh bắt đầu xấu đi. ậ giai đoạn này giá cổ phiếu không giảm đột ngột
nh ở giai đoạn 2. Giá vẫn giảm vì vẫn có những ngời phải bán bắt buộc vì họ
cần tiền cho các nhu cầu khác. Các cổ phiếu có đọ tín nhiệm cao giải giá từ
tốn hơn và trong giai đoạn cuối nà, thị trờng con gấu tập trung sự chú ý vào
các cổ phiếu này. Thị trờng con gấu kết thúc khi moi khả năng về các tin tức
xấuđã đợc đón nhận hết, và thị trờng kết thúc trớc khi các tin tức xấu chấm
dứt.
Hỗ trợ nghiên cứu:

Phơng pháp tính chỉ số giá chứng khoán
90. Công thức nền tảng của chỉ số giá:
1.Chỉ số giá bình quân giản đơn
I : chỉ số giá bình quân
Pt: chỉ số giá thời kỳ t
Po: chỉ số giá thời kỳ gốc
2.Chỉ số giá bình quân gia quyền: (chỉ số giá bình quân gia quyền đợc tính có sự
tham gia của khối lợng, có nghĩa là biến đổi giá của những nhân tố có tỷ trọng khối
lợng trong tổng thể càng lớn thì ảnh hởng càng nhiều đến chí số giá chung và ngợc
lại)


=
po
pt
I
qpo
qpt
I
.
.


=
q: Khối lợng (quyền số), có thể theo thời kỳ gốc hoặc thời kỳ báo cáo, cũng có thể
đó là cơ cấu của khối lợng.
2.1.Chỉ số giá bình quân Laspeyres:
Là chỉ số bình quân gia quyền lấy quyền số là quyền số thời kỳ gốc. Nh vậy, kết
quả tính toán sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc:
Qo: khối lợng thời kỳ gốc.

2.2.Chỉ số giá bình quân Passcher:
Là chỉ số bình quân gia quyền lấy quyền số là quyền số thời kỳ báo cáo.
qt là khối lợng hay quyền số thời kỳ báo cáo.
2.3. Chỉ số giá bình quân Fisher
Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Paascher và
chỉ số giá Laspayres
Các loại chỉ số giá cổ phiếu:
1.Tính theo chỉ số giá bình quân đơn giản:
91. Các chỉ số Dow Jone. Nikkei 225 áp dụng phơng pháp
này:
92. Đặc điểm:
17. Cổ phiếu có giá trị càng cao càng có ảnh hởng đến số
bình quân
18. Mức bình quân không phản ánh giá bình quân vì hệ số
chia thay đổi liên tục. Vào ngày 16/2/98, DJIA có thị giá 8451,06 điểm,
trong khi giá cổ phiếu cao nhất là JP Morgan 113 1/8; hệ số chia là 0.25
thay vì 30.
19. Chỉ số này chỉ phản ánh đúng khi độ lệch chuẩn khá
nhỏ.
2.1.Chỉ số giá Passcher
93. Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất, nhiều nớc
áp dụng nhất. Quyền ố là số lợng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán.
Các chỉ số KOSPI (Hàn Quốc); S&P 500 (Mỹ), FT SE 100 (Anh); TOPIX
qopo
qopt
I
.
.



=
qtpo
qtpt
I
.
.


=
(Nhật); CAC (Pháp), TSE (Đài Loan); Hangseng (Hồng công) áp dụng phơng
pháp này
2.2.Chỉ số giá Laspayers
94. Đây là chỉ số giá cổ phiếu áp dụng phơng pháp bình quân
gia quyền với quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Các chỉ số FAZ,
DAX (Đức) áp dụng phơng pháp này.
2.3.Chỉ số bình quân nhân
95. áp dụng công thức Fisher để tính. Các chỉ số Value line
(Mỹ); FT 30 (Anh ) áp dụng phơng pháp này.
96. Ví dụ minh hoạ:
20. Giả sử có 4 loại chứng khoán trong rổ đại diện để tính
chỉ số:
Chứng
khoán
Số lợng
CK lu
hành (qt)
Số lợng
CK kỳ
gốc (qo)
Giá thời

kỳ báo
cáo (Pt)
Giá thời
kỳ gốc
(Po)
Giá trị vốn
thị trờng kỳ
báo cáo (qt
x Pt)
Giá trị vốn
thị trờng kỳ
gốc (qtxPt)
Giá trị vốn
thị trờng
gốc giá gốc
(qoxPt)
Giá trị vốn
thị trờng kỳ
gốc giá báo
cáo (qo x Pt)
A
B
C
D
450
150
100
70
150
150

50
210
60
40
50
200
15
14
25
85
27000
6000
5000
14000
6750
2100
2500
5950
2250
2100
1250
17850
9000
6000
2500
42000
350 139 52000 17300 23450 59500
21. Nếu giá trị gốc là 100 ta có
Chỉ số giá theo phơng pháp bình quân giản đơn:
I = 350/139 x 100 = 251,8 điểm

Hệ số chia ở đây là 139
Chỉ số giá bình quân Laspeyers
I = 59500/23450 x 100 = 253,7 điểm
Hệ số chia là 23450
Chỉ số giá bình quân Passcher:
I = 52000/17300 x 100 = 300,6 điểm.
Chỉ số giá bình quân nhân là
97. Đặc điểm của loại chỉ số này:
22. Các công ty lớn có tác động lớn
23. Nếu cùng khối lợng niêm yết, công ty có cổ phiếu thị
giá cao sẽ có tác động nhiều hơn;
24. Những cổ phiếu giao dịch ít vẫn có ảnh hởng, không
phản ánh đợc thực sự thị trờng.
Hỗ trợ nghiên cứu 2: Các tính chỉ số Dow Jones
Ngời ta chia chứng khoán ra thành các chứng khoán của ngành kỹ nghệ
(Industrials), của ngành vận tải (Transportation) và của ngành tiện ích công cộng
(Utilities). Nh vậy, thực tế có 4 chỉ số Dow Jones: chỉ số Dow Jones kỹ nghệ, chỉ
số Dow Jones vận tải, chỉ số Dow Jones tiện ích và chỉ số Dow Jones tổng hợp.
Các chỉ số này đợc tính toán và thông báo nửa giờ một lần trên màn hình báo giá
trong suốt phiên giao dịch.
Nhng trong quá trình phân tích ngời ta thờng chỉ sử dụng chỉ số của hai ngành
kỹ nghệ và vận tải.
98. Chỉ số kỹ nghệ đợc tính bằng cách lấy giá cổ phiếu cuối
ngày của 30 công ty lớn nhất, đứng đầu ngành kỹ nghệ cộng dồn lại và chia
cho số gia quyền để lập ra chỉ số giá trung bình của ngành kỹ nghệ (Dow
Jones Industrials Average - DJIA)
99. Chỉ số vận tải đực tính bằng cách lấy giá cuối ngày những
cổ phiếu của 20 công ty đặc trng cho ngành vận tại cộng lại và chi cho một số
gia quyền để lập chỉ số giá trung bình ngành vận tải (Dow Jones
Transportation Average - DJTA)

100. Chỉ số tiện ích đợc tính trên cơ sỏ giáa cổ phiếu cuối ngày
của 15 công ty.
1.2.Phân tích cơ bản
1.2.1. Khái niệm:
Phân tích cơ bản (Fundermental Analysis) là nghiên cứu thực trạng kinh tế,
thực trạng sản xuất kinh doanh của một công ty mà ta quan tâm đến cổ phiếu, trái
phiếu của nó để đi tới quyết định.mua bán cổ phiếu trái phiếu của công ty đó.
1.2.2.Phân tích vĩ mô - Đánh giá môi trờng đầu t:
Môi trờng đầu t là các điều kiện, các yếu tố về kinh tế, xã hội, pháp lý, chính
trị, công nghệ hạ tầng cơ sở liên quan mà trong đó các quá trình hoạt động đầu t
đợc tiến hành. Những nhà đầu t phải có tầm bao quát diễn biến kinh tế, am hiểu t-
ờng tận quan hệ chính sách, nói cách khác phải phân tích đợc môi trờng đầu t thì
mới có thể thành công đợc.
Ví dụ: Nhà đầu t nên mua cổ phiếu sau khi các tính toán chỉ ra:
101. Mức lạm phát duy trì thấp
102. Mức lãi suất tiền gửi giảm
103. Nền kinh tế tăng trởng ổn định
104. Tỷ giá hối đoái ổn định
Các nhà đầu t thờng phân chia môi trờng đầu t thành các nhóm sau để phân
tích.
1.2.2.1.Môi trờng kinh tế
Để phân tích môi trờng kinh tế, các nhà đầu t thờng phân tích dựa trên các số
liệu định lợng sau:
a. Các chỉ tiêu về thu nhập của 1 quốc gia

×