Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

on thi van hoc trung dai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.41 KB, 14 trang )

Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
Vn hc trung i
Chuyện ngời con gái Nam Xng của Nguyễn Dữ.
I.Giới thiệu về t/g:
- NGUYN D khong u th k XVI. -Quờ: Huyn Trng Tõn, nay l huyn Thanh Min - tnh Hi
Dng
L thi kỡ m u cho mt chng di lch s ti tm caxó hi nc ta thi
phong kin
L con ca Nguyn Tng Phiờn (Tin s nm Hng c th 27, i vua Lờ
Thỏnh Tụng 1496). Theo cỏc ti liu li, ụng cũn l hc trũ gii ca
Tuyt Giang Phu T Nguyn Bnh Khiờm, chu nh hng tit thỏo ca ngi
thy, sau khi hng cng, lm quan c mt nm, Nguyn D lui v n
c vựng nỳi Thanh Hoỏ.
1.Xuất xứ:
- Truyền kì mạn lục là tập truyện ngắn đầu tiên của văn học VN, viết bằng chữ Hán, đợc Nguyễn Thế Nghi
ngời cùng thời dịch ra chữ Nôm, ngời đơng thời đánh giá rất cao, đời sau gọi đó là áng văn hay của bậc đại
gia, là thiên cổ kì bút.
-Truyện đậm giá trị nhân văn và Nguyễn Dữ là một trong những nhà văn khơi mở cho trào lu nhân văn trong
văn học trung đại VN.
Truyn kỡ mn lcl tỏc phm duy nht cũn li ca ụng. õy c
coi l ỏng ô thiờn c kỡ bỳt vi 20 truyn c vit theo th truyn kỡ.
Truyn k: l nhng truyn thn k vi cỏc yu t tiờn pht, ma qu vn c lu truyn rng rói trong dõn
gian.
Mn lc: Ghi chộp tn mn.
Truyn k cũn l mt th loi vit bng ch Hỏn (vn xuụi t s) hỡnh thnh sm Trung Quc, c cỏc
nh vn Vit Nam tip nhn da trờn nhng chuyn cú thc v nhng con ngi tht, mang m giỏ tr nhõn
bn, th hin c m khỏt vng ca nhõn dõn v mt xó hi tt p.
1,Chuyn ngi con gỏi Nam Xng k v cuc i v ni oan khut ca ngi ph n V Nng, l mt
trong s 11 truyn vit v ph n.
- Truyn cú ngun gc t truyn c dõn gian V chng Trng ti huyn Nam Xng (Lý Nhõn - H Nam


ngy nay).
-Ngời con gái Nam Xơng là một trong 20 truyện của tập sách, đợc xây dựng trên cơ sở truyện cổ tích có h
cấu thêm các yếu tố kì ảo.
2. Chủ đề: ca ngợi vẻ đẹp của đức hạnh, lòng vị tha, thể hiện số phận bi kich của ngời phụ nữ xa trong xh
tao loạn, đồng thời thể hiện khát vọng vĩnh hằng của con ngời : cái thiện phải thắng cái ác.
. Túm tt truyn
- V Nng l ngi con gỏi thu m nt na, ly Trng Sinh (ngi ớt hc, tớnh hay a nghi).
- Trng Sinh phi i lớnh chng gic Chiờm. V Nng sinh con, chm súc m chng chu ỏo. M chng
m ri mt.
- Trng Sinh tr v, nghe cõu núi ca con v nghi ng v. V Nng b oan nhng khụng th minh oan, ó
t t bn Hong Giang, c Linh Phi cu giỳp.
- di thu cung, V Nng gp Phan Lang (ngi cựng lng). Phan Lang c Linh Phi giỳp tr v trn
gian - gp Trng Sinh, V Nng c gii oan - nhng nng khụng th tr v trn gian.
3. i ý.
õy l cõu chuyn v s phn oan nghit ca mt ngi ph n cú nhan sc, c hnh di ch ph
quyn phong kin, ch vỡ mt li núi ngõy th ca con tr m b nghi ng, b y n bc ng cựng
phi t kt liu cuc i ca mỡnh chng t tm lũng trong sch. Tỏc phm th hin c m ngn i
ca nhõn dõn: ngi tt bao gi cng c n tr xng ỏng, dự ch l mt th gii huyn bớ
1, Nhõn vt V Nng: Cn lm rừ cỏc lun im
: * Dự hon cnh no, VN u t rừ l ngi ph n p ngi p nt:
+Trc khi ly chng: c ting l ngi cú t dung tt p
+ T khi ly chng:
** Trong cuc sng v chng: Trc bn tớnh hay ghen ca chng, V Nng ó gi gỡn khuụn phộp,
khụng tng lỳc no v chng phi tht ho.
** Khi tin chng ra trn
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
1
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
** Khi xachng: Khi xa chng, V Nng l ngi v chung thu, yờu chng tha thit, mt ngi m

hin, dõu tho >V Nng l ngi ph n m ang, thng yờu chng ht mc.
** Khi b chng nghi oan: Phõn trn chng hiu rừ ni oan ca mỡnh. Nhng li núi th hin s au n
tht vng khi khụng hiu vỡ sao b i x bt cụng. V Nng khụng cú quyn t bo v.
Hnh phỳc gia ỡnh tan v. Tht vng tt cựng, V Nng t vn. ú l hnh ng quyt lit cui cựng.
- Li than thng thit, th hin s bt cụng i vi ngi ph n c hnh.
+ Khi sng thu cung: ú l mt th gii p t y phc, con ngi n quang cnh lõu i. Nhng p
nht l mi quan h nhõn ngha.
- Cuc sng di thu cung p, cú tỡnh ngi.
Tỏc gi miờu t cuc sng di thu cung i lp vi cuc sng bc bo ni trn th nhm mc ớch t cỏo
hin thc.
- V Nng gp Phan Lang, yu t ly k hoang ng.
- Nh quờ hng, khụng mun mang ting xu.
Th hin c m khỏt vng mt xó hi cụng bng tt p hn, phự hp vi tõm lý ngi c, tng giỏ tr t
cỏo.
- Th hin thỏi dt khoỏt t b cuc sng y oan c. iu ú cho thy cỏi nhỡn nhõn o ca tỏc gi.
=>V Nng l mt ngi ph n xinh p, nt na, hin thc, m ang, thỏo vỏt, hiu tho, thu chung
vn ton, ht lũng vun p cho hnh phỳc gia ỡnh.
* V Nng li l mt ngi ph n bt hnh, oan trỏi.
* Bi s rng buc ca l giỏo phong kin: Ngi ph n hon ton ph thuc
vo ngi n ụng trong gia ỡnh. Thm chớ khụng cú c quyn lm ch s
phn ca chớnh bn thõn mỡnh. cuc hụn nhõn khụng xut phỏt t tỡnh yờu.
ly phi ngi chng gia trng, c oỏn li hay ghen tuụng vụ li.
* Cỏi cht ca V Nng thc cht l mt s bc t:
*Xut phỏt t li núi ngõy th ca con tr => khin cho lũng ghen tuụng vụ
li, mự quỏng ca Trng Sinh bựng phỏt khụng gỡ g c.Hnh ng v phu,thỏi c oỏn, gia
trng, b ngoi tai mi s thanh minh ca V Nng v nhng ngi hng xúm ca Trng Sinh. Mt
mc nghi oan cho v, ỏnh p, ui i V Nng ri vo s b tc hon ton khụng cũn s la chn no
khỏc ngoi cỏi cht.
Cỏi cht ca V Nng khụng ch th hin s b tc ca nng m cũn cú ngha
vụ cựng sõu sc: S phn mng manh ca ngi ph n, ch nam quyn bt cụng dung tỳng cho hnh

ng ca ngi chng, chin tranh phong kin li giỏn la ụi, khin cho hnh phỳc ca h phi n cnh
bỡnh ri trõm góy, lũng thng cm ca tỏc gi cho s phn ngi ph n
2, Nhõn vt Trng Sinh: in hỡnh cho quyn lc v tớnh cỏch ca ngi chng trong ch phong kin
nam quyn: Gia trng, c oỏn, coi thng nhõn phm thm chớ coi thng c mng sng ca v. Ngoi
ra, Trng Sinh cũn l k vụ hc, ghen tuụng mự quỏng, vụ li.
3, Li núi ca n: ễ hay! Th ra ụng cng l cho tụi ? ễng li bit núi, ch khụng nh cha tụi trc
kia ch nớn thin thớt Trc õy, thng cú mt ngi n ụng, ờm no cng n.
- Cõu núi phn ỏnh ỳng ý ngh ngõy th ca tr em: nớn thin thớt, i cng i, ngi cng ngi (ỳng nh s
thc, ging nh mt cõu giu i li gii. Ngi cha nghi ng, ngi c cng khụng oỏn c).
- Ti k chuyn (khộo tht nỳt m nỳt) khin cõu chuyn t ngt, cng thng, mõu thun xut hin.
- Trng Sinh giu khụng k li con núi: khộo lộo k chuyn, cỏch tht nỳt cõu chuyn lm phỏt trin mõu
thun.
-Ngay trong li núi ca n ó cú ý m ra gii quyt mõu thun: Ngi gỡ m l vy, ch nớn thin thớt.
*V ngh thut
- Kt cu c ỏo, sỏng to.
- Nhõn vt: din bin tõm lý nhõn vt c khc ho rừ nột.
- Xõy dng tỡnh hung truyn c sc kt hp t s + tr tỡnh + kch.
- Yu t truyn k: K o, hoang ng.
- Ngh thut vit truyn iờu luyn.
*. V ni dung Qua cõu chuyn v cuc i v cỏi cht thng tõm ca V Nng, Chuyn ngi con gỏi
Nam Xng th hin nim cm thng i vi s phn oan nghit cua ngi ca ngi ph n Vit Nam
di ch phong kin, ng thi khng nh v p truyn thng ca h.
1. Tập làm văn
Giá trị nhân đạo trong chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ
I/ Tìm hiểu đề
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
2
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
- Đề yêu cầu phân tích một giá trị nội dung của tác phẩm giá trị nhân đạo. Giá trị nhân đạo thể hiện

trong tác phẩm văn chơng còn gọi là giá trị nhân văn.
- Văn học trung đại Việt Nam thờng biểu hiện tiếng nói nhân văn ở sự trân trọng mọi phẩm giá con
ngời, đồng tìh thông cảm với khát vọng của con ngời, đồng cảm với số phận bi kịch của con ngời và lên
án những thế lực bạo tàn chà đạp lên con ngời
- Dựa vào những điều cơ bản trên,ngời viết soi chiếu và Chuyện ngời con gái Nam Xơng để phân
tích những biểu hiện cụ thể về nội dung nhân văn trong tác phẩm. Từ đó đánh giá những đóng góp của
Nguyễn Dữ vào tiếng nói nhân văn của văn học thời đại ông.
- Tuy cần dựa vào số phận bi thơng của nhân vật Vũ Nơng để khai thác vấn đề, nhng nội dung bài viết
phải rộng hơn bài phân tích nhân vật, do đó cách trình bày phân tích cũng khác.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận con ngời trở thành
mối quan tâm của văn chơng, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn chơng ngày càng phát triển
phong phú và sâu sắc.
- Truyền kì mạn lục cảu Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập truyền kì,
chuyện ngời con gái Nam Xơng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm hứng nhân văn của
Nguyễn Dữ.
B- Thân bài:
* Khái niệm nhân đạo: lòng yêu thuơng, sự ngợi ca, tôn trọng giá trị, phẩm chất, vẻ đẹp, tài năng và
quyền lợi của con nguời.
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con ngời qua vẻ đẹp của VN, một phụ nữ bình dân
- VN là con nhà nghèo (thiếp vốn con nhà khó), đó là cái nhìn nguời khá đặc biệt của t tởng nhân văn
Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của nguời phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với chồng rất mực
dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng phụ duỡng; đói với con rất
mực yêu thuơng.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả thể hiện khát vọng về
con nguời, về hạnh phúc gia đình, tình yêu đôi lứa:
+ Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.
+ Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách để đuợc ấn phong hầu, nàng chỉ

mong chồng bình yên trở về.
+ Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũng thể hiện rõ khát vọng đó: Thiếp sở dĩ nuơng tựa và
chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất
Tóm lại : duới ánh sáng của tu tuởng nhân văn đã xuất hiện nhiều trong văn chuơng, Nguyễn Dữ mới có
thể xây dựng một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con nguời. Nhân văn là đại diện cho
tiếng nói nhân văn của tác giả.
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nuơng bao nhiêu thì càng đau đớn truớc bi kịch cuộc đời của
nàng bấy nhiêu.
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tuỵ vun đáp
cho hạnh phúc đó lại chẳng đuợc huởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về cha một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ (Ngời
chồng chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ).
+ Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của
nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng Nay đã bình rơi trâm gãy,
sen rũ trong ao, liễu tàn truớc gió, cái én lìa đàn, mà nguời chồng vẫn không động lòng.
+ Con nguời trong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất
Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát tan, phũ phàng.
3. Nhung với tấm lòng yêu thuơng con nguời, tác giả không để cho con nguời trong sáng cao đẹp
nhu nàng đã chết oan khuất.
- Mợn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nuơng trở về để đuợc rửa sạch nỗi oan giữa thanh
thiên bạch nhật, với vè đẹp còn lộng lẫy hơn xa.
- Nhng Vũ Nuơng đợc tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng vẫn khát vọng hạnh phúc trần thế
(ngậm ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt thiếp chẳng thể về với nhân gian đuợc nữa.
- Hạnh phúc vẫn chỉ là uớc mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ, không gì hàn gắn
đuợc).
4. Với niềm xót thơng sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lực tàn ác chà đạp lên khát vọng chính
đáng của con nguời.
- XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,) gây bao nhiêu bất công. Hiện thân
của nó là nhân vật Truơng Sinh,
nguời chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu.

- Thế lực đồng tiền bạc ác (Truơng Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cuới Vũ Nuơng).
Thời này đạo lí đã suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con nguời.
Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Truơng, cho nó mạng dáng dấp của thời đại ông, XHPKVN thế
kỉ XVI.
C- Kết bài:
- Chuyện nguời con gái Nam Xuơng là một thiên truyền kì giàu tính nhân văn. Truyện tiêu biểu cho
sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của nguời phu nữ trong chế độ phong kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thuơng của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
3
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
2. Đoan văn: a, Chuyện nguời con gái Nam Xuơng của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì ảo.Hãy
chỉ ra các yếu tố kì ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đa ra những yếu tố kì ảo vào1 câu
chuyện quen thuộc ?
- Cần chỉ ra đuợc các chi tiết kì ảo trong câu chuyện :
+ Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa
+ Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, đuợc cứu giúp; gặp lại Vũ Nuơng, đợc sứ giả của
Linh Phi rẽ đuờng nuớc đa về duơng thế.
+ Vũ Nuơng hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến mất.
- ý nghĩ của các chi tiết huyền ảo:
+ Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nuơng: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến
chồng con, khao khát đuợc phụ hồi danh dự.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
+ thể hiện uớc mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân
+ Tăng thêm ý nghĩa tố cáo hiện thực của xã hội.
* Về hình thức: - Câu trả lời ngắn gọn, giải thích làm rõ yêu cầu của đề bài Các ý có sự liên kết chặt
chẽ Trình bày rõ ràng, mạch lạc.
B, Trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng, chi tiết cái bóng có ý nghĩa gì trong cách kể chuyện.
Gợi ý: 1. Yêu cầu nội dung :- Đề bài yêu cầu nguời viết làm rõ giá trị nghệ thuật chi tiết nghệ thuật trong

câu chuyện.
- Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất
ngờ.
+ Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì :
Đối với Vũ Nuơng: Trong những ngày chồng đi xa, vì thuơng nhớ chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu
vắng bóng nguời cha nên hàng đêm, Vũ Nuơng đã chỉ bóng mình trên tuờng, nói dối con đó là cha nó. Lời
nói dối của Vũ Nuơng với mục đích hoàn toàn tốt đẹp.
Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, cha hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin là có một nguời cha
đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhung nín thin thít và không bao giờ bế nó.
Đối với Truơng Sinh: Lời nói của bé Đản về ngời cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ
vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh
đuổi Vũ Nuơng đi để Vũ Nuơng phải tìm đến cái chết đầy oan ức.
+ Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện. Chàng Truơng sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng
chính là nhờ cái bóng của chàng trên tuờng đuợc bé Đản gọi là cha.Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ
Nuơng đều đuợc hoá giải nhờ cái bóng.
- Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ Nuơng thêm oan
ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với nguời phụ nữ càng thêm sâu sắc
hơn.
b. Yêu cầu hình thức: - Trình bày bằng văn bản ngắn. - Dẫn dắt, chuyển ý hợp lí. - Diễn đạt lu loát.
3, Phần cuối của tác phẩm Chuyện nguời con gái Nam Xuơng đuợc tác giả xây dựng bằng hàng loạt
những chi tiết hu cấu. Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.
Gợi ý : - Các chi tiết hu cấu ở phần cuối truyện : Vũ Nuơng gặp Phan Lang duới thuỷ cung, cảnh sống dới
thuỷ cung và những cảnh Vũ Nuơng hiện về trên bến sông cùng những lời nói của nàng khi kết thúc câu
chuyện. Các chi tiết đó có tác dụng làm tăng yếu tố li kì và làm hoàn chỉnh nét đẹp của nhân vật Vũ Nuơng,
dù chết nhung nàng vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự, nhân phẩm .
- Câu nói cuói cùng của nàng : Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian đuợc nữa là lời nói có
ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xã hội đó không có chõ cho nàng dung thân và làm cho câu chuyện tăng
tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : nguời chết không thể sống lại
đuợc.
4, Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.

Nguyễn Dữ là nhà văn tiêu biểu của VHVN nửa đầu thế kỉ XVI. Đây là thời kì xã hội phong kiến Việt
Nam có nhiều biến động và khủng hoảng. Những giá trị chính thống của Nho giáo bị nghi ngờ, đảo lộn. Đặc
biệt chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến Lê Trịnh Mạc gây ra những loạn lạc, rối ren liên miên
trong đời sống xã hội. Giống nhu nhiều tri thức khác của thời đại mình. Nguyễn Dữ chán nản và bi phẫn tr-
uớc thời cuộc. Chính vì thế, sau khi đỗ Huơng Cống, ông chỉ làm quan một năm rồi cáo quan về ở ẩn.
Truyền kì: là thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đuờng. Truyền kì th-
uờng dựa vào những cốt truyện dân gian hoặc dã sử. Trên cơ sở đó, nhà văn hu cấu, sắp xếp lại các tình tiết,
tô đâm thêm các nhân vật ở truyền kì, có sự đan xen giữa thực và ảo. Đặc biệt, các yếu tố kì ảo trở thành
phuơng thức không thể thiếu để phản ánh hiện thực và kí thác những tâm sự, những trải nghiệm của nhà văn.
Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ là tác phẩm tiêu biểu cho thể loại truyền kì ở Việt Nam.Tác phẩm
Chuyện ngời con gái Nam Xuơnglà một trong 20 tác phẩm của Truyền kì mạn lục. Qua cuộc đời của
Vũ Nuơng, Nguyễn Dữ tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm vỡ tan hạnh phúc lứa đôi, đồng thời thể
hiện sự cảm thông sâu sắc với khát vọng hạnh phúc cũng nh bi kịch của nguời phụ nữ trong xã hội xa. Tác
phẩm cũng là sự suy ngẫm, day dứt truớc sự mong manh của hạnh phúc trong kiếp nguời đầy bất trắc.Tác
phẩm cho thấy nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật già dặn. Sự đan xen thực ảo một cách nghệ thuật,
mang tính thẩm mĩ cao.
5, . Giá trị của tác phẩm :Chuyện nguời con gái Nam Xuơng là một truyện ngắn đặc sắc cả về nội dung lẫn
nghệ thuật trong tác phẩm Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Truyện đã thể hiện đuợc sự phối hợp hài hoà
giữa chất hiện thực (câu chuyện đuợc luu truyền trong dân gian) với những nét nghệ thuật đặc trung của thể
loại truyền kì (yếu tố kì lạ hoang đuờng).
1. Giá trị của tác phẩm :
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
4
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
1.1Giá trị hiện thực :
a. Tác phẩm đã đề cập tới số phận bi kịch của nguời phụ nữ duới chế độ phong kiến thông qua hình
tuợng nhân vật Vũ Nuơng
Vốn là nguời con gái xuất thân từ tầng lớp bình dân thuỳ mị, nết na ; tu dung tốt đẹp. Khi chồng đi lính.
Vũ Nuơng một mình vừa chăm sóc, thuốc thang ma chay cho mẹ chồng vừa nuôi con, đảm đang, tận tình,

chu đáo. Để rồi khi chàng Truơng trở về, chỉ vì câu nói ngây thơ của bé Đản mà truơng Sinh đã nghi ngờ
lòng thuỷ chung của vợ. Từ chỗ nói bóng gió xa xôi, rồi mắng chửi, hắt hủi và cuối cùng là đuổi Vũ Nuơng
ra khỏi nhà, Truơng Sinh đã đẩy Vũ Nuơng tới buớc đờng cùng quẫn và bế tắc, phải chọn cái chết để tự
minh oan cho mình.
b. Truyện còn phản ánh hiện thực về XHPKVN với những biểu hiện bất công vô lí.
Đó là một xã hội dung túng cho quan niệm trọng nam khinh nữ, để cho Truơng Sinh một kẻ thất học,
vũ phu ngang nhiên chà đạp lên giá trị nhân phẩm của nguời vợ hiền thục nết na.
- Xét trong quan hệ gia đình, thái độ và hành động của Truơng Sinh chỉ là sự ghen tuông mù quáng, thiếu
căn cứ

(chỉ dựa vào câu nói vô tình của đứa trẻ 3 tuổi, bỏ ngoài tai mọi lời thanh minh của vợ và lời can
ngăn của hàng xóm).
- Nhung xét trong quan hệ xã hội : hành động ghen tuông của Truơng Sinh không phải là một trạng thái
tâm lí bột phát trong cơn nóng giận bất thuờng mà là hệ quả của một loại tính cách sản phẩm của xã hội
đuơng thời.
? Nguyên nhân của cái chết Vũ Nơng
Nếu Truơng Sinh là thủ phạm trực tiếp gây nên cái chết của Vũ Nuơng thì nguyên nhân sâu xa là do chính
XHPK bất công xã hội mà ở đó nguời phụ nữ không thể đứng ra để bảo vệ cho giá trị nhân phẩm của
mình, và lời buộc tội, gỡ tội cho nguời phụ nữ bất hạnh ấy lại phụ thuộc vào những câu nói ngây thơ của đứa
trẻ 3 tuổi (lời bé Đản).
Đó là cha kể tới một nguyên nhân khác nữa : do CPK dù không đuợc miêu tả trực tiếp, nhung cuộc
chia tay ấy đã tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tới số phận từng nhân vật trong tác phẩm :
+ Nguời mẹ sầu nhớ con mà chết
+ VN và TS phải sống cảnh chia lìa
+ Bé Đản sinh ra đã thiếu thốn tình cảm của nguời cha và khi cha trở về thì mất mẹ
Đây là một câu chuyện diễn ra đầu thế kỉ XV (cuộc chiến tranh xảy ra thời nhà Hồ) đuợc truyền tụng
trong dân gian, nhung phải chăng qua đó, tác phẩm còn ngầm phê phán cuộc nội chiến đẫm máu trong xã
hội đuơng thời (thế kỉ XVI).
1.2. Giá trị nhân đạo: Khái niệm nhân đạo: lòng yêu thuơng, sự ngợi ca, tôn trọng giá trị, phẩm chất, vẻ
đẹp, tài năng và quyền lợi của con nguời.

a. Thái độ ngợi ca, tôn trọng vẻ đẹp của ngời phụ nữ thông qua hình tuợng nhân vật Vũ Nuơng.
- Xuất thân từ tầng lớp bình dân nhung ở Vũ Nuơng đã hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp của ngời
PNVN theo quan điểm Nho giáo (có đủ tam tòng, tứ đức).
- Đặc biệt tác giả đã đặt nhân vật trong các mối quan hệ để làm toát lên vẻ đẹp ấy.
+ Với chồng: nàng là nguời vợ hiền thục luôn biết Giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng
phải đến thất hoà.
+ Với con: nàng là nguời mẹ dịu dàng, giàu tình yêu thuơng (chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo
đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng nguời mẹ, để con trai mình bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm
của nguời cha)
+ Với mẹ chồng: nàng đã làm tròn bổn phận của một nguời con dâu hiếu thảo (thay chồng chăm sóc mẹ,
động viên khi mẹ buồn, thuốc thang khi mẹ ốm, lo ma chay chu đáo khi mẹ qua đời)
- Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nuơng còn đuợc thể hiện ngay cả khi nàng sống cuộc sống của một
cung nữ duới thuỷ cung.
+ Sẵn sàng tha thứ cho Truơng Sinh
+ Một mực thuơng nhớ chồng con nhung không thể trở về vì đã nặng ơn nghĩa đối với Linh Phi


Ta thấy, Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng trang truyện, từ đó
khắc hoạ thành công hình tuợng nhân vật nguời phụ nữ với đầy đủ những phẩm chất đẹp.
b. Câu chuyện còn đề cao triết lí nhân nghĩa ở hiền gặp lành qua phần kết thúc có hậu giống nh rất nhiều
những câu chuyện cổ tích Việt Nam.
- Với đặc trurng riêng của thể loại truyện truyền kì, Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm phần cuối của câu
chuyện. VN đã không chết, hay nói đúng hơn, nàng đuợc sống khác bình yên và tốt đẹp hơn ở chon thuỷ
cung. Qua đó có thể thấy rõ uớc mơ của nguời xua (cũng là của tác giả) về một xã hội công bằng, tốt đẹp
mà ở đó, con nguời sống và đối xử với nhau bằng lòng nhân ái, ở đó nhân phẩm của con nguời đuợc tôn
trọng đúng mức. Oan thì phải đợc giải, ngời hiền lành luong thiện nh Vũ Nuơng phải đợc huởng hạnh phúc.
1. 3 Giá trị nghệ thuật:
- Đây là một tác phẩm đuợc viết theo lối truyện truyền kì

tính chất truyền kì đuợc thể hiện qua kết cấu

hai phần:
+ Vũ Nuơng ở trần gian
+ Vũ Nuơng ở thuỷ cung
Với kết câu hai phần này, tác giả đã khắc hoạ đuợc một cách hoàn thiên vẻ đẹp hình tuợng nhân vật Vũ N-
ơng.
Mặt khác, cũng nhu kết cấu của truyện cổ tích Tấm Cám

Kết câu hai phần ở Chuyện nguời con gái
Nam Xuơng đã góp phần thể hiện khát vọng về lẽ công bằng trong cuộc đời (ở hiền gặp lành). Tuy nhiên,
nếu cô Tấm sau những lần hoá thân đã đợc trở về vị trí hoàng hậu, sống hạnh phúc trọn đời thì Vũ nuơng lại
chỉ thoáng hiện về rồi vĩnh viễn biến mất.
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
5
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
-Về kết cấu: +Truyện xây dựng từ thấp đến cao. Hết đợt sóng này đến đợt sóng khác, đợt sau mạnh hơn đợt
truớc khiến câu truyện hấp dẫn.
+Cuối cùng kết thúc không đột ngột nhung tạo ra đuợc sự đồng cảm sâu sắc nơi nguời đọc.
-Chất hoang đuờng kì ảo cuối truyện hình nhu cũng làm tăng thêm ý nghĩa phê phán đối với hiện thực: dù
oan đã đuợc giải nhung nguời đã chết thì không thể sống lại đuợc

Do đó, bài học giáo dục đối với những
kẻ nhu Truơng Sinh càng thêm sâu sắc hơn. Ngoài ra còn phải kể đến nghệ thuật tạo tính kịch trong câu
chuyện mà yếu tố thắt nút và gỡ nút của tấn kịch ấy chỉ là câu nói của một đứa trẻ 3 tuổi (Bé Đản). Qua đó
thể hiện sự bất công vô lí đối với nguời phụ nữ trong xã hội ấy.
-Về ngôn ngữ: Lời văn biến ngẫu, dùng nhiều điển tích- câu truyện có kết cấu cổ kính hơn.
-Xây dựng tình tiết: thắt, gỡ, mở nút, cách kể truyện sống động, giàu kịch tính tập trung làm nổi bật nỗi oan
của Vũ Ngọc- gây xúc động
-Xây dựng nhân vật Vũ Ngọc: Nguời phụ nữ có phẩm chất, tu duy tốt đẹp- đại diện cho nguời phụ nữ xa- đại
diện cho nỗi bất hạnh gông xiềng mà xã hội tạo ra cho nguời phụ nữ.

***********************************************
Nguyn Du Truyn Kiu
1. Bản thân.
- Sinh 3.1.1766 ( năm ất Dậu niên hiệu Cảnh Hng) 16.9.1820- tên chữ Tố Nh- hiệu Thanh Hiên
- Quê Tiên điền- Nghi Xuân Trấn nghệ An. Do sinh ra ở thăng Long nên thời niên thiếu chủ yếu sống
ởThăng Long.
- Thuở nhỏ thông minh sống trong nhung lụa giầu sang( 10 năm), sau đó gia đình có biến cố dữ dội( thời đại,
gia đình ) nên bị đẩy vào vòng bão táp.
- 10 tuổi mồ côi mẹ- 4 anh (cùng mẹ) đều cha đến tuổi trởng thành nhng Ng Du vẫn đi học , đi thi.

là một trong năm ngời nổi tiếng đơng thời.
2. Gia đình.
- Đại quý tộc có thế lực bậc nhất lúc bấy giờ.
- Cha Ng Nghiễm nhà văn, nhà nghiên cứu sử học, nhà thơ và từng làm tể tớng.
- Mẹ Trần Thị Tần xuất thân dòng dõi bình dân- ngời xứ Kinh Bắc-, là vợ thứ 3 và ít hơn chồng 32 tuổi.
-Thuở niên thiếu Ng Du chịu nhiều ảnh hởng của mẹ.
- Năm 1775 ngời con đầu của bà mất, năm sau chồng cũng qua đời, cùng lúc 2 cái tang khiến bà quá đau
buòn- lâm bệnh và mất (27.7.1778) khi mới 39 tuổi.
3. Thời đại.
- Cuối Lê đầu nguyễn- thời kì phong kiến VN suy tàn- giai cấp thống trị thối nát- đời sống XH đen tối- ND
nổi dậy khởi nghĩa- khởi nghĩa Tây Sơn.
4.Cuộc đời.
- Từng làm quan cho nhà Lê, chống lại Tây Sơn nhng thất bại- định trồn vào Nam theo Nguyễn ánh nhng
không thành bị bắt rồi đợc thả.
- Sống lu lạc ở miền Bắc, về quê ở ẩn, nếm trải cay đắng
- Năm 1802 làm quan cho triều Nguyễn- tài giỏi đợc cử đi sứ sang TQ 2 lần.
5.Sự nghiệp thơ văn.
- Ông để lại một di sản văn hóa lớn cho DT:
+ Thơ chữ Hán: Thanh Hiên Thi Tập- Bắc hành tạp lục Nam Trung tạp ngâm.
+ Thơ chữ Nôm: Đoạn Trờng Tân Thanh ( Truyện Kiều)- Văn chiêu hồn Văn tế sống 2 cô gái trờng lu.

5. T t ởng tình cảm
- Đối với những kẻ thuộc tầng lớp trên, tớng lĩnh, hay quan lại cao cấp Ng Du vạch trần tội ác của chúng.
- Đối với những con ngời bất hạnh ông dàh hết tình thơng đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.
* Tóm lại:
- Sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ t/p của ND từ chữ Hán đến truyện Kiều, văn chiêu hồn đều sáng ngời CN
nhân đạo.
- Mặc dù sinh ra trong gia đình quý tộc, ND lăn lộn nhiều trong cuộc sống yêu thơng quần chúng, lắng nghe
tâm hồn, nguyện vọng của quần chúng nên ông ý thức đợc những vấn đề trọng đại của cuộc đời.
-Với tài năng nghệ thuật tuyệt vời ông đã làm choVĐ trọng đại càng trở nên bức thiết hơn,da diết hơn,nóng
bỏng hơn.
- Thơ ND dù chữ Hán hay Nôm đều đạt tới trình độ điêu luyện
- Riêng truyện Kiều là 1 công hiến to lớn của ông đối với sự phát triển của văn học dân tộc.

ND - đại thi hào dân tộc ngời đặt nền móng cho ngôn ngữ văn học dân tộc một danh nhân văn hóa
thế giới.
- Thơ ND là niềm tự hào DT Niềm tự hào của VHVN.
- Tố Hữu ca ngợi: Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe nh non nớc vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thơng nh tiếng mẹ ru những ngày.
B. Truyên Kiều.
1. Hoàn cảnh.
- Truyện Kiều đợc viết vào thời kì suy tàn của chế độ phong kiến với nhiều bất công ngang trái.
- Sau 15 năm lu lạc, đợc tận mắt chứng kiến hiện thực XHPK suy tàn chiến tranh liên miên giữa các tập đoàn
phong kiến khiến ngời dân phải chịu cảnh lầm than ngang trái.
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
6
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
- Truyện Kiều ra đòi nh 1 bức tranh phản ánh hiện thực XHPK thế kỉ XIIIV.

2. Xuất sứ.
- Dựa vào Kim Vân Kiều truyện) của Thanh Tâm Tài Nhân Trung quốc.
- ND giữ nguyên cốt truyện và n/v, ông có sáng tạo và thay đổi chi tiết, ngôn ngữ, tâm lí n/v nên đã tạo ra1thế
giới n/v đặc sắc.
Tác phẩm đợc viết bằng chữ Nôm với thể thơ lục bát một thể thơ truyền thống của dân tộc.
3. Tóm tắt truyện.
Phần 1. Gặp gỡ và đính c
- Kể về cuộc đời Vơng Thúy Kiều.
- Chị em Thúy Kiều đi chơi xuân- gặp mộ Đạm Tiên Kiều thắp hơng và khóc thơng.
- Kiều gặp Kim Trọng ( bạn Vơng Quan ) - quyến luyến.
- Đêm mơ Đạm Tiên báo trớc cuộc đời sóng gió.
- Kim Trọng tìm cách dọn đến ở gần nhà- bắt đợc cành thoa rơi trò chuyện cùng Kim Trọng.
- Kiều Kim ớc hẹn nguyên thề.
Phần 2. Gia biến và lu lạc
a. - Kim về hộ tang. -Thằng bán tơ vu oan gia đình Kiều gặp hạn Kiều bán mình cho Mã Giám Sinh-
Nhng thực chất là bị lừa bán vào lầu xanh.
- Trớc khi theo MGS Kiều thổ lộ cùng Thúy Vân nhờ Vân nối duyên Kim Trọng.
- Tú bà biết nàng thất thân với MGS thét mắng định đánh đập Kiều tự sát( không chết)
- Đạm Tiên báo còn nặng nợ Kiều ra ở Lầu Ngng Bích Sơ Khanh lừa trốn bị bở rơi Tú Bà bắt
đợc đánh đập giã man buộc phải tiếp khách.
b Gặp Thúc Sinh Chuộc khỏi lầu xanh- Thúc ông đem kiện quan sử cho lấy Thúc Sinh
- Bị vợ cả Hoạn Th đánh ghen bắt Kiều về hành hạ trớc mặt Thúc Sinh.
- Kiều xin ra ở Quan Âm Các Thúc Sinh đến thăm bị Hoạn Th bắt Kiều sợ bở trốn ẩn náu ở chùa
Giác Duyên.
- Giác Duyên sợ liên lụy gửi Kiều ở nhà Bạc Bà - Bạc Bà ép gả cháu Bạc Hạnh- Bạc Hạnh là tay buôn ngời
Kiều rơi vào lầu xanh lần 2.
c Kiều gặp Từ Hải chuộc khỏi lầu xanh Kiều báo ân báo oán.
- Triều đình dẹp Từ Hải Hồ Tôn Hiến đút nót Kiều khuyên Từ Hải ra hàng.
- Từ Hải nghe lời bị Hồ Tôn Hiến giết chết.
- Kiều bị Hồ Tôn Hiến ép hầu rợu gán cho viên Thổ quan.

- Kiều nhảy xuống dòng Tiền Đờng tự vẫn.
- Vãi Giác Duyên cứu thoát về tu ở chùa.
Phần 3. Đoàn tụ :
- Sau hộ tang Kim tìm Kiều - đợc gả Thúy Vân Vân khôn nguôi nhớ Kiều
- Kim Vơng Quan thi đỗ tìm kiếm Kiều.
- Kim lập đàn lễ ( tởng chết ) gặp Giác Duyên gặp Kiều.
- Gia đình sum họp Kiều không muốn nối lại duyên xa- chỉ coi nhau là bạn - đợc sự động viên Kim
Vân Kiều đã có cuộc sống HP trọn vẹn.
4. Giá trị nội dung nghệ thuật.
a, Nội dung.
- Giá trị nhân đạo:
+ Đề cao tự do, ớc mơ đẹp về tình yêu; khát vọng công lí, tự do, dân chủ ( Từ Hải)
+ Ca ngợi phẩm chất con ngời ( Kiều: đẹp, tài, trí tuệ, hiếu thảo, trung hậu, vị tha)
+ Lên án các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con ngời
Yêu cầu khi học truyện Kiều
1 Nắm đợc nét chủ yếu về cuộc đời, con ngời, sự nghiệp văn học của ND
- Hiểu cốt truyện và giá trị cơ bản của truyện Kiều.
- Nắm đợc vai trò vị trí của ND và kiệt tác truyện Kiều trong lịch sử văn học và đời sống tâm hồn
DTVN.
- Cảm đợc nghệ thuật miêu tả nhân vật của ND
+ Bút pháp nghệ thuật ớc lệ- vẫn gợi tả đợc vẻ đẹp, tính cách nhân vật.
+ Tài miêu tả thiên nhiên: Cảnh

tình qua bút pháp tả gợi; từ ngữ, h/ả giầu chất tạo hình; cảnh

tâm
trạng
2. - Thuộc các đoạn trích trong sgk.
- Thuộc những câu thơ - thể hiện giá trị của truyện Kiều:
1. Đau đớn thay phận đàn bà

Lời rằng bạc mệnh cũng là Lời chung!
2. Một ngày lạ thói quan sai
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền!
3. Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài!
4. Thơng thay cũng một kiếp ngời
Hại thay mang lấy sắc tài làm chi?
5. Những ngời bạc ác tinh ma,
Mình làm mình chịu kêu mà ai thơng!
6. Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
7. Dới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tờng lửa lựu lập lèo đâm bông
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
7
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
8. Long lanh đáy nc in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng
Phân tích đoạn tríchChị em Thúy Kiều
A. Mở bài Truỵện Kiều kiệt tác của ngòi bút thiên tài Nguyễn Du- tác phẩm hay về nhiều mặt.
- Nghệ thuật tả ngời trong truyện Kiều bộc lộ nhiều nét tinh hoa của thơ Nguyễn Du
- Đoạn thơ miêu tả 2 chị em Thúy Kiều xa nay đều coi là mẫu mực của bút pháp cổ điển.
B. Thân bài.
1. Vị trí của đoạn trích.
- Nằm trong phần mở đầu từ câu 15 đến câu 18- phần giới thiệu nhân vật.
- Đoạn miêu tả 2 bức chân dung của 2 chị em Thúy Kiều Thúy Vân. Qua đó dự báo số phận của từng nhân
vật.
- Đoạn thơ là bức chân dung hoàn chỉnh chặt chẽ, chứng tỏ bút pháp cổ điển điêu luyện:
4 câu đầu vẻ đẹp chung của hai chị em Thúy Kiều.
16 câu tiếp theo vẻ đẹp riêng của Thúy Vân và tài sắc Thúy Kiều

4 câu cuối đức hạnh, phong thái của chị em Thúy Kiều.
2. Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật toàn đoạn.
- Đầu tiên t/g chọn lời quê, chọn điệu thích hợp: Điệu kể nôm na mang d vị của ca dao.
Nói lời quê nh Nguyễn Du là nói nhún, thc chất T. Kiều là một đài kiến trúc bằng kĩ ngôn ngữ kì tuyệt trong
nền văn học dộc và nhân loại; đoạn thơ là một góc của lâu đài kiến trúc ấy: chặt chẽ và tráng lệ.
- Dùng 24 câu giới thiệu: 4 câu giới thiệu chung, 4 câu tả Thúy Vân, 4 câu tả Thúy Kiều, bằng sự cân bằng về
bố cục ngầm nói đến sự ngang bằng về nhan sắc mỗi ngời một vẻ mời phân vẹn mời, 8 câu tả tài của Thúy
Kiều, gấp đôi nhan sắc ngầm dự báo cái tài đi với cái tai của cuộc đời Kiều, 4 câu kết khép lại đoạn làm
cho bố cục chặt chẽ. Phác họa 2 bức chân dung.
3. Phân tích 4 câu đầu.
- Trong câu thơ dùng từ thuần Việt đầu lòng

nôm na mà kì diệu

là tinh túy của tiếng mẹ đẻ.
- Bên cạnh những từ Hán Tố Nga

làm câu thơ trở lên sang trọng

Cả 2 cách dùng từ làm toát lên tinh thần nhân văn của nhà thơ: yêu thơng quý trọng con ngời.
- Nhịp điệu 4/4, 3/3 ( Thúy Kiều là chi, em là Thúy Vân
Mai cốt cách tuyết tinh thần)

góp phần giới thiệu vẻ đẹp ngang bằng của 2 chị
em.
- H/ả đợc lựa chọn theo tinh thần ớc lệ cổ điển Mai cốt cách mời phân ven mời

hoa, tuyết

-

ớc lệ cho ngời phụ nữ, ngời đẹp.
Mai cốt cách:là cốt cách của mai: hình mảnh mai, sắc rực rỡ, hơng quý phái.
tuyết tinh thần: là tuyết có tinh thần của tuyết: trắng trong, tinh khiết, thanh sạch

2 vế đối nhau câu thơ trở nên toa nha gợi cảm.

âm điệu nhịp nhàng nhấn mạnh sự đối xứng làm nổi bột vẻ đẹp cân đối hoàn hảo.
* Sơ kết: Cái tài của Nguyễn Du là ở chỗ mỗi ngời một vẻ n/v trong t/p cũng nh ngoài đời không ai
giống ai

điều này tạo nên những nét diện mạo, t/c riêng của từng n/v để làm nổi bật đợc vẻ đẹp riêng của
từng ngời, ngòi bút của ND đã bộc lộ đợc tất cả sự tài hoa của nghệ thuật tả ngời mà đây là1đoạn điêu luyện
của NT ấy.
4. Phân tích 16 câu tiếp theo
ND: vẻ đẹp của Thúy Vân và tài sắc của Thúy Kiều.
a, 4 câu tả Thúy Vân.
- H/s phác họa:+ Khuôn mặt đầy đặn, cân đối phúc hậu, suối tóc óng nh mây, điệu cời, giọng nói đoan trang,
làn da sáng hơn tuyết

T/g miêu tả Thúy Vân toàn vẹn, tinh tế từ khuôn mặt, nét mày, điệu cời giọng nói, mái tóc làn da.
* Dùng từ xem khéo léo giới thiệu trớc một cách tế nhị

thể hiện sự đánh giá chủ quan của ngời miêu tả,
sắc đẹp của Thúy Vân là sắc đẹp tơng đối
- Miêu tả Vân bằng những nét ớc lệ thích hợp

Vân đang nảy nở,tơi thắm đoan trang mà hiền dịu,
phúc hậu.
- Dùng h/ả ẩn dụ khuôn trăng đầy đặn, tiếp sau là hình ảnh nhân hóa hoa cời, ngọc thốt ( thay vào
cách nói so sánh Vân cời tơi nh hoa, nói trong nh ngọc. Tác giả nói hoa cời ngọc thốt nhân hóa ớc

lệ tợng trơng gây ấn tợng.
- Kì diệu hơn ND vừa miêu tả nhan sắc đã cho thấy ngay số phận nhân vật: Mây thua ; tuyết nh -
ờng

tạo hóa thua và nhờng

ngời đẹp này dễ sống lám

con ngời này sinh ra là để đợc
hởng hạnh phúc.
b, 12 câu tả Kiều
- Số lợng câu chứng tỏ ND dùng hết bút lực lòng yêu mến vào nhân vật này.
lấy Vân làm nền để làm nổi bật Kiều, Vân xinh đẹp là thế nhng Kiều còn đẹp hơn.
nếu Vân đẹp tơi thắm hiền dịu thì Thúy Kiều lại đẹp sắc sảo nghiêng nớc, nghiêng thành
- 4 câu tả Kiều: Trích dẫn
- Nhận xét: - Vẻ đẹp măn mà là vẻ đẹp chung của hai chị em, nhng nét sắc sảp là của riêng Kiều Kiều
càng . Kiều đẹp tuyệt đối,
- Phân tích: bằng ớc lệ, t/g điểm xuyết một đôi nét dung nhan khiến T.Kiều hiên lên rạng rỡ : + làn thu
thủy: đôi măt trong xanh nh nớc mùa thu gợi cảm mà huyền ảo.
+ nét xuân sơn: nét mày thanh thản tơi xanh mơn mởn đẹp nh dáng núi mùa xuân tơi trẻ.
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
8
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
Bình: không miêu tả nhiều nhng tất cả đều hoàn mĩ, tậph trung tả nét chân dung tiêu biêủ của một con ngời,
là gơng soi là cửa sổ tâm hồn. Đôi mắt, không chỉ mang vẻ đẹp bên ngoài mà ẩn chứa thế giới tâm hồn
bên trong. Cách tả truyền thống( nét đậm nét nhạt, có chỗ tỉ mỉ, có chỗ chấm phá)
- Phân tích: phép tu từ nhân hóa, từ ngữ chọn lọc

thái độ của thiên nhiên với Kiều. Với vẻ đẹp của Vân

thiên nhiên chẳng đố kị mà chịu thua, chịu nhờng còn với vẻ đẹp của Kiều hoa ghen, liễu hờn

đố kị.
- Tả vẻ đẹp lấy từ điển cố nhất cố khuynh thành, tái cố khuynh quốc( một lần quay lại tớng giữ thành
mất thành, quay lại lần nữa nhà vua mất nớc)

tạo sự súc tích, có sức gợi lớn

vẻ đẹp có sức hút mạnh mẽ( nhớ đến nụ cời của Ba T, cái liếc mắt của
Điêu Thuyền, một chút nũng nịu của Dơng Quý Phi, cái nhăn mặt của Tây Thi, nét sầu não của Chiêu Quân-
những ngời đẹp đã làm xiêu đổ thành trì cảu các vơng triều phong kiến TQ)
*Tóm lại: Vẻ đẹp của Kiều gây ấn tợng mạnh một trang tuyệt sắc.
Tài:( chuyển): +Không chỉ là giai nhân tuyệt thế mà Kiều còn có tài rất đa tài
- Sử dụng hơn 6 dòng thơ để giới thiệu tài năng của nàng
- Giới thiệu t chất thông minh, làm thơ, vẽ tranh, ca xớng, đánh đàn đều đến siêu luyện
+ Tài đánh đàn: thể hiện qua từ ngữ làn , ăn đứt những từ ngữ biểu thị giá trị tuyệt đối

thể hiện tình
cảm yêu mến, trân trọng của mình đối với nhân vật Thúy Kiều

Kiều thông minh và rất mực tài hoa.
+ Soạn nhạc: Soạn khúc: bạc mệnh oán

Tâm hồn đa sầu, đa cảm, phong phú.

khúc nhạc dự đoán
cho số phận đau khổ, bất hạnh của Kiều sau này.
- So với đoạn tả Thúy Vân, chức năng dự báo còn phong phú hơn.
- Những câu thơ miêu tả nhan săc, tài năng


dự đoán số phận

thể hiện quan niệm thiên
mệnh của nho gia, thuyết tài mệnh tơng đố của ND
( Đầu t/p ND viết: Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen
cuối t/p chữ tài đi với chữ tai một vần
Tóm : - Kiều đẹp quá, tài hoa quá, hoàn hảo quá nên không thể tránh khỏi sự hồng nhan bặc mệnh.
- Nét tài hoa của ND bộc lộ rõ nét trong nghệ thuật tả ngời ở đoạn thơ.
- Bút pháp nghệ thuật có tính truyền thống của thơ văn cổ nhng ông đã vợt lên đợc cái giới hạn đó. 16
câu tả vẻ đẹp cảu hai chị em Kiều gần nh đầy đủ vẻ đẹp của ngời phụ nữ theo quan niệm xa: công dung
ngôn hạnh. Tài ấy thể hiện cả ở tả tình, tâm hồn của nhân vật và dự báo số phận nhân vật
c, Đức hạnh và phong thái của hai chị em Kiều.
- Cuộc sống êm đềm, phong lu khuôn phép, đức hạnh mẫu mực.
- Tác dụng đoạn cuối: khép lại bức chân dung của hai nàng Kiều đồng thời khép lại toàn đoạn trích khiến nó
thêm chặt chẽ với t/p, với số phận từng nhân vật. Vân êm ái, Kiều bạc mệnh
- Cách miêu tả - giới thiệu chính xác số phận từng nhân vật.
Cuối đoạn miêu tả vẫn trong sáng, đằm thắm nh chở che bao bọc cho chị em Kiều 2 bông hoa vẫn còn
trong nhụy.
5. Tóm lại
- ND
- Giới thiệu tài sắc hai chị em Thúy Kiều- là khúc tráng tuyệt trong truyện Kiều bất hủ của ND. Họ đều là
tuyệt thế giai nhân: trẻ, gnay thơ, trong trắng, mõi ngời một vẻ hấp dẫn lạ lùng( Vân đẹp đoan trang, trang
trọng, Kiều đẹp sắc sảo mặn mà). Vẻ đẹp của Vân là vẻ đẹp chinh phục thiên thiên còn vẻ đẹp của Kiều là vẻ
đẹp khiến thiên nhiên phải ghen tức. Hay nhất là từ việc miêu tả nhân vật 2 thiếu nữ - 2 vẻ đẹp riêng để
rồi dự báo đợc 2 số phận riêng.
- NT:
+Cách miêu tả khắc họa tính cách nhân vật của ND rất tinh tế( m.tả hai vẻ đẹp khác nhau thấy rõ sự khác
biệt)
+ Dùng thủ pháp cổ điển m.tả ớc lệ tợng trng( mai khuôn trăng ngọc thôt tuyết hoa cời.)
+Sử dụng điển cố nhng mức độ cho từng nhân vật khác nhau, các chi tiết khác nhau

+ Sử dụng miêu tả khái quát cũng biến hóa, uyển chuyển tạo hứng thú với chân dung từng n/v
+Nghệ thuật sử dụng ngôn từ độc đáo, đặc biệt là những từ có giá trị gợi tả cao.
Ngọc thốt không là ngọc nói

tả ngời con gái đoan trang ít nói
Nớc tóc không là màu mái tóc

tả suối tóc óng mợt
Nét xuân sơn Không là dáng xuân sơn

tả nét thanh tú xanh nh sắc mùa xuân
C.Kết bài
Đoạn trích là trác tuyệt trong Truyện Kiều bởi:Cái tài của ND thật đáng kính nể
Hơn thế là cái tình đáng trọng hơn
Mỗi chữ mỗi lời trong đoạn thơ đều ẩn chứa niềm thơng yêu tôn quý con ngời.Tinh thần nhân văn cao quý
khiến truyện Kiều trở nên bất tử.
Mã Giám Sinh mua Kiều
A. Mở bài.
- Có thể nói trong thực tế cũng nh trong văn học nhân loại, hiếm có ngời phụ nữ nào chịu nhiều bất hạnh
nh Thúy Kiều trong Đoạn trờng Tân Thanh của ND
- Cuộc đời nàng chỉ thoáng qua những tháng ngày êm đềm của tuổi thơ.
- Cuộc đời nàng chỉ thoáng qua những giây phút nồng nàn, tơi đẹp bên ngời yêu. Còn chuỗi đời còn lại là
những chuỗi ngày bất hạnh với những đau đớn ê chề.
- Khởi đầu cho những chuỗi ngày bất hạnh là nàng trở thành món hàng cho bọn buôn thịt bán ngời trong
đoạn trích Mã Giám sinh mua Kiều
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
9
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10


Đoạn bi thảm trong truyện Kiều của Nguyễn Du.
B. Thân Bài.
LĐ1. Vị trí Tóm tắt đọan trích.
- Từ câu 619 đến 652 gồm 34 câu.
- Mối tình Kim- Kiều đang độ nồng nàn- Trọng đột ngột phải về Liễu Dơng hộ tang chú.
- Gia đình Kiều bị vu oan giá hạo.
- Trớc cảnh tan nát của gia đình Kiều can đảm gánh chịu.
- Trao duyên lại cho em- Kiều bán mình chuộc cha và em.
LĐ2. Phân tích 2 câu đầu - Đức hi sinh của Kiều
- Mở đàu cho nỗi bất hạnh, t/g cô đọng đức hi sinh của một ngời con hiếu thảo:
Hạt ma sá nghĩ phận hèn
Liều đem tấc cỏ quyết đền ba xuân
-Hai câu thơ hào hợp lại hình ảnh dân gian hạt ma h/ả ẩn dụ với điển cố bác học Tấc cỏ, ba xuân
( Hạt ma= ẩn đi : ngời con gái- nàng Kiều; Tấc cỏ= ngời con; Ba xuân = công ơn cha mẹ)

nói đợc cái
nhỏ nhoi vô định của kiếp đàn bà. Vừa thể hiện đợc lòng hiếu thảocủa ngời con quyết hi sinh bản thân, HP,
T/y để đền ơn sinh thành của cha mẹ
LĐ3. Bức chân dung của tên lái buôn trơ trẽn.
- Trích Gần miền kíp ra
a, Giới thiệu: - MGS chung lng với Tú Bà mở hàng (lầu xanh)
- Hắn đi mua hàng( ngời) về cho Tú Bà bán.
- MGS làm việc dơ bẩn đó lúp dới chiêu bài đi mua Kiều vè làm vợ lẽ.
Bình: Thúy Kiều cũng hạ mình đến mức ấy thôi - đã quá đủ rồi( làm vợ lẽ cũng là chyện thờng tình trong XH
xa)
Chuyển: Kiều không ngờ sau màn vấn danh bộ mặt tên buôn thịt bán ngời dần lộ diện lên
b, Màn kịch vấn danh.
- Trong lễ vấn danh MGS x. hiện là một sinh viên trờng Quốc tử Giám đến mua Kiều làm lẽ.
+ Giới thiệu: là ngời viễn khách khách phơng xa
+ Quê huyện lâm Thanh cũng gần. Họ tên không rõ ràng.

+ Tuổi ngoại tứ tuần.
+ Diện mạo: mày râu nhãn nhụi , áo quàn bảnh bao

chải chuốt,trai lơ.
+Thói quen: Thị của khinh ngời
+ Cách nói: Hỏi tên, rằng: MGS. Hỏi tên, rằng: huyện Lâm Thanh cũng gần

cộc lốc
+ Cử chỉ hành vi: Ghế trên ngồi tót sỗ sàng

sỗ sàng, thô lỗ, kệch cỡm.
Tóm lại: - Phơi bày chân tớng MGS một con buôn vô học
Nhận xét: ND đã giết chết nhân vật MGS bằng từ tót cũng nh sau này t/g giết chết Tú Bà bằng từ ăn gì, giết
Sở Khanh bằng từ lẻn
Sơ kết:- Ngòi bút sắc sảo- thể hiên nhân vật bằng cách vạch trần những mâu thuẫn giữa họ, tuổi tác, vai trò,
hành động lời nói thức chất.

thể hịên rõ sự mâu thuẫn trong lời giới thiệu( ngời có học đi mua tì thiếp) với thực chất( một kẻlái buôn
vô học).
- ngôn ngữ miểu tả : dùng từ đắt: nhẵn nhụi, bảnh bao, ngồi tót
c.MGS lột tẩy trong màn mua bán.
- Gặp Kiều: hắn nhìn, hắn ngắm, hắn cân đo, xoay lên đặt xuống

coi Kiều nh một món hàng ngoài chợ
khi bằng lòng : hắn mặc cả cò kè

bộc lộ rõ bản chất bỉ ổi, trắng trợn, ti tiện bẩn thỉu

hình thức là một lễ vấn danh nhng thực chất lại là cuộc mua thịt bán ngời, trắng trợn bỉ ổi.
Sơ kết: Từ việc mua bán đề cập tới một hiên thực: xã hội đồng tiền và một loại ngời xuất hiện ở đó đồng tiền

có thế lực vạn năng nên việc mua bán con ngời dễ dàng nh mua một món đồ ngoài chợ.
Từ việc mua bán còn có giá trị tố cáo. Nhân vật MGS là sự nhảy nhót của đồng tiền. Có tiền thì dù ngời đó là
ai, dù vô học, bất tài đến mấy cũng có thể ngồi vào vị trí mà ngời bất hạnh dù lơng thiện cũng phải cúi đầu.
Nhng đồng tiền tự nó biết cách ngụy trang, lèo lá. Nó dùng từ hoa mĩ với t cách của kẻ đi mua để lấy lòng ng-
ời bán. Một khi điều đó không phát huy tác dụng nó sẵn sàng bộc lộ bản chất, hiện nguyên hình của một kẻ
đầu cơ.
Truyện Kiều nhiều nhân vật phản diện nhng MGS là một nhân vật khá sắc sảo của ND. Ông đã có ý thức
dụng công trong nghệ thuât khắc họa chân dung. ND phối hợp cái riêng của MGS với cái chung( đầy tơ lao
sao), xa với gần, ngoại hình với tính cách. Cũng là phờng buôn thịt bán ngời nhng MGS nổi bật hẳn nên với
bản chất kệch kỡm, rẻ tiền, thô bỉ, đúng hạng buôn, hãng buôn ngời.
LĐ4: Thúy Kiều với nỗi đau đầu đời.
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bớc lệ hoa mấy hàng.
Tâm trạng đau khổ ê chề, nỗi đau khổ tột cùng nhng vẫn không làm suy giảm vẻ trang đài của nàng.
nghệ thuật đối ngữ thềm hoa một bớc/ lệ hoa mấy hàng

ngời đẹp buồn cũng đẹp, bớc chân đẹp, giọt n-
ớc mắt cũng đẹp
- thềm hoa: bớc chân ngời đẹp

ngại ngùng,đau đớn tủi nhục, nặng nề.
- Lệ hoa: giọt lệ ngời đẹp

giọt lệ buồn tủi của sự e thẹn, bẽ bàng
- Nét buồn nh cúc/ điệu gầy nh mai đối lập với hành vi thô bạo, xúc phạm đến thân thể yêu kiều của ng-
ời đẹp.

Nàng Kiều - 1 món hàng cho bon con buôn lựa chọn đắn đo đó là những hành vi chi thấy ở những chợ
buôn nô lệ thơi trung cổ.
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010

10
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
Bình: nh cơn ác mộng, trong khoảng khắc, một tiêu th khuê các, xinh đẹp trong trắng đang sống yên vi trong
một gia đình lơng thiện, một cô gái chớm yêu mối tình đầu đang say đắnm phải đi lấy chồng, mà chồng thì
lại là một kẻ buôn bán vô học bị biến thành món hàng cho bọn con buôn mặc cả ngã giá

đó là bi kịch thứ
nhất. Bi kịch ngời thiếu nữ
- Bị kịch tình yêu lòng hiếu thảo
là một ngời con hiếu thảo Liều đem tấc cỏ quyết đên ba xuân>< là một ngời yêu thủy chung nguyện -
ớctrung tình

nàng đau đớn giằng xé bên tình bên hiếu

quyết giữ trọn chữ hiếu, nàng cảm nhận sâu
sắc đợc nỗi tủi nhục, cảnh ngộ éo le, đau đớn của mình.
Ngại ngùng dín gió e sơng
Nhìn hoa bỗng thẹn. trông gơng mặt dày
Kiều thông minh nên nàng cảm nhận sâu sắc đợc cảnh ngộ của mình, nàng tỏ ra nh môt món hàng, mặc cho
bọn con buôn dặt dìu - nàng câm lặng, vô hồn. Nàng chủ động chịu đựng nõi đau, tự nguyên bán mình
mong cứu cha em, gia đình. Qua đó ta thấy đợcđức hi sinh, sự chịu đựng, lòng hiếu thảo của một ngời con.
Thấy đợc bi kịch đau đớn, ê chề đầu đời của Kiều. Thấy đợc sự cảm thông, lòng yêu thơng sâu sắc của tác giả
với số phận nhân vật của mình.
LĐ5: Tóm lại
- Nội dung: Rất hiện thực ND hoàn thành bức chân dung của một tên lái buôn ghê tởm, bịp bợm núp dới
những điều mĩ miều canh thiếp, làm ghi , nạp thái vu quy thì tác giả nổi giận nói tạc ra: Đây là cuôc
mua bán man rợ Tiền lng đã sẵn việc gì chẳng xong
=>Rõ ràng cái việc mua bán thịt ngời, nhan sắc, phẩm hạnh con ngời có tiền là xong. Đồng tiền đã vấy mùi
tanh bẩn lên tất cả những gì thiêng liêng quý giá nhất.

=> Phản ánh hiện thực cuộc sống => tố cáo những hạng ngời xấu xa dùng tiền làm quyền lực; tố cáo xã hội
mà số phận ngời phụ nữ không đợc trân trọng, không đợc bảo vệ.
=> Tình cảm của ND với nhân vật của mình
- Nghệ thuật: Miêu tả chân dung nhân vật phản diện bằng bút pháp tả thực đợc thể hiện qua : Từ ngữ, hình
ảnh, hành vi, lời nói, hành động => chi tiết đời sống hàng ngày.
Đối lập với việc miêu tả nhân vật chính diện: lý tởng hoá ( dùng điển tích, điển cố, đối, ớc lệ tợng trng )
C. Kết luận.
- đoạn trích là một đoạn bi thơng, đau đớn nhất trong Truyện Kiều của ND. ở đó con ngời bị trà đạp, vùi
dập đem ra mua bán với đủ những hình thức bịp bợm
- ngòi bút của ND phẫn nộ trong từng chữ mỗi khi nhắc đến tên buôn ngời nọ và cũng xót xa đau đớn
khi phải nói về Kiều, ngời con gái xinh đẹp, tài hoa mà bát hạnh.
- Đoạn trích nh một thông điệp gửi đến muôn đời của N: Mong cuộc đời sẽ không còn những cảnh con
ngời bị đem ra làm vật để mua bán, trao đổi, mong cho kiếp ngời phụ nữ không còn phải đớn đau, ê chề
đầy bi kịch nh nàng Kiều. Đoạn trích cũng là tiếng nói của tấm lòng nhân đạo cao cả của ND với cuộc
đời, với con ngời.
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
11
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
Truyền Kỳ Mạn Lục
(Nguyễn Dữ)
I.Tác giả:
Năm sinh năm mất : cha rõ
-Là con tiến sĩ Nguyễn Tờng Phiên ( đời Hồng Đức thứ 27 , 1496 )
-Quê : Đỗ Lâm Ninh Giang, Hải Hng
-Thời đại : Sống ở TK XVI : Khi g/c PK tranh giành quyền lực, chém giết lẫn nhau, triều Lê mục nát
Mạc Đăng Dung chiếm quyền gây nên chiến tranh kéo dài đến cuối TK
-Bản thân : - Là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Làm quan 1 năm, nhận thấy thế sự đảo điên, nhân tình đen bạc, ông tìm cách bỏ quan, về quê
nuôi mẹ già, ở ẩn tại núi rừng Thanh Hóa.

- Trong thời gian sống : Trải mấy mơi sơng, châu không bớc đến thị thành, N.Dữ đã dày công su
tập, chỉnh lý và viết lại các truyện cổ lu truyền trong dân gian thành tập Truyền Kỳ mạn Lục.
- Tác phẩm chính : Truyền kỳ mạn lục ( những ghi chép tản mạn những truyện lu kỳ đợc lu truyền )
+ Tập truyện tuy dựa vào cốt truyện xa nhng thực ra, khi kể lại N.Dữ đã khéo léo bộc lộ tháI độ yêu và ghét,
cảm thông và lên án, y ông với xã hội
+ Dù ít hay nhiều, tập truyện cũng giúp ngời đọc hình dung đợc phần nào thực trạng li loạn của xh VN thế
ky XVI
+ Tác dụng : nhắc nhở, giáo dục của những trang văn + nghệ thuật kể chuyện + đề tài số phận những ngời
phụ nữ, những tri thức PK lánh đời, giữ gìn phong cách nho sĩ thời đại. đã khiến ông đợc coi là một trong
những tác giả văn xuôi kì tài VN khi thể loại này đang ở thời kì khai phá.
*Bên cạnh văn xuôi, khi viết ông còn một số lời bình thể hiện sức đọc, sức khái quát đáng kinh ngạc về một
cách T.Bày ý kiến khúc chiết.
II. Tác phẩm
1. - Truyền kì mạn lục gồm 20 truyện:+ Viết bằng chữ Hán
+ Theo lối văn xuôi biền ngẫu có xen 1 số bài thơ
2. Nhân vật chính trong truyện: - Phụ nữ ( có phẩm chất tốt đẹp, khát khao hạnh phúc lứa đôi ngời bất hạnh )
-Tri thức PK sống ngoài vòng cơng toả của lễ giáo.
3. K.thúc truyện thờng có lời bình thêm về ý nghĩa truyện
4. Truyện đợc khen là Thiên Cổ Kỳ Bút Vũ Khâm Lâm -Thời Hậu Lê
5. Truyện Ngời con gái Nam Xơng là một trong 20 truyện
III. Phân tích : Truyền kỳ mạn lục : Ngời con gái Nam Xng
A.Mở bài : < Dựa trên >
- Hạnh phúc - Đau khổ : hai mặt luôn tồn tại song song theo suốt chiều dài lịch sử nhân loại
-Đivào lĩnh vực V.Học : Hạnh phúc, đau khổ trở thành chủ đề phổ quát,vĩnh cửu của nền VHVN và VHTG :
Hạnh phúc, đau khổ là phạm trù đạo đức thẩm mĩ nó chi phối các đặc trng ngôn ngữ p/c văn hoá của dân tộc
trong tác giả
- Truyện Ngời con gái Nam Xơng của NDữ - tác giả TK16 tác giả chuyên viết về phụ nữ v/đề với tiếng
nói cảm thông chia sẻ, cũng nh NDu Hồ xuân Hơng. đều nẳmtong truyền thống nhân văn cao cả của nền
VHVN một nền văn học luôn quan tâm đến vấn đề con ngời- mà số phận cá nhân đợc đề cập tới ở tất cả
các khía cạnh

- Ngời con gái Nam Xơng Vũ Thị Thiết nv chính một nv trảI qua bao bi kịch của HP
- Qua nv phản ánh bộ mặt XHPK thối nát đơng thời
B.Thân bài
1. Tóm tắt truyện: _ truyện kể về Vũ Nơng : Đẹp ngời đẹp nết có chồng đi lính đánh giặc Chiêm ở nhà
nàng đảm đang gánh vác thay chồng chăm sóc mẹ chồng, nuôi dạy con thơ dại chồng về, nghe lời con
nói, nghi oan cho vợ, đánh đập đổi điVũ Nơng phải lấy cái chết minh oan Sau đợc giải oan nhng nàng vẫn
không trở về đợc nữa.
2. Phân tích truyện : 1. Vũ Nơng Ngời phụ nữ - Dung Hạnh ngời phụ nữ xa tháng ngày hạnh
phúc
a, Giới thiệu nhân vật Vũ N ơng Ng ời phụ nữ x a
-Đợc giới thiệu nh là 1 ngời vẹn toàn : T dung tốt đẹp thuỳ mị nết na
-Đức hạnh là nét nổi bật của tính cách nàng:+ Với chồng đa nghi,vô học nhng cha tong xảy ra chuyện thất
hoà
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
12
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10
+ Chồng đi lính nàng tiễn chồng dăn chồng chân tình khiến mọi ngời đều ớc 2 hàng lệ. Từ đó cảm nhận
đợc vể đẹp tâm hồn nàng
+ Nàng chu đáo, hiếu thảo với mẹ chồng : Khi mẹ ốm hết sức thuốc thang, lễ bái thần phật Lấy lời
ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn. Khi mẹ mất nàng hết lời thơng xót, phần lo ma chay tế lễ, lo liệu nh với
cha mẹ đẻ mình
+ Luôn giữ mà không một ngày bất hoà
b, Hạnh phúc của nàng thật mong manh ngắn ngủi
-Giống biết bao ngời phụ nữ khác, nàng mong ớc , lấy chồng, sinh con, sống một cuộc đời gia đình hoà
thuận. Đó là một hi vọng chính đáng.
- Nàng lại có đủ hai yếu tố quan trọng nhất của ngời con gái Đẹp ngời - đẹp nết
- Cuộc hôn nhân với Trơng Sinh tạo cho nàng có cơ hội thực hiện ớc mơ bình thờng bé nhỏ đầy tính nhân
văn.
- Dù Trơng Sinh ghen nhng với sự khôn khéo của ngời con gái chịu nhiều ảnh hởng của lễ giáo PK. Vì thế

cuộc sống luôn hoà thuận
=> Đây là giai đoạn hạnh phúc duy nhất, vô cùng mong manh, ngắn ngủi của nàng. Mong manh nh sơng
khói, ngắn ngủi nh cuộc sống đoá phù dung sớm nở tối tàn.
3. Ng ời phụ nữ- Nỗi oan nỗi đau khổ bất tận
* Chuyển : - Niềm vui nghi gia nghi thất, cha lâu => dòng đời đột ngột rẽ hớng khác. Xô đẩy mỗi số phận
con ngời trôi dạt, nhất là ngời phụ nữ đến bến bờ xa lạ
* Giới thiệu : Gia đình bé nhỏ tởng chừng hạnh phúc lại tan vỡ thành những mảnh đời bất hạnh
- Cái chết sự xa cách vĩnh viễn
- Hạnh phúc chỉ là sự im lặng của nỗi đau _ Jules Renard
Khi nỗi đau lên tiếng thì hạnh phúc không còn tồn taị nữa?
+TG đa ra từng cái nút Thắt dần xiết chặt - đến đỉnh điểm của mâu thuẫn
+Nguyên nhân li biệt
Nguyên nhân 1: cuộc đoàn viên cha đợc mấy lâu thì nhà nớc có việc đi đánh chiêm thành bắt nhiều lính
tráng.
PT: +Xa nay : Nguyên nhân của biệt ly chết chóc là chiến tranh
+ Với Vũ Thị Thiết, chiến tranh là khởi đầu mọi biến cố dồn dập xảy ra: chia ly, mẹ chồng ốm, mẹ
chồng chết, chồng nghi oan, đau khổ bức tử chết
+ Chiến tranh không là nguyên nhân T.tiếp làm tan vỡ hạnh phúc nhng chính nó là duyên cớđa đến
nỗi bất hạnh khôn cùng của ngời vợ đức hạnh
Nguyên nhân 2: _ Nhng chiến tranh chỉ là nguyên nhân gián tiếp không là nguyên nhân chính tạo nên sự
sụp đổ HP của hai vợ chồng : Sự đa nghi, tâm hồn nhỏ nhen, ích kỉ thành kiến.
PT _ Nh bão, nếu cây bám rễ sâu, chặt trong lòng đất, nếu ruột cây không bị mục rỗng thì cây vẫn đủ phẩm
chất, trụ lại trong lòng đất sau cơn bão
Nguyên nhân bên trong tâm hồn ngời giữ vai trò quyết định bi kịch đời ngời
* Trơng Sinh ghen nghi ngờ thái quá => mất lý trí => dẫn đến hiểu lầm, nghi oan cho vợ => khiến vợ phải
tự vẫn
Thần ghen u tối, da mặt tái mét, chân lảo đảo bớc theo vị thần nghi ngờ =>Hai vị thần luôn sát cánh bên
Trơng Sinh biến anh thành kẻ vô tình giết vợ, tàn phá niềm hạnh phúc mong manh của gia đình họ
* TG xây dung nhân vật vô hình giữ vai trò trọng yếu, chi phối quyết định diễn biến câu chuyện
Sự ngộ nhận đặc biệt sự ngộ nhận muôn thuở của con ngời.

+ Đầu tiên là bé Đản : ngộ nhận bóng mẹ là cha
P.tích : Khi chỉ cái bóng mình là chồng Nàng chỉ muốn ctỏ tình yêu trong lòng thuỷ chung với chồng
Mình với ta tuy hai mà một+ muốn cho con hởng trọn niềm vui hạnh phúc có cả cha lẫn mẹ. Thay vào sự
hiểu đúng ý nghĩa tợng trng cao đẹp của cái bóng là sự ngây thơ có kha năng tàn phá HP gia đình!
=> Sự ngây thơ + Sự đa nghi ( Trơng Sinh ) => Dẫn đến sự ngộ nhận khác
+ Sự ngộ nhận dẫn đến bi kịch : Bi kịch hạnh phúc !
Trơng Sinh ngộ nhận: Bằng tính ích kỷ, nghi ngờ, cả ghen, thành kiến xã hội PK đâỳ rẫy => tàn phá hạnh
phúc g/đ
*Nhận xét :Trơng Sinh không thể là ngời hạnh phúc càng không thể đem lại hạnh phúc cho ngời khác
Trơng là ngời có hạnh phúc mà không biết.
Vũ Thị Thiết là ngời đi tìm hạnh phúc mà không thấy.
Là một nghịch lí của hạnh phúc
*Nguyên nhân sâu xa:
- Xã hội PK suy tàn Thành kiến XH gay gắt => khiến Nguyễn Thị Thiết không thể đợc là ngời phụ nữ
hoàn hảo (xa) chọn cái chết dứt bỏ oan tình=> hợp tính cách của nàng(1 đời mong bình yên, hạnh phúc, hoà
thuận,1 đời giữ phẩm giá,1 đời thuỷ chung đợi chờ => Bị buộc tội => Không thể thanh minh => Ngời oan ức,
tuyệt vọng => không thể trở về.
IV, Giá trị hiện thực của tác phẩm
- Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung NDu nói nh vậy thật quá khái quát, thật cảm thông.
- Ngời con gái Nam Xơng không phải là ngoại lệ trong lời chung, bạc mệnh ấy!
- Ngời chinh phụ của Đoàn Thị Điểm, nàng cung nữ của Nguyễn Gia Thiều, nhân vật nữ của Hồ Xuân
Hơng, nàng Kiều Nguyễn Du: mỗi ngời một nỗi đau riêngnhng đều là phận đàn bà bạc mệnh.
=>Những ngời phụ nữ - Những nhân vật bi kịch trong văn chơng những kiếp đời khổ đau bạc mệnh đời th-
ờng những nạn nhân đau đớn của bao thế lực cả hữu hình cả siêu hình=> nói khái quát hơn họ cũng chính
là thân phận con ngời nói chung thời đó.
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
13
Trng TH Canh Liờn (Bỏn trỳ THCS) Ti liu ụn thi vo
10

Quả thật văn chơng tồn tại không hiểu để làm gì nếu không là nói lên một cách chân thực tiếng nói của
thân phận ngời phụ nữ _ thân phận con ngời trong thời kì lịch sử
TP không chỉ nói thân phận ngời phụ nữ mà còn là bức tranh tố cáo XH bất công oan khuất gây bao khổ
đau cho kiếp ngời phụ nữ.
III. Kết bài:
-Truyện khép lại một chuyện tình oan khuất.
-Mở ra một thông điệp( nhìn ở góc độ nay):+Hãy quan tâm đến thân phận ngời phụ nữ, đến số phận con ng-
ời.
+Đừng làm điều gì có thể huỷ hoại hạnh phúc đôi lứa, hạnh phúc gia đình.
+Để có hạnh phúc phảI thực sự hiểu nhau, tôn trọng nhau, tránh những ngộ nhận đáng tiếc.
+Có đợc hạnh phúc đã khó, giữ hạnh phúc lâu bền khó khăn hơn.
-T. khẳng định phẩm chất tốt đẹp của ngời phụ nữ trong xã hội bất công, phong kiến xa, đề cao
Tác phẩm có giá trị nhân văn cao, bên cạnh sự mở đờng của một thể loại văn học mới.
V, Giá trị nhân đạo
_ Truyện đề cao p/c tốt đẹp của ngời phụ nữ: Đảm đang, hiếu nghĩa, thuỷ chung. Vũ Nơng - Đại diện cho vẻ
đẹp ngời phụ nữ xa.
_ Tác giả cảm thông, xót thơng, cho nỗi oan khuất của ngời phụ nữ
_ Đề cao khát vọng: đợc yêu, đợc hạnh phúc, đợc tôn trọng, đợc bình đẳng
VI, Nghệ thuật:
_Truyện ngắn thể hiện 1 số đặc trng của thi pháp phơng Đông: Là sự hỗn hợp thể loại giữa văn xuôi văn
vần. Sự pha trộn yếu tố hiện hữu yếu tố kì ảo.
VII, Tham khảo
1.Thêm về T.K.M.L Trong TKML, có truyện vạch trần chế độ chính trị đen tối, hủ bại, đả kích hôn quân
bạo chúa, quan lại tham nhũng, đối tợng bái tục; Có truyện nói đến quyền sống của con ngời, tình yêu trai
gái, HP lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng, có truyện thể hiện đời sống lí tởngcủa sĩ phu ẩn dật. NDữ đã phản ánh
hiên thực mục nát của chế đọ PK một cách có ý thức. Toàn bộ TP thấm sâu tình thân và màu sắc của cuộc
sống và phản ánh của tác phẩm tơng đối rộng rãi, khá nhiều vấn đề xã hội đợc đề cập tới
- TKML không phải chỉ thể hiện tinh thần nhà nho mà còn thể hiện sự dao động của t tởng ấy trớc sự rạn
nứt ý thức hệ PK-
-TKML có giá trị hiện thực vì nó phơi bày tệ lậu của CĐPK và có giá trị nhân đạo vì nó đề cao phẩm giá

con ngời, tỏ niềm thông cảm với nỗi đau và niềm ớc mơ của nhân dân.
2.Thêm về NDữ
_ Cất tiếng khóc chào đời đầu thế kỹVI : có lẽ lúc ấy âm hởng trong ai ghê rợn 60 -70 năm về trớc trong
cuộc hành quyết Nguyễn Trãi cùng tam tộc (1442) vẫn còn rền rĩ văng vẳng.
_ Rồi sinh thời ( nửa đầu TK XVI ): 5-6 thập niên Cảnh đao binh rễ cho khôn cùng- Là thời kì lịch sử mà
thầy học của ông là Trạng Trình phải ẩn dật tại Bạch Vân Am và chính tác giả cũng đành mai danh ẩn tích ở
miền núi Na hiu quạnh xứ Thanh Hoá
3.Đánh giá Thác là thể phách, còn là tinh anh làn nớc nhất thời có thể nhấn chìm Thể phách Vũ N-
ơng xuống tận đáy gầm nớc âm u, nhng rồi khói hơng lại nâng cao tinh anh Nơng tử lên tót vời ánh dơng
ngỡng vọng (Nguyễn Văn Tâm- Tiếng nói tri âm: NXB trẻ-1994)
Hiện thực trong truyện là hiện thực lung linh sơng khói mờ ảo của cõi âm- Việc sử dụng yếu tố truyền kỳ
nh một thủ pháp nghệ thuật vơn tới bản chất hiện thực của cuộc sống.
Yếu tố truyền kỳ khiến cõi âm gần cõi dơng hơn( hay cõi âm hay dơng đều là những khía cạnh khác nhau
của một cõi ngời)
-Về ngôn ngữ: Lời văn biến ngẫu, dùng nhiều điển tích- câu truyện có kết cấu cổ kính hơn.
-Về kết cấu: +Truyện xây dựng từ thấp đến cao. Hết đợt sóng này đến đợt sóng khác, đợt sau mạnh hơn đợt
trớc khiến câu truyện hấp dẫn.
+Cuối cùng kết thúc không đột ngột nhng tạo ra đợc sự đồng cảm sâu sắc nơi ngời đọc.
-Xây dựng tình tiết: thắt, gỡ, mở nút, cách kể tuyện sống động, giàu kịch tính tập trung làm nổi bật nỗi oan
của Vũ Ngọc- gây xúc động
-Xây dựng nhân vật Vũ Ngọc: Ngời phụ nữ có phẩm chất, t duy tốt đẹp- đại diện cho ngời phụ nữ xa- đại
diện cho nỗi bất hạnh gông xiềng mà xã hội tạo ra cho ngời phụ nữ.
(Tuy nhiên trong bớc đầu khai phá một biểu hiện hình thái cuộc sống, truyện không thể tránh khỏi có đôi
chỗ thiếu tự nhiên, công thức )
GV: Vừ Thanh H Nm hc: 2009 -2010
14

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×