Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại XN thép và vật liệu XD HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.73 KB, 66 trang )

Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có những phơng án sản xuất và chiến lợc kinh doanh có hiệu quả.
Để làm đợc điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lợng
sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc
hoạch định nhu cầu và khả năng cung ứng nguyên vật liệu đợc coi là nhiệm vụ
quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loai sản phẩm khác
nhau và có xu thế ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình. Để sản
xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi một số lợng các chi tiết, bộ phận và nguyên
vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa lợng nguyên vật liệu
cần sử dụng vào nhngc thời điểm khác nhau thờng xuyên thay đổi.
Vì thế nên việc quản lý tốt nguồn vật t đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra nhịp nhàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong mọi thời điểm. Tổ
chức hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp kịp thời, chính xác
cho các nhà quản lý và các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Để từ đó
có thể đa ra phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Nội dung của quá
trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là vấn đề có tính chất chiến lợc, đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mình.
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội là một đơn vị kinh doanh,
sản xuất lớn, chủng loại đa dạng. Chính vì vậy mà việc hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu taị Xí nghiệp rất đợc chú trọng, và là một bộ phận không thể
thiếu trong toàn thể công tác quản lý của Xí nghiệp.
Với nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp cho Xí nghiệp còn hạn chế
nên việc hoạch định chiến lợc hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng
và cần thiết.
Chuyên đề tốt nghiệp
1


Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Bởi vì chiến lợc hoạt động tối u là chiến lợc làm cho tổng chi phí nhỏ
nhất, khả năng quay vòng vốn nhanh nhất và lợi nhuận cao nhất.
Do vậy, hoạch định tốt chiến lợc sẽ góp phần quan trọng thực hiện việc
nâng cao khả năng hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp một cách
tối u nhất.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp, nhận thấy đợc tầm quan trọng
của công tác hoạch định chiến lợc, em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà
Nội".. Với mục đích là nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của nguyên vật
liệu đối với một doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung cuả chuyên đề ngoài phần mở đầu, đợc chia làm 3 phần:
Phần I : Những vấn dề lý luận cơ bản về hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội .
Phần III : Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu tại Xí nghiệp.
Những giải pháp chiến lợc trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, em đã nhận đợc sự giúp đỡ th-
ờng xuyên, tận tình của thầy Phan Huy Đờng và của các cô chú trong phòng
kế toán cũng nh các phòng nghiệp vụ khác.
Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên bản chuyên đề này không
tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận đợc sự giúp đỡ của thầy Đờng
cùng toàn thể các cô chú trong phòng kế toán để bản chuyên đề thêm phong
phú về lý luận và thiết thực hơn với thực tiễn.
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập

Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
I. Thực chất và yêu cầu của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (NVL)
1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động chủ yếu và đợc thể hiện dới
dạng vật hoá.
1.2. Đặc điểm
Trong quá trình sản xuất cần 3 yếu tố cơ bản, đó là TLLĐ, ĐTLĐ và
SLĐ. NVL là một trong 3 yếu tố cơ bản đó, NVL là đối tợng lao động và là cơ
sở để hình thành nên sản phẩm mới. Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới
nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi về hình thái chất ban đầu để
cấu thành thực thể sản phẩm, chúng chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất. Về
mặt giá trị NVL chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
2. ý nghĩa và yêu cầu quản lý NVL.
2.1. ý nghĩa
Nh ta đã biết, chi phí NVL và ĐTLĐ sử dụng trong sản xuất NVL thờng
chiếm một tỷ lệ lớn (60 - 80%) trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Thực hiện giảm chi phí NVL sẽ làm tốc độ vốn lu động quay nhanh hơn
và tạo điều kiện quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, mỗi công đoạn
từ việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản, dự trữ và sử dụng
NVL đều trực tiếp tác động đến chu trình luôn chuyển vốn lu động của doanh
nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Tổ chức tốt công tác hoạch định, nhiệm vụ và kế hoạch cung ứng NVL
là điều kiện không thể thiếu, cung cấp kịp thời, đồng bộ NVL cho quá trình

sản xuất, là cơ sở để sử dụng và dự trữ NVL hợp lý. Tiết kiệm ngăn ngừa hiện
tợng tiêu hao, mất mát, lãng phí NVL. Trong tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh chiến lợc NVL thì việc tồn tại NVL dự trữ
là những bớc đệm cần thiết đảm bảo cho quá trình hoạt động liên tục của
doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng không thể tiến
hành sản xuất kinh doanh đến đâu thì mua NVL đến đó mà cần phải có NVL
dự trữ. NVL dự trữ không trực tiếp tạo ta lợi nhuận nhng lại có vai trò rất lớn
để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục. Do vậy nếu doanh
nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Nếu dự trữ quá ít sẽ làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra hàng loạt các hậu quả
tiếp theo.
Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lu động của doanh nghiệp,
thờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Quản trị và sử dụng hợp lý chúng có ảnh hởng rất quan trọng đến việc
hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh đều là hệ quả của
nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị, hoạch định NVL. Nhng cũng cần
thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm
soát chặt chẽ tình hình nguyên vật liệu là một nguyên nhân dẫn đến thiệt hại
cuối cùng của họ.
2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Do đặc điểm, ý nghĩa của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi
hỏi công tác quản lý cần phải thực hiện chặt chẽ ở các khâu sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
a. Khâu thu mua: Quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại,
giá mua và chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù

hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các
phơng tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật t,
tránh h hỏng mất mát, hao hụt, bảo đảm an toàn.
c. Khâu sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở xác định mức dự
toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm, tăng
thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hoạch định, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
d. Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình
thờng không bị ngừng trệ do việc cung cấp hoặc mua NVL không kịp thời
hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ NVL quá nhiều. Kết hợp hài hoà
công tác hoạch định với kiểm tra, kiểm kê thờng xuyên, đối chiếu nhập - xuất
- tồn.
Bảng số 1: Lịch trình sản xuất
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Số lợng 200 300
Để có thể hoạch định đợc chiến lợc NVL trong doanh nghiệp, ta phải
hiểu công tác kế toán NVL thông qua việc phân loại và đánh giá NVL.
3. Phân loại - đánh giá NVL
3.1. Phân loại NVL
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều loại NVL khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá
rất khác nhau, và biến động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tổ
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
chức tốt công tác quản lý và hạch toán NVL, đảm bảo sử dụng có hiệu quả
NVL trong sản xuất kinh doanh, cần phải phân loại NVL. Tuỳ theo nội dung

kinh tế và chức năng của NVL mà chúng đợc phân chia thành các loại khác
nhau. Nhìn chung trong doanh nghiệp NVL đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp và là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sảm phẩm
mới.
VD: Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí. Gạch ngói xi măng trong xây
dựng cơ bản. Hạt giống, phân bón trong nông nghiệp.
Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào NVL chính nh: bàn đạp,
khung xe đạp trong công nghệ lắp ráp xe đạp, vật liệu kết cấu xây dựng cơ
bản.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là đối tợng lao động nhng không phải là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nê thực thể sảm phẩm, mà chỉ có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất, chế tạo sảm phẩm nh: làm tăng chất lợng NVL chính,
tăng chất lợng sảm phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất.
VD: Dầu mỏ bôi trơn máy trong sản xuất
+ Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất,
kinh doanh nh: xăng, dầu, hơi đốt, chất khí, than củi
+ Phụ tùng thay thế, sửa chữa nh: Những chi tiết, phụ tùng, máy móc,
thiết bị phục vụ cho quá trình sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết
máy móc thiết bị.
VD: Vòng bi, vòng đệm, xăm lốp.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Các loại thiết bị, phơng tiện sử dụng trong
xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp và không cần lắp nh: công cụ, khí cụ và
vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản: thông gió,
chiếu sáng, toả nhiệt ).
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
+ Nguyên vật liệu khác: Là các loại NVL loại ra khỏi quá trình sản

xuất, chế tạo sản phẩm hoặc là phế liệu thu nhập thu hồi trong quá trình thanh
lý TSCĐ và các loại NVL khác cha đề cập đến trong các loại kể trên.
Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ NVL cần phải biết cụ thể
và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng thứ NVL. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân chia một cách
chi tiết hơn theo tính năng lý hoá học, theo quy cách, phẩm chất NVL. Doanh
nghiệp phân chia NVL trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm NVL. Tuỳ
theo số liệu của từng thứ, từng nhóm, từng loại NVL mà xây dựng mã số cho
nó, có thể gồm 1, 2, 3 hoặc 4 thứ số
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Số điểm danh NVL
Loại: NVL chính
Ký hiệu: 1521
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu, quy
cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi
chú
Nhóm Danh điểm NVL
1 2 3 4 5 6
1521-01 1521-01-01
Thép tròn 6 60 m/m
Kg 60.000
1521-01-02

.. . .. .
. 1521-02-01

1521-02-99
.. . . .
.
1521-99 1521-99-01
1521-99-99 . .. .. .
Các chữ số dùng để chỉ loại NVL thờng sử dụng là số hiệu của TK
cấp 1 hoặc cấp 2 dùng để hạch toán NVL đó các chứ số dùng để chỉ nhóm
NVL là số thứ tự liên tục.
+ Nếu dới 10 nhóm thì dùng 1 chữ số (từ 1 đến 9)
+ Nếu dới 100 nhóm thì dùng 2 chữ số (từ 01 đến 99)
Các chữ số dùng để chỉ thứ NVL là số thứ tự liên tục sắp xếp theo quy
cách, cỡ loại của các thứ nguyên vật liệu trong nhóm.
+ Nếu dới 1000 nhóm thì dùng 3 chữ số (từ 001 đến 999)
Khi lập sổ điểm danh NVL, sau mỗi loại, mỗi nhóm cần phải dự trữ một
số hiệu để sử dụng cho các thứ hoặc loại NVL mới thuộc nhóm đó xuất hiện
sau này. Số điểm danh NVL có tác dụng rất lớn trong công tác trong việc đa
tin học vào hoạt động hoạch định chiến lợc ở đơn vị.
3.2. Đánh giá NVL
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Đánh giá chi tiết, cụ thể NVL là nhiệm vụ cơ bản của công tác kế toán.
Trong phạm vi chuyên đề này ngời viết chỉ đánh giá NVL một cách tổng quát.
- Đánh giá NVL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó theo
những nguyên tắc nhất định: (nguyên tắc giá phí thực tế, nhất quán, công khai,
thận trọng )

a. Đánh giá NVL theo giá thực tế
* Giá thực tế NVL nhập kho:
- Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
+ Với NVL mua ngoài
+ Với NVL tự sản xuất
+ Với NVL thuê ngoài gia công chế biến
+ Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, cá nhân tham gia liên doanh.
+ Với phế liệu
+ Với NVL đợc tặng, thởng.
* Giá thực tế NVL xuất kho
Căn cứ vào việc tính giá thực tế nhập để tính giá thực tế xuất.
Giá thực tế
NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
NVL nhập
trong kỳ
=

Giá thực tế
NVL xuất
trong kỳ
+
Giá thực tế
NVL tồn
cuối kỳ
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân
- Cả kỳ dự trữ

- Cuối kỳ trớc
- Sau mỗi lần nhập
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (Fifo)
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (Lifo)
* Phơng pháp trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
b. Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán vật
t nhập (xuất)
=
Số lợng vật t nhập
(xuất)
x
Đơn giá
hạch toán
Từ đó mà kế toán có thể tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, tổ chức
ghi chép phản ánh, vận chuyển, tình hình nhập - xuất - tồn. Tính giá thành
NVL thực tế đã thu mua về các mặt hàng: số lợng, chủng loại, giá cũ, thời hạn
nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại NVL.
áp dụng đúng các phơng pháp và kỹ thuật hạch toán NVL, mở sổ thẻ
kho kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán NVL đúng chế độ, đúng phơng pháp
quy định kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL.
Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị NVL đã tiêu hao và sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NVL theo đúng chế độ Nhà nớc quy
định.
A. Phơng pháp MRP

1. Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm khác
nhau và có xu thể ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình. Để sản
xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi phải có một số lợng chi tiết, bộ phận và
NVL rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa, lợng nguyên vật liệu
cần sử dụng vào những thời điểm khác nhau và thờng xuyên thay đổi. Vì vậy,
tổng số danh mục các loại vật t, nguyên liệu và chi tiết bộ phận mà doanh
nghiệp quản lý rất nhiều và phức tạp, đòi hỏi phải cập nhật thờng xuyên. Quản
lý tốt nguồn vật t, nguyên vật liệu này góp phần quan trọng giảm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sảm phẩm. Lập kế hoạch chính xác nhu cầu nguyên liệu,
đúng khối lợng và thời điểm yêu cầu là cơ sở quan trọng để dự trữ lợng nguyên
vật liệu ở mức thấp nhất, nhng lại là một vấn đề không đơn giản. Các mô hình
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
quản trị hàng dự trữ chủ yếu là giữ cho mức dự trữ ổn định mà không tính tới
những mối quan hệ phụ thuộc với nhau giữa nguyên vật liệu, các chi tiết bộ
phận trong cấu thành sảm phẩm, đòi hỏi phải đáp ứng sẵn sàng vào những thời
điểm khác nhau. Cách quản lý này thờng làm tăng chi phí. Để đảm bảo yêu
cầu nâng cao hiệu quả của hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự
trữ trong quá trình sản xuất, cung cấp những loại nguyên vật liệu, linh kiện
đúng thời điểm khi có nhu cầu ngời ta đa ra phơng pháp hoạch định nhu cầu
NVL. Hoạch định nhu cầu NVL là một nội dung cơ bản của quản trị sản xuất,
đợc xây dựng trên cơ sở trợ giúp của kỹ thuật máy tính đợc phát hiện và đa vào
sử dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70. Cách tiếp cận MRP là xác định
lợng dự trữ nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận là nhỏ nhất, không cần dự trữ
nhiều nhng khi cần sản xuất là có ngay. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch hết
sức chính xác, chặt chẽ đối với từng loại vật t, đối với từng chi tiết và từng
nguyên liệu. Ngời ra sử dụng kỹ thuật máy tính để duy trì đơn đặt hàng hoặc

lịch sản xuất nguyên vật liệu dự trữ sao cho đúng thời điểm cần thiết. Nhờ sự
mở rộng ứng dụng máy tính vào hoạt động quản lý sản xuất, phơng pháp MRP
đã giúp cho các doanh nghiệp thực hiện đợc công tác lập kế hoạch hết sức
chính xác, chặt chẽ và theo dõi các loại vật t, nguyên vật liệu chính xác, nhanh
chóng và thuận tiện hơn, giảm nhẹ các công việc tính toán hàng ngày và cập
nhật thông tin thờng xuyên, đảm bảo cung cấp đúng số lợng và thời điểm cần
đáp ứng. Phơng pháp hoạch định nhu cầu vật t tỏ ra rất có hiệu quả, vì vậy nó
không ngừng đợc hoàn thiện và mở rộng ứng dụng sang các lĩnh vực khác của
doanh nghiệp.
Lúc đầu nó đợc gọi là MRP
1
vì chủ yếu ứng dụng trong việc xác định l-
ợng dự trữ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, nhng ngày nay nó đợc mở
rộng sang các lĩnh vực tài chính, marketing và gọi là hệ thống hoạch định nhu
cầu các nguồn lực (MRP II).
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu
nguyên liệu, linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên
việc phân chia nhu cầu nguyên vật liệu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ
thuộc.
Nó đợc thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ phận gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận đợc hàng?
Kết quả thu đợc là hệ thống kế hoạch chi tiết về các loại nguyên vật

liệu, chi tiết, bộ phận với thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng đúng thời điểm
cần thiết. Hệ thống kế hoạch này thờng xuyên đợc cập nhật những dữ liệu cần
thiết cho thích hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự
biến động của môi trờng bên ngoài.
2. Mục tiêu của MRP (Modular Resources and Process Hệ thống
hoạch định và xây dựng lịch trình về nhu cầu các nguồn lực)
Sự phát triển và đa vào ứng dụng rộng rãi phơng pháp hoạch định các
nguồn lực trong doanh nghiệp thể hiện ý nghĩa quan trọng của nó trong thực
tế. Vai trò của MRP thể hiện trong những mục tiêu mà hệ thống MRP nhằm
đạt tới. Những mục tiêu chủ yếu của hoạch định nhu cầu các nguồn lực đặt ra
là:
- Giảm thiểu lợng dự trữ nguyên vật liệu.
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng. MRP xác định mức dự
trữ hợp lý, đúng thời điểm, giảm thời gian chờ đợi và những trở ngại cho sản
xuất.
- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tởng cho khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
- Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau,
phát huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Các yêu cầu trong ứng dụng MRP
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, đem lại lợi ích rất lớn trong việc
giảm mức dự trữ trong quá trình chế biến mà vẫn duy trì, đảm bảo đầy đủ nhu
cầu vật t tại mọi thời điểm khi cần và là phơng tiện để phân bổ thời gian sản
xuất hoặc đặt hàng. Những lợi ích này của MRP phục vụ rất lớn vào việc khai
thác sử dụng máy tính trong quá trình lu trữ, thu thập, xử lý và cập nhật thờng
xuyên các dữ liệu về nguyên vật liệu. Để MRP có hiệu quả, cần thực hiện

những yêu cầu sau:
- Có đủ hệ thống máy tính và chơng trình phần mềm để tính toán và lu
trữ thông tin.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, quản lý có khả năng và trình độ về sử dụng
máy tính và những kiến thức cơ bản trong xây dựng MRP.
- Đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật thông tin mới trong:
+ Lịch trình sản xuất
+ Hoá đơn nguyên vật liệu
+ Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu
- Đảm bảo đầy đủ và lu giữ hồ sơ dữ liệu cần thiết
B. Xây dựng hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
1. Những yếu tố cơ bản của hệ thống MRP
1.1. Toàn bộ quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu có thể biểu
hiện bằng sơ đồ sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Đầu vào
Quá trình
xử lý
Đầu ra
Chương trình
máy tính MRP
Lịch trình
sản xuất
Hồ sơ hoá
đơn NVL
Hồ sơ NVL
dự trữ
Những thay
đổi

Lịch đặt hàng
theo kế hoạch
Xoá bỏ đơn
hàng
Báo cáo nhu
cầu NVL hàng
ngày
Báo cáo về kế
hoạch
Báo cáo đơn
hàng thực hiện
Các nghiệp vụ
dự trữ
Đơn hàng
Dự báo
Thiết kế sự
thay đổi
Dự báo
Tiếp nhận
Rút ra
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
1.2. Để thực hiện những quá trình đó cần biết một loạt các yếu tố đầu
vào chủ yếu nh:
- Số lợng, nhu cầu sản phẩm dự báo
- Số lợng đơn đặt hàng
- Mức sản xuất và dự trữ
- Cấu trúc của sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
14

Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
- Danh mục nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận
- Thời điểm sản xuất.
- Thời hạn cung ứng hoặc thời gian thi công
- Dự trữ hiện có và kế hoạch
- Mức phế phẩm cho phép
Những thông tín này đợc thu nhập, phân loại và xử lý bằng chơng trình
máy tính. Chúng đợc thu thập từ 3 tài liệu chủ yếu:
- Lịch trình sản xuất
- Bảng danh mục nguyên vật liệu.
- Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu.
Lịch trình sản xuất chỉ rõ nhu cầu sản phẩm cần sản xuất và thời gian
phải có. Đây là những nhu cầu độc lập. Số lợng cần thiết đợc lấy ra từ những
ngời khác nhau. Nh đơn đặt hàng của khách, số liệu dự báo. thời gian thờng
lấy là đơn vị tuần. Hợp lý nhất là lấy lịch trình sản xuất bằng tổng thời gian để
sản xuất ra sảm phẩm cuối cùng.
Đó là tổng số thời gian cần thiết trong quá trình lắp ráp sản phẩm. Vấn
đề đặc biệt quan trọng trong MRP là sự ổn định trong kế hoạch sản xuất ngắn
hạn. Rất nhiều Công ty quy định khoảng thời gian của lịch trình sản xuất trong
khoảng 8 tuần.
Khi xác định bảng danh mục NVL của các loại sản phẩm ngời ta thờng
thiết kế các loại hoá đơn NVL. Trong doanh nghiệp thờng dùng 3 loại hoá đơn
NVL là hoá đơn theo nhóm bộ phận, chi tiết sản phẩm, hoá đơn sản phẩm điển
hình và hoá đơn cho những NVL bổ sung.
- Hoá đơn theo nhóm bộ phận, nhóm chi tiết của sảm phẩm (Modular
bills)
- Hoá đơn theo sản phẩm điển hình. Để bớt khối lợng công việc trong
xây dựng lịch trình sản xuất, ngời ta phác hoạ một sản phẩm điển hình. Đây là
sản phẩm không có thật nhng rất cần thiét để lập hoá đơn NVL cho những loại

Chuyên đề tốt nghiệp
15
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
hàng phát sinh có liên hệ mật thiết với sản phẩm điển hình gốc này. Lập hoá
đơn theo sản phẩm điển hình có lợi rất lớn: tiết kiệm đợc thời gian, công sức
và các chi phí có liên quan. Trong một số trờng hợp, ngời ta còn lập hoá đơn
cho các loại hàng lắp ráp bổ sung. Các chi tiết này chỉ cần thiết trong từng tr-
ờng hợp cụ thể có tính chất cá biệt đối với từng loại sản phẩm chứ không phải
sản phẩm nào cũng có.
Vì vậy loại chi tiết đợc ký hiệu và quản lý riêng biệt, thờng không dự
trữ chúng.
Hồ sơ dự trữ cho biết lợng dự trữ nguyên vật liệu, bộ phận hiện có. Nó
dùng đê ghi chép, báo cáo tình trạng của từng loại nguyên vật liệu, chi tiết bộ
phận trong từng thời gian cụ thể. Hồ sơ dự trữ cho biết trong nhu cầu, đơn
hàng sẽ tiếp nhận và những thông tin chi tiết khác nh ngời cung ứng, độ dài
thời gian cung ứng và độ lớn lô cung ứng. Hồ sơ dự trự NVL, bộ phận cần phải
chính xác, do đó đòi hỏi công tác theo dõi, ghi chép thận trọng cụ thể chi tiết.
Những sai sót trong hồ sơ dự trữ sẽ dẫn đến những sai sót lớn trong MRP.
Những yếu tố đầu ra chính là kết quả của MRP cần trả lời đợc các vấn
đề cơ bản sau:
- Cần đặt ra hàng hoá sản xuất những loại linh kiện phụ tùng nào?
- Số lợng bao nhiêu?
- Thời gian khi nào?
Những thông tin này đợc thể hiện trong các văn bản, tài liệu nh lệnh
phát đơn đặt hàng kế hoạch, lệnh sản xuất nếu tự gia công, báo cáo về dự trữ.
Có nhiều loại tài liệu báo cáo hồ sơ NVL, chi tiết bộ phận dự trữ.
Các báo cáo này gồm có báo cáo sơ bộ và báo cáo thứ cấp. Báo cáo sơ
bộ liên quan đến hoạch định và kiểm soát sản xuất và dự trữ NVL. Những báo
cáo chủ yếu là:

- Lệnh phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất nếu tự gia công đối với từng
loại NVL, linh kiện.
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
- Đơn hàng phát đi
- Những thay đổi của đơn hàng kế hoạch.
* Báo cáo thứ cấp liên quan đến việc kiểm soát và hoạch định kết quả
thực hiện trong quá trình sản xuất.
- Báo cáo kiểm soát, đánh giá hoạt động của hệ thống dự trữ.
- Báo cáo về kế hoạch những trục trặc về chất lợng chậm đơn hàng hoặc
cung cấp những bộ phận không đúng yêu cầu.
2. Trình tự hoạch định nhu cầu NVL
Xây dựng MRP bắt đầu đi từ lịnh trình sản xuất sản phẩm cuối cùng,
sau đó chuyển đổi thành nhu cầu về các bộ phận chi tiết và nguyên liệu cần
thiết. Trong những giai đoạn khác nhau.
Từ sản phẩm cuối cùng xác định nhu cầu dự kiến về các chi tiết, bộ
phận ở cấp thấp hơn tuỳ theo cấu trúc của sản phẩm.
MRP tính số lợng chi tiết, bộ phận trong từng giai đoạn cho từng loại
sản phẩm dự trữ hiện có. Và xác định chính xác thời điểm cần phát đơn hàng
hoặc lệnh sản xuất đối với từng loại chi tiết, bộ phận đó.
MRP tìm cách xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản xuất, đơn đặt
hàng, lợng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm. Mối quan hệ này đợc phân tích
trong khoảng thời gian từ khi một sản phẩm đợc đa vào phân xởng cho tới khi
rời phân xởng đó để chuyển sang bộ phận khác. Để xuất xởng một sản phẩm
trong một vài ngày ấn định nào đó, cần phải sản xuất các chi tiết, bộ phận
hoặc đặt mua NVL, linh kiệm bên ngoài trớc một thời hạn nhất định. Quá
trình xác định MRP đợc tiến hành theo các bớc sau:
Sơ đồ 1: Phân tích kết cấu sảm phẩm.

Nh trên đã đề cập, phơng pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu đợc
tiến hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu
phụ thuộc.
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Nhu cầu độc lập là nhu cầu sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ phận
khách hàng đặt hoặc dùng để thay thế. Nhu cầu độc lập đợc xác định thông
qua công tác dự báo hoặc đơn hàng. Chất lợng của công tác dự báo kể cả dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn sẽ ảnh hởng rất lớn đến tính chính xác của MRP.
Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu thứ sinh chúng là những bộ phận,
chi tiết, nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm
cuối cùng, nhu cầu dự báo, đơn đặt hàng, kế hoạch, dự trữ và lịch trình sản
xuất.
Để tính tổng nhu cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích cấu trúc của
sảm phẩm. Cách phân tích dùng trong MRP là sử dụng kết cấu hình cây của
sảm phẩm. Mã hàng mục trong kết cấu hình cây tơng ứng với từng chi tiết, bộ
phận cấu thành sảm phẩm. Chúng đợc biểu hiện dới dạng cấp bậc từ trên
xuống dới theo trình tự sản xuất và lắp ráp sảm phẩm. Sử dụng kết cấu hình
cây có những đặc điểm sau:
- Cấp trong sơ đồ kết cấu: Nguyên tắc chung cấp 0 là cấp ứng với sảm
phẩm cuối cùng. Cứ mỗi lần phân tích thành phần cấu tạo của bộ phận ta lại
chuyển sang một cấp.
- Mối liên hệ trong sơ đồ kết cấu: Đó là những đờng liên hệ giữa 2 bộ
phận trong sơ đồ kết cấu hình cây. Bộ phận trên gọi là bộ phận hợp thành và
bộ phận dới là bộ phận thành phần. Mối liên hệ có ghi kèm theo khoảng thời
gian (chu kỳ sản xuất, mua sắm ) và hệ số nhân. Số l ợng các loại chi tiết và
mối liên hệ trong sơ đồ thể hiện tính phức tạp của cấu trúc sản phẩm. Sản
phẩm càng phức tạp thì sổ chi tiết, bộ phận càng nhiều và mối quan hệ giữa

chúng càng lớn. Để quản lý theo dõi và tính toán chính xác từng loại NVL,
cần phải sử dụng máy tính để hệ thống hoá, mã hoá chúng theo sơ đồ cấu trúc
thiết kế sản phẩm.
Kết quả của phân tích sơ đồ kết cấu sản phẩm cần phản ánh đợc số lợng
các chi tiết và thời gian thực hiện.
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Ví dụ: Sản phẩm hoàn chỉnh đợc ghi ở cấp 0 trên đỉnh cây. Sau đó là
những bộ phận cần thiết để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh ở cấp 1. Sau đó
mỗi bộ phận này lại đợc cấu tạo từ những chi tiết khác và các chi tiết này đợc
biểu diễn ở bậc cấp 2. Cứ nh vậy tiếp diễn để hình thành cây cấu trúc sản
phẩm.
Khi phân tích có thể gặp trờng hợp một bộ phận, chi tiết có mặt ở nhiều
cấp trong kết cấu của sản phẩm. Trong trờng hợp nh vậy ta áp dụng nguyên tắc
học cấp thấp nhất.
Chuyên đề tốt nghiệp
19
X Cấp 0
B
(2)
C
(2)
Cấp 1
E
(4)
D
(3)
G

(2)
F
(2)
Cấp 2
H
(4)
I
(5)
Cấp 3
Y
A B C D E
G E
E
G F
E E
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Theo nguyên tắc này tất cả các bộ phận, chi tiết, đó đợc chuyển về cấp
thấp nhấy. Nhờ đó tiết kiệm đợc thời gian và tạo ra sự dễ dàng trong tính toán.
Nó cho phép chỉ cần tính nhu cầu của bộ phận, chi tiết đó một lần và xác định
mức dự trữ đối với chi tiết, bộ phận cần sớm nhất chứ không phải với sảm
phẩm cuối cùng ở cấp cao nhất.
Ví dụ: Sản phẩm cánh cửa thép của Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng
Hà Nội đợc phân cấp nh sau :
Cấp
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Cấp2
Cánh cửa thép
Khung cửa Thanh nan cửa Tấm đan cửa

Cây khung 2Cây khung 1
Khớp nối 1,3 Khớp nối 2,4
Thanh nan tròn Thanh nan dẹt Mặt sauMặt trước
Cấp1
Cấp 0
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Từ nguyên tắc này, Xí nghiệp có thể lên kế hoạch tổng quát với nhiều
phơng án vật t, sản xuất. Khi có đơn hàg cụ thể, dựa trên các nghiệp vụ đã thực
hiện, Xí nghiệp dễ dàng cho ra một lịch trình sản xuất hoàn chỉnh, có thể tiết
kiệm chi phí một cách tối đa. Cụ thể đợc phản ánh ở ví dụ trong phần II của
bản chuyên đề..
2.2. Bớc 2. Tính tổng nhu cầu
Tổng nhu cầu chính là tổng số lợng dự kiến đối với một loại chi tiết
hoặc NVL trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có hạơc lợng sẽ
tiếp nhận đợc. Tổng nhu cầu hạng mục cấp 0 lấy ở lịch trình sản xuất. Đối với
hạng mục cấp thấp hơn, tổng nhu cầu đợc tính trực tiếp số lợng phát đơn hàng
của hạng mục cấp cao hơn ngay trớc nó.
Đó là nhu cầu phát sinh do nhu cầu thực tế về một bộ phận hợp thành
nào đó đòi hỏi tổng nhu cầu của các bộ phận, chi tiết bằng số lợng đặt hàng
theo kế hoạch của các bộ phận trung gian trớc nó nhân với hệ số nhân nếu có.
2.3. Bớc 3: Tính nhu cầu thực
Nhu cầu thực là tổng số lợng nguyên liệu, chi tiết cần thiết bổ sung
trong từng giai đoạn. Đại lợng này đợc tính nh sau:
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu - Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
Trong trờng hợp doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ phế phẩm theo kế
hoạch thì nhu cầu thực cần cộng thêm phần phế phẩm cho phép đó. Nhng để
đơn giản, chúng ta không tính đến yếu tố này.
Dự trữ sẵn có là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt đầu của từng thời
kỳ. Dự trữ sẵn có theo kế hoạch là số lợng dự trữ dự kiến có thể sử dụng để

Chuyên đề tốt nghiệp
21
Cấp3
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
thoả mãn nhu cầu của sản xuất Đó là tổng của dự trữ còn lại từ giai đoạn tr -
ớc cộng với số lợng sẽ tiếp nhận.
Lợng tiếp nhận là tổng số bộ phận, chi tiết đủ đa vào sản xuất nhng cha
hoàn thành hoặc là số lợng đặt hàng mong đợi sẽ nhận đợc tại điểm bắt đầu
của mỗi giai đoạn.
Đơn hàng phát ra theo kế hoạch là tổng khối lợng dự kiến kế hoạch đặt
hàng trong từng giai đoạn. Lệnh đề nghị phản ánh số lợng cần cung cấp hay
sản xuất để thoả mãn nhu cầu thực. Lệnh đề nghị có thể là đơn đặt hàng đối
với các chi tiết bộ phận ngoài và là lệnh sản xuất nếu chúng đợc sản xuất tại
doanh nghiệp. Khối lợng hàng hoá và thời gian của lệnh đề nghị đợc xác định
trong đơn hàng kế hoạch. Tuỳ theo chính sách đặt hàng có thể đặt theo lô hoặc
theo kích cỡ.
Đặt hàng theo lô là số lợng hàng đặt bằng với nhu cầu thực. Đặt hàng
theo kích cỡ là số lợng hàng đặt có thể vợt nhu cầu thực bằng cách nhân với 1
lợng cụ thể hoặc bằng đúng lợng yêu cầu trong thời điểm đó. Bất kỳ lợng vợt
nào đều đợc bổ sung vào dự trữ hiện có của giai đoạn tiếp theo.
2.4. Bớc 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất.
Để cung cấp hoặc sản xuất NVL, chi tiết cần tốn thời gian cho chờ đợi,
chuẩn bị, bỗc dỡ, vận chuyển, sắp xếp hoặc sản xuất. Đó là thời gian phân
phối hay thời gian cung cấp, sản xuất của mỗi bộ phận.
Do đó từ thời điểm cần có sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng sẽ
phải tính ngợc lại để xác định khoảng thời gian cần thiết cho từng chi tiết, bộ
phận. Thời gian phải đặt hàng hoặc tự sản xuất đợc tính bằng cách lấy thời
điểm cần có trừ đi khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần thiết đủ để
cung cấp đúng lợng hàng yêu cầu. Theo ví dụ trên, thời gian cần thiết để cung

cấp hoặc sản xuất các chi tiết bộ phận:
Chi tiết X B C D E F G H I
Tuần 1 3 2 3 2 4 2 1 1
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Ta có sơ đồ cấu trúc sảm phẩm theo thời gian:
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8
Mua H
Mua I Sản xuất D
Mua E Lắp ráp X
Mua G
Lắp ráp C
Sản xuất F
Kết quả của quá trình hoạch định nhu cầu NVL linh kiện đợc thể hiện
trong biểu kế hoạch có dạng:
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Hạng mục
Tổng nhu cầu
Lợng tiếp nhận theo tiến
độ
Dự trữ sẵn có
Nhu cầu thực
Lợng tiếp nhận đơn đặt
hàng theo kế hoạch

Lợng đơn hàng phát ra
theo kế hoạch
C. Phơng pháp xác định kích cỡ lô hàng.
Đối với nhu cầu độc lập thờng áp dụng phơng pháp EOQ để xác định
kích cỡ lô hàng cần mua. Tuy nhiên đối với những nhu cầu phụ thuộc vào thì
vấn đề trở nên phức tạp hơn do tính đa dạng về chủng loại, số lợng và thời gian
cần thiết của chủng loại, số lợng và thời gian cần thiết của chúng. Trong MRP
khi mua những NVL dự trữ có nhu cầu phụ thuộc, có rất nhiều cách xác định
cỡ lô hàng đợc áp dụng.
Thực tế cho thấy không có một cách nào có u điểm nổi trội hơn tất cả
các cách khác, vì vậy tuỳ từng trờng hợp cụ thể mỗi doanh nghiệp có thể liệu
chọn cho mình một chính sách hợp lý. Một số cách chủ yếu thờng đợc sử dụng
là mua theo lô, cỡ hoặc mua theo mô hình EOQ hoặc mua theo phơng pháp
cân đối giai đoạn bộ phận. Việc lựa chọn phơng pháp xác định cỡ lô phải căn
cứ vào bản chất của nhu cầu về các loại NVL chi tiết, bộ phận mối quan hệ t-
ơng hỗ giữa chi phí đặt hàng và chi phí lu kho, số loại NVL.
1. Mua theo lô
Nguyên tắc cấp hàng theo nhu cầu thực gọi là cấp theo lô. Theo phơng
pháp này là cần bằng nào mua bằng nấy, đúng thời điểm cần, số lợng mua, đặt
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Ngô Nguyên Khôi Chuyên
đề Thực Tập
hàng bên ngoài hoặc tự sản xuất đúng bằng số lợng cần thiết đảm bảo cung
cấp đủ số lợng NVL hoặc chi tiết, bộ phận. Có thể minh hoạ cụ thể qua ví dụ ở
phần trên.
Cách làm này thích hợp đối với những lô hàng cỡ nhỏ, đặt thờng xuyên,
lợng dự trữ để cung cấp đúng lúc thấp và không tốn chi phí lu kho.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sảm phẩm hoặc
sảm phẩm có cấu túc phức tạp gồm rất nhiều chi tiết bộ phận thì cần quá nhiều

lô đặt hàng khác nhau sẽ mất nhiều chi phí đặt hàng và không thích hợp với
những phơng tiên chuyên chở đã đợc tiêu chuẩn hoá.
2. Phơng pháp đặt hàng cố định theo một số giai đoạn.
Để giảm số lần đặt hàng và đơn giản hơn trong theo dõi, ghi chép
nguyên vật liệu dự trữ, ngời ta có thể dùng phơng pháp ghép nhóm các nhu
cầu thực tế của một số cố định các giai đoạn và một đơn hàng hình thành một
chu kỳ đặt hàng.
Chẳng hạn muốn cung cấp 2 giai đoạn một lần thì lấy tổng nhu cầu thực
hiện của 2 tuần liên tiếp.
Thời điểm cần có hàng sẽ bằng thời điểm cần có hàng của thời kỳ đầu
tiên trừ đi chu kỳ sản xuất hoặc cung ứng. Phơng pháp này tiện lợi, đơn giản,
nhng lại khó khăn là đối tợng của đơn hàng rất khác biệt nhau. Bởi vậy, để có
cỡ lô hợp lý hơn, ngời ta áp dụng biến dạng của nó theo nhóm các giai đoạn
không cố định theo phơng pháp thử đúng sai
Chuyên đề tốt nghiệp
25

×