Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Ôn tập văn học trung đại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.16 KB, 33 trang )

BẢNG THỐNG KÊ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
THỂ LOẠI TÁC PHẨM TÁC GIẢ PHÂN TÍCH
Truyền kỳ:
là những
truyện thần
kỳ với các
yếu tố tiên
phật, ma
quỷ vốn
được lưu
truyền rộng
rãi trong
dân gian.
Mạn lục:
Ghi chép
tản mạn.
Truyền kỳ
còn là một
thể loại viết
bằng chữ
Hán (văn
xuôi tự sự)
hình thành
sớm ở
Trung
Quốc, được
các nhà văn
Việt Nam
tiếp nhận
dựa trên
những


chuyện có
thực về
1,Chuyện người con
gái Nam Xương kể
về cuộc đời và nỗi
oan khuất của người
phụ nữ Vũ Nương,
là một trong số 11
truyện viết về phụ
nữ.
- Truyện có nguồn
gốc từ truyện cổ dân
gian “Vợ chàng
Trương” tại huyện
Nam Xương (Lý
Nhân - Hà Nam
ngày nay).
. Tóm tắt truyện
- Vũ Nương là
người con gái thuỳ
mị nết na, lấy
Trương Sinh (người
ít học, tính hay đa
nghi).
- Trương Sinh phải
đi lính chống giặc
Chiêm. Vũ Nương
sinh con, chăm sóc
mẹ chồng chu đáo.
Mẹ chồng ốm rồi

mất.
- Trương Sinh trở
về, nghe câu nói của
con và nghi ngờ vợ.
Vũ Nương bị oan
nhưng không thể
minh oan, đã tự tử ở
bến Hoàng Giang,
- NGUYỄN Dữ
khoảng đầu thế
kĩ XVI. -Quê:
Huyện Trường
Tân, nay là
huyện Thanh
Miện - tỉnh Hải
Dương
Là thời kì
mở đầu cho một
chặng dài lịch
sử tối tăm của
xã hội nước ta
thời phong kiến
Là con của
Nguyễn Tướng
Phiên (Tiến sĩ
năm Hồng Đức
thứ 27, đời vua
Lê Thánh Tông
1496). Theo các
tài liệu để lại,

ông còn là học
trò giỏi của
Tuyết Giang
Phu Tử Nguyễn
Bỉnh Khiêm,
chịu ảnh hưởng
tiết tháo của
người thầy, sau
khi đỗ hương
cống, làm quan
được một năm,
Nguyễn Dữ lui
về ẩn cư ở vùng
núi Thanh Hoá.
1, Nhân vật Vũ Nương: Cần làm rõ các luận điểm
: * Dù ở hoàn cảnh nào, VN đều tỏ rõ là người phụ nữ đẹp người đẹp nết:
+Trước khi lấy chồng: Được tiếng là người có “tư dung tốt đẹp”
+ Từ khi lấy chồng:
** Trong cuộc sống vợ chồng: Trước bản tính hay ghen của chồng, Vũ Nương đã “giữ
gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà”.
** Khi tiễn chồng ra trận
** Khi xachồng: Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ chung thuỷ, yêu chồng tha
thiết, một người mẹ hiền, dâu thảo.->Vụ Nương là người phụ nữ đảm đang, thương
yêu chồng hết mực.
** Khi bị chồng nghi oan: Phân trần để chồng hiểu rõ nỗi oan của mình. Những lời
nói thể hiện sự đau đớn thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công. Vũ Nương
không có quyền tự bảo vệ.
Hạnh phúc gia đình tan vỡ. Thất vọng tột cùng, Vũ Nương tự vẫn. Đó là hành động
quyết liệt cuối cùng.
- Lời than thống thiết, thể hiện sự bất công đối với người phụ nữ đức hạnh.

+ Khi sống ở thuỷ cung : Đó là một thế giới đẹp từ y phục, con người đến quang cảnh
lâu đài. Nhưng đẹp nhất là mối quan hệ nhân nghĩa.
- Cuộc sống dưới thuỷ cung đẹp, có tình người.
Tác giả miêu tả cuộc sống dưới thuỷ cung đối lập với cuộc sống bạc bẽo nơi trần thế
nhằm mục đích tố cáo hiện thực.
- Vũ Nương gặp Phan Lang, yếu tố ly kỳ hoang đường.
- Nhớ quê hương, không muốn mang tiếng xấu.
Thể hiện ước mơ khát vọng một xã hội công bằng tốt đẹp hơn, phù hợp với tâm lý
người đọc, tăng giá trị tố cáo.
- Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cuộc sống đầy oan ức. Điều đó cho thấy cái nhìn
nhân đạo của tác giả.
=>Vũ Nương là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang, tháo vát,
hiếu thảo, thuỷ chung vẹn toàn, hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình.
* Vũ Nương lại là một người phụ nữ bất hạnh, oan trái.
* Bởi sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến: Người phụ nữ hoàn toàn phụ thuộc vào người
1
những con
người thật,
mang đậm
giá trị nhân
bản, thể
hiện ước
mơ khát
vọng của
nhân dân về
một xã hội
tốt đẹp.
được Linh Phi cứu
giúp.
- Ở dưới thuỷ cung,

Vũ Nương gặp Phan
Lang (người cùng
làng). Phan Lang
được Linh Phi giúp
trở về trần gian -
gặp Trương Sinh,
Vũ Nương được giải
oan - nhưng nàng
không thể trở về trần
gian.
3. Đại ý.
Đây là câu chuyện
về số phận oan
nghiệt của một
người phụ nữ có
nhan sắc, đức hạnh
dưới chế độ phụ
quyền phong kiến,
chỉ vì một lời nói
ngây thơ của con trẻ
mà bị nghi ngờ, bị
đẩy đến bước đường
cùng phải tự kết liễu
cuộc đời của mình
để chứng tỏ tấm
lòng trong sạch. Tác
phẩm thể hiện ước
mơ ngàn đời của
nhân dân: người tốt
bao giờ cũng được

đền trả xứng đáng,
dù chỉ là ở một thế
giới huyền bí.
 “ - - Truyền kì
mạn
 lục”là tác
phẩm
 duy nhất
còn lại
 của ông.
Đây
 được coi là
áng
 “thiên cổ kì
bút”
 với 20
truyện
 được viết
theo
 thể truyền kì.
đàn ông trong gia đình. Thậm chí không có cả quyền làm chủ số phận của chính
bản thân mình. cuộc hôn nhân không xuất phát từ tình yêu. lấy phải người chồng
gia trưởng, độc đoán lại hay ghen tuông vô lối.
* Cái chết của Vũ Nương thực chất là một sự bức tử:
* Xuất phát từ lời nói ngây thơ của con trẻ => khiến cho lòng ghen tuông vô lối,
mù quáng của Trương Sinh bùng phát không gì gỡ được.Hành động vũ phu, thái
độ độc đoán, gia trưởng, bỏ ngoài tai mọi sự thanh minh của Vũ Nương và
những người hàng xóm của Trương Sinh. Một mực nghi oan cho vợ, đánh đập, đuổi
đi Vũ Nương rơi vào sự bế tắc hoàn toàn không còn sự lựa chọn nào khác ngoài cái
chết.

Cái chết của Vũ Nương không chỉ thể hiện sự bế tắc của nàng mà còn có ý nghĩa vô
cùng
sâu sắc: Số phận mỏng manh của người phụ nữ, chế độ nam quyền bất công dung
túng cho hành động của người chồng, chiến tranh phong kiến li gián lứa đôi, khiến
cho hạnh phúc của họ phải đến cảnh “ bình rơi trâm gãy”, lòng thương cảm của tác
giả cho số phận người phụ nữ...
2, Nhân vật Trương Sinh: Điển hình cho quyền lực và tính cách của người chồng trong chế độ
phong kiến nam quyền: Gia trưởng, độc đoán, coi thường nhân phẩm thậm chí coi thường cả mạng
sống của vợ. Ngoài ra, Trương Sinh còn là kẻ vô học, ghen tuông mù quáng, vô lối.
3, Lời nói của Đản: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cho tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi
trước kia chỉ nín thin thít… Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến…”.
- Câu nói phản ánh đúng ý nghĩ ngây thơ của trẻ em: nín thin thít, đi cũng đi, ngồi cũng ngồi (đúng
như sự thực, giống như một câu đố giấu đi lời giải. Người cha nghi ngờ, người đọc cũng không đoán
được).
- Tài kể chuyện (khéo thắt nút mở nút) khiến câu chuyện đột ngột, căng thẳng, mâu thuẫn xuất hiện.
- Trương Sinh giấu không kể lời con nói: khéo léo kể chuyện, cách thắt nút câu chuyện làm phát triển
mâu thuẫn.
-Ngay trong lời nói của Đản đã có ý mở ra để giải quyết mâu thuẫn: “Người gì mà lạ vậy, chỉ nín thin
thít”.
*Về nghệ thuật
- Kết cấu độc đáo, sáng tạo.
- Nhân vật: diễn biến tâm lý nhân vật được khắc hoạ rõ nét.
- Xây dựng tình huống truyện đặc sắc kết hợp tự sự + trữ tình + kịch.
- Yếu tố truyền kỳ: Kỳ ảo, hoang đường.
- Nghệ thuật viết truyện điêu luyện.
*. Về nội dung Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, Chuyện người
2
con gỏi Nam Xng th hin nim cm thng i vi s phn oan nghit cua ngi ca ngi ph
n Vit Nam di ch phong kin, ng thi khng nh v p truyn thng ca h.
1. Tập làm văn

Giá trị nhân đạo trong chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ
I/ Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu phân tích một giá trị nội dung của tác phẩm giá trị nhân đạo. Giá trị nhân đạo thể hiện trong tác
phẩm văn chơng còn gọi là giá trị nhân văn.
- Văn học trung đại Việt Nam thờng biểu hiện tiếng nói nhân văn ở sự trân trọng mọi phẩm giá con ngời, đồng tìh
thông cảm với khát vọng của con ngời, đồng cảm với số phận bi kịch của con ngời và lên án những thế lực bạo tàn
chà đạp lên con ngời
- Dựa vào những điều cơ bản trên,ngời viết soi chiếu và Chuyện ngời con gái Nam Xơng để phân tích những biểu
hiện cụ thể về nội dung nhân văn trong tác phẩm. Từ đó đánh giá những đóng góp của Nguyễn Dữ vào tiếng nói nhân
văn của văn học thời đại ông.
- Tuy cần dựa vào số phận bi thơng của nhân vật Vũ Nơng để khai thác vấn đề, nhng nội dung bài viết phải rộng
hơn bài phân tích nhân vật, do đó cách trình bày phân tích cũng khác.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận cong ngời trở thành mối quan
tâm của văn chơng, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn chơngngày càng phát triển phong phú và sâu sắc.
- Truyền kì mạn lục cảu Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập truyền kì, chuyện ngời con
gái Nam Xơng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Dữ.
B- Thân bài:
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con ngời qua vẻ đẹp của Vũ Nơng, một phụ nữ bình dân
- Vũ Nơng là con nhà nghèo (thiếp vốn con nhà khó), đó là cái nhìn ngời khá đặc biệt của t tởng nhân văn Nguyễn
Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của ngời phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với chồng rất mực dịu dàng,
đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng phụ dỡng; đói với con rất mực yêu thơng.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả thể hiện khát vọng về con ng-
ời, về hạnh phúc gia đình, tình yêu đôi lứa:
+ Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.
+ Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách để đợc ấn phong hầu, nàng chỉ mong chồng
bình yên trở về.
+ Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũg thể hiện rõ khát vọng đó: Thiếp sở dĩ nơng tựa và chàng vì có cái

3
thú vui nghi gai nghi thất
Tóm lại : dới ánh sáng của t tởng nhân văn đã xuất hiện nhiều trong văn chơng, Nguyễn Dữ mới có thể xây dựng
một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con ngời. Nhân văn là đại diện cho tiếng nói nhân văn của tác
giả.
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nơng bao nhiêu thì càng đau đớn trớc bi kịch cuộc đời của nàng bấy
nhiêu.
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tuỵ vun đáp cho hạnh
phúc đó lại chẳng đợc hởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về cha một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ (Ngời chồng
chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ).
+ Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên
kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng Nay đã bình rơi trâm gãy, sen rũ trong ao, liễu
tàn trớc gió, cái én lìa đàn, mà ngời chồng vẫn không động lòng.
+ Con ngời ttrong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất


Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát tan, phũ phàng.
3. Nhng với tấm lòng yêu thơng con ngời, tác giả không để cho con ngời trong sáng cao đẹp nh nàng đã
chết oan khuất.
- Mợn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nơng trở về để đợc rửa sạch nỗi oan giữa thanh thiên bạch nhật,
với vè đẹp còn lộng lẫy hơn xa.
- Nhng Vũ Nơng đợc tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng vẫn khát vọng hạnh phúc trần thế (ngậm ngùi,
tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt thiếp chẳng thể về với nhân gian đợc nữa.
- Hạnh phúc vẫn chỉ là ớc mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ, không gì hàn gắn đợc).
4. Với niềm xót thơng sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lkực tàn ác chà đạp lên khát vọng chính đáng
của con ngời.
- XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,) gây bao nhiêu bất công. Hiện thân của nó là
nhân vật Trơng Sinh, ngời chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu.
- Thế lực đồg tiền bạc ác (Trơng Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cới Vũ Nơng). Thời này đạo

lí đã suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con ngời.
Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trơng, cho nó mạng dáng dấp của thời đại ông, XHPKVN thế kỉ XVI.
C- Kết bài:
- Chuyện ngời con gái Nam Xơng là một thiên truyền kì giàu tính nhân văn. Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của
Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của ngời phị nữ trong chế độ phong kiến.
4
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thơng của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.
2. Đoan văn: a, Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì ảo.Hãy chỉ ra các
yếu tố kì ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đa ra những yếu tố kì ảo vào1 câu chuyện quen
thuộc ?
Gợi ý:* Về nội dung :- Đề bài yêu cầu phân tích một nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện nhằm mục đích làm rõ ý
nghĩa chi tiết đó trong việc thể hiện nội dung tác phẩm và t tởng của tác giả
- Cần chỉ ra đợc các chi tiết kì ảo trong câu chuyện :
+ Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa
+ Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, đợc cứu giúp; gặp lại Vũ Nơng, đợc sứ giả của Linh Phi rẽ đ-
ờng nớc đa về dơng thế.
+ Vũ Nơng hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến mất.
- ý nghĩ của các chi tiết huyền ảo:
+ Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nơng: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con,
khao khát đợc phụ hồi danh dự.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
+ thể hiện ớc mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân
+ Tăng thêm ý nghĩa tố cáo hiện thực của xã hội.
* Về hình thức: - Câu trả lời ngắn gọn, giải thích làm rõ yêu cầu của đề bài.- Các ý có sự liên kết chặt chẽ.- Trình
bày rõ ràng, mạch lạc.
B, Trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng, chi tiết cái bóng có ý nghĩa gì trong cách kể chuyện.
Gợi ý: 1. Yêu cầu nội dung :- Đề bài yêu cầu ngời viết làm rõ giá trị nghệ thuật chi tiết nghệ thuật trong câu chuyện.
- Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ.
+ Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì :
Đối với Vũ N ơng : Trong những ngày chồng đi xa, vì thơng nhớ chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu vắng bóng ngời

cha nên hàng đêm, Vũ Nơng đã chỉ bóng mình trên tờng, nói dối con đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nơng với mục đích
hoàn toàn tốt đẹp.
Đối với bé Đản : Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, cha hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin là có một ngời cha đêm nào
cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhng nín thin thít và không bao giờ bế nó.
Đối với Tr ơng Sinh : Lời nói của bé Đản về ngời cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không
thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nơng đi để Vũ N-
ơng phải tìm đến cái chết đầy oan ức.
+ Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện. Chàng Trơng sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng
5
của chàng trên tờng đợc bé Đản gọi là cha.Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nơng đều đợc hoá giải nhờ cái bóng.
- Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ Nơng thêm oan ức, giá trị tố cáo
đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với ngời phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn.
b. Yêu cầu hình thức: - Trình bày bằng văn bản ngắn. - Dẫn dắt, chuyển ý hợp lí. - Diễn đạt lu loát.
3, Phần cuối của tác phẩm Chuyện ngời con gái Nam Xơng đợc tác giả xây dựng bằng hàng loạt những chi tiết
h cấu. Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.
Gợi ý : - Các chi tiết h cấu ở phần cuối truyện : Vũ Nơng gặp Phan Lang dới thuỷ cung, cảnh sống dới thuỷ cung và
những cảnh Vũ Nơng hiện về trên bến sông cùng những lời nói của nàng khi kết thúc câu chuyện. Các chi tiết đó có tác
dụng làm tăng yếu tố li kì và làm hoàn chỉnh nét đẹp của nhân vật Vũ Nơng, dù chết nhng nàng vẫn muốn rửa oan, bảo
toàn danh dự, nhân phẩm .
- Câu nói cuói cùng của nàng : Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian đợc nữa là lời nói có ý nghĩa tố cáo
sâu sắc, hiện thực xã hội đó không có chõ cho nàng dung thân và làm cho câu chuyện tăng tính hiện thực n gay trong
yếu tố kì ảo : ngời chết không thể sống lại đợc.
4, Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
Nguyễn Dữ là nhà văn tiêu biểu của VHVN nửa đầu thế kỉ XVI. Đây là thời kì xã hội phong kiến Việt Nam có nhiều
biến động và khủng hoảng. Những giá trị chính thống của Nho giáo bị nghi ngờ, đảo lộn. Đặc biệt chiến tranh giữa các
tập đoàn phong kiến Lê Trịnh Mạc gây ra những loạn lạc, rối ren liên miên trong đời sống xã hội. Giống nh nhiều
tri thức khác của thời đại mình. Nguyễn Dữ chán nản và bi phẫn trớc thời cuộc. Chính vì thế, sau khi đỗ Hơng Cống, ông
chỉ làm quan một năm rồi cáo quan về ở ẩn. Truyền kì: là thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, thịnh
hành từ thời Đờng. Truyền kì thờng dựa vào những cốt truyện dân gian hoặc dã sử. Trên cơ sở đó, nhà văn h cấu, sắp
xếp lại các tình tiết, tô đâm thêm các nhân vật ở truyền kì, có sự đan xen giữa thực và ảo. Đặc biệt, các yếu tố kì ảo

trở thành phơng thức không thể thiếu để phản ánh hiện thực và kí thác những tâm sự, những trải nghiệm của nhà văn.
Truyền kì mạn lục của Nguyễn dữ là tác phẩm tiêu biểu cho thể loại truyền kì ở Việt Nam.Tác phẩm Chuyện ngời
con gái Nam Xơnglà một trong 20 tác phẩm của Truyền kì mạn lục. Qua cuộc đời của Vũ Nơng, Nguyễn Dữ tố cáo
cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm vỡ tan hạnh phúc lứa đôi, đồng thời thể hiện sự cảm thông sâu sắc với khát vọng
hạnh phúc cũng nh bi kịch của ngời phụ nữ trong xã hội xa. Tác phẩm cũng là sự suy ngẫm, day dứt trớc sự mong manh
của hạnh phúc trong kiếp ngời đầy bất trắc.Tác phẩm cho thấy nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật già dặn. Sự đan
xen thực ảo một cách nghệ thuật, mang tính thẩm mĩ cao.
5, . Giá trị của tác phẩm :Chuyện ngời con gái Nam Xơng là một truyện ngắn đặc sắc cả về nội dung lẫn nghệ thuật
trong tác phẩm Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Truyện đã thể hiện đợc sự phối hợp hài hoà giữa chất hiện thực (câu
chuyện đợc lu truyền trong dân gian) với những nét nghệ thuật đặc trng của thể loại truyền kì (yếu tố kì lạ hoang đờng).
1. Giá trị của tác phẩm :
6
1.1Giá trị hiện thực : a. Tác phẩm đã đề cập tới số phận bi kịch của ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến thông qua hình
tợng nhân vật Vũ Nơng
Vốn là ngời con gái xuất thân từ tầng lớp bình dân thuỳ mị, nết na ; t dung tốt đẹp. Khi chồng đi lính. Vũ Nơng một mình
vừa chăm sóc, thuốc thang ma chay cho mẹ chồng vừa nuôi con, đảm đang, tận tình, chu đáo. Để rồi khi chàng Trơng
trở về, chỉ vì câu nói ngây thơ của bé Đản mà trơng Sinh đã nghi ngờ lòng thuỷ chung của vợ. Từ chỗ nói bóng gió xa xôi,
rồi mắng chửi, hắt hủi và cuối cùng là đuổi Vũ Nơng ra khỏi nhà, Trơng Sinh đã đẩy Vũ Nơng tới bớc đờng cùng quẫn và
bế tắc, phải chọn cái chết để tự minh oan cho mình.
b. Truyện còn phản ánh hiện thực về XHPKN với những biểu hiện bất công vô lí.
Đó là một xã hội dung túng cho quan niệm trọng nam khinh nữ, để cho Trơng Sinh một kẻ thất học, vũ phu ngang
nhiên chà đạp lên giá trị nhân phẩm của ngời vợ hiền thục nết na.
- Xét trong quan hệ gia đình, thái độ và hành động của Trơng Sinh chỉ là sự ghen tuông mù quáng, thiếu căn cứ

(chỉ
dựa vào câu nói vô tình của đứa trẻ 3 tuổi, bỏ ngoài tai mọi lời thanh minh của vợ và lời can ngăn của hàng xóm).
- Nhng xét trong quan hệ xã hội : hành động ghen tuông của Trơng Sinh không phải là một trạng thái tâm lí bột phát
trong cơn nóng giận bất thờng mà là hệ quả của một loại tính cách sản phẩm của xã hội đơng thời.
? Nguyên nhân của cái chết Vũ Nơng
Nếu Trơng Sinh là thủ phạm trực tiếp gây nên cái chết của Vũ Nơng thì nguyên nhân sâu xa là do chính XHPK bất

công xã hội mà ở đó ngời phụ nữ không thể đứng ra để bảo vệ cho giá trị nhân phẩm của mình, và lời buộc tội, gỡ tội
cho ngời phụ nữ bất hạnh ấy lại phụ thuộc vào những câu nói ngây thơ của đứa trẻ 3 tuổi (lời bé Đản).
Đó là cha kể tới một nguyên nhân khác nữa : do CPK dù không đợc miêu tả trực tiếp, nhng cuộc chia tay ấy đã tác
động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tới số phận từng nhân vật trong tác phẩm :
+ Ngời mẹ sầu nhớ con mà chết
+ VN và TS phải sống cảnh chia lìa
+ Bé Đản sinh ra đã thiếu thốn tình cảm của ngời cha và khi cha trở về thì mất mẹ
Đây là một câu chuyện diễn ra đầu thế kỉ XV (cuộc chiến tranh xảy ra thời nhà Hồ) đợc truyền tụng trong dân gian, nh-
ng phải chăng qua đó, tác phẩm còn ngầm phê phán cuộc nội chiến đẫm máu trong xã hội đơng thời (thế kỉ XVI).
2. Giá trị nhân đạo: Khái niệm nhân đạo: lòng yêu thơng, sự ngợi ca, tôn trọng giá trị, phẩm chất, vẻ đẹp, tài năng và
quyền lợi của con ngời.
a. Thái độ ngợi ca, tôn trọng vẻ đẹp của ngời phụ nữ thông qua hình tợng nhân vật Vũ Nơng.
- Xuất thân từ tầng lớp bình dân nhng ở Vũ Nơng đã hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp của ngời PNVN theo quan
điểm Nho giáo (có đủ tam tòng, tứ đức).
- Đặc biệt tác giả đã đặt nhân vật trong các mối quan hệ để làm toát lên vẻ đẹp ấy.
+ Với chồng: nàng là ngời vợ hiền thục luôn biết Giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà.
7
+ Với con: nàng là ngời mẹ dịu dàng, giàu tình yêu thơng (chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản
cũng xuất phát từ tấm lòng ngời mẹ, để con trai mình bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của ngời cha)
+ Với mẹ chồng: nàng đã làm tròn bổn phận của một ngời con dâu hiếu thảo (thay chồng chăm sóc mẹ, động viên khi
mẹ buồn, thuốc thang khi mẹ ốm, lo ma chay chu đáo khi mẹ qua đời)
- Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nơng còn đợc thể hiện ngay cả khi nàng sống cuộc sống của một cung nữ dới thuỷ
cung.
+ Sẵn sàng tha thứ cho Trơng Sinh
+ Một mực thơng nhớ chồng con nhng không thể trở về vì đã nặng ơn nghĩa đối với Linh Phi


Ta thấy, Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng trang truyện, từ đó khắc hoạ
thành công hình tợng nhân vật ngời phụ nữ với đầy đủ những phẩm chất đẹp.
b. Câu chuyện còn đề cao triết lí nhân nghĩa ở hiền gặp lành qua phần kết thúc có hậu giống nh rất nhiều những câu

chuyện cổ tích Việt Nam.
- Với đặc trng riêng của thể loại truyện truyền kì, Nguyễn dữ đã sáng tạo thêm phần cuối của câu chuyện. VN đã không
chết, hay nói đúng hơn, nàng đợc sống khác bình yên và tốt đẹp hơn ở chón thuỷ cung. Qua đó có thể thấy rõ ớc mơ của
ngời xa (cũng là của tác giả) về một xã hội công bằng, tốt đẹp mà ở đó, con ngời sống và đối xử với nhau bằng lòng nhân
ái, ở đó nhân phẩm của con ngời đợc tôn trọng đúng mức. Oan thì phải đợc giải, ngời hiền lành lơng thiện nh Vũ Nơng
phải đợc hởng hạnh phúc.
1.3 Giá trị nghệ thuật:
- Đây là một tác phẩm đợc viết theo lối truyện truyền kì

tính chất truyền kì đợc thể hiện qua kết cấu hai phần:
+ Vũ nơng ở trần gian
+ Vũ Nơng ở thuỷ cung
Với kết câu hai phần này, tác giả đã khắc hoạ đợc một cách hoàn thiên vẻ đẹp hình tợng nhân vật Vũ Nơng.
Mặt khác, cũng nh kết cấu của truyện cổ tích Tấm Cám

Kết câu hai phần ở Chuyện ngời con gái Nam Xơng đã
góp phần thể hiện khát vọng về lẽ công bằng trong cuộc đời (ở hiền gặp lành). Tuy nhiên, nếu cô Tấm sau những lần
hoá thân đã đợc trở về vị trí hoàng hậu, sống hạnh phúc trọn đời thì Vũ nơng lại chỉ thoáng hiện về rồi vĩnh viễn biến mất.
- Chất hoang đờng kì ảo cuối truyện hình nh cũng làm tăng thêm ý nghĩa phê phán đối với hiện thực: dù oan đã đợc giải
nhng ngời đã chết thì không thể sống lại đợc

Do đó, bài học giáo dục đối với những kẻ nh Trơng Sinh càng thêm sâu
sắc hơn. Ngoài ra còn phải kể đến nghệ thuật tạo tính kịch trong câu chuyện mà yếu tố thắt nút và gỡ nút của tấn kịch
ấy chỉ là câu nói của một đứa trẻ 3 tuổi (Bé Đản). Qua đó thể hiện sự bất công vô lí đối với ngời phụ nữ trong xã hội ấy.
TH LOI TC PHM TC GI PHN TCH
Th tu bỳt
c:
+ Ghi chộp s vic
1. Tỏc phm- V trung
tu bỳt l mt tỏc

phm vn xuụi xut
sc gm 88 chuyn
- Phm ỡnh
H(1768-1839)
Hi Dng. Sinh
1. Cuc sng ca chỳa Trnh v bn quan li
- Xõy dng nhiu cung in, n i lóng phớ, hao tin tn ca.
- Thớch i chi, ngm cnh p.- Nhng cuc do chi by trũ gii trớ ht sc l lng tn kộm.
8
con ngi theo
cm hng ch
quan, khụng gũ bú
theo h thng kt
cu nhng vn tuõn
theo mt t tng
cm xỳc ch o.
+ Bc l cm xỳc,
suy ngh, nhn thc
ỏnh giỏ ca tỏc
gi v con ngi
v cuc sng.-
Tùy bút cổ là
lọai bút kí
gần với kiểu
văn bản tự
sự.Nhng cốt
truyện đơn
giản, thậm chí
không có
cốttruyện.Kết

cấu tự do, tả
ngời, tả việc
và trình bày
cảm xúc, ấn t-
ợng của ngời
viết ( Tùy bút
trung dai
không hoàn
toàn giống với
tùy bút hiện
đại : Cô tô,
Cây tre Việt
Nam)
nh ghi li mt cỏch
sinh ng v hp dn
hin thc en ti ca
lch s nc ta thi
ú. - Hoàn cảnh lịch sử
khi viết tác phẩm này
Lúc lên ngôi Thịnh V-
ơng Trịnh Sâm ( 1742-
1782) là một vị chúa nổi
tiếng thông minh, quyết
đoán, sáng suót, trí tuệ
hơn ngời.Sau khi dẹp
yên phe phái, lập lại kỉ
cơng thì dần dần kiêu
căng, xa xỉn, ăn chơi h-
ởng lạc say mê ng
Thị Huệ. Phế con trởng,

lập con thứ gây nhiều
biến động.Các công tử
trnha giành quyền lợi,
chém giết lẫn nhau.
Cung cp nhng kin
thc v vn hoỏ truyn
thng (núi ch, cỏch
ung chố, ch khoa
c, cuc bỡnh vn
trong nh Giỏm,),
v phong tc (l i
m, hụn l, t tc, l t
giỏo, phong tc,) v
a lý (nhng danh
lam thng cnh), v xó
hi, lch s,
2. i ý on trớch ghi
li cnh sng xa hoa
vụ ca chỳa Trnh
v bn quan li hu
cn trong ph chỳa.
ra trong mt gia
ỡnh khoa bng.
- ễng sng vo
thi ch
phong kin
khng hong
trm trng nờn cú
thi gian mun
n c, sỏng tỏc

vn chng,
kho cu v
nhiu lnh vc.
- Th vn ca
ụng ch yu l ký
thỏc tõm s bt
c chớ ca mt
nho s sinh khụng
gp thi.
* tỏc phm chớnh:
Kho cu:
- Bang giao in l
- Lờ triu hi in
- An Nam chớ
- ễ Chõu lc
Sỏng tỏc vn
chng:
- ụng Dó hc ngụn
thi tp.
- Tựng, cỳc, trỳc,
mai, t hu.
- V trung tu bỳt.
- Tang thng ngu
lc (ng tỏc gi
vi Nguyn n)
- Vic xõy dng n i liờn tc.- Mi thỏng vi ba ln Vng ra cung Thu Liờn
- Vic tỡm thỳ vui ca chỳa Trnh thc cht l cp ot nhng ca quý trong thiờn h tụ im
cho cuc sng xa hoa.
Bng cỏch a ra nhng s vic c th, phng phỏp so sỏnh lit kờ - miờu t t m sinh ng, tỏc gi
ó khc ho mt cỏch n tng rừ nột cuc sng n chi xa hoa vụ ca vua chỳa quan li thi vua

Lờ, chỳa Trnh.
- Cõy a to, cnh lỏ nh cõy c th, phi mt c binh hng trm ngi mi khiờng ni.
- Hỡnh nỳi non b trụng nh b u non
- Cnh thỡ xa hoa lng ly nhng nhng õm thanh li gi cm giỏc ghờ rn, tang túc au thng, bỏo
trc im g: s suy vong tt yu ca mt triu i phong kin.
- Th hin thỏi phờ phỏn, khụng ng tỡnh vi ch phong kin thi Trnh - Lờ.
2. Th on ca bn quan hu cn
c chỳa sng ỏi, chỳng ngang nhiờn th honh hnh, va n cp va la lng. ú l hnh vi ngang
ngc, tham lam, tn bo, vụ lý bt cụng.
- Cỏc nh giu b vu cho l giu vt cung phng.
- Hũn ỏ hoc cõy ci gỡ to ln quỏ thỡ thm chớ phi phỏ nh, hu tng khiờng ra.
- Dõn chỳng b e do, cp búc, o ộp s hói.
- Thng phi b ca ra kờu van chớ cht, cú khi pha p b nỳi non b - hoc phỏ b cõy cnh
trỏnh khi tai v
Tng tớnh thuyt phc, kớn ỏo bc l thỏi lờn ỏn phờ phỏn ch phong kin.
- Bng cỏch xõy dng hỡnh nh i lp, dựng phng phỏp so sỏnh lit kờ nhng s vic cú tớnh c th
chõn thc, tỏc gi ó phi by, t cỏo nhng hnh vi th on ca bn quan li hu cn.
3, - Thỏi ca tỏc gi:
+Kớn ỏo bc l s khụng ng tỡnh trc s xa hoa, n chi vụ li ca chỳa Trinh. Cm nhn c
du hiu chng lnh k thc gi cho ú l triu bt tng
+ Bt bỡnh trc hnh ng tỏc oai tỏc quỏi ca bn hon quan, t s xút xa kớn ỏo ti tỡnh cnh v
cuc sng bt n ca ngi dõn.
. V ngh thut Thnh cụng vi th loi tu bỳt:
Phn ỏnh con ngi v s vic c th, chõn thc, sinh ng bng cỏc phng phỏp: lit kờ, miờu t, so
sỏnh. Xõy dng c nhng hỡnh nh i lp.
. V ni dung
Phn ỏnh cuc sng xa hoa vụ cựng vi bn cht tham lam, tn bo, vụ lý bt cụng ca bn vua
chỳa, quan li phong kin.
TH
LOI

TC PHM TC GI PHN TCH
Tiu
thuyt
- Tỏc phm - gm 17
hi.
l bc tranh hin thc
Ngụ gia vn
phỏi l mt
1. Hỡnh tng ngi anh hựng Nguyn Hu
- Tip c tin bỏo, Bc Bỡnh Vng gin lm.
9
lch s
vit
theo
th
chng
hi,
bng
ch
Hỏn.
- Tỏc
phm
cú tớnh
cht
ch ghi
chộp s
kin
lch s
xó hi


thc,
nhõn
vt
thc,
a
im
thc.
rng ln v xó hi
phong kin Vit Nam
khong 30 nm cui th
k XVII v my nm
u th k XIX, trong
ú hin lờn cuc sng
thi nỏt ca bn vua
quan triu Lờ - Trnh.
- Chiờu Thng lo cho cỏi
ngai vng mc rng ca
mỡnh, cu vin nh
Thanh kộo quõn vo
chim Thng Long.
- Ngi anh hựng dõn
tc Nguyn Hu i phỏ
quõn Thanh, lp nờn
triu i Tõy Sn ri
mt. Tõy Sn b dit,
Vng triu Nguyn bt
u (1802).
-V trớ: Hi th 14 cựa
tỏc phm.
- Túm tt: Quân Thanh

kéo vào Thăng Long,t-
ớng Tây Sơn là Ngô
Văn Sở lui quân về vùng
núi Tam Điệp.Quang
Trung lên ngôi ở Phú
xuân tự đốc xuất đại
binh nhằm ngày 25
tháng chạp năm 1788
tiến ra Băc diệt
Thanh.Dọc đờng chiêu
binh, mở duyệt binh lớn,
chia quân thành các
đạo, chỉ dụ tớng lĩnh,
mở tiệc khao quân vào
ngày 30 tháng chạp,
nhúm cỏc tỏc
gi dũng h
Ngụ Thỡ
lng T Thanh
Oai (H Tõy) -
mt dũng h
ln tui vúi
truyn thng
nghiờn cu
sỏng tỏc vn
chng
nc ta.
* Ngụ Thỡ Chớ
(1753-1788)
- Con ca Ngụ

Thỡ S, em
rut ca Ngụ
Thỡ Nhm,
tng lm ti
chc Thiờn
Th bỡnh
chng tnh
s, thay anh l
Ngụ Thỡ
Nhm chm
súc gia ỡnh
khụng thớch
lm quan
- Vn chng
ca ụng trong
sỏng, gin d,
t nhiờn mch
lc.
- Hp cỏc tng s - nh thõn chinh cm quõn i ngay; lờn ngụi vua chớnh danh
v (dp gic xõm lc tr k phn quc).
Ngy 25-12: Lm l xong, t c sut i binh c thu ln b, n Ngh An ngy
29-12.
- Gp ngi cng s (ngi c nhõn trong k thi Hng) La Sn.
- M thờm quõn (3 xut inh ly mt ngi), c hn mt vn quõn tinh nhu.
a) Nguyn Hu l ngi bỡnh tnh, hnh ng nhanh, kp thi, mnh m, quyt oỏn
trc nhng bin c ln.
b) Trớ tu sỏng sut, nhy bộn mu lc
- Khng nh ch quyn dõn tc.
- Nờu bt chớnh ngha ca ta - phi ngha ca ch v dó tõm xõm lc ca chỳng -
truyn thng chng ngoi xõm ca dõn tc ta.

- Kờu gi ng tõm hip lc, ra k lut nghiờm, thng nht ý chớ lp cụng ln.
Li d lớnh nh mt li hch ngn gn cú sc thuyt phc cao (cú tỡnh, cú lý).
- Kớch thớch lũng yờu nc, truyn thng qut cng ca dõn tc, thu phc quõn lớnh
khin h mt lũng ng tõm hip lc, khụng dỏm n hai lũng.
c) Nguyn Hu l ngi luụn sỏng sut, mu lc trong vic nhn nh tỡnh hỡnh,
thu phc quõn s.
- Theo binh phỏp Quõn thua chộm tng.
- Hiu tng s, hiu tng tn nng lc ca b tụi, khen chờ ỳng ngi, ỳng vic.
- Sỏng sut mu lc trong vic xột oỏn dựng ngi.
- T th oai phong lm lit.
- Chin lc: Thn tc bt ng, xut quõn ỏnh nhanh thng nhanh (hn 100 cõy s
i trong 3 ngy).
- Ti quõn s: nm bt tỡnh hỡnh ch v ta, xut qu nhp thn.
- Tm nhỡn xa trụng rng - nim tin tuyt i chin thng, oỏn trc ngy thng
li.
d) L bc k ti trong vic dựng binh: bớ mt, thn tc, bt ng:Trn H Hi: võy kớn
lng, bc loa truyn gi, quõn lớnh bn phớa d ran, quõn ch rng ri s hói, u
xin hng, khụng cn phi ỏnh. Trn Ngc Hi, cho quõn lớnh ly vỏn ghộp ph rm
dp nc lm mc che, khi giỏp lỏ c thỡ qung vỏn xung t, ai ny cm dao
chộm ba khin k thự phi khip vớa, chng my chc thu c thnh.
Bng cỏch khc ho trc tip hay giỏn tip, vi bin phỏp t thc, hỡnh tng ngi
10
hẹn đến ngày mồng 7
Tết thắng giặc mở tiệc
ăn mừng ở Thăng
Long.Đội quân đánh
đến đâu thắng đấy,
khiến quân Thanh đại
bại.Ngày mồng 3 đã
tiến quân vào

thành.Tôn Sĩ Nghị vội
vàng tháo chạy về n-
ớc.Lê Chiêu Thống
cùng gia quyến chạy
trốn.
- i ý: Miờu t chin
cụng Quang Trung i
phỏ quõn Thanh, qua ú
khc ha v ep ho
hựng ca ngi anh
hựng dõn tc Nguyn
Hu- Quang Trung, s
thm bi ca bn xõm
lc v s phn bi thm
ca vua tụi phn dõn hi
nc Lờ Chiờu Thng
- Vit 7 hi
u ca
Hong Lờ nht
thng chớ cui
nm 1786.
* Ngụ Thỡ Du
(1772-1840)
- Chỏu gi
Ngụ Thỡ S l
bỏc rut.
- Hc rt gii,
nhng khụng
d khoa thi
no. Nm 1812

vua Gia Long
xung chiu
cu hin ti,
ụng c b
lm c hc
HiDng, ớt
lõu lui v quờ
lm rungsỏng
tỏcvnchng
- L ngi vit
tip 7 hi cui
ca Hong Lờ
nht thng chớ
(trong ú cú
hi 14).
anh hựng dõn tc hin lờn p ti gii, nhõn c.
- Khi miờu t trn ỏnh ca Nguyn Hu, vi lp trng dõn tc v lũng yờu nc,
tỏc gi vit vi s phn chn, nhng trang vit chan thc cú mu sc s thi.
2. Hỡnh nh bn xõm lc v l tay sai bỏn nc.
a) S thm bi ca quõn tng nh Thanh:
- Khụng phũng, khụng c tin cp bỏo.
- Ngy mng 4, quõn gic c tin Quang Trung ó vo n Thng Long:
+ Tụn S Ngh s mt mt, nga khụng kp úng yờn, ngi khụng kp mc ỏo giỏp,
nhm hng bc m chy.
+ Quõn s hong hn, tranh nhau qua cu, xụ nhau xung sụng,sụng Nh H b tc
nghn.
b) S phn thm hi ca bn vua tụi phn nc, hi dõn:
- Vua Chiờu Thng vi cựng bn thõn tớn a thỏi hu ra ngoi, chy bỏn sng bỏn
cht, cp c thuyn ca dõn qua sụng, luụn my ngy khụng n.
- ui kp Tụn S Ngh, vua tụi nhỡn nhau than th, oỏn gin chy nc mt n

mc Tụn S Ngh cng ly lm xu h.
V ni dung
Vi cm quan lch s v lũng t ho dõn tc, cỏc tỏc gi ó tỏi hin mt cỏch chõn
thc, sinh ng hỡnh nh Nguyn Hu v hỡnh nh thm bi ca quõn xõm lc cựng
bn vua quan bỏn nc.
Ngh thut:
+Cỏch tỏi hin chõn thc, tụn trng tớnh khỏch quan s kin lch s,
+Ging k linh hot: ho sng, ngng m khi k v Quang Trung, ma mai khinh b
khi miờu t quõn tng nh Thanh, xút xa, khi k v cuc chy trn ca vua tụi Lờ
Chiờu Thng.
+ Bỳt phỏp tng phn khi khc ha nhõn vt.
+ Khc ho mt cỏch rừ nột hỡnh tng ngi anh hựng Nguyn Hu giu cht s thi.
+K s kin lch s rnh mch chõn thc, khỏch quan, kt hp vi miờu t s dng
hỡnh nh so sỏnh c lp.
TH LOI TC PHM TC GI PHN TCH
Truyn
Nôm.
- Hình
- Gm hn 2082 cõu th lc
bỏt
- Ra i u nhng nm 50
ca th k XIX. Gm 4 phn:
Nguyn ỡnh Chiu
( Chiu)-(1822-
1888)Sinh ra quờ
m: Gia nh.Con
A. LC VN TIấN CU KIU NGUYT NGA.
a.1: V trớ: nm phn u tỏc phm.
a.2: i ý: Phm cht ca hai nhõn vt chớnh, hnh ng ngha hip ca
11

thức: thơ
lục bát,
2082
-Kết cấu
theo
kiểu
truyền
thống,
từng ch-
ơng hồi,
xoay
quanh
diễn
biến
cuộc đời
của
nhân vật
chính.
1) Lc Võn Tiờn cu Kiu
Nguyt Nga khi tay bn
cp.
2) Lc Võn Tiờn gp nn
c thn v dõn cu giỳp.
3) Kiu Nguyt Nga gp nn
vn chung thu vi Lc Võn
Tiờn.
4) Lc Võn Tiờn v Kiu
Nguyt Nga gp li nhau.
* Giỏ tr ni dung, ngh
thut

- Ni dung: Truyn dy
o lý lm ngi.
cao t tng nhõn
ngha, tỏc phm cú tớnh
cht t thut, nhõn vt
Lc Võn Tiờn chớnh l
hỡnh nh v c m ca
tỏc gi: ca ngi, cao
o c, nhõn ngha
(Lc Võn Tiờn, Kiu
Nguyt Nga, Hn
Minh).
+ Xem trng tỡnh ngha
con ngi vi con ngi
trong xó hi, tỡnh cha
con, ngha v chng, bố
bn, yờu thng cu
mang, giỳp bn bố
lỳc hon nn
+ cao tinh thn ngha
hip.
+ Th hin khỏt vng
quan, c nuụi dy
ch ngay t nh. 12
tui theo cha
(Nguyn ỡnh Huy)
chy lon v quờ
ni(Hu). Ti õy
ụng tip tc hc
hnh, tỳ ti Gia

nh (1843). Nm
1849, ụng ra Hu d
thi Hi, ang ch thi
thỡ m mt trong
Nam, ụng b thi v
chu tang, khúc m
mự c hai mt.
- Hc gii, tỳ ti
(nm 26 tui).B
mự, t ú m trng
dy hc v lm
thuc ti quờ nh
- 1858, Phỏp ỏnh
vo Gia nh,
Nguyn ỡnh Chiu
chy v Cn Giuc.
- Ba Tri. Phỏt mua
chuc ụng khụng
c: t vua ó
mt, t ca riờng
tụi no cú ỏng gỡ?.
ễng mt nm 1888
ti Ba Tri (Bn
tre).Cuc i ca
Nguyn ỡnh Chiu
l tm gng sng
y ngh lc, sng
bng khớ phỏch luụn
vt lờn bt hnh v
au kh lm

nhng vic cú ớch
LVT qua ú th hin khỏt vng cu ngi giỳp i ca tỏc gi.
a.3: Phõn tớch:
- Nhõn vt Lc Võn Tiờn
+ hnh ng ỏnh cp:
* ghộ li bờn ng
B cõy xụng vụ
=> Hnh ng mau l, kp thi khụng tớnh toỏn so o.
* t t hu xụng
Khỏc no ng Dang
=> Hnh ng p, dng cm ca mt bc anh hựng, ho hỏn.
+ Cỏch i x vi Kiu Nguyt Nga:
n cn chu ỏo.
Hiu l giỏo.
Khiờm nhng, t chi mi s n n ca Nguyt Nga, coi vic cu
ngi l l t nhiờn, l bn phn.
=> l mt nhõn vt lớ tng, chớnh trc, ho hip, trng ngha khinh ti m
cng rt t tõm nhõn hu.
- Nhõn vt Nguyt Nga:
+ Li núi: T tn, du dng, cú hc thc=> Nhn ra ý ngha to ln ca hnh
ng cu ngi ca Lc Võn Tiờn v coi trng õn ngha ú.
+ C ch: ly ri s tha
=> Nguyt Nga l mt ngi con gỏi m thm, trng õn ngha.
.4: Ngh thut: Khc ha tớnh cỏch nhõn vt qua hnh ng, li núi. H
thng ngụn ng a dng, phự hp vi tỡnh tit ca s vic. Ngụn ng mc
mc, bỡnh d mang mu sc a phng Nam B.
. V ni dung.
on trớch th hin khỏt vng hnh o giỳp i ca tỏc gi v khc ho
nhng phm cht p ca hai nhõn vt Lc Võn Tiờn v Kiu Nguyt Nga.
B. LC VN TIấN GP NN:

b.1: V trớ: Phn 2 ca tỏc phm.
b,2: i ý: th hin s i lp gia cỏi thin v cỏi ỏc, gia nhõn cỏch cao
c v nhng toan tớnh thp hốn, ng thi th hin nim tin ca tỏc gi vo
nhng iu tt p i.
12
ca nhõn dõn, hng ti
cụng bng v nhng
iu tt p trong cuc
i.
Phờ phỏn, lờn ỏn nhng
k bt nhõn, phi ngha
(Vừ Cụng, Vừ Th
Loan, Trnh Hõm, Bựi
Kim).
- Ngh thut:
+ Truyn th nụm lc bỏt.
Cú kt cu theo tng
chng, hi.
+ Xõy dng nhõn vt theo li
lớ tng húa, tớnh cỏch ca
nhõn vt c bc l qua c
ch, li núi, hnh ng.
+ Ngụn ng mc mc gin
d, s dng nhng phng
thc din xng dõn tc: k
th, hỏt Võn Tiờn, núi th
m cht Nam B
c m khỏt vng chỏy
bng trong tõm hn Nguyn
ỡnh Chiu cú c ụi mt

sỏng, ỏnh ui c gic
ngoi xõm. c m ú ó
c gi gm vo nhõn vt.
cho dõn, cho nc,
sng cú o c cao
c, yờu thng nhõn
dõn, chng li k
xõm lc.
S nghip sỏng tỏc:
- Trc khi Phỏp
xõm lc: Lc Võn
Tiờn (Chin u bo
v o c, cụng lý)
- Sau khi Phỏp xõm
lc : th vn yờu
nc chng Phỏp.
Quan nim sỏng tỏc:
- Vn chng l v
khớ chin u.
- Cỏc tỏc phm ca
ụng hu ht vit
bng ch Nụm: ễng
ó li nhiu ỏng
vn chng cú giỏ
tr vi 2 ch ;
+ truyn dy o lớ
lm ngi: Lc Võn
Tiờn, Dng T- H
Mu.
+ C v tinh thn

yờu nc, ý chớ cu
nc:Chy gic, vn
t ngha s Cn
Giuc
b.3: Phõn tớch:
- Hnh ng ti ỏc ca Trnh Hõm:
+ Nguyờn nhõn: do lũng ghen ghột, ú k t trc
+ Hon cnh: LVT b mự lũa, hon ton ph thuc vo TH.
+ Hnh ng:
Thi im ờm khuya
Khụng gian: gia vi
ng tỏc: Xụ ngay, gi ting
=> Hnh ng mau l, dt khoỏt, cú k hoch t trc => S bt nhõn,
gian xo, c ỏc. TH l hin thõn ca cỏi c.
- Vic lm nhõn c v tớnh cỏch cao c ca ụng ng:
+ Vic lm nhõn c:
vt ngay lờn b
Hi conmt my
=>Li th m cht Nam B, th hin hnh ng cu ngi khn trng,
hi h, khụng h so o, tớnh toỏn. ú l mt hnh ng p, y nhõn c.
+lũng lóo chng m
Dc lũngtr n
=>Li th dt khoỏt, khng nh chc chnquan im sng trng ngha
khinh ti ca ụng ng v cng chớnh l ca ngi lao ng.
+ Cuc sng ca ụng ng: Ry doiHn Giang
Li th phúng khoỏng, cho thy ú l mt cuc sng hũa nhp vi
thiờn nhiờn, trong sch, ngoi vũng danh li. Mt cuc sng t do, t ch,
cú th ng phú vi mi tỡnh th => Bc l nhõn cỏch cao c ca ụng ng.
ễng ng l hin thõn ca cỏi Thin: nhõn c, ho hip, trng ngha
khinh ti.

1. Đoạn văn
A,Trong chơng trình Ngữ văn lớp 9, em có học một tác phẩm, trong đó có hai câu thơ :
Nhớ câu kiến ngãi bất vi
Làm ngời thế ấy cũng phi anh hùng
a. Hãy cho biết hai câu thơ ấy trích trong tác phẩm nào?
b. Em hãy giới thiệu những nét chính về tác giả của tác phẩm đó.
13

×