Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

sáng kiến kinh nghiệm môn Toán lớp 3 rất hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.08 KB, 25 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
Sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài: MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MƠN TỐN
LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
Trang
1
Mục lục
Trang
I. PHẦN NỘI DUNG 2
1. Tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2. Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4. Đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
II. PHẦN NỘI DUNG 4
Chương 1. Cơ sở lý luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
Chương 2. Thực trạng của vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
Chương 3. Giải pháp đề ra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1. Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, chia . . . . . . . . . 8
2. Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên . . . . . . . 10
3. Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính . . . . . . 12
4. Hướng dẫn giải tốn có lời văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
5. Giúp học sinh nắm, thuộc các qui tắc đã học . . . . . . . . 20
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 23
1. Bài học kinh nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
2. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
3. Đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:


Chương trình sách giáo khoa mới qui định dạy đủ 6 mơn trong đó mỗi
mơn điều có tầm quan trọng riêng của nó. Thơng qua q trình dạy học các
phân mơn để hình thành cơ sở ban đầu về phát triển con người tồn diện cho
học sinh. Cùng với mơn Tiếng Việt, Đạo đức, TNXH, Nghệ thuật, mơn Tốn
có vị trí quan trong vì:
- Việc thay sách Tốn Tiểu học là một u cầu khách quan thì việc đổi
mới phương pháp giảng dạy là điều khơng thể chậm trễ. Song việc đổi mới
như thế nào, bắt đầu từ đâu, người thực hiện ra sao thì quả là khơng dễ dàng
chút nào. Muốn làm được việc đó phải dày cơng nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo.
Mà trước hết là người giáo viên giảng dạy. Thấm nhuần tinh thần đó, thời
gian qua bản thân tơi đã khơng ngừng nghiên cứu, tìm tòi, chủ động nắm bắt
để giảng dạy kết quả. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là thành cơng bước đầu.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các u cầu cơ bản, tối thiểu mà tất cả học
sinh cần phải đạt được sau từng giai đoạn học tập. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
mơn Tốn đối với từng lớp ở tiểu học đã được quy định tại Chương trình sách
giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học ( ban hành kèm theo Quyết định số 16/ 2006
QĐ-BGDDT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
- Bên cạnh đó Tốn là một mơn có vị trí và nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Bởi lẽ Tốn học khơng những cung cấp cho học sinh những kiến thức kỹ năng
cần thiết để học lên các lớp trên hay áp dụng vào cuộc sống, mà tốn học còn
góp phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách ở học sinh, và hỗ trợ
đắc lực cho mục tiêu giáo dục tồn diện cho các em.
- Mặt khác, trong trường tiểu học hịên nay, cùng với mơn Tiếng Việt,
mơn Tốn là mơn có thời lượng giảng dạy cao hơn hẳn các mơn học khác.
Điều đó cho thấy mơn Tốn hết sức quan trọng trong việc dạy học.
Trang
2
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
- Đặc biệt đối với lớp 3 năm nay là năm thứ sáu thực nghiệm dạy theo

chương trình sách giáo khoa mới.
- Vì vậy, để giúp học sinh nắm vững kiến thức kĩ năng làm nền tảng cho
việc học tốt mơn Tốn là một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi người làm
cơng tác giáo dục phải nghiên cứu, tìm những biện pháp giảng dạy hay, giúp
học sinh dễ hiểu, phù hợp để hình thành kiến thức, kĩ năng nhằm giúp học
sinh học tốt mơn tốn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh học tốt mơn Tốn, để giải
được các bài tốn trong chương trình đổi mới sách giáo khoa Tốn lớp 3.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu về nội dung qui định Chương trình sách giáo khoa tốn 3.
- Tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu có liên quan Chương trình sách giáo
khoa tốn 3, trao đổi với đồng nghiệp với học sinh và tự rút ra những kinh
nghiệm hay phù hợp để giảng dạy cho học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa tốn 3.
- Nghiên cứu những ngun nhân dẫn đến học sinh học yếu tốn.
- Nghiên cứu những biện pháp, phương pháp giáo dục hay phù hợp để
khắc sâu kiến thức, hình thành thói quen, giúp học sinh nắm và để học tốt
mơn Tốn.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Sáng kiến kinh nghiệm này viết trong phạm vi mơn Tốn lớp 3. Đề cập
đến nội dung Tốn 3 ( hệ thống hố kiến thức) phân tích nội dung Tốn 3,
phương pháp dạy Tốn 3.
- Cơng tác giảng dạy và q trình thực hiện phạm vi nghiên cứu là học
sinh lớp 31 Trường TH Hưng Phú - C, năm học 2009 - 2010.
* Phương pháp nghiên cứu.
Trang
3
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm

- Phương pháp đàm thoại, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp với học
sinh lớp 31.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Phương pháp tổng kết.
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Dạy Tốn học là dạy cho học sinh sáng tạo, là rèn luyện các kỹ năng,
trau dồi phẩm chất đạo đức, tính siêng năng, cần cù, chịu khó. Đó là phẩm
chất vốn có của con người. Thơng qua học Tốn để đức tính đó được thường
xun phát huy và ngày càng hồn thiện. Chương trình Tốn Tiểu học là một
cơng trình khoa học mang tính truyền thống và hiện đại. Việc dạy Tốn Tiểu
học phải được đổi mới một cách mạnh mẽ về phương pháp, về cung cách lên
lớp, về chấm chữa và đánh giá học sinh. Nghiên cứu chương trình Tốn lớp 3
chúng ta thấy rằng đó là một nội dung hồn chỉnh sắp xếp từ dễ đến khó, từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và
đặc điểm nhận thức của trẻ từ 6 tuổi trở lên. Nghiên cứu để thấy rõ nội hàm
của nó, bản chất của nó mới có phương pháp giảng dạy sát đúng. Sáng kiến
kinh nghiệm là một tập hợp về nhận thức, cách nhận định, đánh giá, phân tích
tình hình để tìm ra con đường đi mang lại kết quả theo mong muốn. Nếu chỉ
dựa vào các văn bản của trên, dựa vào thiết kế bài dạy và sách giáo khoa để
giảng dạy theo lối áp đặt thì quả là phản khoa học, khơng mang tính sư phạm
tí nào. Như vậy dễ cho người dạy song khó cho người học. Và như vậy thì vai
trò của người thầy sẽ khơng rõ. Qua đó tính sáng tạo cũng khơng có. Dạy tốn
là dạy sáng tạo là dạy cách suy luận lơgíc thì phải mở rộng ngồi sách giáo
viên, sách giáo khoa, sách thiết kế của Bộ. Dạy tốn là dạy cách làm việc sáng
tạo, cách suy luận, cách sống nhân văn thời hiện đại. Thế nên, người giáo viên
Trang
4

Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
phải có tầm nhìn. Tầm nhìn đó vừa xa vừa thực tế, phải nắm được lý thuyết
song phải có kỹ năng khái qt vừa hết sức cụ thể. Như vậy phải đọc nhiều,
tích luỹ nhiều, và phải rút ra được những điều cần thiết để tận dụng.
Trong q trình dạy học tốn ở phổ thơng nói chung, ở tiểu học nói riêng,
mơn tốn là một trong những mơn học quan trọng nhất trong chương trình
học ở tiểu học.
Mơn tốn có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần
thiết, ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng
tốn học là cơng cụ cần thiết để học các mơn học khác và ứng dụng trong thực
tế đời sống. Tốn học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt
như: Phát triển tư duy lơgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (Trừu tượng
hố, khái qt hố, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, . . . ) Nó giúp
học sinh biết tư duy suy nghĩ, làm việc góp phần giáo dục những phẩm chất,
đạo đức tốt đẹp của người lao động.
Giáo dục tốn học là một bộ phận của giáo dục tiểu học. Do đó, mơn
tốn có nhiệm vụ góp phần vào thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của bậc học,
đó là: Trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần
thiết cho việc học tập tiếp hoặc đi vào cuộc sống. Giúp học sinh biết vận dụng
kiến thức vào hoạt động thiết thực trong đời sống, từng bước hình thành, rèn
luyện thói quen phương pháp và tác phong làm việc khoa học, phát triển hợp
lí phù hợp với tâm lí của từng lứa tuổi. Tạo tiền đề cho học sinh học tốt các
mơn học còn lại.
Chương 2: Thực trạng của vấn đề.
Trong thực tiển có nhiều điều khác với sách vở, có nhiều điều khơng sách
vở nào nói hết. Tốn học cũng vậy. Sách vở khơng nói hết mới cần đến vai trò
của người thầy. Trong thực tiển sách học khơng lường hết những tình huống
xãy ra trong q trình dạy học. Bởi vậy sách dạy chúng ta phương pháp
truyền thụ kiến thức. Song chúng ta cũng có thể giúp người viết sách hồn
thiện phương pháp giảng dạy một cách tốt hơn. Chưa nói đối tượng học sinh ở

Trang
5
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
mỗi địa phương lại có sự khác nhau. Nhận thức của các em có sự chênh lệch,
do đó người giáo viên tuỳ theo học sinh của lớp mình, của địa phương mình
để có cách dạy thích hợp.
Trường TH Hưng Phú - C là trường thuộc vùng sâu, gồm 3 điểm trường
thuộc 2 ấp. Học sinh Trường TH Hưng Phú - C có đặc điểm riêng, lớp 31 có
những điểm khác biệt so với lớp 3 trong trường. Một số em mơn tốn còn
yếu, phương pháp học tập chưa rõ ràng, còn thụ động trong việc tiếp thu bài.
Song điều đáng nói, đây là vùng sâu dân cư tập trung tương đối đơng. Trình
độ nhận thức của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Hơn phân nửa số học sinh là
con nhà nghèo có hồn cảnh kinh tế khó khăn. Ngồi giờ học ở trường, về nhà
các em còn phụ giúp gia đình để kiếm sống. Một số học sinh cha mẹ phải đi
làm ăn xa khơng trực tiếp dạy dỗ, chăm sóc, . . . Vì vậy, các em còn lo chơi
chưa chú ý về học tập. Những bài học bài tập còn xao lãng. Như vậy trách
nhiệm nặng nề thuộc vào người giáo viên trực tiếp đứng lớp.
Mặt khác, qua nhiều năm đứng dạy lớp 3 chương trình sách giáo khoa
cũ và thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa mơn Tốn 3. Bản thân
đã có tinh thần trách nhiệm, có ý thức về chun mơn trong việc tiếp cận với
phương pháp giảng dạy tốn 3 mới. Tơi nhận thấy đối tượng học sinh khơng
đồng đều một số học sinh trung bình, yếu, . . . Phần nhiều học sinh chưa nắm
vững chắc những kiến thức cơ bản về tốn như:
+ Chưa thuộc bảng nhân, chia.
+ Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên (đến hàng nghìn,
chục).
+ Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia cột dọc).
+ Đặc biệt các em còn rất yếu trong việc giải tốn có lời văn.
+ Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải tốn.
Đứng trước thực trạng trên, là giáo viên chủ nhiệm lớp 31 tơi thật sự băn

khoăn và đặt ra nhiệm vụ là làm thế nào để bồi dưỡng, hình thành cho học
sinh những kiến thức cơ bản giúp học sinh học tốt mơn tốn. Chính vì thế nên
Trang
6
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
tơi chọn đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt
mơn tốn lớp 3 ở bậc tiểu học.
Chương 3: Giải pháp đề ra.
Để rèn luyện và bồi dưỡng học sinh học tốt mơn tốn, ngay từ đầu năm
tơi được phân cơng giảng lớp 31. Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm và qua
các tiết ơn tập tốn đầu năm, tơi đã phân loại học sinh cụ thể vào sổ tay như
sau:
+ Chưa thuộc bảng nhân, chia ở lớp 2 đã học: 16/20 học sinh.
+ Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên: 14/20 học sinh.
+ Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính: 17/20 học sinh.
+ Giải tốn có lời văn chưa được: 18/20 học sinh.
+ Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải tốn: 20/ 20 học sinh.
- Để tìm hiểu về gia đình, điều kiện sống, sự chăm lo của phụ huynh đối
với con em. Ngay từ đầu năm tơi đề nghị Ban Giám Hiệu cho họp phụ huynh
học sinh. Thơng qua cuộc họp tơi báo cáo lại tình hình học tập của từng học
sinh đặc biệt là học sinh yếu mơn Tốn.
- Trong cuộc họp tơi động viên phụ huynh mua đầy đủ dụng cụ học tập
cho học sinh.
- Cần tạo điều kiện cho con em có góc học tập ở nhà, Đặc biệt là phụ
huynh nhắc nhở việc học tập của các em và học thuộc bản cửu chương.
Thường xun theo dõi, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp.
- Qua cuộc họp tơi nắm được 12 em gia đình thật sự khó khăn so với 7 em
có sổ hộ nghèo, 4 học sinh cha mẹ đi làm ăn xa nên khơng có thời gian
thường xun chăm sóc.
- Để lớp đủ dụng cụ học tập tơi liên hệ thư viện mượn sách giáo khoa và

vở bài tập cho học sinh, nên lớp tơi có 20/ 20 học sinh có đầy đủ dụng cụ học
tập.
- Qua hai tháng đầu giảng dạy tơi cố gắng tìm hiểu những ngun nhân
dẫn đến các em học yếu tốn.
Trang
7
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
- Từ đó tơi suy nghĩ tìm hiểu, lựa chọn các phương pháp, biện pháp mới,
để giúp học sinh có kĩ năng, thói quen và căn bản trong q trình học tốn. Cụ
thể như sau:
1) Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, chia.
- Đã nhiều năm giảng dạy lớp 3, theo tơi nghĩ, học sinh học tốt mơn tốn
thì khơng thể khơng luyện cho học sinh học thuộc bảng nhân, chia. Bởi lẽ học
sinh có thuộc bảng nhân, chia mới vận dụng giải các bài tập có liên quan. Đặc
biệt là các phép chia có số bị chia 3, 4 chữ số và giải tốn hợp.
- Để luyện cho học sinh thuộc và khắc sâu các bảng nhân, chia tơi làm
như sau:
+ Khi dạy tơi hướng dẫn học sinh lập được bảng nhân, chia và tơi chốt
lại cho học sinh nắm sâu hơn và dễ nhớ hơn như sau:
VD: Bảng nhân.
* Các thừa số thứ nhất trong bảng nhân đều bằng nhau.
* Các thừa số thứ hai trong bảng nhân đều khác nhau theo thứ tự là 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Mỗi thừa số này liền nhau hơn kém nhau 1 đơn vị.
( trong bảng nhân các thừa số thứ hai nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 10 khơng có
thừa số 0).
* Các tích cũng khác nhau và mỗi tích liền nhau hơn kém nhau bằng thừa
số thứ nhất. (Tích thứ nhất trong bảng nhân chính là thừa số thứ nhất, tích
cuối cùng trong bảng nhân gấp thừa số thứ nhất 10 lần).
VD: Bảng chia 9.
* Các số bị chia trong bảng chia 9 là các tích của bảng nhân 9, và hơn

kém nhau 9 đơn vị.
* Số chia trong bảng chia 9 là các thừa số thứ nhất của bảng nhân 9 đều
là 9.
* Các thương của bảng chia 9 là thừa số thứ hai của bảng nhân 9.
Trang
8
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
+ Hàng ngày, đầu giờ học mơn tốn, thay vì cho học sinh vui, để khởi
động, tơi thay vào cả lớp cùng đọc một bảng nhân hoặc chia và cứ thế lần lượt
từ bảng nhân 2, bảng chia 2 đến bảng nhân, chia hiện học.
+ Sau mỗi giờ học tốn tơi thường kiểm tra những học sinh chưa thuộc
bảng nhân, chia từ 2 đến 4 em.
+ Tơi thường xun kiểm tra học sinh bảng nhân, chia bằng cách in bảng
nhân, chia trên giấy A4, nhưng khơng in kết quả và bỏ trống một số thành
phần của phép nhân, chia trong bảng. Vào cuối tuần dành thời gian khoảng 10
phút cho các em ghi đầy đủ và hồn chỉnh bảng nhân, chia như u cầu. Tơi
và học sinh cùng nhau nhận xét, khen ngợi học sinh làm bài tốt, nhắc nhở các
em làm bài chưa tốt.
+ Tơi cũng thường xun cho học sinh chép bảng nhân nào mà các em
chưa thuộc vào tập riêng. Ngày sau trình bày và đọc cho tổ trưởng nghe vào
đầu giờ, sau đó tổ trưởng báo cáo cho giáo viên.
* Thỉnh thoảng để khắc sâu kiến thức, tơi còn cho học sinh chơi
trò chơi.
VD: Trò chơi ơn lại bảng nhân ( trò chơi lơ tơ)
- Tơi chuẩn bị nhiều bảng theo thứ tự đảo ngược như sau:
8 20 16
32 12 24
40 28 36
Cách chơi:
Phát cho mỗi em một bảng. Giáo viên hoặc lớp trưởng lần lượt đọc mỗi

lần 1 phép tính trong bảng nhân 4 nhưng khơng nêu kết quả. Học sinh nghe và
tự tìm kết quả đánh dấu vào ơ có kết quả đúng. Nếu học sinh nào đánh đúng,
Trang
9
40 20 32
16 24 12
8 36 28
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
đủ 3 ơ hàng ngang hoặc hàng dọc thì em đó thắng. Giáo viên quan sát lại khen
thưởng học sinh thắng cuộc, khuyến khích học sinh làm chưa tốt.
Tiếp tục như những cách làm trên cho đến khi cả lớp đều thuộc từ bảng
nhân, chia 2 đến 9. Qua thời gian khơng lâu lớp tơi có 20/ 20 học sinh thuộc
tất cả bảng nhân chia từ 2 đến 9.
2) Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên.
( Học sinh biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên là chuỗi kiến thức rất
quan trọng trong chương trình tốn 3).
- Chuỗi kiến thức này nhằm giúp học sinh nắm được cách đọc, viết và so
sánh các số tự nhiên vận dụng vào cộng, trừ, nhân, chia số thứ tự và giải bài
tốn hợp.
- Dạy chuỗi kiến thức này theo tơi người giáo viên cần hình thành cho
học sinh những kiến thức cơ bản sau:
* Giúp học sinh hiểu các số tự nhiên.
- Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, . . . là các số tự nhiên.
- Số 0 là số tự nhiên bé nhất, khơng có số tự nhiên lớn nhất.
- Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị.
- Số 0, 2, 4, 6 . . . là các số tự nhiên chẵn, số 1, 3, 5,7, 9, 11, . . . là các số
tự nhiên lẻ. Hai số chẵn ( hoặc lẻ) liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị.
- Nắm được tên và vị trí của các hàng ( hàng đơn vị, hàng chục, hàng
trăm, hàng nghìn).
- Biết qui tắc các giá trị theo vị trí của các chữ số trong cách viết số.

VD: Dạy cho học sinh:
- Các số có bốn chữ số gồm hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng
đơn vị. Tơi giải thích cho học sinh là: hàng nghìn các chữ số lớn hơn 0.
VD: 1234; 2574; 4351; . . . . hàng nghìn là: 1, 2, 4 nghìn. Khơng thể có
hàng nghìn là 0 như: 0234, 0574, 0351, . . . . Vậy số có bốn chữ số có hàng
nghìn nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 9.
Trang
10
Saựng kieỏn kinh nghieọm Voừ Minh Taõm
* Hng dn c, vit.
- Hng dn phõn hng: VD s: 5921.
+ Hng nghỡn, hng trm, hng chc, hng n v.
. S 5921: Cú 5 nghỡn, 9 trm, 2 chc, 1 n v.
. c s 5921: Nm nghỡn, chớn trm hai mi mt.
Giỏo viờn vit: 5921.
Phõn tớch: 5 9 2 1
5nghỡn 9trm 2chc 1n v.
Hoc: lp nghỡn lp n v.
. Khi vit, ta vit t hng cao n hng thp (vit t trỏi sang phi).
. Khi c lp no ta kốm theo n v lp ú.
. Hc sinh c: Nm nghỡn, chớn trm hai mi mt.
- Hn th na, tụi cũn hng dn thờm cho hc sinh cỏch c nh sau:
VD: S 5921 v 5911.
. S 5921 c l: Nm nghỡn, chớn trm hai mi mt.
. S 5911 c l: Nm nghỡn, chớn trm mi mt.
- Núi c th hn, t hai s trờn cho hc sinh nhn ra c cỏch c
cựng hng n v ca hai s l khỏc nhau ch mt v mt. Ngha l s 5921,
hng n v c l mt, cũn s 5911 hng n v c l mt. Tuy cựng hng
v u l s 1 nhng tờn gi li khỏc nhau. Tụi cũn phỏt hin v giỳp hc
sinh c v nhn ra cỏch c ca mt vi s li cú cỏch c tng t trờn:

VD: S 2305 v 2325 cựng hng n v l s 5 nhng li c l
nm v lm.
VD: S 2010: Hc sinh nhiu em c l Hai nghỡn khụng trm linh
mi. Tụi hng dn cỏc em. Trong s t nhiờn ch c c linh mt,
linh hai, . . . .linh chớn, khụng cú c l linh mi vy s 2010 c l: Hai
nghỡn khụng trm mi.
Trang
11
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
* Hướng dẫn so sánh.
Trong qui tắc là: Khi ta so sánh trong hai số thì: Số nào có ít chữ số hơn
thì số đó bé hơn và ngược lại. VD: 9999 < 10 000 ; 1000 > 999.
+ Còn các số có cùng chữ số thì sao? Ngồi việc làm theo qui tắc thì tơi
còn làm như sau:
VD: Bài tập 3a trang 100:
Để tìm số lớn nhất trong các số: 4375 ; 4735 ; 4537 ; 4753. Tơi hướng
dẫn họ sinh như sau:
- Xếp theo cột dọc, sao cho thẳng hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị với
nhau. Cụ thể trên bảng phần được xố là:
4 3 7 5
4 7 3 5 4 7 3 5
4 5 3 7
4 7 5 3 4 7 5 3 Số lớn nhất 4753.
4 7 4 7 5
- Phân theo hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị.
- So sánh từng hàng để chọn ra số lớn nhất trong hàng như: hàng nghìn đều
bằng nhau là 4. Đến hàng trăm chọn được hai số lớn là 7 có trong 4735 và
4753. Sau đó u cầu các em chỉ so sánh hai số này và tìm được số lớn nhất là
4753.
3) Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia

cột dọc)
Theo tơi, đặt tính cũng là một việc hết sức quan trọng trong q trình làm
tính. Nếu học sinh khơng biết cách đặt tính hoặc tính sai sẽ dẫn đến kết quả
sai. Vì thế theo tơi nghĩ, để học sinh có căn bản khi thực hiện phép tính phải
nắm vững cách đặt tính, các thành phần cũng như sự liên quan trong khi tính
cộng trừ, nhân chia.
Trang
12
Saựng kieỏn kinh nghieọm Voừ Minh Taõm
* i vi phộp cng, tr: ( giỳp hc sinh nh v ỏp dng)
- Phộp cng:
VD : 2473 + 3422 = 5895
S hng s hng Tng
+ Nu ta thay i ch cỏc s hng ca tng thỡ tng khụng thay i.
2473 + 3422 = 3422 + 2473= 5895
+ Mun tỡm tng ta ly s hng th nht cng vi s hng th hai.
2473 + 3422 = 5895
+ Mun tỡm s hng cha bit, ta ly tng tr i s hng ó bit.
2473 - x = 5895
x = 5895- 2473
+ Bt kỡ s no cng vi 0 cng bng chớnh s ú.
2 + 0 = 2
- Phộp tr:
VD: 8265 - 5152 = 3113
S b tr s tr hiu
+ Mun tỡm hiu ta ly s b tr, tr i s tr.
8265 - 5152 = 3113
+ Mun tỡm s b tr cha bit, ta ly hiu cng vi s tr.
x - 5152 = 3113
x = 3113 + 5152

x = 8265
+ Mun tỡm s tr cha bit, ta ly s b tr tr i hiu.
8265 - x = 3113
x = 8265 - 3113
x = 5152
Trang
13
Saựng kieỏn kinh nghieọm Voừ Minh Taõm
+ Bt kỡ s no tr 0 cng bng chớnh s ú.
4 - 0 = 4
- t tớnh v tớnh:
Cn hng dn hc sinh k l phi t tớnh thng hng (hng n v
theo hng n v, hng chc theo hng chc, hng trm theo hng trm, hng
nghỡn theo hng nghỡn). Hng dn hc sinh bt u cng t hng n v
(hoc t phi sang trỏi). Nờn lu ý hc sinh i vi phộp tr cú nh, cn bt
ra khi tr hng k tip.


* GV núi: Khi k ln vch ngang, tt c cỏc em u dựng bng thc.
* Nhc hc sinh chỳ ý: Trong phộp cng, tr ch nh s 1, khụng nh 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9.(tr khi cú nhiu s hng cng vi nhau nh bi tp 1b trang
156).
* i vi phộp nhõn, chia: (giỳp hc sinh nh v ỏp dng).
- Phộp nhõn:
VD: 1427 x 3 = 4281

Th s Tha s Tớch
+ Mun tỡm tớch, ta ly tha s th nht nhõn vi tha s th hai.
1427 x 3 = 4281
+ Mun tỡm tha s cha bit, ta ly tớch chia cho tha s ó bit.

1427 x x = 4281
x = 4281 : 1427
+ Khi ta thay i cỏc tha s trong mt tớch thỡ tớch khụng thay i.
Trang
14
VD: Phộp cng cú nh mt ln.


435
127
562
Ln: 321
5 cng 7 bng 12, vit 2 nh 1.
3 cng 2 bng 5, thờm 1 bng 6, vit 6.
4 cng 1 bng 5, vit 5.
+
Saựng kieỏn kinh nghieọm Voừ Minh Taõm
3 x 9 = 9 x 3 = 27
+ S no nhõn vi 1 cng bng chớnh s ú.
3 x 1 = 3; 6 x 1 = 6; . . .
+ S no nhõn vi 0 cng bng 0.
3 x 0 = 0
- t tớnh v tớnh:
Khi t tớnh giỏo viờn lu ý cho hc: Vit tha s th nht 1 dũng, vit
tha s th hai dũng di sao cho thng ct vi hng n v (nhõn s cú 2,
3, 4 ch s vi s cú 1 ch s). Vit du nhõn gia hai dũng tha s th
nht v tha s th hai v lựi ra khong 1, 2 mm, ri k vch ngang bng
thc k.
Khi thc hin phộp nhõn ny, ta phi thc hin tớnh bt u t hng n
v, sau ú n hng chc, hng trm, hng nghỡn (hoc tớnh t phi sang trỏi).

Cỏc ch s tớch nờn vit sao cho thng ct vi theo tng hng, bt u t
hng n v, chc, trm, nghỡn ca tha s th nht.
i vi cỏch vit tng ch s ca tớch cú nh, ta nờn vit s n v, nh
s chc. (hoc nhc hc sinh vit s bờn tay phi nh s bờn tay trỏi).


* Nhc thờm cho hc sinh:
Nu trng hp nh: 8 nhõn 3 bng 24, thỡ vit 4 nh 2, . . . ( i vi
phộp nhõn thỡ ch cú nh 1, 2, . . . 8, khụng cú nh 9)
- Phộp chia:
VD: 6369 : 3 = 2123
+ Mun tỡm thng, ta ly s b chia, chia cho s chia. 6369 : 3
+ Mun tỡm s b chia cha bit, ta ly thng nhõn vi s chia.
x : 3 = 2123
Trang
15
3 nhõn 4 bng 12, vit 2 nh 1.
Khụng vit 1 nh 2.
3 nhõn 3 . . . .
+
VD: 3034
3
2
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
x = 2123 x 3
+ Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia, chia cho thương.
32 : x = 8
x = 32 : 8
+ Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó.
4 : 1 = 4; . . . . . 9 : 1 = 9

+ 0 chia cho bất kỳ số nào cũng bằng 0.
0 : 3 = 0
* Nhắc thêm cho học sinh: khơng thể chia cho 0.
3 : 0
+ Muốn tìm số chia trong phép chia có dư, ta lấy số bị chia trừ đi số dư rồi
chia cho thương.
7 : 3 = 2(dư 1) Vậy: (7 – 1) : 2
+ Muốn tìm số bị chia trong phép chia có dư, ta lấy thương nhân với số
chia rồi cộng với số dư.
7 : 3 = 2 (dư 1) Vậy: 2 x 3 + 1
+ Trong phép chia có dư, số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất kém số chia 1
đơn vị. ( trong chương trình tốn 3 số dư trong phép chia nhỏ nhất là 1, lớn
nhất là 8).
VD: Số chia là 9, thì số dư là 1, 2, 3, 4, . . . . 8. (số dư phải nhỏ
hơn số chia)
- Đặt tính và tính:
Tơi nghĩ thực hiện đặt tính và tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc,
thì phép chia là khó nhất vì:
- Học sinh hay qn, thực hiện chưa đầy đủ các hàng cao đến hàng thấp
(có em chỉ mới thực hiện đến hàng trăm, chục mà khơng thực hiện hết). Cần
hướng dẫn kĩ cho học sinh cách nhân ngược lên và trừ lại, . . . Đặc biệt đối
với học sinh yếu tốn, tơi hướng dẫn kĩ cách đặt tính, nhằm giúp các em thấy
được hàng nào thực hiện rồi, hàng nào chưa thực hiện. Thực hiện như sau:
Trang
16
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
VD: Chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số: 1276 : 3 = ?
- Trước tiên giúp học sinh biết ghi theo cột dọc và hiểu tên gọi các thành
phần trong cột dọc của phép chia. (sử dụng phần bảng được xố)
Số bị chia dấu chia số chia

1276 : 3
1276 3
Hạ 425 Thương tìm được.
Số dư lần chia 1 07
Số dư lần chia 2 16
1 Số dư lần chia cuối cùng (Phép
chia có dư).
* Khi hạ hàng nào phải hạ dưới sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực hiện
hàng đó, sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp.
* Nhắc học sinh:
Tơi nói trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc thì các phép
cộng, trừ, nhân ta thực hiện tính theo thứ tự từ phải sang trái, hoặc từ hàng
đơn vị, hàng chục, . . . Còn riêng phép chia ta tính theo thứ tụ từ trái sang
phải, hoặc từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất ( hàng nghìn, trăm, chục, đơn
vị).
Nhìn chung, các em có tiến bộ rõ rệt. Các em khơng còn đặt tính sai,
cộng, trừ, nhân, chia khơng viết lộn kết quả và qn số nhớ nữa.
Đối với các em này, hàng ngày mỗi tiết học tốn tơi gọi lên bảng thực
hiện phép tính. Tơi cũng thường xun đến các em yếu tốn, việc làm theo
u cầu cần đạt của chuẩn kĩ năng, kiến thức. Có khi tơi u cầu những em
này chỉ làm một phần trong mỗi bài tập và hướng dẫn rất kĩ khi làm bài vào
vở. Cách trình bày từng con số, cách sửa sai để từng trang vở được sạch đẹp.
Trang
17
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
Qua một thời gian các em có tiến bộ rõ rệt. Mỗi lần thực hiện các em viết
rất rõ ràng và tính chính xác.
4) Hướng dẫn giải tốn có lời văn.
Đây là chuỗi kiến thức học sinh mất căn bản. Các em thường chưa biết
phân tích đề tốn, chưa biết suy luận, tổng hợp, so sánh tìm cách giải hợp lí

cho từng bài. Vì vậy, trong mỗi tiết học gặp những bài tốn giải có lời văn tơi
u cầu học sinh như sau:
- Phần đọc thành tiếng và đọc thầm.
+ Đọc kĩ đề tốn, gạch chân từ, số quan trọng liên quan đến khâu giải.
(GV theo dõi cả lớp đọc thầm và u cầu em nào cũng phải đọc, có đọc mới
hiểu và làm bài đựơc).
+ Khi đọc cần hiểu bài tốn cho ta biết điều gi? Bài tốn hỏi gi?
- Phần hướng dẫn giải.
+ Hướng dẫn tóm tắt đề tốn bằng hình vẽ, lời câu văn, . . .
+ Tìm hướng giải: Phân tích hoặc tổng hợp.
+ Gợi mở khâu đặt lời giải rõ ràng, gọn, đúng u cầu bài tốn.
VD: Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị.
Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10l mật ong thì đựng đều
vào mấy can như thế?
Bước 1: Gọi học sinh đọc kĩ đề: 2 em đọc to, cả lớp đọc thầm. (chú ý
nội dung)
Bước 2: Hướng dẫn phân tích để xác định cái đã cho và cái cần tìm, sau
đó giáo viên gạch chân.
+ Hỏi: Cái đã cho: 35l mật ong, 7 can
+ Cái cần tìm: Có 10l mật ong đựng trong bao nhiêu can.
* Giáo viên hướng dẫn tóm tắt bài tốn.
35 lít mật ong: 7 can
10 lít mật ong: . . . can?
Bước 3: Tìm hướng giải:
Trang
18
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
+ Bài tốn hỏi gì? (có 10l mật ong thì đựng trong bao nhiêu can?)
+ Muốn biết 10l mật ong đựng đều mấy can, ta phải làm gì? (tìm xem 1
can đựng được bao nhiêu lít mật ong).

+ Muốn tìm được 1 can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm sao?
- Gợi mở cho học sinh đặt lời giải và chọn phép tính giải.
Số lít mật ong đựng trong 1 can là:
35 : 7 = 5 ( l )
+ Hỏi tiếp:
Biết được mỗi can 5l mật ong. Vậy nếu có 10l mật ong thì đựng đều mấy
can như thế?
- Gợi mở để cho học sinh chọn lời giải và phép tính.
Số can đựng 10l mật ong là:
10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can.
- Song song với qui trình hướng dẫn giải, tơi ln lưu ý học sinh cách trình
bày bài giải sao cho phù hợp với trình tự u cầu của đề, cụ thể như bài tốn
vừa hướng dẫn trên, tơi hướng dẫn các em trình bày như sau:
Bài giải
Số lít mật ong đựng trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Số can đựng trong 10l mật ong là:
10 : 5 = 2 (can)
Đap số: 2 can.
- Những biện pháp trên được áp dụng ở lớp tơi về giải bài tốn có liên
quan đến rút về đơn vị và mang lại kết quả tương đối cao, và trong lớp bây
giờ có khoảng ba phần tư học sinh giải thành thạo.
5) Giúp học sinh nắm, thuộc các qui tắc đã học.
Trang
19
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
Tuy nhiên học sinh đã biết cộng, trừ, nhân, chia, . . . cũng chưa giải hết
được các bài tốn trong chương trình sách giáo khoa tốn lớp 3. Vì thế tơi cần
giúp cho các em thuộc và khắc sâu các qui tắc đã học để áp dụng và làm tốn

tốt hơn, tơi làm như sau:
+ Tơi soạn lại các qui tắc đã học và có ví dụ , rồi in trên giấy A4, phát
cho học sinh và u cầu các em phải học thuộc.
+ Tổ chức cho học sinh ơn lại qui tắc: Lớp tơi có 3 tổ tơi chia làm 3
nhóm. Tơi thường cho các nhóm thi với nhau về các qui tắc như sau:
VD:
Nhóm 1 nêu câu hỏi: Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm gì? Nêu
xong gọi nhóm 2 hoặc nhóm 3 trả lời, nhóm nào trả lời được, sau đó nêu câu
hỏi cho nhóm khác trả lời. ( khơng được hỏi trùng câu hỏi). VD: Muốn tính
chu vi hình chữ nhật ta làm thế nào? Hoặc: Muốn tìm thừa số chưa biết, . . .
Cứ làm như vậy, khoảng 15 phút chốt lại nhóm đặt và trả lời đúng nhiều thì
nhóm đó thắng cuộc. (hàng tuần tổ chức cho học sinh 2 lần, và áp dụng đến
việc trực nhựt lớp).
- Qua khoảng thời gian khơng lâu lớp tơi có rất nhiều học sinh học thuộc
và biết áp dụng rất tốt về qui tắc đã học.
- Đặc biệt, theo tơi để có những kinh nghiệm và bồi dưỡng cho học sinh
học tốt mơn tốn, Ngồi việc hưóng dẫn kĩ cho học sinh những kiến thức cơ
bản và kèm học sinh yếu tốn, tơi còn chú ý bồi dưỡng cho học sinh giỏi như
sau:
- Tơi tìm tồi, tham khảo sách báo, vở bài tập, chọn những bài tốn lạ có
những nội dung phù hợp và hay, để các em làm thêm những phút rảnh, hoặc
làm thêm ở nhà nhằm giúp các em làm tốn ngày càng giỏi hơn.
VD1: Giáo viên hỏi cho học sinh giỏi giơ tay nhanh và trả lời nhanh
đúng bài tốn: 72 x 2 + = 150
+ 72 nhân 2 cộng mấy bằng 150?
+ HS giơ tay nhanh và trả lời: 72 nhân 2 cộng 6 bằng 150.
Trang
20
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
VD2: Hãy tìm số chẵn thích hợp điền vào ơ vng .




Để đạt được kết quả trên thì đòi hỏi:
* Giáo viên.
- Có tinh thần cơng tác giảng dạy phải có nhiệt tình tất cả vì học sinh thân
u, vượt nhiều khó khăn để dồn về cơng sức vào nhiệm vụ giảng dạy.
- Để học sinh chiếm lĩnh và khắc sâu kiến thức, vận dụng được chính xác,
linh hoạt kiến thức đó trong luyện tập, thực hành thì đòi hỏi người giáo viên
phải chuẩn bị kĩ nội dung bài dạy trước khi lên lớp.
- Để chuẩn bị tốt cho nội dung bài dạy, theo tơi người giáo viên phải
chuẩn bị những u cầu sau:
a/ Chuẩn bị thiết kế bài dạy.
* Những việc làm để chuẩn bị bài dạy.
Nghiên cứu nắm vững chương trình, hệ thống kiến thức, mức độ u cầu
kiến thức, kĩ năng của học sinh, nghiên cứu nắm vững sự thể hiện cụ thể của
chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn (sách giáo viên).
Sưu tầm nghiên cứu các kinh nghiệm dạy học trên các tập chí, tài liệu bồi
dưỡng giáo viên về kiến thức, nghiệp vụ, nắm tình hình điều kiện địa phương,
trường lớp và hồn cảnh học tập của học sinh.
* Nghiên cứu tài liệu và xác định nội dung bài dạy học.
Nghiên cứu mục đích u cầu bài học cả về 3 mặt (kiến thức, kĩ năng tư
duy và giáo dục). Xác định kiến thức trọng tâm căn cứ trên mục đích u cầu.
Lựa chọn phương pháp cụ thể và phương tiện dạy học, các biện pháp sẽ thực
hiện từng khâu từng đối tượng học sinh.
* Sốt lại việc chuẩn bị của học sinh về bài học.
Tình hình nắm kiến thức đã học có liên quan, tình hình sách giáo khoa và
đồ dùng học tập của học sinh.
b/ Điều kiện tiến hành một tiết dạy đạt hiệu quả.
Trang

21
2 x 6 + = 16
4
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
Tạo được khơng khí sẵn sàng học tập ở chỗ học sinh nắm chắc bài cũ,
chuẩn bị tốt sách giáo khoa và đồ dùng học tập. Tập thể học sinh tự giác, tơn
trọng nội quy, nề nếp và làm việc tốt. Học sinh trong trạng thái khoẻ mạnh,
tỉnh táo.
Tạo mối quan hệ tốt giáo viên và học sinh thể hiện ở chỗ:
+ Giáo viên có thái độ cởi mở, chan hồ, ân cần, quan tâm đến học sinh,
mẫu mực trong tác phong. Giáo viên chuẩn bị bài soạn, sẵn sàng lên lớp.
+ Học sinh lễ phép, chăm chỉ và tích cực trong học tập.
c/ Những u cầu chung của một tiết học trên lớp.
- Tiết học tốn phải chú ý đến hai mặt giáo dục và giáo dưỡng. Hai mặt
này kết hợp chặt chẽ với nhau.
- Ln ln chú ý theo dõi thái độ học tập và sự lĩnh hội nội dung bài
học của học sinh, để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
- Tiết học trên lớp cần căn cứ vào trình độ học sinh trung bình ở lớp, có
phân biệt đến hai đối tượng giỏi và yếu.
d/ Thực hiện bài soạn.
- Giáo viên thực hiện tiết học theo trình tự bài soạn, có điều chỉnh thời
gian các phần nhưng đảm bảo nội dung trọng tâm của bài.
- Cần quan tâm đến hoạt động của học sinh, sao cho học trực tiếp giải
quyết vấn đề qua các bước suy luận, thảo luận thực hành phát biểu, báo cáo
kết quả. . . .
- Cần quan tâm đối tượng khác nhau về trình độ để giao việc, đặt câu hỏi
thích hợp. Có động viên khuyến khích, biểu dương kịp thời các tiến bộ, cố
gắng của học sinh. Nhưng phải nghiêm khắc đối với học sinh lười biếng, vơ
trách nhiệm. Giáo viên phải linh động, khéo léo xử lí tình huống diễn ra sao
cho đạt mục đích u cầu của tiết dạy.

* Kết quả.
Từ việc áp dụng những biện pháp trên đến nay đã hơn nửa học kì II năm
học 2009 - 2010. Trong q trình thực hiện cho thấy nhiều học sinh trong lớp
Trang
22
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
có tiến bộ rõ rệt so với đầu năm. Học sinh nắm được một số kiến thức căn bản
về tốn lớp 3.
Qua thời gian đứng lớp giảng dạy theo cách làm trên đã đưa chất lượng
lớp tơi có kết quả rất khả quan.
Kết quả kiểm tra giữa học kì II như sau:
Giỏi: 7 học sinh. Khá: 9 học sinh. Trung bình: 4 học sinh.
Yếu: 0 học sinh.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.

1. Bài học kinh nghiệm:
Sau khi nắm thực trạng học sinh về mơn tốn. Tơi đã kịp thời áp dụng
một số biện pháp nêu trên mang lại kết quả khả quan. Qua đó tơi rút ra được
một số kinh nghiệm như:
+ Cần khảo sát nắm chắc từng đối tượng và năng lực học của học sinh, có
biện pháp thiết thực, nâng chất lượng phù hợp đối với từng học sinh.
+ Kêu gọi lực lượng Phụ huynh học sinh kết hợp hỗ trợ giúp các em về
điều kiện học tốn cũng như học lý thuyết và thực hành giải các bài tập ở nhà
để kết quả dạy, học tốn càng khả quan hơn.
+ Theo dõi, tìm hiểu những ngun nhân dẫn đến học sinh học yếu và đề
ra những biện pháp khắc phục.
+ Giáo viên phải nhiệt tình, ln quan tâm đến mọi đối tượng học sinh,
khơng ngại khó.
+ Tổ chức nhiều hình thức học tập, với nhiều phương pháp đảm bảo tính
vừa sức.

+ Kèm học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Trong giảng dạy cần phân loại học sinh thật hợp lí, để có phương pháp
giảng dạy phù hợp từng đối tượng.
Trang
23
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
+ Đối với học sinh mất căn bản, cần chú ý lấp dần các lỗ hỏng kiến thức
cho các em bằng cách phối hợp nhiều phương pháp như: Tổ chức phụ đạo,
nhắc lại kiến thức cơ bản, chú trọng thực hành giải bài tập, u cầu vừa sức và
khuyến khích để từng bước khơi phục lòng tin của em, . . .
+ Tăng cường phát huy phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm
theo hướng phù hợp giữa nội dung bài dạy và đối tượng học sinh đang học.
Chú ý khai thác các khía cạnh gây hứng thú của bộ mơn, tạo niềm sai mê học
tập cho học sinh.
+ Giáo viên tham khảo kĩ nội dung bài, xác định u cầu trọng tâm bài
dạy (soạn giáo án). Lựa chọn phối hợp tốt, hợp lí các phương pháp và phương
tiện dạy học, các biện pháp thực hiện trong từng khâu, từng đối tượng học
sinh. Từ đó, giáo viên truyền thụ đúng, chính xác nội dung bài, khắc sâu kiến
thức. Học sinh nắm vững nội dung bài, vận dụng luyện tập, thực hành đạt kết
quả cao.
Tuy nhiên tơi nhgĩ, trên đây cũng chưa phải là những kinh nghiệm bồi
dưỡng tốt cho học sinh. Vì vậy tơi bao giờ cũng nghiên cứu tìm tòi và học hỏi
mãi qua sách báo, qua đồng nghiệp.
2. Kết luận:
Qua q trình tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng những kinh nghiệm và bồi
dưỡng học sinh học tốt mơn tốn. Thực tiển cho thấy kết quả học tốn của học
sinh có chuyển biến rõ rệt. Bước đầu đã cải thiện được phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học, chất lượng tốn được nâng cao. Đồng thời đã hình
thành khắc sâu cho những kĩ năng, thói quen hứng thú, chăm chỉ học tốn.
Thật đáng mừng, vì sau mấy tháng áp dụng biện pháp nghiên cứu trên mà

chất lượng mơn tốn của lớp tơi được nâng lên rõ rệt. Học sinh có kĩ năng,
thói quen căn bản trong q trình học tốn, góp phần nâng cao chất lượng
mơn tốn của lớp, của trường ngày một tốt hơn.
Trang
24
Sáng kiến kinh nghiệm Võ Minh Tâm
3. Đề xuất:
Để việc dạy và học đạt kết quả cao, tơi có một số ý đề xuất sau:
+ Nhà trường thơng báo cho học sinh đến lớp và tổ chức cuộc họp Phụ
huynh học sinh sớm hơn, để phụ huynh có thời gian chuẩn bị và chăm sóc học
sinh kịp lúc.
+ Phòng giáo dục và nhà trường hỗ trợ đồ dùng học tập kịp thời cho học
sinh (sách giáo khoa, vở bài tập, bảng con, tập viết, . . .). Nhất là học sinh
nghèo.
+ Để tiếp cận những phương pháp mới, hay, có sáng tạo và phù hợp với
từng địa phương. Phòng Giáo Dục tổ chức chun đề để giáo viên có điều
kiện nâng cao trình độ chun mơn. (nhất là phương pháp giải tốn có lời
văn).
+ Phòng Giáo Dục tổ chức báo cáo kinh nghiệm hay cho giáo viên học
hỏi, . . . .
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị. Hưng phú - C, ngày 2 tháng 4 năm 2010
Hiệu trưởng Người viết
Trương Thị Phấn Võ Minh Tâm
Trang
25

×